Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tiểu luận kỹ năng dạy học Tổ chức hoạt động nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.17 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
    
TIỂU LUẬN
KỸ NĂNG DẠY HỌC HÓA HỌC
ĐỀ TÀI
Người hướng dẫn : PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Người thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Tuyết
Lớp cao học : K23
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM 5
a. Khái niệm nhóm [3] 5
b. Các nhân tố hình thành nhóm [9] 5
i. Tương tác 5
ii. Chia sẻ mục tiêu 5
iii. Hệ thống các quy tắc 6
iv. Vai trò 6
v. Hành vi trong nhóm 6
c. Lợi ích từ quá trình làm việc nhóm [9] 6
i. Với cá nhân: 6
ii. Với nội dung công việc 7
d. Các yêu cầu khi tổ chức hoạt động nhóm [9] 7
i. Các cơ sở để xác định yêu cầu 7
ii. Yêu cầu với cá nhân 8
iii. Các yêu cầu đối với nhóm khi làm việc 8
e. Những đặc trưng của thảo luận nhóm [6] 9
f. Một vài vấn đề kỹ thuật trong thảo luận nhóm [9] 9


CHƯƠNG 2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM 10
a. Khái niệm dạy học theo nhóm [1], [5] 10
b. Mục đích và tác dụng của dạy học theo nhóm [5] 10
i. Mục đích 10
ii. Tác dụng 11
c. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo nhóm [1], [10] 12
i. Ưu điểm 12
ii. Hạn chế 12
d. Những yêu cầu đối với tổ chức dạy học theo nhóm [7] 13
e. Cách chia nhóm trong dạy học[1] 15
f. Các hình thức hoạt động nhóm trong dạy học[1] 15
g. Một số công việc có thể tiến hành dưới hình thức hoạt động nhóm trong dạy học[1] 16
h. Thiết kế bài học sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm [4] 16
i. Tiến trình dạy học theo nhóm [4] 18
j. Một số cấu trúc và hình thức hoạt động trong DHHT [2] 19
i. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson 19
ii. Cấu trúc Stad của Slavin 21
iii. Cấu trúc GI (Group Investigation) – điều tra theo nhóm 22
iv. Hình thức “gánh xiếc” 23
v. Hình thức “cặp đôi chia sẻ” và “xây dựng kim tự tháp” 24
k. Một số kĩ thuật học tập hợp tác [8] 25
i. Kĩ thuật khăn trải bàn 27
ii. Kĩ thuật mảnh ghép 29
Chương 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN MINH HỌA DẠY HỌC THEO NHÓM TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 34
a. Giáo án bài 29:“ OXI - OZON” (chương trình cơ bản) 34
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 2
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
b. Giáo án bài 32: Hiđrosunfua–Lưu huỳnhđioxit-Lưu Huỳnhtrioxit (tiết 1) 41
- Tác dụng với dung dịch bazơ tạo 2 loại muối: 43

Natrisunfua(chứa ion S2-) 43
+ Muối axit: 44
c. Giáo án ôn thi học kỳ II (tiết 69’) 45
d. Giáo án ôn thi học kỳ II (tiết 69’’) 60
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 3
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Nhưng sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi con người phải có nhiều năng lực mới
như năng lực tư duy độc lập, năng lực giao tiếp, năng lực làm việc tập thể, năng lực
hoạt động nhóm, năng lực thích ứng với những thay đổi, … Đây chính là những năng
lực giúp con người Việt Nam “đi tắt đón đầu”, rút ngắn khoảng cách so với các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới cũng như đáp ứng được những yêu cầu giáo
dục của XH. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó, ngành giáo dục đã và đang đổi mới
toàn diện từ nội dung chương trình
sách giáo khoa đến phương pháp dạy
và học ở tất cả các cấp học, bậc học.
Một trong những trọng tâm của việc
đổi mới PPDH hiện nay là “Dạy học
bằng hoạt động của người học”,
người học chỉ có thể học tập thật sự và
phát triển tốt nếu họ có cơ hội hoạt
động, điều này đã được minh chứng
qua một nghiên cứu rằng: HS chỉ có thể nhớ 5% nội dung kiến thức thông qua việc
đọc, nếu nghe giảng thì nhớ được 15%, thêm quan sát thì nhớ 20%, kết hợp nghe và
nhìn thì nhớ 25%, thông qua trao đổi thì nhớ 55%, nếu được trực tiếp tham gia vào

các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì tăng lên 75% và khi có cơ hội giảng lại
cho người khác thì có thể nhớ tới 90%, Thật vậy, có nhiều phương pháp dạy học
bằng hoạt động của người học, tuy nhiên một phương pháp đã và đang mang lại hiệu
quả rất cao trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng mục tiêu giáo dục
mới hiên nay đó chính là phương pháp dạy học theo nhóm.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 4
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM
a. Khái niệm nhóm [3]
Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác nhau trên cơ sở những
kỳ vọng chung có liên quan đến lối ứng xử của người khác, bao gồm một số vị trí và
vai trò để thực hiện các mục tiêu (chung và riêng) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
Sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân này phụ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu chung
của nhóm và mức độ thỏa mãn tất nhiên phụ thuộc vào nhóm hiệu quả hay kém hiệu
quả.
b. Các nhân tố hình thành nhóm [9]
i. Tương tác
Các thành viên giao tiếp với nhau bằng lời nói hay ngôn ngữ cơ thể. Làm việc
nhóm là tương tác giữa tất cả các cá thể trong một tổ chức nhằm thực hiện một mục
đích chung. Tương tác phải hai chiều, sự tham gia tích cực của cá nhân sẽ đem lại sự
thỏa mãn và gắn bó với nhóm.
ii. Chia sẻ mục tiêu
Một tập hợp người không thể gọi là nhóm nếu
họ không có cùng mục tiêu, có khi là nhiều mục tiêu.
Trong lớp học mục tiêu chung là học hỏi, trong một
tập thể nếu không chia sẻ những mục tiêu giống nhau
thì sẽ có sự phân hóa thành nhiều nhóm.
Mục tiêu chính là động lực, là kim chỉ nam cho
hoạt động nhóm. Mục tiêu phải khả thi, nhận diện
được và góp phần thực hiện mục đích lâu dài của

nhóm. Mục tiêu gắn liền với nhu cầu quyền lợi của thành viên, có tính thách đố và
thiết thân với họ. Sự tham gia xây dựng mục tiêu chung sẽ đem lại hứng thú cho
thành viên.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 5
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
iii. Hệ thống các quy tắc
Làm việc trong nhóm phải có quy tắc để các thành viên tuân theo. Đây chính
là luật lệ hướng dẫn hành vi mà nhóm đặt ra. Những quy tắc này có thể được thông
báo chính thức, hoặc được nhóm viên mặc nhiên chấp nhận không cần hình thức.
Sự tuân thủ quy tắc sẽ giúp nhóm hoạt động tốt. Các quy tắc này có thể được
áp đặt từ bên ngòai( ví dụ nội qui trường) , hay phát triển từ nội bộ nhóm (áo đồng
phục, mừng sinh nhật thành viên…). Nhóm thường có sức ép mạnh mẽ với nhóm
viên và xác lập các hình thức kiểm sóat xã hội khiến nhóm viên phải tuân thủ các luật
lệ chung.
iv. Vai trò
Là khuôn mẫu các hành vi quen thuộc mà cá nhân phát triển để phục vụ nhóm.
Các vai trò này từ từ thành nếp tùy đặc tính về nhân cách và nhu cầu nhóm viên và
đồng thời xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của nhóm.
Một người có thể đóng nhiều vai trò. Vai trò của các thành viên trong nhóm
phải được phân công một cách rõ ràng, vai trò này có thể thay đổi trong quá trình
hoạt động tùy theo hoàn cảnh, khả năng, công việc…
v. Hành vi trong nhóm
Khi nhóm thực hiện nhiệm vụ có 3 loại hành vi mà thành viên thường có:
- Hành vi hướng về công tác.
- Hành vi củng cố nhóm.
- Hành vi cá nhân.
Phải chú ý hành vi của các thành viên trong nhóm để đưa ra giải pháp.
c. Lợi ích từ quá trình làm việc nhóm [9]
i. Với cá nhân:
học được tính kiên trì trong việc theo đuổi mục đích

nâng cao được khả năng tư duy phê phán, tư duy logic
bổ sung kiến thức, nhờ học hỏi lẫn nhau
thể hiện khả năng sáng tạo trong việc tạo ra các ý tưởng và lời giải mới
có sự hợp tác và chia sẻ với các thành viên trong nhóm
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 6
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
có thái độ tích cực dễ cảm thông, tạo sự hứng thú
hình thành những kỹ năng:
kỹ năng phát hiện vấn đề và nắm bắt thông tin
kỹ năng làm việc tập thể, kỹ năng thương lượng
ii. Với nội dung công việc
Có rất nhiều ý tưởng và lời giải giúp cho việc giảm thời gian cũng như có nhiều cách
để lựa chọn trong giải quyết vấn đề.
d. Các yêu cầu khi tổ chức hoạt động nhóm [9]
i. Các cơ sở để xác định yêu cầu
·Trách nhiệm:
Mỗi thành viên trong nhóm có trách nhiệm cùng mọi người trong nhóm đạt được mục
đích đề ra. để làm điều đó một số yêu cầu cụ thể đề ra
Phải xác định được mục đích chung của nhóm
Xây dựng các bước cụ thể để đạt được mục đích
Mỗi thành viên xác định được quyền hạn, vai trò lợi ích của nhóm và cá nhân và mối
liên hệ giữa các yếu tố này.
Mỗi thành viên phải có kiến thức cơ bản và kỹ năng cần thiết
Mỗi thành viên tự hào và thỏa mãn với thành tích đạt được của nhóm
Các thành viên lắng nghe và khai thác các ý kiến đóng góp, đặc biệt các ý kiến khác
lạ (mặt tích cực ý kiến này thường giúp nhóm dễ dàng vượt qua trở ngại),
Các thành viên ý thức xây dựng nhóm làm việc ngày càng hiệu quả
Vai trò và nhiệm vụ của mỗi thành viên được thay đổi phù hợp với các vấn đề phải
giải quyết.
Sự đóng góp của cá nhân ( dù nhỏ) được các thành viên khác và nhóm công nhận

Các thành viên phải tôn trọng và giúp đỡ nhau tạo môi trường làm việc thân thiện và
cởi mở.
·Môi trường
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 7
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Phương tiện làm việc ( máy móc, thiết bị, phòng, điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng,
không khí …)
Không khí làm việc giữa các thành viên trong nhóm: sự thân thiện, giúp đỡ, tôn
trọng, và khuyến khích các thành viên họat động.

·Kỹ năng
Thuyết trình
Lắng nghe
Thương lượng, quản lý
·Trình tự làm việc
Xây dựng các bước thực hiện
Phân công trách nhiệm cụ thể
ii. Yêu cầu với cá nhân
Có sự chuẩn bị theo sự phân công của nhóm, ghi chú những vấn đề chưa rõ và trao
đổi nhóm.
Có ý kiến ngắn gọn và tập trung vào vấn đề.
Phải có trách nhiệm giải thích giúp đỡ nếu thành viên trong nhóm chưa hiểu rõ vấn
đề
Lắng nghe ý kiến của người khác là yêu cầu bắt buộc.
Không tự ý bỏ ra ngòai khi nhóm đang làm việc.
Không được coi thường , chỉ trích các ý kiến trái ngược, xa lạ khi người khác nói.
Nếu có ý kiến khác biệt thì cần tìm ra nguyên nhân trước khi đi đến kết luận.
iii. Các yêu cầu đối với nhóm khi làm việc
Tạo không khí thân thiện, cởi mở và tin cậy lẫn nhau
Có phương pháp giải quyết sự không nhất trí đối với một vấn đề.

Thống nhất các mục tiêu cần đạt.
Có sự thống nhất về các nguyên tắc sử dụng trong quá trình làm việc.
Xác định rõ ràng vai trò của mỗi thành viên và mối quan hệ giữa các thành viên.
Có hình thức tổ chức thích hợp cho các vấn đề cần giải quyết.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 8
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
e. Những đặc trưng của thảo luận nhóm [6]
Theo Mauuel Bueucousejo Garcia, thảo luận nhóm có những đặc trưng sau:
- Cảm giác thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau chiếm ưu thế trong các thành viên của
nhóm, các em chia sẻ với nhau những yêu cầu và mục đích chung.
- Mức độ tương tác và liên thông cao giữa các HS với nhau. Nếu chia lớp thành các
nhóm nhỏ thì sẽ tối ưu hóa sự trao đổi tự do những ý tưởng của HS.
- Sự trao đổi ý tưởng được tiến hành phi hình thức: có thể là đàm thoại thân mật, trò
chuyện bình thường giữa bạn bè và cộng sự.
- Phân định rõ vai trò chủ yếu, khuyến khích sự tham gia tối đa của mỗi thành viên.
- Có không khí dễ chịu, sự quan tâm và khoan hòa, ai cũng có quyền nghe và phản
đối.
- Sự giao tiếp đa phương, đa chiều. Những ý tưởng có thể bắt nguồn từ bất cứ người
nào và sự phản ứng cũng có thể từ bất cứ ai.
f. Một vài vấn đề kỹ thuật trong thảo luận nhóm [9]
Để thảo luận thành công
Mục tiêu:
Được cả nhóm xác định rõ và cụ thể
Được giải quyết sau buổi thảo luận
Bầu không khí:
Thỏai mái, thân tình, cởi mở
Có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của các thành viên trong nhóm.
Tâm trạng thỏa mãn của thành viên:
Vì đã thu nhận được cái mới ( nội dung, thêm bạn, tình đồng đội, thay đổi thái độ)
Vì có đóng góp thực hiện mục tiêu chung ( chuyên môn, xây dựng nhóm)

Thời gian: đúng giờ, đúng chương trình ( không kéo qúa ½ – 2 giờ)
Phát hiện khác biệt, mâu thuẫn trong phát biểu cùng nhóm giải quyết
Nối kết các ý kiến trở thành hệ thống.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 9
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
CHƯƠNG 2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO
NHÓM
a. Khái niệm dạy học theo nhóm [1], [5]
- Dạy học theo nhóm là một trong nhóm PPDH tích cực.
- Dạy học theo nhóm (còn được gọi là dạy học nhóm, dạy học hợp tác…) là một
hình thức trong đó HS của một lớp học không làm việc cá nhân đơn lẻ mà được chia
thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc dưới sự hướng dẫn của
GV, qua đó giúp HS tự chiếm lĩnh tri thức, hiểu thấu đáo vấn đề và phát triển những
kỹ năng trí tuệ cần thiết. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm
nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
Tùy theo nhiệm vụ cần giải quyết trong nhóm mà có những phương pháp làm
việc khác nhau được sử dụng. Dạy học theo nhóm thường được áp dụng để đi sâu,
vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một
chủ đề mới. Trong các môn khoa học tự nhiên, công việc nhóm có thể được sử dụng
để tiến hành các thí nghiệm và tìm các giải pháp cho vấn đề được đặt ra.
Dạy học theo nhóm là một trong những biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh, một hình thức dạy học phổ biến ở các nước phát triển.
b. Mục đích và tác dụng của dạy học theo nhóm [5]
i. Mục đích
Mục đích của dạy học theo nhóm là thông qua cộng tác thực hiện một nhiệm vụ
học tập nhằm phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả
năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS. HS phải đạt được mục tiêu bài học
và rèn luyện để quen dần với con người có kỹ năng với phương pháp làm việc hợp
tác.

HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 10
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
ii. Tác dụng
Dạy học theo nhóm nếu tổ chức tốt sẽ thực hiện được những chức năng và công
dụng khác với dạy học toàn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học toàn lớp như:
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: trong học nhóm HS
phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia của các thành viên, có
trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học theo nhóm hỗ trợ
tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc: công việc nhóm là phương pháp làm việc
được HS ưa thích. HS được luyện tập những kỹ năng cộng tác làm việc như tinh
thần đồng đội, tinh thần đoàn kết, khả năng hợp tác cùng giải quyết vấn đề, sự quan
tâm đến những người khác và tính khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: thông qua cộng tác làm việc trong nhóm giúp HS
phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán người khác,
biết nhìn nhận, biết trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: dạy học theo nhóm là quá trình học
tập mang tính xã hội. HS học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể
giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố quan hệ xã hội và không thấy phải chịu áp lực
của GV.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: vì được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội nên
các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác thông qua giao tiếp sẽ
khắc phục sự thô bạo, cọc cằn.
- Phát triển năng lực phương pháp: thông qua quá trình tự lực làm việc và làm
việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc.
- Tăng cường kết quả học tập: từ kết quả nghiên cứu so sánh thành tích học tập
của học sinh cho thấy rằng, những trường học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là
những trường có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học theo nhóm.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 11
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều

c. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo nhóm [1], [10]
i. Ưu điểm
- Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động, tất cả các HS đều có cơ hội bộc lộ
những ý tưởng, kiến thức và vốn hiểu biết của mình, điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với các HS nhút nhát, thụ động, giúp các em thêm tự tin, mạnh dạn.
- Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Học sinh được rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Lớp học sinh động , hấp dẫn hơn do có nhiều hình thức hoạt động đa dạng…
- Tạo ra môi trường học tập thuận lợi để học sinh giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm
tinh thần đoàn kết, sự hợp tác và ý thức tập thể.
ii. Hạn chế
- Tốn nhiều thời gian chuẩn bị và thực hiện. Để tiết dạy học theo nhóm thành
công cần sự chuẩn bị chu đáo ở cả GV lẫn HS. 45 phút của 1 tiết học cũng là 1
khó khăn.
- Khó khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm.
- Nếu GV không có kỹ thuật điều khiển thì hiệu quả hoạt động sẽ bị hạn chế.
 Khó khăn trong hoạt động nhóm và biện pháp khắc phục
Khó khăn Biện pháp khắc phục
Bàn ghế không phù hợp để có thể sắp xếp
chỗ ngồi theo nhóm
- Sử dụng nhóm cặp đôi
- HS bàn trên quay xuống bàn dưới để tạo
thành nhóm.
- Tận dụng triệt để không gian trống
trong lớp hoặc ngoài trời.
HS còn lúng túng nhút nhát, chưa mạnh
dạn tham gia
- Cần chuẩn bị cẩn thận nội dung và phiếu
giao việc rõ ràng phù hợp với trình độ
nhận thức của HS.

- Giải thích minh họa, làm mẫu.
- Kiên trì, thường xuyên tổ chức nhóm để
hình thành cho HS kĩ năng làm việc nhóm.
Một số HS còn ỷ lại, dựa dẫm vào các bạn
cùng nhóm
- Giao việc vừa sức từ dễ đến khó, GV
thường xuyên tới gần để động viên
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 12
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
khuyến khích.
- Không chia nhóm quá đông.
Việc quan sát đánh giá của GV chưa được
quan tâm đúng mức
GV nên có kế hoạch quan sát, hỗ trợ và
động viên kịp thời kết quả làm việc của
từng nhóm HS
d. Những yêu cầu đối với tổ chức dạy học theo nhóm [7]
 Yêu cầu đối với GV
Việc dạy học theo nhóm có hiệu quả hay không phụ thuộc vào năng lực hướng
dẫn, cố vấn của người GV. Do đó để đạt kết quả cao trong dạy học theo nhóm về
phía GV cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chuẩn bị chu đáo, đọc kỹ các tài liệu, am hiểu chủ đề sẽ thảo luận.
- Cung cấp cho HS các tài liệu, thông tin cần thiết cho thảo luận.
- Không tung ra quá nhiều vấn đề.
- Những chỗ cần giải thích không nên tiết kiệm lời gây lỗ hổng kiến thức cho HS.
- Không vội vã trả lời câu hỏi của HS, mà khéo léo chuyển sang cho các thành viên
khác của nhóm.
- Biết gợi mở, khen ngợi, động viên khuyến khích mọi người tham gia, ngoài những
vấn đề mà các thành viên nhóm thảo luận tổng kết để báo cáo thì giáo viên phải
đặt thêm những câu hỏi bổ sung để phát huy tính tích cực hoạt động của nhóm.

 Yêu cầu đối với HS
- Chuẩn bị chu đáo cho buổi thảo luận.
- Suy nghĩ độc lập, làm việc tự giác.
- Chăm chú lắng nghe khi người khác nói.
- Vui vẻ và cởi mở, có sự say mê, hứng thú đối với hoạt động.
- Tôn trọng và thừa nhận sự đóng góp của người khác.
- Thấy rõ trách nhiệm của bản thân (lắng nghe và tham gia đóng góp ý kiến), biết
phối hợp hoạt động, phân chia công việc hợp lý.
- Khách quan và công bằng trong nhận xét, đánh giá.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 13
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
- Nói chậm và rõ ràng, bám sát chủ đề, nói ngắn gọn, xúc tích.
- Rèn luyện 1 số kỹ năng tối thiểu: trình bày bảng, lập luận, thuyết trình, có khả
năng tư duy sáng tạo.
- Phê bình thẳng thắn, xây dựng không chỉ trích, lắng nghe trình bày và ghi chép ý
hay, chú ý phần tổng kết của GV.
- Tự đánh giá kỹ năng sau mỗi hoạt động, tìm ưu khuyết điểm để rút ra kinh
nghiệm.
 Tương tác giữa học sinh với học sinh trong dạy học theo nhóm [4]
Dạy học theo nhóm ngày càng được sử dụng rộng rãi trong trường học, giúp HS
có khả năng thực hiện nhiệm vụ phức tạp mà trong cùng điều kiện đó nếu từng HS
thực hiện sẽ không thể làm được như khi làm trong nhóm. Như vậy, có thể nói rằng
tương tác giữa những người học trong khi làm việc cùng người khác là đòi hỏi tất yếu
của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. Hình thức dạy học theo nhóm chỉ thực sự
có hiệu quả khi GV thiết kế được những nhiệm vụ và cách đánh giá thành tích của
nhóm, từng cá nhân sao cho HS được đưa vào môi trường tương tác liên nhân cách
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập: cả tương tác tự do và tương tác vì nhiệm
vụ học tập.
Để sử dụng dạy học theo nhóm có hiệu quả cần quan tâm các nguyên tắc sau:
 Mỗi thành viên trong nhóm HS phải được giao trách nhiệm cá nhân.

 Mọi thành viên của nhóm đều phải được thu hút vào công việc chung của cả
nhóm để đóng góp cho kết quả cao nhất.
 Các thành viên của nhóm phải có tác động qua lại với nhau trong quá trình
làm việc chung trong nhóm.
 Mỗi hoạt động nhóm đều phải hướng vào cả mục đích phát triển cho các HS
những kỹ năng làm việc cùng người khác và cả mục đích bài học.
 Tạo môi trường làm việc của nhóm khuyến khích cá nhân gần gũi, thân mật,
tôn trọng nhau; tránh để người này lấn át người kia, lợi dụng hay coi thường
nhau.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 14
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
e. Cách chia nhóm trong dạy học[1]
 Chia theo vị trí ngồi có sẵn
- Hai học sinh ngồi cạnh nhau.
- Các học sinh ngồi cùng một bàn.
- Học sinh hai bàn quay mặt lại với nhau.
 Chia theo danh sách lớp có sẵn
- Nhóm người theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn của danh sách.
- Nhóm người theo số thứ tự chẵn lẻ của danh sách.
- Nhóm người theo số thứ tự cách quãng của danh sách.
 Chia theo sở thích
- Học sinh tự chọn nhóm theo hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh dễ làm việc với nhau do có quan hệ tình cảm tốt.
- Không rèn được khả năng làm quen, hợp tác…
 Chia theo địa bàn cư trú
- Chia nhóm theo nơi ở của học sinh.
- Các em tiện đến với nhau khi cần thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà.
 Chia theo năng lực
- Nhóm có học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu …
- Giảm thiểu sự chênh lệch về năng lực giữa các nhóm.

- Tạo điều kiện học sinh giúp đỡ lẫn nhau.
 Chia ngẫu nhiên
- Đếm số thứ tự 1, 2, 3, , n rồi lặp lại cho đến học sinh cuối cùng (n là số
nhóm cần chia). Phân chia sẵn vị trí ngồi cho các nhóm.
- Các học sinh mang số 1 sẽ về vị trí số 1 (nhóm 1). Tiếp theo cho đến nhóm n.
- Rèn cho học sinh khả năng làm quen, hợp tác…
f. Các hình thức hoạt động nhóm trong dạy học[1]
 Phân loại theo nhiệm vụ học tập
- Thảo luận nhóm.
- Thuyết trình theo nhóm.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 15
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
- Giải bài tập theo nhóm.
- Thực hành theo nhóm.
 Phân lọai theo số học sinh trong nhóm
- Làm việc theo nhóm ghép đôi.
- Làm việc theo nhóm nhỏ (từ 3 đến 7 học sinh).
- Làm việc theo nhóm lớn (nhiều hơn 7 học sinh).
 Phân lọai theo thời gian họat động nhóm
- Họat động nhóm tức thời (2-3 phút).
- Họat động nhóm trong thời gian ngắn (khỏang 10- 20 phút).
- Họat động nhóm trong cả tiết học hay buổi học.
 Phân lọai theo mức độ họat động độc lập
của HS
- Nhóm độc lập (nhóm trưởng trực tiếp điều khiển).
- Nhóm bán độc lập (nhóm trưởng điều khiển có sự hỗ trợ của GV).
- Nhóm danh nghĩa (giáo viên trực tiếp điều khiển).
g. Một số công việc có thể tiến hành dưới hình thức hoạt động
nhóm trong dạy học[1]
- Trả lời câu hỏi trong SGK, câu hỏi của GV (chọn những câu hỏi khó, phân kỳ).

- Giải bài tập.
- Hoàn thành các phiếu học tập.
- Tiến hành thí nghiệm, rút ra nhận xét (mời đại diện nhóm hay chỉ định 1 HS bất kỳ
báo cáo trước lớp).
- Quan sát thí nghiệm do GV biểu diễn, rút ra nhận xét.
- Tìm “chữ thần” trong SGK.
- Tóm tắt nội dung bài học hay một phần của bài học.
h. Thiết kế bài học sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm [4]
Để thiết kế bài học sử dụng PPDH theo nhóm nhỏ, GV cần thực hiện các bước sau:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 16
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
1. Xác định được vấn đề chính của bài và hình thành những câu hỏi mà HS cần trả
lời.
2. Lựa chọn những câu hỏi thích hợp để xây dựng nhiệm vụ cho HS. Đây là những
câu hỏi không có câu trả lời trực tiếp hay đơn giản, đơn trị mà phải tương đối phức
tạp đối với đa số HS trong lớp hay đòi hỏi sự đa dạng các ý kiến khác nhau. Điều cần
lưu ý là thời gian quy định cho một tiết học không cho phép tổ chức nhiều hoạt động
nhóm. Do đó GV nên cân nhắc kỹ số hoạt động nhóm cần tổ chức trong một bài
giảng tùy theo nội dung của từng bài.
3. Mục tiêu của một hoạt động nhóm bao gồm: mục tiêu của bài học và mục tiêu cụ
thể cho sự phát triển kinh nghiệm xã hội trong hoạt động nhóm. Tùy theo hoàn cảnh
cụ thể của HS ở lớp mà GV đặt ra mục tiêu của hoạt động nhóm một cách cụ thể.
4. Thiết kế nhiệm vụ cho nhóm nhằm yêu cầu HS trong nhóm cùng giải quyết vấn đề
chính với nhau. Tức là các thành viên cùng hướng tới mục tiêu chung của cả nhóm.
Mỗi thành viên có thể được giao những nhiệm vụ cá nhân như nhau hoặc khác nhau
để đưa ra một sản phẩm chung của cả nhóm Tương tác giữa HS với nhau trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ có thể theo nhiều biện pháp khác nhau.
5. Xây dựng phương án đánh giá cụ thể (nội dung đánh giá, hình thức đành giá cụ
thể) để thấy được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm đều có ý nghĩa trong thành
tích chung của nhóm và thành tích của các thành viên trong nhóm có ảnh hưởng lẫn

nhau. Cách đánh giá, khen thưởng cá nhân hay nhóm là một biện pháp không thể
thiếu để kích thích các thành viên trong nhóm hỗ trợ và hợp tác với nhau. Khi cơ hội
nhận phần thưởng cá nhân phụ thuộc không chỉ thành tích riêng của họ mà cả thành
tích của các thành viên trong nhóm thì các em sẽ có ý thức với sự cố gắng tiến bộ của
các thành viên khác trong nhóm hơn.
6. GV đưa ra những câu hỏi để HS tự xem xét, đánh giá những thu hoạch và tiến bộ
của các em khi tham gia vào hoạt động nhóm. Điều này không chỉ giúp GV có thông
tin về sự phát triển của HS về mặt xã hội và từ đó có những kế hoạch phát triển tiếp
theo cho phù hợp.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 17
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
i. Tiến trình dạy học theo nhóm [4]
* Bước 1: Nhập đề và giao nhiệm vụ:
Giai đoạn này được thực hiện trong toàn lớp bao gồm những hoạt động chính sau:
- Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: GV giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung và
chỉ dẫn cần thiết thông qua thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu. Việc này đôi khi
giao cho HS trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị từ trước cùng
GV.
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm: xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các
nhóm, xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt được. Thông thường nhiệm vụ của
các nhóm là giống nhau, nhưng cũng có thể khác nhau.
- Thành lập các nhóm học tập: có rất nhiều cách thành lập nhóm khác nhau như
mục trên đã giới thiệu. Tùy theo mục tiêu dạy học để quyết định cách chia nhóm nào
là hợp lý và mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
* Bước 2: Làm việc nhóm: trong giai đoạn này các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ
được giao, trong đó những hoạt động chính là:
- Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc
nhóm, sao cho các thành viên có thể ngồi đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh
để không tốn thời gian và giữ trật tự.
- Lập kế hoạch làm việc bao gồm: chuẩn bị tài liệu học tập, đọc qua tài liệu, xác

định nhiệm vụ của nhóm, phân công nhiệm vụ trong nhóm, lập kế hoạch thời gian.
- Thỏa thuận về quy tắc làm việc: mỗi thành viên đều có nhiệm vụ của mình,
từng người ghi lại kết quả làm việc, lắng nghe ý kiến của người khác …
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: thảo luận nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ,
sắp xếp kết quả công việc cho hoàn chỉnh.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: xác định nội dung, cách trình bày kết quả,
phân công các nhiệm vụ trình bày trong nhóm…
Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 18
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Đại diện các nhóm hoặc giáo viên chỉ định các thành viên trong nhóm trình bày
kết quả trước toàn lớp. Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra những
kết luận cho việc học tập tiếp theo.
GV sửa những sai lầm, khuyết điểm của HS ngoài ra nhận xét thêm về tinh tinh
thần, thái độ học tập của cá nhân, của cả lớp sau đó đánh giá cho điểm và tổng kết.
GV phải có thang điểm đánh giá và cho điểm rõ ràng, có thể thiết kế sẵn các
phiếu đánh giá ứng với các loại sản phẩm HS cần đạt. phát phiếu cho các nhóm đánh
giá lẫn nhau theo các tiêu chí có sẵn trong phiếu đồng thời cho điểm các nhóm.
j. Một số cấu
trúc
và hình thức hoạt động trong
D
HHT [2]
i. Cấu trúc Jigsaw của Elliot
Ar
on
s
on
Jigsaw là một hình thức tổ chức học hợp tác đã được phát triển bởi Elliot
Aronson và các đồng nghiệp tại trường đại học Texas ở Califonia năm 1970. theo

Aronson hình thức tổ chức jigsaw trong lớp học nhằm giảm sự sung đột, cạnh
tranh giữa các HS với nhau.
a. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu
trúc
Jigsaw [36],[59]
- Chia HS thành từng nhóm với số lượng 4-5HS/1 nhóm – nhóm hợp tác.
- Chia cắt nội dung bài học thành 4-5 chủ đề, ứng với số TV trong nhóm.
- Chọn một HS làm lãnh đạo nhóm – thường chọn HS ưu tú.
- Mỗi TV của nhóm được giao một phần của bài học và có một khoảng thời
gian để nắm bắt và hiểu được vấn đề.
- Trong một khoảng thời gian xác định, các TV cùng chủ đề thảo luận với
nhau trong một nhóm gọi là “nhóm chuyên gia”.
- Các TV của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác, giảng lại cho cả nhóm về
phần bài của mình, đảm bảo mọi TV trong nhóm nắm vững nội dung toàn bài học.
- Các TV làm bài kiểm tra cá nhân, nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần của
bài học.
- Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm.
Bảng 1.1:
Tóm
tắt cấu trúc Jigsaw của E.Aronson.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 19
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Bước làm
việc
1. Phân công
công việc
2.Nhóm
chuyên gia
3. Nhóm hợp tác 4. Cá nhân
làm KT

5. Điểm cá
nhân-
điểm nhóm
TV trong
nhóm
Chịu trách
nhiệm
Thảo luận
Cùng chủ đề
Giảng bài cho
nhau
Kiểm tra Kết quả đạt
được
TV số 1
TV số 2
TV số 3
TV số 4
Phần bài A
Phần bài B
Phần bài C
Phần bài D
Các TV
Cùng chủ đề của
từng nhóm thảo
luận
TVnhóm chuyên
gia trở về nhóm
hợp tác và giảng
bài cho nhau để
từng TV hiểu hết

các phần A, B,
C, D của bài học
Cá nhân làm
KT. Nội dung
bài KT gồm tất
cả
các phần A, B,
C, D của bài
học
Từng TV
không
những hiểu kĩ
phần bài của
mình mà còn
hiểu được
toàn bộ bài
học
b. Ưu điểm
-
Là một trong những cấu trúc ưu việt nhất, có hiệu quả nhất
-
Đề cao tính tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng TV trong nhóm.
-
Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm. Có
thể áp dụng ở VN do tính hiệu quả về mặt thời gian cao và hệ thống điểm số linh
hoạt.
-
HS tham gia vào hoạt động học có nhiều cơ hội học hỏi và thể hiện vai trò
của cá nhân.
c. Phương án đánh giá kết quả hoạt

đ
ộn
g
Bài KT thường sử dụng hình thức TNKQ nhiều lựa chọn, và HS có thể
tham gia vào việc tự đánh giá kết quả bài làm (tổ chức cho HS chấm chéo bài
nhau). Ở đề tài này chúng tôi đề xuất tiêu chí chấm điểm cá nhân cũng như điểm
của nhóm là điểm tích lũy. Trong quá trình học, HS sẽ được tham gia hoạt động
hợp tác nhiều lần và tổng các điểm tích lũy sẽ được lấy thành 1 cột điểm cuối kì.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 20
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
 Điểm cá nhân = điểm bài kiểm tra
 Điểm tích lũy cá nhân.
 Điểm tích lũy của nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các cá nhân.
ii. Cấu trúc Stad của
Slavi
n
a. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu
trúc
Sta
d
Stad được phát triển bởi Robert Slavin tại trường đại học Hopkins, có lẽ
đây là mô hình đơn giản nhất thể hiện cách tiếp cận theo hướng DHHT. Cấu trúc
Stad được tổ chức theo các bước
sau: Bước
1: Giới thiệu mục đích của bài học, giới
thiệu thông tin tới HS thông tin qua bài giảng, SGK hay các tài liệu mở rộng khác.
Bước 2: Chia HS thành các nhóm hợp tác với số lượng 4 -5
HS trong một nhóm. Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho các
nhóm.
Bước 4: Tổ chức cho HS cùng nhau tìm hiểu nội dung bài học, mỗi TV đều nắm

được kiến thức bài học một cách tốt nhất.
Bước 5: Tiến hành kiểm tra cá nhân lần 1.
Bước 6: Tổ chức cho HS chấm chéo bài kiểm tra, sau đó HS tiếp tục khắc phục
các phần kiến thức nắm chưa nắm tốt.
Bước 7: Tiến hành kiểm tra cá nhân lần 2.
Bước 8: Đánh giá, nhận xét mức độ hợp tác và cố gắng của mỗi TV và nhóm.
b. Ưu điểm
-
Stad là cấu trúc tổ chức hoạt động nhóm, đề cao tinh thần hợp tác giữa các
TV, tạo cơ hội cho HS yếu kém sửa sai kiến thức, nhấn mạnh sự nỗ lực của bản
thân có ý nghĩa đối với thành công của nhóm.
-
Cấu trúc Stad cũng hạn chế được phần lớn tình trạng ăn theo, chi phối và tách
nhóm.
-
Cấu trúc Stad dễ áp dụng cho các bài truyền thụ kiến thức mới đơn giản –
HS có thể tự học, các bài luyện tập và ôn tập – HS có thể tự ôn lại kiến thức và nhờ
các thành viên trong nhóm kiểm tra lại.
c. Phương án đánh giá kết quả hoạt
đ
ộn
g
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 21
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Có nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau, nhưng vẫn dựa trên nền tảng là sự cố
gắng của HS, đặc biệt các HS yếu, sự cố gắng của họ sẽ góp phần đáng kể trong
kết quả chung của nhóm. Ở trong nội dung đề tài này chúng tôi đề xuất tiêu chí lấy
điểm như sau:
 Điểm cá nhân = điểm kiểm tra lần 1.
 Điểm tích lũy cá nhân(chỉ số cố gắng)= điểm KT lần 2 – điểm KT lần 1

 Điểm tích lũy nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các TV trong nhóm.
iii. Cấu trúc GI
(Group
Investigation) – điều tra theo
nhóm
.
Mô hình này được Herber Thenlen đề xướng, sau đó Sharan và các đồng
sự của ông ở trường đại học Tel Aviv mở rộng và cải tiến. Mô hình này được như
mô hình nhỏ của dạy học dự án.
a. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu
trúc
G
I
Khác với mô hình Jigsaw và Stad, ở mô hình này HS được tham gia vào
việc chọn chủ đề học, tự họ thiết lập lên kế hoạch học tập cũng như cách tiến hành
giải quyết công việc, chính vì điều này đã yêu cầu cách tổ chức và tiêu chuẩn lớp
học phải đồng bộ và tốt hơn.
 Bước

1:

Chia nhóm. Thường phân lớp học thành các nhóm hỗn tạp có đầy
đủ thành phần từ 4 – 6 TV để hỗ trợ cho nhau trong quá trình hoạt động, tuy
nhiên có một số trường hợp nhóm được hình thành từ nhóm bạn có cùng sở
thích, có cùng mối quan tâm đến một chủ đề.
 Bước

2: Lựa chọn chủ đề. Nhóm HS có thể tự do lựa chọn chủ đề, tổ chức
bốc thăm hay do GV chỉ định, điều này tuỳ thuộc vào mỗi GV. Nhưng cho
các nhóm tự lựa chọn thì sẽ tạo được sự hứng khởi.

 Bước

3: Lập kế hoạch hoạt động nhóm hợp tác. Nhóm HS lập kế hoạch
giải quyết vấn đề được giao, với những kế hoạch giải quyết từng giai đoạn
cụ thể với từng mục tiêu cụ thể. GV có thể hướng dẫn HS nếu như nhóm
chưa có được kĩ năng tổ chức công việc, GV cần cung cấp cho nhóm một số
tư liệu, các trang web cần thiết.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 22
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
 Bước

4: Thực hiện kế hoạch. Nhóm hoạt động theo kế hoạch đã đề ra, các
TV trong nhóm tập hợp tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Sau
đó phân tích các thông tin, kiến thức thu được để từ đó có các ý tưởng hay
cho bài thuyết trình của nhóm. Giai đoạn này, các TV thường xuyên trao đổi
với nhau và với GV nếu gặp khó khăn, GV cần hỏi thăm, đôn đốc tiến trình
hoạt động của nhóm.
 Bước

5: Báo cáo – thuyết trình kết quả. Buổi báo cáo là để thể hiện kết quả
quá trình làm việc của nhóm, trước khi báo cáo GV cần xem duyệt lại nội
dung chính xác, góp ý nội dung báo cáo cho hợp lí, cần thiết thì nhắc nhở tác
phong cũng như phong cách đứng lớp của người thuyết trình.
 Bước

6: Đánh giá. Đây là giai đoạn cuối cùng, nhưng quan trọng. GV phải
thiết kế các tiêu chí đánh giá đúng khả năng đóng góp của mỗi TV, đề cao
tính hợp tác của các TV và hiệu quả giờ học mà nhóm báo cáo mang lại cho
cả lớp. Tùy theo nội dung giao cho nhóm tìm hiểu, báo cáo mà GV thiết kế
cách đánh giá khác nhau.

b. Ưu điểm
-
HS học được cách tìm hiểu một vấn đề bằng nhiều cách tiếp cận khác
nhau như sách, tài liệu, mạng internet hay kinh nghiệm của những người xung
quanh.
-
Với cấu trúc GI, ngoài các kĩ năng thì HS sẽ làm quen với việc lên kế
hoạch và tổ chức công việc của tập thể sao cho có hiệu quả.
-
Nếu cách đánh giá được GV xây dựng trên tiêu chí đề cao tính hợp tác, thì
sẽ tránh được tình trạng ăn theo, HS sẽ rèn được kĩ năng làm việc theo nhóm.
iv. Hình thức “gánh xiếc”
-
Hình thức tổ chức dạy học nhóm theo kiểu “gánh xiếc” thường được sử
dụng trong các giờ học môn tự nhiên và ngày càng phổ biến.
-
GV tổ chức cho mỗi nhóm tiến hành giải quyết một số bài tập hay số thí
nghiệm như nhau, nhưng theo thứ tự khác nhau. Như vậy tại bất cứ thời điểm nào
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 23
Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng đến cuối giờ thì các
nhóm đều kết thúc nhiệm vụ. PP này thường được áp dụng cho những giờ học cần
đồ dùng thí nghiệm, tài liệu tham khảo… nhưng tại cơ sở giảng dạy không đủ đáp
ứng cho các nhóm.
-
Khi áp dụng mô hình này, GV cần lập ma trận cụ thể cho giờ học với các dự
định thời gian cần để giải quyết từng nội dung học tập cụ thể. Ví dụ: một buổi
học mỗi nhóm phải thực hành 3 thí
nghiệm, mỗi thí nghiệm cần 15 phút thì ta có
ma trận sau:

Nhóm Thí nghiệm
A 1 2 3
B 2 3 1
C 3 1 2
Phút 15 30 45
-
Nếu có thí nghiệm hay bài tập cần thời gian giải quyết dài hơn các bài tập
khác thì ta vẫn có thể áp dụng được mô hình này. Ví dụ như ma trận sau áp dụng
cho trường hợp mỗi nhóm phải giải quyết 5 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm kéo dài 5
phút, riêng thí nghiệm 1 được giải quyết trong 10 phút, ta có ma
trận sau:
Nhóm Thí nghiệm
A 1 1 2 3 4 5
B 2 3 4 5 1 1
C 4 5 1 1 2 3
Phút 5 10 15 20 25 30
v. Hình thức “cặp đôi chia sẻ” và “xây dựng kim tự
t
h
á
p

a. Cặp đôi chia sẻ - nhóm rì
rầ
m
-
“Cặp đôi chia sẻ” hay còn gọi là nhóm “rì rầm” được phát triển bởi
Tiến sĩ Frank Lyman, trường Đại học Maryland, đây là kĩ thuật dùng để khuyến
khích HS tham gia vào hoạt động nhóm, kĩ thuật này đơn giản và dễ áp dụng với
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 24

Tổ chức hoạt động nhóm GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
các bước:
 Bước 1: HS lắng nghe GV đặt câu hỏi.
 Bước 2: HS suy nghĩ trong một vài phút, để có nhận định riêng của mình
về vấn đề GV nêu ra.
 Bước 3: Hai HS ngồi gần nhau được ghép lại thành 1 cặp trao đổi
những suy nghĩ của cá nhân và thảo luận giải quyết vấn đề.
-
Thông thường GV cung cấp hay gợi ý để HS định hướng nhanh hơn trong
mỗi bước hoạt động, GV nên đặt thời gian nhất định cho mỗi hoạt động nhóm.
-
Mô hình này thường được áp dụng cho các hoạt động so sánh, tìm điểm
khác và giống nhau giữa hai hay nhiều vấn đề; tìm ưu và khuyết về một nhận định
hay quyết định nào đó, hay hỏi đáp theo một đề tài cụ thể…
-
Với hình thức “cặp đôi chia sẻ”, HS rèn khả năng tư duy nhạy bén trước
câu hỏi của GV, họ cũng có cơ hội để chia sẻ suy nghĩ với người khác, thể hiện
vai trò của cá nhân trong quyết định của nhóm, đồng thời HS cũng học được nhiều
ở người cùng nhóm.
b. “Xây kim tự tháp” hay “ném
t
u
yết”
-
Đây là hình thức mở rộng của nhóm “rì rầm”. Sau khi thảo luận theo cặp,
hai cặp sẽ kết hợp lại thành nhóm 4 người để hoàn thành một nhiệm vụ có liên
quan. Nếu cần thiết thì 4 người này sẽ ghép tiếp với 4 người khác để thành nhóm 8
người
-
Tùy theo nội dung mà GV thiết kế các hoạt động giải quyết vấn đề cuối cùng

cần bao nhiêu TV trong một nhóm.
k. Một số kĩ thuật học tập hợp tác [8]
Năm yếu tố thành công của học tập hợp tác:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực có nghĩa là thành công của cả nhóm sẽ
phụ thuộc vào thành công của từng cá nhân. Những đóng góp của cá nhân cần được
thể hiện rõ.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang 25

×