Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.57 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN MÔN HỌC



Chuyên ngành: LL và PP dạy học hóa học
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Trung Ninh
Học viên thực hiện: Nguyễn Hồng Hà
Phạm Thị Hiền
Dương Thị Thanh Lan
Trương Thị Cẩm Viên
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2013
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trong lí luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học,
đảm nhận một chức năng lý luận dạy học cơ bản chủ yếu không thể thiếu được của
quá trình này. Nếu việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và hiệu quả thì sẽ
cung cấp số liệu cho quá trình đánh giá được chính xác. Kiểm tra – đánh giá không
tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Kiểm tra – đánh giá được thực hiện hiệu quả, theo đúng các yêu cầu của nó sẽ
đảm bảo được các chức năng: phát hiện, điều chỉnh; cung cấp thông tin phản hồi cho
người học; củng cố kiến thức, phát triển trí tuệ cho học sinh; giáo dục - động viên
học tập; phân loại - tuyển chọn người học; duy trì và nâng cao chất lượng của cơ sở
đào tạo. Do đó, việc kiểm tra – đánh giá phải được thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục.
Kiểm tra – đánh giá là một mắc xích vô cùng quan trọng trong quá trình dạy
học. Việc kiểm tra – đánh giá không chỉ giúp chúng ta thu nhận được thông tin phản
hồi về sự lĩnh hội và vận dụng kiến thức của học sinh mà đó còn là động lực để cho


học sinh phấn đấu học tập.
Page 2
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
Tổ chức tốt quá trình kiểm tra - đánh giá cũng như xây dựng được những đề
kiểm tra hay là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỔI MỚI
KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Khái niệm kiểm tra và đánh giá
1.1.1. Kiểm tra
Trong Đại từ điển Tiếng Việt [13, tr 937], Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm tra
là “xem xét thực chất, thực tế”. Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là
soát xét lại công việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
Còn theo Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm
cơ sở cho việc đánh giá.
Theo Từ điển Giáo dục học [3, tr 224], “kiểm tra là một bộ phận của quá trình
hoạt động dạy - học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của
học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra các biện pháp
khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt
động dạy - học”.
Page 3
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
Trong lý luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy
học, đảm nhận một chức năng lý luận dạy học cơ bản chủ yếu không thể thiếu được
của quá trình này.
1.1.2. Đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công
việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu,
tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt [13, tr 589] của Nguyễn Như Ý, đánh giá là “nhận

xét, bình phẩm về giá trị”. Theo từ điển Tiếng Việt của Văn Tân thì đánh giá là “nhận
thức cho rõ giá trị của một người hoặc một vật”.
Theo Từ điển Giáo dục học, đánh giá kết quả học tập là “xác định mức độ nắm
được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra”.
“Nội dung đánh giá là những kết quả học tập hàng ngày, cũng như những kết quả
phản ánh trong các kì kiểm tra định kì và kiểm tra tổng kết các mặt kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo của từng môn học. Yêu cầu đánh giá là chú trọng xem xét mức độ thông
hiểu và bền vững của kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo so với chuẩn của chương trình. Kết
quả đánh giá được thể hiện chủ yếu bằng số điểm … ngoài ra có thể được thể hiện
bằng lời nhận xét của giáo viên. Việc đánh giá kết quả học tập … khẳng định và công
nhận những thành quả đã đạt được và định hướng những mục tiêu cần phấn đấu trong
tương lai” [3, tr 73,74].
Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu thập và xử lí
kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất l-
ượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ
trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Đánh giá là công cụ đo trình độ,
mức tiến bộ của người học.
Đánh giá là một bộ phận của quá trình dạy học nhưng có tính độc lập tương
đối với quá trình này. Đánh giá có tác dụng điều chỉnh, định hướng cho quá trình dạy
Page 4
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
học. Đánh giá có thể thực hiện ở mức độ định tính hoặc định lượng. Đánh giá được
phân thành: đánh giá hình thành; đánh giá tổng kết.
a. Đánh giá hình thành: Mục đích là để xác định học sinh, sinh viên đã nắm
vững đến mức nào những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong các bài học đã được xếp đặt
trong chương trình của từng môn học. Lối đánh giá này giúp thầy cô giáo có cái nhìn
tổng quan về trình độ nhận thức của người học và đưa ra những cải tiến giảng dạy
sau từng giai đoạn khi nhận xét bài làm hoặc câu trả lời từ phía họ.
b. Đánh giá tổng kết: Mục đích là để cho điểm và xếp loại học sinh, sinh viên
khi đã hoàn tất một chương trình học hay một

khóa học. Hai lối đánh giá này thường hỗ trợ
cho nhau.
Kiểm tra và đánh giá có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Kiểm tra chính là phương
tiện và hình thức của đánh giá, cung cấp
thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. “Kiểm tra phải luôn gắn liền với đánh giá vì
kiểm tra mà không đánh giá sẽ không có tác dụng và hiệu quả đáng kể, ngược lại
đánh giá mà không dựa vào những số liệu của kiểm tra thì rất dễ mang tính ngẫu
nhiên, chủ quan, do đó rất dễ dẫn tới những hậu quả không tốt về tâm lí, giáo dục”
[3, tr 224].
1.2. Các loại đánh giá kết quả học tập của học sinh
Có các loại đánh giá là đánh giá chẩn đoán, đánh giá từng phần, đánh giá tổng
kết và ra quyết định.
Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một chương hay một vấn đề
quan trọng nào đó giúp cho giáo viên nắm được tình hình những kiến thức kiên quan
có trong học sinh, những điểm học sinh nắm vững, những lỗ hổng cần bổ khuyết để
quyết định cách dạy cho thích hợp.
Page 5
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong giảng dạy nhằm cung cấp
nhưng thông tin ngược để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách
học, ghi nhận xét kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách
vững chắc.
Đánh giá tổng kết tiến hành khi kết
thúc môn học, khóa học bằng những kì thi
nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối
chiếu với những mục tiêu đề ra.
Ra quyết định là khâu cuối cùng của
kiểm tra - đánh giá. Dựa và những định
hướng trong khâu đánh giá. Giáo viên quyết

định những biện pháp cụ thể để giúp đỡ học
sinh hay cả lớp về những sai sót đặc biệt
hay những thiếu sót phổ biến.
1.3. Các hình thức kiểm tra – đánh giá
1.3.1. Căn cứ vào thời điểm kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên (kiểm tra hằng ngày)
- Kiểm tra định kỳ
- Kiểm tra tổng kết
- Kiểm tra toàn lớp
1.3.2. Căn cứ vào đối tượng kiểm tra
- Kiểm tra theo nhóm
- Kiểm tra cá nhân
- Kiểm tra phức hợp (hỗn hợp)
1.3.3. Căn cứ vào chủ thể kiểm tra
- Giáo viên đánh giá học sinh
- Học sinh đánh giá lẫn nhau
Page 6
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá
1.3.4. Căn cứ vào cách thức kiểm tra
1.3.4.1. Kiểm tra miệng (vấn đáp)
Giáo viên đưa ra một số câu hỏi và học sinh
trả lời trực tiếp với giáo viên. Qua câu trả lời
giáo viên nắm được mức độ lĩnh hội tài liệu
học tập. Kiểm tra nói có thể tiến hành cho từng
cá nhân hay đồng loạt một số học sinh (hỏi trực
diện toàn lớp). Phương pháp kiểm tra này được
sử dụng phổ biến, rộng rãi trong các hình thức
kiểm tra và trong tất cả các khâu của quá trình
dạy học như: kiểm tra bài cũ, giảng bài mới hay

củng cố bài học…
• Ưu điểm:
- Rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày ngôn ngữ nói, khả năng xử lí vấn đề.
- Biết được học sinh thuộc hay không thuộc bài, thuộc ở mức độ nào.
- Cho phép kiểm tra được độ rộng của kiến thức.
- Kết quả chính xác, chống được sự quay cóp.
• Nhược điểm:
- Số lượng học sinh được kiểm tra bị hạn chế
- Khó kiểm tra được độ sâu của kiến thức.
1.3.4.2. Kiểm tra viết
Kiểm tra trắc nghiệm tự luận
Học sinh làm những bài kiểm tra viết trong
những khoảng thời gian khác nhau tùy theo yêu
cầu của đề thi (15 phút đến 180 phút). Học sinh
phải tự trả lời và diễn đạt nó bằng ngôn ngữ của
Page 7
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
chính mình. Một bài kiểm tra tự luận gồm một số câu hỏi tương đối ít và có tính tổng
quát, đòi hỏi học sinh phải trả lời theo cách hiểu của mình. Chính vì vậy, kiểm tra tự
luận đòi hỏi có nhiều thời gian để suy nghĩ và viết.
• Ưu điểm:
- Dễ ra đề ở mọi nhu cầu nhận thức.
- Soạn đề nhanh, ít tốn công sức.
- Kiểm tra sâu về một vấn đề (hiểu và vận dụng kiến thức).
- Rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày bằng ngôn ngữ viết.
- Kiểm tra quá trình suy nghĩ của học sinh đối với nội dung kiểm tra. Đánh giá
được khả năng tư duy lý luận, giải quyết vấn đề, tính sáng tạo, cảm xúc.
- Không thể đóan mò nội dung trả lời. Nội dung trả lời do người học lựa chọn,
cho nên có thể biết được những đặc điểm, hạn chế của người học.
- Dễ phát hiện hiện tượng trao đổi bài.

• Nhược điểm:
- Không kiểm tra được bề rộng của kiến thức. Dễ dẫn đến hiện tượng học tủ.
- Không rèn luyện được khả năng trình bày bằng ngôn ngữ nói cho học sinh.
- Kết quả bài kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào cách chấm của giáo viên. Khó
chấm chính xác, độ tin cậy thường thấp.
- Mất nhiều thời gian chấm bài.
- Khó ra nhiều đề có độ khó tương đương.
Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là những bài tập nhỏ
hoặc câu hỏi có sẵn các phương án trả lời, yêu cầu
học sinh suy nghĩ và chọn phương án trả lời đúng
nhất bằng một ký hiệu nhất định. Bài kiểm tra
TNKQ thường gồm nhiều câu hỏi có tính chuyên
Page 8
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
biệt chỉ đòi hỏi những câu trả lời ngắn gọn. Khi làm một bài trắc nghiệm khách quan,
thí sinh cần một lượng thì giờ ngắn để đọc và suy nghĩ.
• Ưu điểm:
- Có thể đo lường một cách đa dạng và khách quan với nhiều mức độ từ nhận thức
đơn giản đến các hình thức phức tạp hơn, trừ hình thức tổng hợp.
- Vì học sinh viết rất ít, nên trong một thời gian tương đối ngắn cũng có thể đánh
giá một lượng đáng kể các kiến thức cần thiết.
- Chấm điểm được thực hiện khách quan vì không cần diễn dịch ý tưởng của học
sinh như trong bài viết.
- Chấm nhanh.
- Có thể đặt ra những câu hỏi trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải phân biệt được
các câu trả lời có mức độ đúng chỉ hơn kém nhau đôi chút.
- Lượng thông in phản hồi rất lớn, nếu biết xử lí sẽ giúp điều chỉnh và cải thiện
chất lượng giáo dục.
• Nhược điểm:

- Soạn đề thi tốn kém, khó khăn, lâu.
- Không kiểm tra được bề sâu của kiến thức.
- Không rèn luyện được khả năng nói, viết.
- Không kiểm tra khả năng sáng tạo, khả năng tổng hợp kiến thức cũng như
phương pháp tư duy, giải thích chứng minh của học sinh.
- Không kiểm tra được kĩ năng thực hành, thí nghiệm.
- Học sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiên.
- Học sinh dễ quay cóp.
So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận
Phạm vi trắc nghiệm Cả chương trình (hạn chế Một số phần của chương trình
Page 9
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
được học tủ)
Ra đề Tốn nhiều công sức Ít tốn công
Chấm bài - Nhanh, có thể dùng máy
- Rất khách quan
- Độ chính xác cao
- Mất nhiều thời gian
- Phụ thuộc người chấm
- Sai số thường từ 0,5 – 1
điểm
Đánh giá khả năng
diễn đạt
Không được Được
Đánh giá năng lực tư
duy
Được một phần Được
1.3.4.3. Kiểm tra thực hành
Học sinh làm những bài kiểm tra có tính

chất thực hành như đo đạc, làm thí nghiệm, vẽ
hình, thực hiện các thao tác lao động, trình diễn
động tác thể dục… ở trên lớp, trong phòng thí
nghiệm, ở vườn trường, xưởng trường, ngoài
thiên nhiên. Phương pháp kiểm tra này nhằm
kiểm tra kỹ năng kỹ xảo thực hành, không chỉ
đơn thuần kiểm tra kỹ năng biết làm một cái gì
đó mà là kỹ năng vận dụng lý thuyết vào các tình huống khác nhau trong thực tiễn.
Trong quá trình kiểm tra giáo viên cần theo dõi trình tự, độ chính xác, trình độ
thành thạo của các thao tác, kết hợp kiểm tra lý thuyết – cơ sở lý luận của các thao
tác. Tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu kiểm tra mà hình thức kiểm tra được thực
hiện với tập thể hoặc cá nhân, với thời gian dài hay có lý luận kèm thực hành…
• Ưu điểm:
Page 10
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
- Giúp học sinh nắm vững kiến thức.
- Kích thích tính sáng tạo, khả năng tư duy.
- Hình thành kĩ năng thực hành.
• Nhược điểm:
- Không kiểm tra được nhiều học sinh.
- Tốn thời gian, đòi hỏi cao về cơ sở vật chất.
1.4. Chức năng của kiểm tra – đánh giá
Kiểm tra - đánh giá gồm nhiều chức năng bộ phận liên kết thống nhất với nhau,
thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau
• Chức năng phát hiện, điều chỉnh
• Cung cấp thông tin phản hồi cho người học
• Củng cố kiến thức, phát triển trí tuệ của học sinh
• Chức năng giáo dục - động viên học tập
• Phân loại hoặc tuyển chọn người học
• Duy trì và nâng cao chất lượng của cơ sở đào tạo

1.5. Các yêu cầu cơ bản với việc kiểm tra – đánh giá
• Đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức kiểm
tra
• Đảm bảo tính tin cậy
• Đảm bảo tính khách quan, chính xác
• Đảm bảo tính toàn diện, liên tục, hệ thống
• Đảm bảo tính phát triển
• Đảm bảo tính công khai, dân chủ
• Đảm bảo tính hiệu quả
Page 11
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
1.6. Đổi mới việc kiểm tra – đánh giá
Kiểm tra đánh giá là khâu có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học – giáo dục. Từ trước tới nay, thực
tiễn dạy học chứng tỏ rằng chúng ta chưa thực
sự coi trọng khâu này và còn nhiều nhược
điểm trong kiểm tra đánh giá. Chẳng hạn:
quan niệm về đánh giá còn phiến diện: giáo
viên giữ độc quyền về đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá; hiện tượng vi
phạm tính khách quan trong kiểm tra đánh giá còn khá phổ biến; đánh giá chưa toàn
diện; mới chỉ dùng các phương pháp đánh giá truyền thống mà chưa sử dụng các
phương tiện kỹ thuật trong kiểm tra, thi cử…
Để khắc phục những nhược điểm đó và đổi mới hoàn thiện việc kiểm tra đánh giá
trong nhà trường hiện nay, cần quan tâm đến những định hướng sau:
• Đổi mới nhận thức của các nhà quản lý và giáo viên về kiểm tra đánh giá
• Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
- Đánh giá trong toàn bộ quá trình dạy học
- Kết hợp các hình thức kiểm tra
• Tăng cường tự kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động

của người học
• Áp dụng các công nghệ và lý thuyết mới trong kiểm tra - đánh giá
• Ứng dụng máy tính điện tử vào kiểm tra - đánh giá
1.7. Các yêu cầu của một đề kiểm tra
• Phù hợp với mục đích của việc kiểm
tra, đánh giá được những kiến thức, kỹ
năng của học sinh. Tạo điều kiện cho
học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức.
Page 12
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
• Phù hợp với thời gian làm bài.
• Phù hợp với đối tượng cần kiểm tra, phân loại được học sinh.
• Nội dung kiến thức nằm trong chương trình, có tính bao quát, chú ý đến kiến
thức trọng tâm.
• Có tính tin cậy và tính giá trị, chính xác khoa học.
• Trình bày rõ ràng, khoa học. Không quá dài, quá ngắn.
• Không nặng về kiểm tra trí nhớ mà tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến
thức, phát huy tính sáng tạo.
• Tạo hứng thú khi làm bài, kích thích học sinh học tập.
• Phù hợp với điều kiện thực tế, có tính khả thi cao.
• Đáp án rõ ràng, chính xác, khoa học. Số lượng câu hỏi của từng nội dung, kiến
thức tương xứng với trọng số của phần đó. Dễ chi tiết hoá thang điểm, chấm
bài nhanh chóng, thuận tiện.
• Những vấn đề chưa rõ nên tránh ra đề.
1.8. Các bước thực hiện khi ra đề kiểm tra
1.8.1. Xác định mục tiêu
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình ra đề và tổ chức thi, kiểm tra.
1.8.2. Xác định nội dung cần thi, kiểm tra
Chọn những nội dung quan trọng, cần ghi nhớ, thay đổi nội dung qua từng
năm, tránh lặp đi lặp lại.

1.8.3. Xác định khả năng, trình độ đối tượng
Cần đánh giá đúng khả năng, trình độ của đối tượng kiểm tra. Có thể phân loại
ra từng trình độ để có câu khó cho học sinh giỏi, câu vừa phải cho học sinh trung
bình, câu dễ cho học sinh kém.
Page 13
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
1.8.4. Lựa chọn thời gian và hình thức kiểm tra
Thời gian nên vừa đủ cho các học sinh giỏi, xuất sắc làm hết bài. Cần tránh
cho thời gian quá thiếu (học sinh chưa kịp viết hết những hiểu biết của mình) hoặc
thời gian quá dư (học sinh trao đổi bài gây mất trật tự).
1.8.5. Ra đề kiểm tra
Không ra đề thi quá rộng hoặc quá hẹp, quá phức tạp hay đơn giản. Bài kiểm
tra viết dành cho nhiều đối tượng, nhiều lớp khác nhau, phải tương đối đơn giản với
nhiều cấp độ để học sinh mọi trình độ có thể làm bài được với các mức điểm tương
ứng và giáo viên có thể đánh giá đúng kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, không nên ra đề
quá dễ hoặc quá khó sẽ không đánh giá được thực lực của học sinh. Nên ra 2 đề chẵn
lẻ hoặc 3, 4 đề nếu lớp đông.
1.8.6. Soạn đáp án
Cần soạn đáp án với thang điểm rõ ràng trước khi tiến hành kiểm tra. Để việc
chấm điểm được dễ dàng, đáp án nên chi tiết, đơn giản, dễ nhớ. Đáp án quá phức tạp
sẽ làm mất nhiều thời gian chấm.
1.8.7. Làm thử hoặc kiểm tra thử
- Giúp giáo viên dễ dàng kiểm tra lại đề:
• Có sai sót về kiến thức?
• Có khiếm khuyết về cấu trúc, tương quan giữa số câu hỏi, yêu cầu học sinh cần
làm với thời gian thi?
• Có phù hợp với đối tượng? Quá dễ hay quá khó?
• Có đạt được mục đích đề ra?
- Điều này rất cần thiết khi tiến hành thi đại trà với số lượng lớn.
- Giáo viên thường cho rằng việc ra đề thi của mình là hoàn chỉnh hoặc vì thời gian

và điều kiện không cho phép để thực hiện việc làm thử, thi thử đề vừa ra. Tổ
chức thi thử có thể cho một nhóm nhỏ đối tượng của đề thi làm với các điều kiện
tương ứng hoặc chính người giáo viên sẽ đóng vai đối tượng cần kiểm tra để thực
hiện đề thi này.
Page 14
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
- Làm thử hoặc cho thi thử kĩ lưỡng đề thi - kiểm tra xem đã hợp lý với đối tượng
và thời gian chưa để còn chỉnh sửa cho phù hợp.
1.8.8. Chỉnh sửa đề kiểm tra cho phù hợp
Không phải khi nào chúng ta cũng có thể ra đề hay, đúng mục đích, nội dung
ngay từ ban đầu, việc chỉnh sửa đề thi cho phù hợp rất cần thiết để giáo viên có thể
hoàn thiện đề thi của mình. Giáo viên có thể sửa thường xuyên hoặc ghi chú lại và
sửa một lần trước khi ra đề thi đại trà.
1.8.9. Tổ chức kiểm tra
Khâu tổ chức thi, kiểm tra phải được thực hiện một cách nghiêm túc và khách
quan. Có như vậy thì quá trình kiểm tra, đánh giá của giáo viên mới chính xác, đạt
hiệu quả cao.
1.8.10. Chấm bài
Giáo viên nên chấm bài ngay để có kết quả càng sớm càng tốt. Việc chấm bài
cần chính xác, khách quan. Giáo viên nên cố gắng ghi nhận xét vào bài làm để giúp
học sinh dễ nhận ra sai sót, giảm bớt thời gian sửa bài trên lớp.
1.8.11. Trả và chữa bài kiểm tra, rút kinh nghiệm
- Nên trả bài sớm, nếu để lâu học sinh dễ quên, việc sửa bài sẽ khó khăn và giảm
tác dụng.
- Khi trả bài kiểm tra cho học sinh, giáo viên cần tổng kết những ưu và khuyết điểm
cho cả lớp. Qua sửa bài, giáo viên củng cố, khắc sâu và hệ thống lại kiến thức,
lưu ý học sinh những điểm quan trọng trong bài kiểm tra, biểu dương những em
có bài giải hay, bài làm tốt. Cần chỉ ra những lỗi học sinh thường sai sót, vấp
phải. Tập trung vào những lỗi phổ biến. Điều này sẽ khích lệ các em học tốt và
có nhiều kinh nghiệm trong những khi các em làm bài và ở những lần kiểm tra

tiếp theo.
- Sau mỗi lần tổ chức ra đề thi - kiểm tra, giáo viên nên tự mình nhận xét những
mặt tốt, những mặt hạn chế và rút ra những kinh nghiệm cho mình và những đợt
kiểm tra sau.
Page 15
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
1.9. Một số kinh nghiệm khi soạn thảo đề kiểm tra
1.9.1. Số lượng đề
- Tự luận: nên có ít nhất 2 đề/lớp tránh
tình trạng quay cóp. Soạn thêm đề phụ,
đề phòng tình huống GV cho hai lớp
kiểm tra hai đề giống nhau, giữa 2 tiết
lại có giờ ra chơi, HS sẽ tận dụng để
hỏi trước nội dung.
- Trắc nghiệm: ít nhất 4 đề.
1.9.2. Hình thức
- Sử dụng font, size chữ hợp lí, không quá to gây hao phí, nhưng cũng không quá
bé, gây khó khăn khi đọc.
- Cố gắng trình bày trên một mặt giấy, có thang điểm từng câu rõ ràng. Nên có
những phần im đậm, nghiêng, gạch chân cho HS chú ý.
- Khoảng cách giữa các câu vừa đủ để HS không đọc nhầm từ câu này qua câu
kia.
- Có thang điểm rõ ràng cho từng câu.
- Nếu là đề trắc nghiệm: nên để phần trả lời câu hỏi nằm ngay trong đề. Nếu GV
tách riêng đề và đáp án, tuy có lợi về mặt kinh tế (có thể sử dụng lại đề cho lớp khác)
nhưng sẽ gặp khó khăn trong quá trình sửa và lưu trữ bài.
1.9.3. Nội dung
- Lấy SGK làm chuẩn, ra đúng trọng tâm chương trình, không đi nhiều vào
những câu hỏi vụn vặt.
- Nên có một ngân hàng đề lớn để chọn lựa.

- Văn phong đơn giản, không hiểu theo nhiều nghĩa.
- Câu văn sử dụng trên 2 đề không nên giống hệt nhau.
Page 16
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
- Trong trường hợp có câu đánh đố HS giỏi: ngắn gọn và chiếm ít điểm, nhất
thiết không được ghi “dành cho HS giỏi” vì dễ gây phân biệt đối xử.
- Hạn chế dùng lại câu đã sử dụng trên lớp. Nếu có thì nên diễn đạt theo một
cách khác.
CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ
2.1. Các chỉ số của trắc nghiệm
2.1.1. Độ khó của câu hỏi
Độ khó của câu hỏi được tính bằng công thức:

HS
K
HS
Tæng sè lµm ®óng
=
Tæng sè
Quy ước :
K Độ khó của câu hỏi
0 ≤ K ≤ 0,2
Rất khó
0,2 ≤ K ≤ 0,4
Khó
0,4 ≤ K ≤ 0,6
Trung bình
0,6 ≤ K ≤ 0,8
Dễ
0,8 ≤ K ≤ 1

Rất dễ
Độ khó không liên quan đến mức độ nhận thức
2.1.2. Độ phân biệt của câu hỏi
Độ phân biệt:
C - T
P =
N

Page 17
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
Với C: số HS giỏi trả lời đúng
T: số HS kém trả lời đúng
N: số HS của một nhóm
Quy ước:
P Độ phân biệt của câu hỏi
0,4 ≤ D
Rất tốt
0,3 ≤ P ≤ 0,39
Khá tốt, nhưng có thể làm cho tốt hơn
0,2 ≤ P ≤ 0,29
Tạm được, có thể cần phải hoàn chỉnh
P ≤ 0.19
Kém, cần loại bỏ hay sửa chữa lại
2.1.3. Độ tin cậy của đề trắc nghiệm
 Độ tin cậy của đề trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ chính xác của
phép đo nhờ đề trắc nghiệm.
Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất giữa các lần đo khác nhau và tính
ổn định của dữ liệu thu thập được
 Các cách kiểm tra độ tin cậy:
+ Kiểm tra nhiều lần

+ Các dạng tương đương
+ Tính nhất quán bên trong
+ Chia đôi: độ tin cậy được tính theo công thức tổng quát Spearman–Brown:

hh
SB
hh
2.r
r =
1 + r
Trong đó: r
hh
: hệ số tương quan chẵn lẻ
r
SB
: độ tin cậy Spearman–Brown
(r
SB
≥ 0,7: đáng tin cậy)
 Để gia tăng giá trị độ tin cậy:
+ Tăng số lượng câu hỏi bài trắc nghiệm.
+ Gia tăng độ phân biệt của các câu trắc nghiệm, chú ý đến độ khó giữa các câu
Page 18
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
+ Giảm thiểu các yếu tố may rủi, hạn chế sử dụng các loại câu hỏi ít lựa chọn, ví
dụ như loại câu hỏi Đúng – Sai.
+ Viết lời dẫn cho câu hỏi thật rõ rang để HS không nhầm lẫn.
+ Chuẩn bị kỹ cách chấm bài, thận trọng xác định câu đúng và sai.
2.1.4. Giá trị của đề trắc nghiệm
 Độ giá trị của đề trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu

đề ra cho phép đo nhờ đề trắc nghiệm.
Muốn có giá trị cao thì phải có độ tin cậy cao.
 Kiểm tra giá trị:
- Về mặt nội dung:
+ Xem các câu hỏi có phản ánh các vấn đề, khái niệm hoặc hành vi khách quan
không.
+ Nhận xét bằng mô tả có hiệu quả hơn là thống kê. Nhận xét của giáo viên có
kinh nghiệm có thể dùng để kiểm tra.
- Giá trị đồng thời:
+ Về logic: có liên quan đến các số liệu hiện có tại nhà trường của cùng môn học.
 liên hệ hai hệ thống số liệu này là một cách kiểm tra tính giá trị.
- Giá trị dự báo: tương tự giá trị đồng thời với định hướng tương lai.
2.2. Soạn đề kiểm tra chương Cacbohiđrat hóa học 12
2.2.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng chương Cacbohiđrat hóa học 12
 Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm, phân loại cacbohiđrat.
- Công thức cấu tạo dạng mạch hở, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, nhiệt độ
nóng chảy, độ tan), ứng dụng của glucozơ.
Page 19
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
- Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí ( trạng thái, màu, mùi, vị ,
độ tan), tính chất hóa học của saccarozơ, (thủy phân trong môi trường axit), quy trình
sản xuất đường trắng (saccarozơ) trong công nghiệp.
- Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí, ( trạng thái, màu, độ tan).
- Tính chất hóa học của tinh bột và xenlulozơ: Tính chất chung (thuỷ phân), tính
chất riêng (phản ứng của hồ tinh bột với iot, phản ứng của xenlulozơ với axit HNO
3
);
ứng dụng .

Hiểu được:
Tính chất hóa học của glucozơ: Tính chất của ancol đa chức, anđehit đơn chức;
phản ứng lên men rượu.
 Kĩ năng
- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ, fructozơ.
- Dự đoán được tính chất hóa học glucozơ, frutozơ.
- Viết được các PTHH chứng minh tính chất HH của glucozơ, xenlulozơ, tinh bột.
- Phân biệt dung dịch glucozơ với glixerol bằng phương pháp hoá học.
- Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng.
- Quan sát mẫu vật thật, mô hình phân tử, làm thí nghiệm rút ra nhận xét.
- Phân biệt các dung dịch: saccarozơ, glucozơ, glixerol bằng phương pháp hoá học.
Page 20
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
2.2.2. Ma trận của đề kiểm tra 45 phút hình thức trắc nghiệm khách quan
2.2.3. Đề kiểm tra và đáp án
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG II LỚP 12: CACBOHIDRAT
TRƯỜNG : ĐIỂM
LỚP :
HỌ VÀ TÊN :
1) Chất nào sau đây là đồng phân của glucozơ? (biết)
A. Mantozơ B. Amilozơ C. Fructozơ D. Saccarozơ
Page 21
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng cao Tổng
TN TL TN TL TN TL TN TL
1. Tính chất vật lý , trạng
thái tự nhiên của glucozơ,
fructozo, saccarozơ, tính

bột , xenlulozơ
2 1 1 1 5
2. Cấu tạo phân tử 1 2 1 0 4
3. Nhận biết 0 1 2 0 3
4. Ứng dụng 1 1 0 2 4
5. Sản xuất 1 0 1 1 3
6. Tính chất hóa học của
glucozơ
1 1 2 1 5
7. Tính chất hóa học của
saccarozơ
1 2 1 0 4
8. Tính chất hoá học của
tinh bột
0 0 2 1 3
9. Tính chất hóa học của
xenlulozơ
0 1 2 0 3
10. Tổng hợp 2 3 1 6
Tổng 7 11 15 7 40
Mức độ
Nội dung
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
2) Muốn có 2631,5g glucozơ thì khối lượng saccarozơ cần đem thủy phân là:
(vận dụng)
A. 4999,85g B. 4648,85g C. 4468,85g D. 4468,58g
3) Bằng thực nghiệm nào chứng minh cấu tạo của glucozơ có nhóm chức -H=O?
(hiểu)
A. Có phản ứng tráng bạc (1)
B. Tác dụng với Cu(OH)

2
/ NaOH khi đun nóng cho kết tủa đỏ gạch (2)
C. Phản ứng với H
2
/Ni, nhiệt độ (3)
D. (1) và (2) đều đúng
4) Khi đun nóng dung dịch saccarozơ với dung dịch axit, thu được dung dịch
có phản ứng tráng gương, do: (hiểu)
A. Trong phân tử saccarozơ có nhóm chức anđehit
B. Saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ
C. Saccarozơ bị thủy phân thành các anđehit đơn giản
D. Saccarozơ bị đồng phân hóa thành mantozơ
5) Người ta lên men m (kg) gạo chứa 75% tinh bột, thu được 5 lít rượu etylic
46
0
. Biết hiệu suất quá trình lên men đạt 80% và khối lượng riêng của ancol etylic
nguyên chất là 0,8 g/ml. Giá trị của m là : (vận dụng)
A. 5,4 gam B. 4,32 gam C. 3,456 gam D. 3,24 gam
6)Phát biểu nào dưới đây về ứng dụng của xenlulozơ là không đúng? (biết)
A. Xenlulozơ được dùng làm một số tơ tự nhiên và nhân tạo
B. Thực phẩm cho con người
C. Xenlulozơ dưới dạng tre, gỗ, nứa, làm vật liệu xây, đồ dùng gia đình, sản xuất
giấy,
D. Nguyên liệu sản xuất ancol etylic
7) Cho các chất: X. glucozơ; Y. saccarozơ; Z. tinh bột; T. glixerin; H.
xenlulozơ. Những chất bị thủy phân là: (hiểu)
A. X, Z, H B. Y, T, H C. X, T, Y D. Y, Z, H
8) Tại một nhà máy rượu, cứ 10 tấn tinh bột sẽ sản xuất được 1,5 tấn ancol
etylic. Hiệu suất của quá trình để điều chế là: (vận dụng)
Page 22

Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
A. 15% B. 32,7% C. 85% D. 26,4%
9) Để phát hiện bệnh nhân tiểu đường, người ta dùng thuốc thử nào sau đây?
(vận dụng cao)
A. Ca(OH)
2
B. Dung dịch Brom C. AgNO
3
/NH
3
D. Na
10) Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền dung dịch đường vào tĩnh
mạch) đó là loại đường nào? (vận dụng)
A. Fructozơ B. Saccarozơ C. Glucozơ D. Loại nào cũng được
11) Glucozơ lên men thành rượu etylic, toàn bộ khí sinh ra được dẫn vào dd
Ca(OH)
2
dư tách ra 40 gam kết tủa, biết hiệu suất lên men đạt 75% . Khối lượng
glucozơ cần dùng bằng bao nhiêu gam ? (vận dụng)
A. 48 gam B. 40 gam C. 24 gam D. 50 gam
12) Chất dùng điều chế thuốc súng không khói là: (vận dụng cao)
A. Fructozơ B. Tinh bột C. Saccarozơ D. Xenlulozơ
13) Khi ăn cơm, nếu nhai kĩ thì thấy có vị ngọt, là do tinh bột: (vận dụng cao)
A. Chuyển hóa thành đường mantozơ B. Bị thủy phân tạo thành đường glucozơ
C. Chuyển hóa thành đường saccarozơ D. Có vị ngọt
14) Cơ thể người không hấp thụ được: (vận dụng cao)
A. Đường nho B. Tinh bột C. Xenlulozơ D. Đường thốt nốt
15) Chất không tan được trong nước lạnh là: (biết)
A. Glucozơ B. Fructozơ C. Saccarozơ D. Tinh bột
16) Chất lỏng hòa tan được xenlulozơ là: (biết)

A. Etanol B. Nước svayde C. Ete D. Benzen
17) Xenlulozơ sử dụng làm tơ, sợi còn tinh bột thì không thể. Nguyên nhân là do
khác biệt về? (vận dụng)
A. Khả năng bị thủy phân B. Độ dài mạch phân tử
C. Độ bền của liên kết hóa học D. Cấu trúc phân tử
18) Phát biểu nào sau đây không đúng? (hiểu)
A. Glucozơ, fructozơ đều dễ tan trong nước
B. Tinh bột, xenlulozơ đều dễ tan trong nước
C. Fructozơ, saccarozơ đều là chất kết tinh không màu
Page 23
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
D. Tinh bột, xenlulozơ đều là chất rắn màu trắng
19) Cho các chất sau: (1) glucozơ; (2) fructozơ; (3) saccarozơ. Dãy chất được sắp
xếp theo thứ tự giảm dần độ ngọt là: (vận dụng cao)
A. (2) > (3) > (1) B. (1) > (2) > (3) C. (3) > (1) > (2) D. (3) > (2) >
(1)
20) Chọn phát biểu sai ? (hiểu)
A. Phân biệt saccarozơ và glixerin bằng Cu(OH)
2
B. Phân biệt tinh bột và xenlulozơ bằng iot
C. Phân biệt glucozơ và saccarozơ bằng phản ứng tráng gương
D. Phân biệt mantozơ và saccarozơ bằng phản ứng tráng gương
21) Có các dung dịch sau: (1) glucozơ, glixerol; (2) glucozơ, anđehit; (3)
saccarozơ, mantozơ; (4) mantozơ, fructozơ. Chỉ dùng Cu(OH)
2
,t
0
C có thể phân biệt
tối đa bao nhiêu chất trên (vận dụng)
A. 2 B. 5 C. 3 D. 4

22) Cho các cặp dung dịch trong các lọ mất nhãn: (1) glucozơ, fructozơ; (2)
glucozơ, saccarozơ; (3) mantozơ, saccarozơ; (4) fructozơ, mantozơ; (5) glucozơ,
glixerol. Dùng dung dịch AgNO
3
/NH
3
có thể phân biệt những cặp dung dịch nào?
(vận dụng)
A. (2), (3), (4) B. (2), (3), (5) C. (3), (4), (5) D. (1), (2), (5)
23) Ứng dụng nào sau đây chung cho cả tinh bột và xenlulozơ? (hiểu)
A. Sản xuất tơ nhân tạo B. Sản xuất hồ dán
C. Sản xuất bánh kẹo D. Sản xuất ancol etylic
24) Trong công nghiệp dược phẩm glucozơ được điều chế bằng cách:
(vận dụng cao)
A. Kiềm hóa dung dịch glucozơ B. Thủy phân sợi bông với xúc tác axit vô cơ
C. Dùng phản ứng quang hợp D. Thủy phân tinh bột với xúc tác axit
25) Khác với tinh bột, xenlulozơ không có phản ứng? (hiểu)
A. Phản ứng tráng gương B. Phản ứng màu với iot
C. Khử Cu(OH)
2
, t
o
cao D. Thủy phân
Page 24
Môn: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập GVHD: PGS.TS. Trần Trung Ninh
26) Quy trình sản xuất đường từ mía cần các giai đoạn sau: (1) ép mía; (2) Tẩy
màu nước mía bằng SO
2
; (3) Thổi CO
2

để tách CaCO
3
; (4) thêm sữa vôi vào nước
mía để loại tạp chất; (5) cô đặc để kết tinh đường. Thứ tự đúng các giai đoạn là:
(biết)
A. (1), (5), (4), (3), (2) B. (1), (4), (2), (3), (5)
C. (1), (2), (4), (3), (5) D. (1), (4), (3), (2), (5)
27) Khối lượng glucozơ để điều chế 0,1 lít ancol etylic (d = 0,8g/ml) với hiệu
suất 80% là: (vận dụng)
A. 212g B. 300g C. 185,6g D. 195,6g
28) Cho các chất và điều kiện: (1) H
2
/Ni, t
o
; (2) Cu(OH)
2
; (3)AgNO
3
/NH
3
;
(4)CH
3
COOH/H
2
SO
4
đ. Saccarozơ có thể tác dụng được với: (biết)
A. (2), (3) B. (1), (2) C. (2), (4) D. (1), (4)
29) Hòa tan 3,51g hỗn hợp A gồm saccarozơ và glucozơ vào nước rồi cho phản

ứng với AgNO
3
dư trong NH
3
, đun nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được
2,16g Ag. Khối lượng saccarozơ và glucozơ lần lượt là: (vận dụng)
A. 1,71g và 1,8g B. 2g và 1,8g C. 1,8g và 1,71g D. 1,51g và 2g
30) Glucozơ tác dụng được với chất nào dưới đây: 1) H
2
/Ni, t
o
; (2) Cu(OH)
2
; (3)
AgNO
3
/NH
3
; (4) CH
3
COOH/H
2
SO
4
đ. (biết)
A. (1), (2) B. (1), (3) C. (1), (2), (3), (4) D. (1), (4)
31) Thông thường nước mía chứa 13% saccarozơ. Nếu tinh chế 1 tấn nước
mía trên thì lượng saccarozơ thu được là bao nhiêu ? ( hiệu suất là 80%). (vận dụng)
A. 104kg B. 110kg C. 105kg D. 114kg
32) Tinh bột không tác dụng với Cu(OH)

2
, t
0
C và không tham gia phản ứng tráng
gương vì: (hiểu)
A. Trong phân tử không có nhóm -CHO
B. Tinh bột là poli saccarit có cấu trúc vòng xoắn
C. Phân tử không có nhóm -OH semiaxel nên không chuyển dạng mạch hở
D. Tinh bột là hợp chất có phân tử khối lớn
Page 25

×