Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn CỦNG cố KIẾN THỨC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CHO học SINH lớp 9 THÔNG QUA TIẾT dạy LANGUAGE FOCUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.99 KB, 19 trang )

Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

I- TÊN ĐỀ TÀI: “CỦNG CỐ KIẾN THỨC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CHO
HỌC SINH LỚP 9 THÔNG QUA TIẾT DẠY LANGUAGE FOCUS”
II- ĐẶT VẤN ĐỀ :
Ngày nay ngoại ngữ rất quan trọng mà đặc biệt là môn Tiếng Anh, Tiếng Anh
không những giúp ta tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, nó cịn giúp
ta thiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. ngồi ra nó cịn là chiếc cầu nối hồ
bình, hữu nghị giữa các nước trên thế giới, giúp các dân tộc hiểu nhau hơn, thân thiện
hơn.
Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay là giáo dục học sinh phát triển toàn
diện, đầy đủ kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó ngoại ngữ là
môn học không thể thiếu được, và mục tiêu của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp, nên
học sinh cần phải hội đủ các kỹ năng mới thực hiện tốt được q trình giao tiếp. Trong
đó kỹ năng sử dụng ngữ pháp thì khơng thể xem nhẹ được trong quá trình giao tiếp.
Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng Anh
ở trường THCS với chương trình thay sách, đã có nhiều thầy cơ giáo có những kinh
nghiệm sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác dạy bộ môn Tiếng Anh và cho từng
kỹ năng riêng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng và giảng dạy theo phương pháp mới,
chương trình thay sách mới, tơi đã gặp và cịn nhiều trăn trở, ln suy nghĩ và tìm
hướng giải quyết vấn đề mà tơi thấy rất cần thiết với thực tế học sinh lớp 9 đó là:
“Nắm chắc ngữ pháp Tiếng Anh” nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra cũng như
nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Anh và đây cũng chính l;à điều kiện để nâng
cao chất lượng đại trà bộ môn.
Với vấn đề đặt ra như vậy, từ năm học 2009 - 2010 tơi đã nghiên cứu tìm hướng
giải quyết và áp dụng thực hiện từ năm 2010 - 2011 đến nay, với đối tượng nghiên
cứu là học sinh khối lớp 9 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.
III- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Ngày nay việc dạy ngữ pháp theo phương pháp giao tiếp khơng cịn theo lối


phân tích từ loại, phân tích câu theo phương pháp cũ. Hầu hết thời gian dành cho các
bài tập ngữ pháp kêt hợp rèn luyện các kỹ năng nghe - nói – đọc – viết qua nhiều hình
thức khác nhau và bài học được củng cố bằng những trò chơi, và sơ đồ tư duy. Việc
dạy ngữ pháp được thông qua những bài tập kết hợp với việc dạy nhiều kỹ năng ngôn
ngữ, kỹ năng thông hiểu, kỹ năng vận dụng,...
- Để dạy ngữ pháp có hiệu quả, giáo viên cần linh động chọn phương pháp và
kỹ thuật dạy sao cho đạt mục đích u cầu của bài học, học sinh thì biết vận dụng giải
bài tập ngữ pháp riêng biệt hoặc bài tập ngữ pháp lồng ghép. Ngoài ra giáo viên cũng
cần phải giải thích cho học sinh hiểu tầm quan trọng của việc học ngữ pháp. Từ đó các
em có thể sử dụng ngơn ngữ một cách có ý nghĩa và diễn đạt được đúng điều mà mình
11


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

muốn giao tiếp. Quan trọng nhất là học sinh hiểu được hình thái và ý nghĩa của những
điểm ngữ pháp đang học để có thể sử dụng qua các hình thức nghe – nói – đọc - viết.
Đồng thời các em thể hiện được kiến thức ngôn ngữ mà mình đã được học qua các bài
kiểm tra và có thể đạt kết quả tốt.
IV- CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Hiện nay có rất nhiều sách, tài liêu tham khảo, cũng như giáo trình bồi dưỡng
chun mơn nghiệp vụ, tài liệu chuẩn kiến thức cho từng khối lớp học để giáo viên
dạy tiếng Anh tham khảo và cũng là tài liệu hỗ trợ tích cực trong phương pháp giảng
dạy mới của mơn tiếng Anh. Bên cạnh đó giáo viên cũng được tham gia các lớp học
bồi dưỡng nghiệp vụ do phòng Giáo dục tổ chức, hoặc tham gia sinh hoạt chun mơn
cụm, triển khai chun đề do phịng Giáo dục tổ chức,...nhằm giúp giao lưu đội ngũ
giáo viên dạy ngoại ngữ tiếp cận và sử dụng phương pháp mới đạt hiệu quả nhất. Tuy
nhiên chúng ta khó áp dụng giống nhau cho các đối tượng học sinh ở tất các các

trường, mà đòi hỏi mỗi giáo viên ở từng trường phải biết chọn lọc, sử dụng phương
pháp phù hợp với trình độ học sinh, từng đối tượng học sinh và cơ sở vật chất của
từng trường.
- Với học sinh học tiếng Anh lớp 8, 9 các em được học riêng từng kỹ năng trong
từng tiết một, còn cấu trúc ngữ pháp thì được giới thiệu qua tiết học Listen & Read rồi
đến tiết Language Focus mới bắt đầu luyện tập kỹ hơn. Hơn nữa một số bài ở tiếng
Anh lớp 9 có rất nhiều cấu trúc, điểm ngữ pháp vậy mà các em chỉ được luyện trong
một tiết, nên giáo viên thường nặng nề giảng dạy kiến thức ngữ pháp và luôn lo lắng
học sinh không thể vận dụng tốt được các cấu trúc ngữ pháp và các điểm ngữ pháp
vào các dạng bài tập từ đó làm cho tiết học căng thẳng và học sinh khơng có thời gian
để thực hành tốt các kỹ năng yêu cầu thông qua các bài tập trong SGK.
- Chính vì vậy, việc phân loại và chọn lọc các hoạt động, các kỹ thuật giảng dạy
để vận dụng phù hợp vào từng bài tập là việc quyết định sự thành công và hiệu quả
của tiết dạy. Bên cạnh đó việc thiết kế kế hoạch củng cố bài học sau phần giảng dạy
ngữ pháp là điều cần thiết để kiểm tra mức độ hiểu bài và vận dụng của học sinh bằng
các bài tập cụ thể. Để các em vận dụng vào bài kiểm tra đạt kết quả tốt. Chính vì lẽ đó
mà tơi đã có nhiều trăn trở và trao đổi với một số đồng nghiệp của mình nghĩ ra một
vài thủ thuật giúp học sinh lớp 9 luyện tập tốt kỹ năng ngữ pháp để vận dụng vào bài
kiểm tra thông qua tiết học Language Focus.
V- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp:
- Hầu hết các cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 9, các em đều được học
hoặc được giới thiệu qua ở các lớp dưới có thể là 6, 7 và chủ yếu là ở lớp 8, lên lớp 9
các em được học tiếp và mở rộng, cũng có khơng ít cấu trúc mới hồn toàn và mặc
dầu học sinh đã được giới thiệu qua các cấu trúc và các điểm ngữ pháp ở tiết học
Listen and Read. Nhưng đến tiết Language Focus, chúng ta cũng cần phải dạy theo
21


Âãư ti :


“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

tiến trình của 1 tiết dạy ngữ pháp “ P-P-P” mà chúng ta đã được tập huấn và tơi đã
thực hiện theo 3 giai đoạn:
* Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc (presentation)
* Rèn luyện (Practice)
* Củng cố bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi tiếp theo sau rèn luyện
(production)
- Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó. Như vậy khi
nghiên cứu lên kế hoạch giảng dạy giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ dạng bài tập,
nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều kiện giảng dạy, đối tượng học
sinh và hoàn cảnh thực tế để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1- Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc: (presentation)
- Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu
trúc câu cụ thể, rõ ràng lên bảng, mặc dù có một số cấu trúc câu đã được giới
thiệu qua ở tiết Listen & Read nhưng chúng ta cần phải giới thiệu lại cụ thể
hơn, rõ ràng hơn, và để không bị nhàm chán và đơn điệu khi giới thiệu (vì ngữ
pháp thường hay khơ khan, cứng nhắc) giáo viên nên dùng nhiều thủ thuật khác
nhau phù hợp với từng kiểu câu như:
+ Dùng tình huống
+ Dùng thị giác (vật thật, người thật, tranh ảnh)
+ So sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp
+ Dịch nghĩa
+ Nêu ví dụ câu chuẩn
+ Dùng sơ đồ tư duy
[

* Dẫn chứng cụ thể:

a. Dùng tình huống:
- Giáo viên nêu tình huống để học sinh nhận ra khi nào thì dùng mẫu câu đó, phát huy
sự sáng tạo và khả năng suy luận của học sinh.
- Khi giới thiệu giáo viên có thể dùng tranh ảnh hoặc hình vẽ để nêu tình huống.
Ví dụ: Để dạy cấu trúc “the past simple with wish” ở bài 1, tơi vẽ lên bảng một hình
vẽ đơn giản (người thấp) hoặc một bức tranh của một cô gái thấp:

31


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

I wish I were taller

- Giáo viên bắt đầu nêu tình huống:
T: Look at him (or her). What does he (she) look like?
S: He (she) is short. He (she) isn,t tall
T: Is he (she) happy with it?
S : No
T: What does he (she) have in his (her) mind?
S: He (she) minds “ I wish I were taller”
T: What tense was used in the clause after WISH?
S: past tense
- Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục đích sử dụng của WISH
b. Dùng thị giác:
-Giáo viên dùng đồ vật, hình vẽ hoặc tranh ảnh có thể kết hợp với nét mặt, điệu bộ
giúp gây ấn tượng về hình ảnh để học sinh liên hệ trực tiếp với ý nghĩa của câu.
Ví dụ: Unit 10: section Language Focus 1/Page 89-90 ( ơn lại modals: may/might)

- Giáo viên có thể sử dụng 1 vật thật là 1 hộp quà để ôn lại modals: may/might.
T: This is a present. Do you know what it is?
S : No
T: However, you can guess. What may it be?
S1: It may be a pen
S2: It may be a doll/ a box of cookies (etc)
- Giáo viên có thể để cho thêm 1 vài học sinh nữa đoán tiếp với cách sử dụng
may/might để đoán. Giáo viên ghi một trong các câu các em đoán lên bảng
“It may be a pen
41


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

It might be a doll” rồi giúp học sinh ôn lại hai động từ này bằng công thức và cách
dùng của chúng:
Form: may/might + V(Bare –infinitive)
Use: - may/might is used to talk about present or future possibility
- Might is normal a little/less sure than May
c. Dùng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp:
- Việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc học sinh đã biết giúp cho học sinh củng cố
lại những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, do đó học sinh không bị nhầm lẫn
giữa cách sử dụng các mẫu câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 7: Section Language Focus 3/Page64
T: Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water? (in section
Listen and Read)
S: I suggest taking showers
T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “ I suggest that you

should take showers”
Tell me the difference between these two sentences “ I suggest taking showers” and “I
suggest that you should take showers”
S: Sentence 1: “........suggest + V-ing
Sentence 2: “........suggest + that –clause”
T: that,s right
- Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học sinh nắm mục đích sử dụng và cấu trúc câu
đề nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện.
d. Dịch nghĩa
- Giáo viên dùng cách này để diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu bằng 2 ngôn ngữ
khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách diễn đạt ý nghĩa của
câu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ.
- Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại.
Ví dụ 1: Unit 6: Section Language Focus 2/Page 54
- Cấu trúc này học sinh được học “ Adverb clause of reason” dùng với
“as/because/since” và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học sinh được học
“Adverb clause of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên kết là “ Bởi vì –
nên” “Because – so”
51


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

- Theo ngôn ngữ mẹ đẻ : “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây giờ cậu ấy
mệt”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì:
“Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now”
- Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong tiếng Anh.
Ví dụ 2: Unit 8: Setion Language Focus 3,4/Page 71-72

- Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clause of concession” dùng
với “although/though/eventhough”- với tiếng mẹ đẻ thì có nghĩa là “mặc dầu – nhưng
mà”.
- Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa:
T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated her
house and made plenty of cakes.
* Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH
S1: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough
She has decorated her house and made plenty of cakes
S2: Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she is not
satisfied with her preparations for Tet.
T: Viet namese?
S1: Thu Hà khơng hài lịng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cơ ấy đã trang
hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh.
S2: Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cơ ấy khơng
hài lịng với việc chuẩn bị tết của mình.
- Với cách nói của học sinh thứ 2 (S2 thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng theo lối
“Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”.
- Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học sinh nắm chắc
để rèn luyện.
e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap): (Xem giáo án minh hoạ ở phần phụ lục trang 15)
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử dụng
sơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.
Ví dụ: Unit 2: section L.F 4,5/P21
- Ở phần này ta có thể dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các dạng câu bị động mà học
sinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8.
61



Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

S + is /am/are + Vpp

S + has/have + been + Vpp

S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp

g. Nêu ví dụ câu chuẩn:
- Giáo viên nêu ví dụ nhằm cung cấp cho học sinh cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó học
sinh có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 5: Setion Language Focus 4/Page 46
- Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe
T: Listen to me about my hobbies: “ I love listening to music and I enjoy playing
sports, too”, who can remind my hobbies
S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too
- Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích điểm ngữ pháp của câu:
“....... love/enjoy...+V - ing” to talk about someone’s hobbies.
- Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của chúng, rồi áp
dụng vào rèn luyện.
2.2. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice)
- Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu ngữ liệu
là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo khơng thể
thiếu được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào bài tập cụ thể.
(practive)
- Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần Language
Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ để rèn luyện các

kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những cơng cụ mà giáo viên phải
biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng chúng để hoàn thiện mục tiêu học tập bộ môn.

71


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

- Để thực hiện bước này tôi sử dụng một số kỹ thuật trong quá trình hướng dẫn học
sinh rèn luyện.
a. Bài tập thay thế: (substitution drill): (Xem giáo án minh hoạ phần phụ lục trang15)
- Dạng bài tập này học sinh luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng cấu trúc
đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không gian, thời gian
và các phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters,...... và tổ chức rèn luyện
theo cặp, nhóm...Dạng bài tập này thường được thực hiện dưới dạng một đoạn đối
thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải hướng dẫn bài mẫu một cách
cụ thể, rõ ràng để học sinh luyện tập dễ hơn và khắc sâu được kiến thức ngôn ngữ đã
đựơc học.
Ví dụ: Unit 2: Setion Language Focus 1/Page 19-20
- Giáo viên sử dụng bảng phụ (posters) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và Mi và
bảng thông tin thay thế, đồng thời sau đó giáo viên lưu ý bằng cách gạch chân những
thơng tin nào cần và có thể đựơc thay để 1 số học sinh yếu dễ nhận ra và từ đó giúp
các em dễ dàng hơn khi luyện tập với bạn.
T: Look at the dialogue between Nga and Mi
Nga: Come and see my photo album
Mi: Lovely! who,s this girl?
Nga: Ah! It’s Lan, my old friend
Mi: How long have you known her?

Nga: I’ve known her for six year
Mi: Have you seen her recently?
Nga: No, I haven’t seen her since 2003
She moved to Ho Chi Minh city with her family then
- Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho hoạt động
luyện tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp.
- Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh lớp lắng
nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên kịp thời giúp đỡ
và sửa riêng tại chỗ cho các em.
b. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill)
-Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số cấu trúc
câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần phải quan tâm
đến sự khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy ưu điểm của bài tập này là học
81


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

sinh sẽ được làm quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngữ điệu của tiếng Anh qua
đó nghĩa của câu được thể hiện, đồng thời học sinh làm quen với hệ thống âm thanh
tiếng Anh qua nghe –nói
- Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối tượng học sinh
để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là chúng ta yêu cầu các
học sinh giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so với các bạn khác.
2.3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện:
Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, hệ thống lại, củng cố
lại kiến thức đã học từ lớp 6 , 7, 8 . Do đó phần lớn bài tập trong các bài LANGUAGE
FOCUS nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ pháp đã được học. Để giúp

HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc hướng
dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ GV chúng ta cũng phải cần tạo cho các em cảm giác
hưng phấn và hứng thú cho các em tích cực tham gia vào bài học cũng như tiếp thu
kiến thức. Muốn vậy, cách tốt nhất là GV áp dụng các thủ thuật phù hợp, đồng thời
dạng các trị chơi sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS.
Với những thủ thuật thơng thường có thể áp dụng cho mục đích bài học này là :
Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding friends, Find
someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games, Mindmap. Chúng tôi
quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật Language games, tất nhiên
trên cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng để chủ động thời gian và khơng
q lạm dụng khiến có thể " cháy giáo án ".
Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts & crosses,
Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers, Mindmap ...
Những bài tập có thể sử dụng Language games chẳng hạn như :
Unit 1 : section L.F 2 / P.12
Lucky numbers ( group work - Time : 10' )
- Teaching aids: pictures ( p.12 ) and the poster :
1. make / a cake
2. L.N
3. go / shopping
4. buy / flowers
5. hang / colorful lamps
6. LN
7. L.N
8. paint / a picture of HaNoi
- Divide the class into 2 groups.

91



Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any
questions. For other numbers, Ss have to write the things Lan and her friends did to
prepare for the party, using the words given. 2 points for a correct sentence.
Ex. : make / a cake  Lan made a cake.
Etc.
Unit 2 : section L.F 3 / P. 20
Survey ( Group work -Time : 5 -7' )
- Teaching aids : handouts
- Divide class into groups of four
- Samples :
S1 :Have you ever read a comic ?
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven't.
- Give feedback
Unit 4 : section L.F 4 / 39
Lucky numbers ( Group work - Time : 10' )
- Teaching aids: the poster :
1. LN
2. How old are you ?
3. Is your school near here ?
4. What is the name of your school ?
5. LN
6. Do you go to school by bicycle ?

7. Which grade are you in ?
8. Can you use a computer ?
9. Why do you want this job ?
10.When dors your school vacation start ?
- Divide the class into 2 groups.
- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any
questions. For other numbers, Ss have to turn the direct speechto the reported speech.
2 points for a correct sentence.
Ex. : 1 She asked me how old I was.
etc.
Unit 5 : section L.F 4 / P. 46
Chain game ( Time : 10')
S1 : My father likes watching sports but my mother doesn't. She loves
listening to music.

101


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

S2 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music
but my sister doesn't. She enjoys playing games.
S3 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music,
my sister enjoys playing games but my brother doesn't. He likes watching
advertisements.
etc.
Unit 6 : section L.F 3 / P. 55
Noughts and Crosses ( Group work - Time : 10' )

- Teaching aids : the chart :
(1) pleased /work hard
(2) excited / go / DaLat (3) sorry / break bicycle
(4)disappointed/not phone (5) amazed/win first prize (6) sure / like film
(7)happy / pass exam
(8)afraid / not help you
(9)delighted/show/good
- Divide the class into teams : 0 & X
- Model sentence :
(1) I'm pleased that you are working hard.
(2) I'm excited that I can go to DaLat
(3) ...
Unit 7 : section L.F 1 / P.62
Mindmap ( Group work - Time 5')

- Ask each group to think of connectives that they have learnt
- Have Ss write down the connectives on the second boards
111


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

- Give feedback
- Ask Ss to give Vietnamese meaning
- Ask Ss have to complete the sentences by using correct connectives
Unit 9 : section L.F 1 / P.81
Quit: ( Group work - Time 7-10')
- Divide the class into two teams

- Call out the questions and Ss have to answer as quickly as
possible.The team having the right answers get god marks. The team which has more
marks wins the game.
- Questions :
1. Which country won the 1998 Tiger Cup ? ( Singapore )
2. Which animal has 1 or 2 horns on its snout ? ( rhinoceros )
3. Which explorer diccovered America ? ( Christopher Columbus )
4. Which planet is closest to the earth ? ( Venus )
5. Which animal was chosen to be the logo of Sea games 2003 ?
( Buffalo )
6. Which ASEAN country is divided inti two regions by the sea ?
( Malaysia )
7. Which food can you chew but can't swallow ? ( Chewing gum )
8. Which thing can you swallow but can't chew ? ( water )
( After that ask Ss to answer the questions, using the Relative
pronouns WHICH orWHO )
Unit 10 : section L.F 3-4 / P. 90-92
Matching Game ( Stage : Production - Group work - Time : 5-8' )
- Divide the class into two teams ( A & B )
- Each student from team A writes one if clause ( of the conditional
sentences type 2 )on a small piece of paper.
- Each student from B writes one main clause.
- Take 2 pieces of paper from 2 teams to have a complete conditional
sentence.Call on some students to pick up 2 pieces of paper from two teams and call
out the sentences.
Trên đây chỉ là một số thí dụ minh họa bài tập được thực hiện ở dưới
hình thức trị chơi để gây sự hứng thú học tập cho học sinh cũng như đảm bảo nguyên
tắc HS giữ vai trò trung tâm với phương pháp phù hợp tâm sinh lý HS. Các bài tập
khác chúng tôi cũng đưa vào những trò chơi tương tự. Ngay cả một số bài tập thêm ở
bước củng cố ( Production ) trên lớp.

VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

121


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

Qua thời gian thực hiện như trên, các tiết dạy bài " LANGUAGE FOCUS " ở
các lớp tôi phụ trách luôn tạo được sự hứng thú và tham gia tích cực từ học sinh, đồng
thời tơi thực hiện được việc rèn luyện ngữ pháp theo phương pháp giao tiếp. Chính vì
vậy học sinh nắm được kiến thức ngơn ngữ và nâng cao được khả năng vận dụng. Từ
đó chất lượng điểm bài thi của học sinh đạt trên 85%, chất lượng bộ môn luôn giữ
được ở mức cao : bình quân trên 88% đạt trung bình trở lên.
1) Trước khi áp dụng : ( HK I - Năm hc : 2010 2011)
khó khăn
Tiếp cận tốt và biết cách Gặp
vận dụng các kiến thức ở trong việc tiếp cận
Tổng số phần Language Focus để và vận dụng các
kiến thức ở phần
học sinh
làm tất cả các bài tập.
Language Focus
để làm các bài tập.
127

50 = 39,4 %

45 = 35,4 %


2) Sau khi áp dụng : ( HK I - Năm hc : 2011 2012)
khó khăn
Tiếp cận tốt và biết cách Gặp
vận dụng các kiến thức ở trong việc tiếp cận
Tổng số phần Language Focus để và vận dụng các
kiến thức ở phần
học sinh
làm tất cả các bài tập.
Language Focus
để làm các bài tập.
117

65 = 55,6 %

38 = 32,8%

Tiếp cận và không
thể vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài tập.
32 = 25,2%

Tiếp cận và không
thể vận dụng các
kiến thức ở phần
Language Focus
để làm các bài tập.
14 = 12 %


Sau khi áp dụng các giải pháp trên tôi nhận thấy học sinh tiến bộ nhiều trong kỹ
năng nói và có thể giao tiếp một cách tự nhiên hơn. Hơn nữa học sinh có thể vận dụng
kiến thức ngữ pháp đã học vào bài kiểm tra đạt kết quả cao hơn.
VII. KẾT LUẬN
Nói tóm lại, với những gì tơi đã làm cũng khơng ngồi mục đích giảng dạy
hiệu quả bộ môn Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp với SGK hiện hành. Vấn đề
là với một loại bài nặng về luyện tập ngữ pháp, nếu không khéo GV lại trở về phương
pháp cũ : phân tích từ loại, phân tích câu, thầy hướng dẫn trị giải bài tập trong
SGK, ... khiến lu mờ chức năng rèn luyện các kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết , khơng
đạt được mục tiêu giúp HS rèn luyện khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó,
tơi quan tâm việc tìm hiểu từng loại bài tập để chọn ra một kĩ thuật tiến hành hoạt
động dạy - học trên lớp sao cho thích hợp nhằm đạt hiệu quả với từng tiết dạy. Sự linh
hoạt, chú ý thay đổi các thủ thuật, chọn hoạt động phù hợp, phân bố thời gian hợp lí 131


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

kích thích sự hứng thú học tập của HS là mục tiêu chúng ta hướng đến. Và qua thời
gian thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã đạt được kết quả mong muốn.
Trong q trình thực hiện, tơi được sự ủng hộ từ tổ chuyên môn, tôi nhận
được sự đồng tình cũng như những góp ý xây dựng của đồng nghiệp để hoàn thiện đề
tài. Đồng thời, trong q trình thực hiện đề tài tơi cũng gặp phải những khó khăn nhất
định. Đó là việc lạm dụng sách " Hướng dẫn học tốt..." của HS khiến các em lười suy
nghĩ, đó là cơ sở vật chất hạn chế : phịng ốc, bàn ghế ...khiến hoạt động tố, nhóm phải
tiến hành trong một khơng gian khá chật chội,...Tuy nhiên,lịng tâm huyết và tinh thần
trách nhiệm - cuối cùng đó chính là động lực thơi thúc tơi cố gắng tìm những hướng đi
tích cực để hồn thành nhiệm vụ.

VIII- KIẾN NGHỊ:
* Đối với tổ chuyên môn:
- Tổ chức báo cáo chun đề liên quan đến đề tài tơi đã trình bày trên, thực hiện các
tiết dạy Language Focus có thể ở các khối lớp theo chuyên đề để tiếp tục phát huy
hướng giảng dạy tích cực trong tiết Language Focus. Nhằm để có điều kiện phát huy
đề tài nghiên cứu, hoàn thiện thêm đề tài và mở rộng phạm vi sử dụng.
*Đối với nhà trường:
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: phòng học, bàn ghế, phòng máy chiếu...
+ Phương tiện hỗ trợ dạy học như ĐDDH, bảng phụ, đèn chiếu.
+ Không biên chế lớp quá đông để thuận tiện trong quá trình tổ chức các hoạt động.

141


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

IX- PHẦN PHỤ LỤC
GIÁO ÁN MINH HỌA
Week 6
Period 12
Unit 2: Clothing
Lesson 6: Language focus 2,3,4,5/P18 ->21
A. Aim: - Practice the present perfect tense: Talk about an action or a state which
began in the past and countine to the present.
- Review the passive forms of the present perfect, simple present, simple past, simple
future and modal verbs.
B. Objectives: By the end of the lesson, Ss will be able to use the present perfect tense
and do exercises in passive forms.

C. Teaching aids: Text book, posters, cards
D. Procedure:
* Check- up: Ask Ss to answer: Follow you, what should secondary school students
wear when they are at school? Why?
* Warm up: " Pelmanism"
- Having Ss play in 2 groups
Do
visit
eat
see
read
visited
seen
done
read
eaten
I. The present perfect tense with ALREADY & YET:
1. Presentation:
-T sets the scene: Imagine you and your friends are visiting HCM city.Look at the
notes on poster, there are things you've done and somethings you haven't done, what
are they?
-T elicits from students:
- I've seen Giac Lam pogoda (Yes)
- I’ve eaten Chinese food and French food.
- I haven’t seen Reunification Palace, Zoo and Botanical Garden and Dam Sen
Amusement Park
- I haven’t tried Vietnam vegetarian.
-T asks Ss to read the dialogue from text book 2/ 20 (poster).Elicit from Ss the use and
the position of ALREADY and YET in the sentence.
* Notes:

- "Already" is used in the possessive sentences, it is placed after "have/has" or at the
end of the sentences.
- "Yet" is used in the negative and questions. It is placed at the end of the sentences.

151


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

2. Practice:
- Ss practise :
S1 : Have you ever seen GiacLam Pagoda ?
S2 : Yes. I've already seen it.
T mentions to "already and yet".
Ss: Practise with the partner.
3. Production:
Get Ss to write something they have ever done or have done already, and what they
haven't done (more than 5 sentences)
II- Prensent perfeetwith EVER
1. Presentation:
- Set the scene : Tom and Mary are talking to each other about places they have been
to.
- Ask Ss to look at the dialogue E.3 - P. 21. Elicit from Ss the use of EVER
- T runs through the vocab. :
- Read a comic
- Use the computer
- Go to the market
- Play volleyball

- Go to Singapore
- See an elephant
- Eat durian
T mentions to "ever" and the different between simple past and present perfect.
* Note:
- The simple past talks about definite time.
- The present perfect Talk about an action or a state which began in the past and
countine to the present.
2. Practice:
- Ss practise :
Survey
+ Teaching aids : handouts
+ Divide class into groups of four
+ Samples :
S1 :Have you ever read a comic ?
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven't.
+ T asks some Ss to report the result of their survey in their group .
Ex. : ( Hoa ) has ever read a comic. She last read one this morning. (Nam) hasn't been
to Singapore.
etc.
III. Passive voice forms:
1. Presentation: (Mindmap)
161


Âãư ti :


“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

Gets Ss to remind the forms of passive voice.

S + is /am/are + Vpp

S + has/have + been + Vpp

S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp

2. Practice:
T: Runs through all exercises in exercise 4,5/p21
Ss do exercises in groups
T monitors and helps Ss (if necessary)
T gives feedback
3. Production: Get Ss to do some sentences (change these sentences into passive
form)
1- Does she make the cake?
2- Did they build this house last year?
3- My younger brother hasn't learnt English.
4- I won't wear jeans at school.
5- My mother buys flowers every morning.
* Homework:
- Review the topic "clothing, Malaysia" about vocabulary, structures in 2 unit 1,2
- Do exercises in text book and work book/p5 ->19
- Get ready for the test 1.

171



Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

IX/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa tiếng Anh lớp 9
2. Sách giáo viên tiếng Anh lớp 9
3. Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) môn tiếng Anh
quyển 2.
4. Phương pháp dạy tiếng Anh trong trường phổ thông.
5. Hướng dẫn giảng dạy theo chương trình Tiếng Anh mới ( Nhà xuất bản Giáo
dục – 2005)
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh Trung học cơ sở.

--------------------------------------

181


Âãư ti :

“ C ủng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus”

X- MỤC LỤC
I- TÊN ĐỀ TÀI ........................................................................................Trang 1
II- ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................Trang 1
III- CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................Trang 1
IV- CƠ SỞ THỰC TIỄN .........................................................................Trang 2

V- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................Trang 2
1- Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp ....................................Trang 2
2- Giải quyết vấn đề ..........................................................................Trang 3
2.1- Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc .................................Trang 3
2.2- Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp .......................Trang 7
2.3- Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau rèn luyện ................................Trang 9
VI- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................Trang 12
1- Trước khi áp dụng ........................................................................Trang 12
2- Sau khi áp dụng ............................................................................Trang 13
VII- KẾT LUẬN .....................................................................................Trang 13
VIII- KIẾN NGHỊ ...................................................................................Trang 14
IX- PHẦN PHỤ LỤC ..............................................................................Trang 15
X- TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................Trang 18
XI- MỤC LỤC .........................................................................................Trang 13

-----------------------------------

191



×