Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên đề Thang đo và thiết kế thang đo. Sai số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.25 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Đo lường là sự khái quát chung cho các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Với
các hiện tượng tự nhiên, việc đo lường dễ hình dung, vì phần nhiều chúng có thể dễ
dàng quan sát trực tiếp được, có thể định lượng được. Tuy nhiên, với các hiện
tượng xã hội, vấn đề trở nên phức tạp hơn rất nhiều,vì các hiện tượng xã hội được
xác định rất phong phú, đa dạng và trừu tượng. Vì vậy, trong khoa học xã hội cần
phải đưa ra định nghĩa đo lường cho phù hợp.
Ngoài việc nhận thức định tính, các hiện tượng xã hội cũng cần phải được
nhận thức một cách định lượng. Việc sử dụng các phương tiện phân tích toán học
cho nghiên cứu xã hội, đó chính là đo lường thông qua việc thiết lập các thang đo
lường.
Vậy việc thiết kế thang đo và sử dụng thang đo thích hợp cần phải được làm
như thế nào, dựa trên cơ sở nào? Trước nhu cầu đặt ra hết sức cấp thiết tôi đã chọn
đề tài “ Thang đo và thiết kế thang đo. Sai số” để có thể phần nào giải quyết vấn
đề trên.
Chương 1 THANG ĐO VÀ THIẾT KẾ THANG ĐO
1.1. THANG ĐO [1,2]
1.1.1. Sự ra đời của thang đo
Khoa học tự nhiên: Thang đo ra đời từ rất lâu nhất là từ khi các ngành
khoa học tự nhiên ra đời thì sự phát triển của thang đo rất mạnh mẽ.
VD: Thang đo chiều dài, khối lượng, nhiệt độ, thang đo vật lí, toán học, hóa
học, …
Khoa học xã hội: Từ những năm 20 của TK XX thì thang đo về các hiện tượng xã
hội phát triển mạnh mẽ, và thang đo này ngày càng phát triển phong phú , đa dạng
vì các hiện tượng xã hội luôn luôn biến động theo thời gian.
VD: Thang đo trình độ học vấn của người dân.
Thang đo Servpere để đánh giá chất lượng đào tạo đại học.
Thang đo mức độ giàu- nghèo của dân số trong 1 quốc gia, thang đo
giới tính…
1.1.2. Khái niệm [1]


Thang đo là phương tiện để đo lường trong khoa học và đời sống. Đó là hệ
thống các con số, các tiêu chí đánh giá và mối quan hệ giữa chúng. Hệ thống này
giúp ta biết được trật tự trong các đại lượng được đo lường.
1.1.3. Các đặc điểm của thang đo [1, 5]
Có 3 đặc điểm: Độ dài, đơn vị đo và chỉ số
1.1.3.1. Độ dài
Độ dài của thang là khoảng cách giữa hai điểm cực đại và điểm cực tiểu của
thang
Ví dụ: - Thang đo về khoảng cách
- Thang đo về khối lượng
- Thang đo về thể tích
- Thang đo về mức độ đồng ý
- Thang đo “mức độ thường xuyên của việc làm bài tập hóa học”:
Điểm cực tiểu: không bao giờ
Điểm cực đại: rất thường xuyên
Vậy độ dài thang đo này là khoảng cách từ “không bao giờ” đến “rất thường
xuyên”.
1.1.3.2. Đơn vị đo
Đơn vị đo là những phần hay những đơn vị mà theo đó độ dài của thang
được chia ra.
- Với các thước đo định lượng, các đơn vị là như nhau nên việc đo lường có tính
tuyệt đối và độ chính xác cao. Ví dụ: thang đo về chiều dài có đơn vị đo là mét,
thang đo về khối lượng có đơn vị là kilogam…
- Với các thước đo định tính, đơn vị đo thường không xác định, việc đo lường có
tính tương đối và không thật chính xác. Ví dụ: tốt, tốt hơn; xấu, xấu hơn; ít,ít hơn;
kém , kém hơn….
1.1.3.3. Chỉ số
Chỉ số là con số định lượng cho chỉ báo, là một số các chỉ báo tổng hợp để
đo một khái niệm phức tạp. Số điểm tập hợp lại từ những chỉ báo được coi là điểm
chỉ số.

Chỉ số xác định vị trí của cá nhân hay của tổng thể cá nhân được nghiên cứu
theo một dấu hiệu nhất định trên thang.
Chỉ báo có thể có giá trị định tính hay giá trị định lượng.
Ví dụ : Phiếu điều tra thái độ học tập của học sinh đối với môn hóa học có 8 câu
hỏi:
-Em có thường xuyên chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp không ?
-Em có thường xuyên học bài cũ trước khi đến lớp không ?
-Em có thường xuyên đọc thêm sách (tài liệu) tham khảo hóa không ?
-Em có chăm chú nghe giáo viên giảng bài trên lớp không ?
-Em có thường xuyên trả lời các câu hỏi của giáo viên không ?
- Em có thường xuyên hỏi giáo viên những vấn đề chưa rõ hay không?
- Em có thường xuyên ngủ trong lớp khi giáo viên hóa giảng bài hay
không?
- Em có thích làm thí nghiệm trong các giờ thực hành không?
8 câu hỏi ở các khía cạnh khác nhau là 8 chỉ báo
Nếu ta qui ước câu trả lời có là 1 điểm, câu trả lời không là 0 điểm thì tổng điểm
của 8 câu hỏi trên là chỉ số để đánh giá thái độ học tập của học sinh đối với môn
Hóa.
1.1.4. Vai trò của thang đo [3, 8]
@ Là cơ sở cho việc đánh giá các vấn đề xã hội.
@ Là cơ sở cho việc phân nhóm thống kê.
@ Phối hợp giữa các dấu hiệu, các hiện tượng.Thực hiện các tính toán như: tỷ lệ
%, giá trị trung bình, và các hệ số tương quan…
@ Là tiền đề cho sự phát triển của đo lường xã hội.
1.1.5. Các loại thang đo [ 1,8 ]
Thang đo chia thành 2 loại chính: Thang định tính và thang định lượng.
- Thang định tính: gồm thang định danh và thang thứ tự.
- Thang định lượng: gồm thang khoảng và thang tỉ lệ
1.1.5.1. Thang định tính
Thang định danh Thang thứ tự

Khái niệm
Thang định danh là một kiểu
đánh giá sự vật hiện tượng hay
đặc tính theo tên gọi, danh hiệu,
nhãn hiệu hoặc theo phạm trù.
Là một kiểu đánh giá, phân
loại sự vật hiện tượng hay
đặc tính theo một thứ bậc hay
một trật tự
Đặc điểm
@.Đối tượng đo lường được
chia ra thành nhiều lớp khác biệt
nhau và không cắt nhau theo một
dấu hiệu
- Loại thang này có nhiệm vụ
chia tập hợp người được nghiên
cứu thành các nhóm khác nhau.
- Trong bảng hỏi, mỗi câu hỏi
đóng là một thang định danh.
- Thang định danh được thể
hiện trong việc chỉ ra hoặc là sự
khác biệt hoặc là sự trùng nhau.
Theo Jacob, thang định danh
chưa đo lường được gì nhưng nó
lại là tiền đề cho tất cả sự đo
lường và là thủ tục cho việc xây
dựng thang đo
@.Là hệ thống các lớp phân
chia tạo nên sau thang định
danh.

- Có đầy đủ tính chất của
thang định danh, nhưng trội
hơn trong trật tự của các lớp
phân chia.
- Thang thứ tự còn có thể
chia thành : thang thứ tự đơn
giản và thang thứ tự phức
tạp
- Thang thứ tự có sự tiến bộ
đáng kể hơn thang định danh
vì nó chỉ ra rằng mỗi mức độ
sau trong các phần phân chia
của dấu hiệu phù hợp lớn
hơn hay nhỏ hơn phần trước
đó.
Ví dụ
VD: Thang đo xác định quê
quán của bạn ở:
- Thành phố - Thị xã
- Thị trấn - Nông thôn
VD: Đối với thang đo về quê
quán có thể được xếp lại theo
tính nông thôn tăng dần từ
trên xuống:
1.Thành phố
2.Thị xã
3.Thị trấn
4.Nông thôn
1.1.5.2. Thang định lượng
Thang khoảng Thang tỉ lệ

Khái niệm
Là kiểu đánh giá phân loại sự
vật hiện tượng hay đối tượng
theo những đơn vị phân loại
bằng nhau ở bất kì khoảng nào
trên thang đo.
Cũng là một thang đo khoảng
nhưng có điểm 0 thực sự.
Đặc điểm
- Thang khoảng giúp hình dung
tương đối tốt về khoảng cách
giữa các chỉ báo.
- Việc sử dụng thang khoảng sẽ
thuận lợi hơn cho việc mô tả
đối tượng, sẽ có nhiều thông tin
hơn về những đặc trưng của đối
tượng đo lường.
- Thang tỉ lệ có các lớp phân
chia xếp theo trật tự tăng dần
hoặc giảm dần theo mức độ.
- Thang tỉ lệ có đầy đủ các
đặc trưng của các loại thang
trên.
Ví dụ
- Việc xây dựng thang khoảng
sẽ gặp nhiều khó khăn, đó là
việc trình bày sự giống nhau
hay khác nhau của các khoảng
cách giữa các mức độ phân chia
của thang.

- Đặc điểm cơ bản của thang
khoảng là chưa có giá trị “0
tuyệt đối” mà đó chỉ là con số 0
qui ước.
Trong thang đo độ bách phân,
khoảng cách giữa 2 vạch đứng
liền nhau là 1
0
C
Điểm 0 (0
0
C chỉ là con số qui
ước tại đó nước chuyển sang
thể rắn), còn nhiệt độ lại có thể
xuống đến điểm dưới 0
 Việc so sánh tỉ lệ giữa các
- Với thang tỉ lệ, ta có thể sử
dụng tất cả các công cụ toán
thống kê để tính toán và kiểm
tra.
- Thang này luôn có điểm 0
tuyệt đối được coi như điểm
xuất phát độ dài đo lường
trên thang => so sánh được tỉ
lệ giữa các trị số đo
trị số đo không có ý nghĩa
 So sánh 4 loại thang đo

THANG ĐỊNH DANH
THANG THỨ TỰ

THANG KHOẢNG
THANG TỈ LỆ
Đo lường Định tính Định lượng
Khả năng đo lường Thấp Cao
Sử dụng thuật toán Ít Nhiều
Khả năng nhận thức Thấp Cao
1.2. THIẾT KẾ THANG ĐO [ 6, 7, 8 ]
1.2.1. Những yêu cầu đối với 1 thang đo
Khi sử dụng một thang đo, cần chú ý 2 đặc tính, đó là tính hiệu lực và tính ổn
định của thang đo.
Tính hiệu lực: cho biết những khái niệm được coi là cơ sở để xây dựng thang có
thực sự khoa học không, sự phân chia thành các chỉ báo có logic chặt chẽ không và
nói chung thang đo có phản ánh được đối tượng nghiên cứu không ?
Tính ổn định : cho biết mối liên hệ giữa các chỉ báo của thang có thực sự là bản
chất và bền vững không? Đơn vị làm thước đo được chấp nhận, có đo lường theo
cùng một cách với các đối tượng khác nhau và có cho cùng một kết quả không?
1.2.2. Các nguyên tắc thiết kế
+ Công cụ được thiết kế trên cơ sở xác định rõ mô hình lý thuyết về cái định đo
( xác định rõ bản chất của khái niệm chỉ đối tượng nghiên cứu sẽ được đo lường).
+ Cấu trúc của phép đo phải phù hợp với mô hình lý thuyết định hướng về cái định
đo.
+ Việc thiết kế phép đo phải tuân thủ theo các bước của quy trình thiết kế. Ở từng
bước phải luôn đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu, nếu không phù hợp phải quay
lại những bước trước đó.
+ Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm của nhóm khách thể và hoàn cảnh, điều kiện
thực tế.
+ Bộ công cụ phải được đo trên mẫu thử để phát hiện các lỗi thiết kế và kiểm tra
những đặc tính đo lường.
+ Phải thống nhất cách hướng dẫn điều tra.
1.2.3. Các bước cơ bản cho 1 qui trình thiết kế công cụ đo lường

1.2.3.1.Khái niệm hóa
Khái niệm hóa là quá trình chính xác hóa, cụ thể hóa những ý tưởng mơ
hồ, trừu tượng thành những thành các khái niệm nghiên cứu, các khái niệm sẽ đo
lường, xác định các kiểu quan sát, các kiểu đo lường phù hợp nhất cho các kiểu
nghiên cứu.
Khái niệm hóa cũng liên quan đến quá trình chính xác hóa, cụ thể hóa
những thuật ngữ trừu tượng ( liên quan đến câu hỏi nghiên cứu) thành những
khái niệm định danh, có nội dung, phạm vi nghiên cứu cụ thể.
Việc thiết lập các khái niệm trong nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào các
kiểu định nghĩa : định nghĩa thực, định nghĩa định danh, định nghĩa thao tác.
• Định nghĩa thực : là kiểu định nghĩa đưa ra một tuyên ngôn khái quát hay
một mệnh đề bao quát “bản chất thực” hay “những đặc tính cơ bản” của sự
vật hiện tượng.
• Định nghĩa định danh : là một kiểu định nghĩa nhằm phân định ranh giới
cho một thuật ngữ chỉ khái niệm.
• Định nghĩa thao tác : là sự cụ thể hóa hơn nữa định nghĩa định danh. Đây là
định nghĩa mô tả các khái niệm thành những hoạt động, những cấu trúc có
thể đo lường được.
1.2.3.2.Thao tác hóa khái niệm [2]
Thao tác hóa khái niệm là sự mở rộng cụ thể hóa hơn nữa quá trình
khái niệm hóa. Đó là quá trình phát triển những thủ tục nghiên cứu cụ thể, chuyển
những khái niệm đã được định nghĩa thành những cấu trúc với những tiêu chí,
những hoạt động cụ thể có thể đo lường được.
Để thao tác hóa khái niệm, ta thực hiện các bước sau:
- Xác định biến cần tìm hiểu
- Xác định rõ miền đo, cấu trúc đo cụ thể, cấu trúc trọng tâm, các chỉ
số, chỉ báo.
1.2.3.3. Hiệu lực hóa item
Hiệu lực hóa item là quá trình chọn lọc tìm ra những item phù hợp cho
đúng từng nội dung cụ thể và đáp ứng mục tiêu của đo lường.

Quá trình hiệu lực hóa item phải tuân thủ những thủ tục có tính nguyên tắc
và thường gồm những bước sau:
• Đánh giá bản chất, nội dung của từng item: mỗi item chỉ nên tập trung
vào một nội dung thực sự cụ thể và chỉ bao quát một phạm vi hẹp trong một
chỉ số cụ thể thuộc nội dung của một miền nào đó.
• Đánh giá kiểu và hình thức item: những item nào thích hợp nhất, mức độ
đọc hiểu của item có phù hợp, tính đơn nghĩa của item, mức độ mong muốn
trả lời thật của các item.
• Đánh giá độ phù hợp của từng item:
- Nếu phép đo chỉ đo một cấu trúc duy nhất thì các item của nó phải có tính
đồng nhất biểu thị bằng sự tương quan chặt chẽ với các item cùng đo
- Nếu phép đo thiết kế theo mô hình đa diện thì các item thiết kế đo cùng
một cấu trúc nên được nhóm lại, được kiểm tra tính đồng nhất.
• Đánh giá số lượng item: phải phù hợp với từng kiểu cấu trúc và toàn bộ
phép đo, những cấu trúc trọng tâm của phép đo phải có các item nhiều hơn.
Tuy nhiên số lượng item không thể quá nhiều, phải căn cứ đặc điểm tâm sinh
lí của nghiêm thể để xác định một lượng thích hợp.
Ví dụ:
B1. Xác định mức độ yêu thích học hóa của hs lớp 11.
B2. Hiểu như thế nào là yêu thích học hóa?
B3. Thái độ học tập của hs đối với môn hóa học.
B4. Hs lớp 11 ở trường THPT Tôn Đức Thắng
B5. Điểm số học tập của hs đối với môn Hóa
B6. - Phát biểu xây dựng bài
- Làm bài tập trong sách giáo khoa và bà tập tham khảo.
- Điểm số qua các bài kiểm tra
- Thái độ trong giờ học…
B7. Bạn học môn hóa khi nào?
- Bạn có thích học hóa không?
- Điểm kiểm tra của bạn thường như thế nào? ( <5 hay >=5)

- Bạn có thích làm thí nghiệm hóa học không?
……
B8. Chọn các tình huống quan trọng để thực hiện việc nghiên cứu.
B9. Phân tích bằng các con số cụ thể và đi đến kết luận.
Chương 2 SAI SỐ
2.1. KHÁI NIỆM SAI SỐ [3]
Sai số là giá trị chênh lệch giữa giá trị đo được hoặc tính được với giá trị thực hay
giá trị chính xác của một đại lượng hay 1 dấu hiệu nào đó.
2.2. NGUYÊN NHÂN SAI SỐ [8]
F Chọn mẫu không phù hợp
F Thang đo không phù hợp
F Thu thập thông tin sai phương pháp
F Mã hóa, nhập liệu có nhầm lẫn
2.3. PHÂN LOẠI SAI SỐ [ 5 ]
Hai đặc tính cơ bản của làm nên chất lượng và tính khoa học của thông tin là tính
đại diện và độ tin cậy của thông tin. Căn cứ vào 2 đặc tính cơ bản này người ta
chia sai số ra làm 2 loại chủ yếu sau:
F Sai số hệ thống.
F Sai số ngẫu nhiên
Sai số hệ thống Sai số ngẫu nhiên
- Mẫu được thiết kế không xuất phát từ
các nhiệm vụ nghiên cứu.
- Thiếu thông tin, thiếu hiểu biết về tổng
thể nghiên cứu.
- Cố tình chọn mẫu thuận tiện và có lợi
cho việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
hoặc cho việc chứng minh giả thiết.
- Sai số ngẫu nhiên xuất hiện khi ta chọn
dung lượng mẫu quá ít .
VD: Để chứng minh cho giả thiết “đa số

học sinh không thích học môn văn” →
Mẫu chọn là học sinh chuyên Toán.
VD: Khảo sát “việc sống thử của sinh
viên” → Mẫu chọn là 30SV trong cùng
1 lớp học.
2.4.MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM SAI SỐ [5]
Sai số hệ thống Sai số ngẫu nhiên
- Nghiên cứu kỹ và hiểu biết sâu rộng về
địa bàn cần chọn mẫu.
-Thiết kế bảng hỏi tốt.
- Nâng cao tỷ lệ thu hồi phiếu.
- Tăng dung lượng mẫu.
- Khi tổng thể không thuần nhất thì chia
thành nhiều nhóm thuần nhất.
KẾT LUẬN
Thang đo là công cụ đo lường hóa các hiện tượng và các quá trình xã hội
theo các tiêu chí, chỉ báo đã được lựa chọn. Do tính chất phức tạp của đối tượng
nghiên cứu, có nhiều loại thang đo.
Việc tạo ra thang đo tốt, hạn chế càng thấp sai số là một quá trình nghiên
cứu phức tạp. Nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có kiến thức sâu rộng về xã hội
học.
Như trên đã chỉ rõ, không phải mọi loại thang đo đều sử dụng được các công
cụ phân tích như nhau. Vì vậy, việc phân tích, hiểu rõ các loại thang đo còn cho
phép sử dụng có hiệu quả hơn các công cụ thống kê - toán trong phân tích thông
tin. Như vậy, ở mức độ đo lường càng cao, khả năng áp dụng các công cụ thống kê
- toán càng nhiều hơn. Vì vậy việc lựa chọn và sử dụng thang đo nào cho từng
trường hợp nghiên cứu để có hiệu quả cao là hết sức cần thiết.
TÓM TẮT
Chương 1 Thang đo và thiết kế thang đo
1.1. Thang đo

1.1.1.Sự ra đời của
thang đo
1.1.2. Khái niệm
1.1.3. Các đặc điểm
của thang đo
1.1.4. Vai trò của thang
đo
Là phương tiện đo lường :
là hệ thống các con số,
các tiêu chí đánh giá .
- Độ dài
- Đơn vị đo
- Chỉ số
- Cơ sở đánh giá các vấn
đề xã hội
- Cơ sở phân nhóm thống
kê .
- Tiền đề cho sự phát triển
của đo lường xã hội .
1.1.5 . Các loại thang đo THANG ĐỊNH TÍNH
Thang định danh
Thang thứ tự
THANG ĐỊNH LƯỢNG
Thang khoảng
Thang tỉ lệ
- Đo lường định tính . - Đo lường định lượng .
- Khả năng đo lường thấp.
- Khả năng nhận thức
thấp.
- Khả năng sai số cao.

- Khả năng đo lường cao
hơn.
- Khả năng nhận thức cao
hơn .
- Khả năng sai số thấp
hơn .
1.2. Thiết kế thang
đo
Việc thiết kế thang đo phải tuân thủ theo các bước của
quy trình thiết kế .
Chương 2 Sai số
2.1. Khái niệm sai số Là sự khác nhau giữa giá trị thực của
một dấu hiệu so với kết quả đo lường
được qua nghiên cứu thực tế.
2.2. Nguyên nhân sai số - Chọn mẫu không phù hợp
- Thang đo không phù hợp
- Thu thập thông tin sai phương pháp
- Mã hóa, nhập liệu có nhầm lẫn
2.3. Phân loại sai số
- Sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều - Lê Thị Thanh Chung (2012), Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học, Đại học Sư phạm TP. HCM.
2. Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
3. Nguyễn Công Khanh (2001), Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội,
NXB chính trị quốc gia.
4. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, TP.HCM.
5. Hà Trọng Nghĩa ( 2010), Bài giảng điện tử Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, Đại học Tôn Đức Thắng.
6. Trần Thị Huyền Trang (K21), Chuyên đề thang đo và thiết kế thang đo,

Đại học Sư phạm TP. HCM.
7. Phạm Viết Vượng ( 1997), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục ,
Nhà xuất bản giáo dục.
8. />%E1%BB%91c_sai_s%E1%BB%91
9. />tin-khoa-hoc-thong-ke-so-6-nam-2004/897-sai-sot-trong-qua-trinh-thu-
thap-thong-tin-tai-dia-ban-dieu-tra

×