Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng đại học sư phạm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.07 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Địa lý, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện và cùng chúng em thực hiện chuyến đi thực
địa này. Đặc biệt, em cảm ơn quý thầy cô trong tổ Địa lý kinh tế - xã hội đã tận
tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn sinh viên K56 hoàn thành chuyến thực địa
kinh tế - xã hội tổng hợp.
Qua bài báo cáo này em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám đốc cùng các cô chú công nhân viên Công ty than Cao Sơn, Công ty than
Thống Nhất, Công ty Tuyển than Cửa Ông, Công ty cảng Cái Lân, các cơ quan
chức năng, Ban quản lý vườn quốc gia Cát Bà…đã tạo điều kiện, cung cấp tài
liệu, thông tin cho đoàn thực địa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2009
Sinh viên
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Mục đích.
Đối với sinh viên khoa Địa Lý sau mỗi học phần học tập trên giảng đường
những chuyến đi thực địa dài ngày không chỉ là những tiết học bắt buộc mà đây
sẽ là những cơ hội quý báu cho mỗi sinh viên tiếp súc thự tế cuộc sống. Đặc biệt
đối với sinh viên năm cuối, thực địa Địa lý địa phương càng có vai trò quan
trọng hơn khi mỗi sinh viên đang chuẩn bị những hành trang cuối cùng để hòa
mình vào cuộc sống, đi vào thực tế giảng dạy.
Sau khi học xong hai học học phần Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam phần
đại cương và phần cụ thể, đến hẹn lại lên, vào trung tuần tháng 10 năm 2009,
dưới sự hướng dẫn của quý thầy cô trong tổ Địa lý kinh tế - xã hội, sinh viên
K56 khoa Địa lý lại thực hiện chuyến đi thực địa tại Quảng Ninh. Tuy nhiên
năm nay do ảnh hưởng của điều kiện giao thông và thời tiết, chuyến thực địa đã
không thể thực hiện tuyến Móng Cái như những năm trước, năm nay đoàn sẽ
thực hiện tuyến thực địa kinh tế - xã hội tổng hợp Quảng Ninh - Hải Phòng.


Đi thực địa sẽ giúp sinh viên cũng cố và hiểu sâu sắc những kiến thức lý
thuyết đã được học, đồng thời thông qua quá trình khảo sát, nghiên cứu theo
đoàn và tự nghiên cứu các điểm, tuyến, các không gian kinh tế - xã hội Quảng
Ninh, Hải Phòng. Thực địa cho sinh viên trực quan các hoạt động kinh tế, cách
tổ chức kinh tế và mối quan hệ qua giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội địa
phương hoặc giữa các địa phương với nhau.
Thực địa kinh tế - xã hội tổng hợp Quảng Ninh - Hải Phòng giúp sinh
viên hiểu sâu sắc về sự phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh và Hải Phòng,
hai trong ba trung tâm kinh tế phát triền của tam giác tăng trưởng phía Bắc.
Thực địa tổng hợp giúp sinh viên cũng cố và hoàn thiện kỹ năng quan sát,
ghi chép, thu thập tài liệu, kỹ năng nói, giao tiếp, kỹ năng xử lý và tổng hợp tài
liệu… Những kỹ năng này sẽ góp tích cực trong cuộc sống và thực tế giảng dạy
sau này của mỗi sinh viên.
2
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Trên tất cả, sau chuyến thực địa mỗi sinh viên sẽ được đánh giá kết quả
cuối cùng qua một bản báo cáo. Để hoàn thành được báo cáo này đòi hỏi sinh
viên phải biết sử dụng các kiến thức lý thuyết, các kiến thức mới ngoài thực địa,
vận dụng tổng hợp tất cã các kỹ năng để đưa các kiến thức vào một mối quan hệ
tổng hợp, nhằm phân tích đánh giá sự phát triển chung, đồng thời giải thích
được sự phát triển, phân bố các không gian kinh tế, những vướng mắc và tồn tại
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu.
Trong chuyến thực địa Địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp, yêu cầu sinh viên
K56 thực hiện một số yêu cầu sau:
- Tìm hiểu sơ lược về địa phương đoàn sẽ khảo sát trước khi thực hiện
chuyến đi.
- Tìm hiểu đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội một số địa
phương thông qua một số ngành kinh tế tiêu biểu.
- Tình hình phát triển, đặc điểm phân bố, cơ hội và thách thức của một số

ngành kinh tế chính của các địa phương.
- Những khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội, biện pháp khắc phục
những khó khăn.
- Những tác động tích cực và tiêu cực của sự phát triển kinh tế - xã hội
đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
Từ những yêu cầu trên mỗi sinh viên phải hình thành cho mình tinh thần
tương thân tương ái, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và trong sinh
hoạt, thân thiện với đoàn và với nhân dân địa phương.
3. Các phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành tốt những nhiệm vụ trong chuyến thực địa này cần phải
thực hiện tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu. Trong đó phương pháp điều
tra thực tế, phương pháp bản đồ, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân
tích, đánh giá tổng hợp… là được sử dụng nhiều nhất.
- Phương pháp điều tra thực tế: Đây là phương pháp chủ đạo được sử
dụng xuyên suốt quá trình thực địa Địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp. Mục đích
3
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
của phương pháp này nhằm thu thập được nhiều nhất tư liệu, đồng thời đảm bảo
tính xác thực, chính xác và khoa học của nguồn tài liệu thu thập được. Tài liệu
sẽ được kiểm chứng ngay trên thực tế.
Tại thị xã (TX) Cẩm Phả (Quảng Ninh): Nghe báo cáo của cán bộ công ty
than Cao Sơn, công ty than Thống Nhất, công ty sang tuyển than Cửa Ông. Qua
đó sinh viên ghi chép và nắm bắt được tiềm năng phát triển, tình hình khai thác
của các công ty than qua từng thời kỳ, xu hướng phát triển, đồng thời tìm hiểu
những khó khăn ngành than đang phải đối mặt. Qua đó có thể khái quát được
một số nét cơ bản về sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác than Quảng
Ninh.
Tại thành phố (Tp) Hạ Long - Quảng Ninh: Nghe báo cáo của cán bộ
cảng Cái Lân về tình hình phát tiển của cảng. Qua đó nắm bắt được nhiệm vụ
của cảng, các hoạt động chính, năng lực bốc dỡ, những khó khăn của cảng cũng

như đóng góp của cảng Cái Lân cho sự phát triển kinh tế- xã hội Quảng Ninh
nói riêng và cả ngước nói chung.
Tại đảo Vân Đồn, Tuần Châu (Quảng Ninh): Thông qua điều tra thực tế
nắm bắt được một số khía cạnh trong sự phát triển các ngành kinh tế biển, đặc
biệt là du lịch, giao thông biển và ngành hải sải. Những cơ hội và thách thức
cũng như tác động của các hoạt động này đến tài nguyên và môi trường.
Tại đảo Cát Bà - Hải Phòng: Sinh viên đi vào thực tế tìm hiều sự phát
triển của ngành du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản và ngành giao trong
biển trên hò đảo này.
- Phương pháp phỏng vấn: Ngoài những giờ đi điều tra thực tế cùng cả
đoàn mỗi sinh viên phải biết sử dụng khả năng hoạt động các nhân của mình tự
tìm hiểu thêm những vấn đề có liên quan hoặc tình hình phát tiển của các điểm
kinh tế khác trong khu vực địa phương. Để thực hiện được điều này việc phương
pháp phỏng vấn là phù hợp và phát huy tác dụng to lớn. Thông qua hệ thống các
câu hỏi sinh viên sẽ tự mình nhận đượng những điều còn thiếu trong nguồn tài
liệu nhằm bổ sung và hoàn thiền những khoảng trống trong nhật ký thực địa. Kết
4
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
quả phỏng vấn sẽ phát huy tác dụng cao cho phương pháp phân tích, đánh giá
tổng hợp.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Phương pháp này được thực
hiện chủ yếu trong phòng. Sau những giờ phút vất vã thu thập tài liệu ngoài thực
địa, việc xử lý nguồn tài liệu trước khi sử dụng là rất quan trọng. Trên cơ sở tài
liệu thực địa, các tài liệu từ giáo trình, sách báo, và nhiều nguồn khác để rút ra
nhưng nhận định, đánh giá, những kết luận riêng, kết luận chung cho địa phương
hoặc liên địa phương phù hợp với mục đích và yêu.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Bản đồ là nguồn tài liệu tổng hợp chưa
đựng nhiều nguồn thông tin mang tính trực quan nhất. Sử dụng bản đồ là
phương pháp không thể thiếu đối với những người nghiên cứu địa lý nói chung
và địa lý kinh tế - xã hội nói riêng. Trong quá trình làm báo cáo, việc thành lập

các bản đồ chuyên đề sẽ phản ánh một cách toàn cảnh nhất quá trình thực địa.
- Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và khai thác thông
tin từ các website: Sử dụng các phần mềm để nhập, lưu trữ và quản lý thông tin,
hiển thị thông tin theo mục đích và nội dung của báo cáo như: Map Info.
II. THỜI GIAN VÀ LỘ TRÌNH NGHIÊNCỨU.
Trong thời gian từ 12/10 đến 19/10/2009, 117 sinh viên K56 dưới sự
hướng dẫn của các thầy cô trong tổ địa lý kinh tế thực hiện tuyến nghiên cứu
dọc theo quốc lộ 18 từ Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương đến Quảng Ninh. Từ
Quảng Ninh lên tầu thuỷ nghiên cứu một số địa điểm trong vịnh Hạ Long rồi đi
thẳng sang đảo Cát Bà của Hải Phòng. Cụ thể như sau:
- Sáng 12/10/2009 xuất phát từ Hà Nội theo quốc lộ 18 ra Quảng Ninh.
1. Tại thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày 13/10: Sáng 13/10 khảo sát, nghiên cứu tại công ty than Cao Sơn
(khai thác lộ thiên), nghe báo cáo của cán bộ công ty, đi thực tế lên mỏ than.
Buổi chiều khảo sát, nghiên cứu tại công ty than Thông Nhất.
- Ngày 14/10: Sáng 14/10, khảo sát, nghiên cứu tại công ty tuyển than
Cửa Ông. Chiều cùng ngày thăm đảo đất Cái Bầu thuộc huyện đảo Vân Đồn -
5
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Quảng Ninh, (dự tính thăm cơ sở chế biến nước mắm thủ công trên đảo Cái Bầu
nhưng do ảnh hưởng của cơn bão số 10 điểm nghiên cứu bày đã không thể thực
hiện được), khảo sát cảng tổng hợp Cái Rồng.
- Ngày 15/10: Tự do tìm hiểu thị xã Cẩm Phả.
2. Tại Tp. Hạ Long: Chiều 15/10 di chuyển từ thị xã Cẩm Phả đến Tp. Hạ
Long.
- Ngày 16/10: Tìm hiểu cảng Cái Lân và đảo du lịch Tuần Châu.
- Ngày 17/10: Sáng từ Cẩm Phả theo quốc lộ 18 đi Tp. Hạ Long, tìm hiểu
một số địa điểm trong vịnh Hạ Long. Buổi trưa từ Hạ Long ra đảo Cát Bà - Hải
Phòng.
3. Tại đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, Tp. Hải Phòng:

- Ngày 18/10: Sáng làm việc tại vườn quốc gia (VQG) Cát Bà. Buổi chiều
tự do tìm hiểu đảo Cát Bà.
- Sáng 19/10, lên đường trở về Hà Nội kết thúc chuyến thực địa.
Đặc biệt tuyến dọc theo quốc lộ 18 có sự phát triển đa dạng của các hoạt động
kinh tế: Công nghiệp điện (Hải Dương, Quảng Ninh), công nghiệp khai thác
than, công nghiệp chế biến thuỷ hải sản, ngành thương mại và dịch vụ tại các
bến cảng (Cảng Cái Lân, Bến Do, Cái Rồng…), hoạt động du lịch thành một dãi
liên tục từ Quảng Ninh - Hải Phòng, trong đó nổi bật có thành phố Hạ Long, đảo
Tuần Châu và đảo Cát Bà.
III. KẾT QUẢ.
Chuyến thực địa tổng hợp kinh tế - xã hội Quảng Ninh - Hải Phòng đã
thực hiện được một số kết quả cụ thể trên các ngành kinh tế sau:
- Hoạt động công nghiệp: Công nghiệp khai thác, chế biến và tiêu thụ than
tại Quảng Ninh.
- Hoạt động thương mại: Các hoạt động thương mại sôi động tại cảng Cái
Lân, cảng xăng dầu B12, hoạt động tại Bến Do (chủ yếu là hoạt động xuất khẩu
xi măng của nhà máy xi măng Cẩm Phả). Ngoài ra còn có các hoạt động buôn
6
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
bán trao đổi tại các chợ, trung tâm thương mại trong các địa phương đoàn khảo
sát.
- Dịch vụ: Các hoạt động du lịch biển tại Vân Đồn, Tp. Hạ Long, Tuần
Châu, vịnh Hạ Long và đảo Cát Bà.
- Thuỷ sản: Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và tiêu thụ hải sản tại cảng cá
Đồn, cảng cá Cát Bà.
- Giao thông vậ tải biển: Hoạt động xuất nhập cảng Cái Lân, cảng tổng
hợp Cái Rồng, bến phà Tuần Châu – Cát Bà và ngược lại…
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế đến sự phát
triển của xã hội chung.
- Sự tác động của các yếu tố tự nhiên đến hoạt động và phân bố của các

ngành kinh tế và ngược lại là sự tác động trở lại của các hoạt động kinh tế đến
tài nguyên và môi trường.
Phần nội dung
7
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TÌM HIỀU KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH.
I. ĐIỀU KIỆNTỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.
1. Vị trí địa lý.
Quảng Ninh là tỉnh có diện tích lớn ở Đông Bắc nước ta 5938 km
2
, phía
Tây giáp hai tỉnh Lạng Sơn (58km) và Bắc Giang (71km); phía Đông giáp vịnh
Bắc Bộ với đường bờ biển dài 250km; phía Nam và Tây Nam giáp hai tỉnh Hải
Dương (21km) và Hải Phòng (78km); phía Bắc giáp Trung Quốc với đường biên
giới dài hơn 130km.
Toạ độ địa lý: Quảng Ninh nằm trong khoảng từ 106
0
26’Đ tại Nguyễn
Huệ - huyện Đông Triều đến 108
0
31’Đ trên bán đảo Trà Cổ, và từ 20
0
40’B tại
Hạ Mai - huyện đảo Vân Đồn đến 21
0
40’ tại Hoành Mô - huyện Bình Liêu.
Vị trí địa lý như trên mang lại cho Quảng Ninh rất nhiều thuận lợi trong
phát triển kinh tế - xã hội. Vị trí địa lý được đánh giá là yếu tố quan trọng hàng
đầu trong sự phát triền kinh tế - xã hội. Là một trong ba góc của tam giác tăng

trưởng Bắc Bộ, vị trí địa lý đã mang đến cho Quảng Ninh nhiều cơ hội phát triền
đa ngành kinh tế như khai khoáng, giao thông, du lịch - đặc biệt là du lịch biển,
khai thác hải sản, thương mại… Sự phát triển của Quảng Ninh có quan hệ mật
thiết với các tỉnh lân cận và đặc biệt là thủ đo Hà Nội tạo nên một khu vực kinh
tế phát triển năng động nhất Miền Bắc. Vị trí địa lý thuận lợi làm cho việc khai
thác các nguồn lực king tế - xã hội càng trở có hiệu quả hơn.
2. Địa hình.
8
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Quảng Ninh có tất cả các dạng địa hình từ miền núi. đồng bằng ven biển
đến hệ thống đảo và quần đảo.
- Vùng núi: Bao gồm vùng núi miền Đông và vùng núi miền Tây. Vùng
núi miền Đông là sự nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn – Trung Quốc,
chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam bao gồm các huyện Bình Liêu, Hải Hà,
Đầm Hà và phía Nam huyện Tiên Yên. Vùng núi miền Tây hay còn gọi là cánh
cung Đông Triều, kéo dài từ từ Tiên Yên, Ba Chẽ, Hoành Bồ, Uông Bí và Đông
Triều.
- Vùng trung du và đồng bằng ven biển: Chiếm diện tích nhỏ khoảng 18%
diện tíhc tự nhiên, bao gồm các dãi đồi thấp bị phong hoa và xâm thực tạo nên
các đồng bằng nhỏ chạy từ chân núi ra triền sông và bờ biển như vùng Đông
Triều, Uông Bí, Đầm Hà, Móng Cái Tại các cửa sông, các vùng bồi lắng phù
sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp ở Nam Uông Bí, nam Yên Hưng,
Tiên Yên, một phần nhỏ Đầm Hà, và nam Móng Cái.
- Vùng biển và hải đảo: Quảng Ninh có hơn 2000 hòn đảo, chiếm hơn 2/3
số đảo trong cã nước, trong đó có nhiều đảo lớn như đảo Cái Bầu, đảo Bản
Sen… Các đảo còn lại là đảo nhỏ. Quảng Ninh có hai huyện đảo là huyện đảo
Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô. Trong vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng
ngàn đảo lớn nhỏ có hình dáng và địa hình đa dạng, tạo nên những cảnh đẹp kỳ
thú. Ngoài ra dọc theo đường bờ biển, Quảng Ninh có hành chục bãi cát trắng
được sóng biển bồi đắp nên.

- Địa hình đáy biển: Đáy biển Quảng Ninh không bằng phẳng, có độ sâu
trung bình 20m, có nhiều lạch sâu và nhiều dãi đá ngầm. Những lạch sâu tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển, những dãi đá ngầm là nơi
sinh sống của các rặng san hô.
- Ngoài ra các vùng ven bờ, các vũng vịnh của Quảng Ninh được hệ thống
đảo trong vịnh Hạ Long che chắn rất thuận lợi trong việc xây dựng các cảng
biển và các tuyến giao thông.
3. Đất đai:
9
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Quảng Ninh tuy có diện tích tự nhiên rộng lớn nhưng diện tích đất nghèo
dinh dưỡng chiếm phần nhiều, ít có giá trị nông nghiệp. Trong đó đất feralit đỏ
vàng chiếm tỉ lệ lớn gần 70% để phát triển trồng cây công nghiệp và chăn nuôi,
đất phù sa cổ để trồng lúa phân bố ở Yên Hưng, Đông Triều, Quảng Hà; đất cát
và cồn cát ven biển đất ở vùng núi đá vôi; đất mặn ven biển để trồng cói, làm
muối, nuôi thủy sản và sú vẹt.
4. Khí hậu:
Quảng Ninh nằm trong phạm vi của khu vực khí hậu nhiệt đới có mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều, một mùa đông lạnh và ít mưa, chịu ảnh hưởng rỏ rệt của
gió mùa đông bắc. Nhiệt độ tháng I khoảng 200C, tháng VII ổn định trên 250C.
Mùa đông kéo dài 4 – 5 tháng, trong đó ảnh hưởng của gió mùa đông bắc kéo
dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hạ thường ngắn hơn từ tháng 5 đến
tháng 9. vào thời kỳ lượng mưa lớn nhất khoảng 2400 mm, vùng đảo xa như Cô
Tô lượng mưa có thể đến 1700mm. Giữa hai mùa có một thời kỳ chuyển tiếp
kéo dài khoảng một tháng.
5. Tài nguyên nước:
Nhìn chung Quảng Ninh là tỉnh có ít sông, sông thường ngắn, dốc và chịu
ảnh hưởng lớn của thuỷ triều. Trong đó có khoảng 30 sông, suối có độ dài trên
10 km, diện tích lưu vực không quá 300km2. Trong số đó có 4 con sông lớn là
hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yêu và sông Ba Chẽ. Sông có

nhiều nhánh, cá nhánh sông thường vuông góc với sông chính.
Các mỏ nước khoáng: Có nhiều điểm nước khoáng uống được ở Quang
Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu). Ngoài ra, còn
có nguồn nước khoáng không uống được tập trung ở Cẩm Phả có nồng độ
khoáng khá cao, nhiệt độ trên 35oC, có thể dùng chữa bệnh.
Ngoài ra Quảng Ninh có nhiều hồ và đập nước cung cấp nước cho sản xuất và
sinh hoạt.
6. Khoáng sản:
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có
nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong
10
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá
vôi…
Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng antraxít, tỷ
lệ cácbon ổn định 80 – 90%; phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm
Phả và Uông Bí – Đông Triều ; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 – 40
triệu tấn.
Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh…: Trữ lượng tương đối lớn, phân bố
rộng khắp các địa phương như: Mỏ đá vôi ở Hoành Bồ, Cẩm Phả; Các mỏ cao
lanh ở các huyện miền núi Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, thị xã Móng
Cái; Các mỏ đất sét phân bố tập trung ở Đông Triều, Hoành Bồ và TP. Hạ Long
là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho thị
trường trong nước và xuất khẩu.
7. Sinh vật:
7.1. Tài nguyên rừng:
Quảng Ninh có 243.800 ha rừng và đất rừng (chiếm 40% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 80%. Còn lại là rừng
trồng, rừng đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành rừng khoảng 230 ngàn
ha, là điều kiện để phát triển thành các vùng gỗ công nghiệp, vùng cây đặc sản,

cây ăn quả có quy mô lớn (2007).
Tuy nhiên do khai thác qua mức nên chỉ còn lại các loại rừng nghèo với
trữ lượng khai thác khoảng 5triệu m3. Hiện nay do chính sách đóng cửa rừng,
bảo vệ và trồng mới diện tích rừng đã khai thác nên độ che phủ rừng của Quảng
Ninh đang tăng lên.
7.2. Tài nguyên biển:
Với bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có nhiều ngư trường khai thác hải
sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần bờ và
quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác, với trữ lượng khai thác hang
năm từ 30 – 40 nghìn tấn. Ngoài ra, Quảng Ninh còn có trên 40.000 ha bãi triều,
20.000 ha eo vịnh và hàng vạn ha các vũng nông ven bờ, là môi trường thuận lợi
để phát triển nuôi và chế biến hải sản xuất khẩu.
11
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Ven biển Quảng Ninh có nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc
biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, nhất
là ở thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, thị xã Móng Cái và
huyện Hải Hà.
8. Tài nguyên du lịch:
Du lịch là điểm nổi bật trong kinh tế Quảng Ninh với những tiềm năng nổi
trội của vịnh Hạ Long, danh lam thắng cảnh được UNESSCO công nhận là Di
sản thiên nhiên thế giới, hiện nay đã lọt vào danh sách đề cử 7 kỳ quan tự nhiên
của thế giới. Đảo Vân Đồn, đảo Tuần Châu… là những hòn đảo đẹp đã và đang
được khai thac tích cực vào phát tiển du lịch.
Ngoài các tài nguyên du lịch tự nhiên Quảng Ninh còn có rất nhiều di tích
lịch sử văn hoá như đền thờ Trần Quốc Tảng ở thị xã Cẩm Phả, khu di tích
Thiên Viện Trúc Lâm Giác Tâm ở Vân Đồn; núi Yên Tử, núi Bài Thơ, khu di
tích danh thắng Bạch Đằng (đoàn không được khảo sát)… với nhiều ngày lễ và
hội có sức hút một lượng lớn du khách thập phương.
Với những thế mạnh về danh lam thắng cảnh đã tạo điều kiện thuận lợi

cho Quảng Ninh phát triển đa dạng các loại hình du lịch, hình thành các khu du
lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
II. CÁC ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI:
1. Dân cư và nguồn lao động:
1.1. Dân cư:
Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2009, dân số Quảng Ninh hiện nay có 1.144.381 người, trong đó nam chiếm
50,9 %, nữ chiếm 49,1%.Tỷ lệ dân thành thị chiếm 50,3%, đứng thứ 3 trên toàn
quốc (sau TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng). Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ
năm 1999 đến 2009 là 1,3% (trung bình cả nước là 1,2%). Quảng Ninh được coi
là tỉnh coi dân số trung bình.
Mật độ dân số hiện là 188 người/km2 (2009) nhưng phân bố không đều.
Dân cư phân bố chủ yếu dọc theo quốc lộ 18 đoạn từ Uông Bi đến Móng Cái.
12
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Trong đó Tp. Hạ Long, Tp. Móng Cái và hai thị xã Uông Bí và Cẩm Phả đã
chiếm trên 50% dân số toàn tỉnh.
1.2. Dân tộc:
Quảng Ninh có 22 dân tộc, riêng người Kinh chiếm trên 85% dân số.
Ngoài ra các dân tộc chiếm số lượng đông như dân tộc Dao, Tày, Sán Dìu, Sán
Chỉ, Hoa. Cộng đồng người dân tộc Quảng Ninh vẫn còn gìn giữ được nhiều nét
văn hoá truyền thống đặc sắc.
1.3. Nguồn lao động:
Quảng Ninh có kết cấu dân số trẻ (độ tuổi dưới tuổi lao động chiếm gần
40%, người trên tuổi lao động chiếm 7,1%), nguồn lao động dồi dào chiếm trên
50% dân số. Lao động có trình độ kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn chiếm trên 30% (sau
Hà Nội). Lao động hoạt độngtrong tất cã các ngành vàthành phần kinh tế, nhưng
lao động trong khu vực nhà nước là chủ yếu. Lao động tập trung đông trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 1. Cơ cấu lao động của Quảng Ninh phân theo ngành kinh tế năm 1990 và

năm 2006.
Ngành
Năm
Nông nghiệp Công nghiệp, xây
dựng
Dịch vụ
1990 72,7 11,4 15,9
2006 49,9 25,6 24,5
Nguồn: Niên giám tỉnh Quảng Ninh
2007. Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh năm 2007
2. Cơ sở hạ tầng:
Quảng Ninh hiện có hệ thống cơ sở hạ tầng khá tốt, đã và đang phục vụ
đắc lực cho các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong công nghiệp và du lịch.
2.1. Hệ thống doanh nghiệp:
Tính đến 11/ 2008 Quảng Ninh có khoảng 4.675 doanh nghiệp đăng ký
hoạt động kinh doanh, trong đó có 140 doanh nghiệp nhà nước, 1339 công ty cổ
phần, 1.989 Công trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên, 235 công ty
TNHH 1 thành viên, 972 doanh nghiệp tư nhân.
2.2. Giao thông:
13
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Quảng Ninh có 410 km đường quốc lộ bao gồm: quốc lộ 18A, quốc lộ
10A, quốc lộ 4B, quốc lộ 279, 324 km đường tỉnh lộ và hơn 2000 km đường liên
huyện, liên xã.
- Đường sắt: Quảng Ninh có trên 200 km đường sắt, trong đó chủ yếu
thuộc tuyến đường sắt Hà Nội – Kép – Bãi Cháy. Còn lại là các tuyến đường
chuyên chở thân trong nội địa.
- Đường ôtô: Quảng Ninh đã hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ
huyết mạch nối liền các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc và cả nước. Có 410
km đường quốc lộ bao gồm: quốc lộ 18A, quốc lộ 10A, quốc lộ 4B, quốc lộ

279, 324 km đường tỉnh lộ và hơn 2000 km đường liên huyện, liên xã. Trong đó
quan trong nhất là tuyến quốc lộ 18 nối liền hầu hết các trung tâm công nghiệp
của Quảng Ninh, nối liền thủ đô Hà Nội với toàn tỉnh và cử khẩu Móng Cái tạo
nên sự liền mạch trong hoạt động kinh tế.
- Đường thuỷ và các bến cảng: Quảng Ninh có hệ thống giao thông thuỷ
và bến cảng rất phát triển. Hiện nay chỉ duy nhất huyện Bình Liêu là không có
laọi hình vận tải thuỷ.
Một số bến cảng lớn phục vụ vận tải thuỷ ở Quảng Ninh: Cảng tổng hợp
Cái Lân, cảng tổng hợp Cái Rồng, Bến Do (là ba cảng đoàn đã khảo sát), một số
cảng du lịch Hạ Long, ngoài ra còn rất nhiều cảng biển khác như cảng Vạn Gia,
cảng Cửa Ông…
- Sân bay: Quảng Ninh đã có bãi đỗ cho máy bay trực thăng ở thành phố
Hạ Long và Móng Cái. Dự án xây dựng sân bay Vân Đồn đạt tiêu chuẩn quốc tế
đã được Bộ Giao thông Vận tải trình Chính phủ phê duyệt để triển khai trong
giai đoạn từ 2006 – 2010.
Như vậy có thể thấy cơ sở hạ tầng có phát triển đồng bộ, tạo điều kiện tốt
nhất cho Quảng Ninh vươn lên tầm cao mới trong kinh tế - xã hội.
3. Đường lối chính sách và điều kiện khác.
Với vị trí quan trọng, từ lâu Quảng Ninh đã nhận được sự quan tâm đầu tư
của Đảng và Nhà nước. Chính sách xác định Quảng Ninh là một đỉnh của tam
14
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
giác tăng trưởng phía Bắc càng nâng cao vai trò quan trọng của tỉnh đối với đất
nước.
Cũng chính sự ưu tiên phát triển, kết hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội thuận lợi, Quảng Ninh có sức thu hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư
nước ngoài trong quá trình hội nhập.
II. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Khái quát kinh tế.
Quảng Ninh là tỉnh có vị trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ, được xem như một phần quan trọng của tam giác tăng trưởng kinh tế ở phía
Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), phát triển theo xu hướng tăng tỉ trongj
của hai ngành công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy trong những năm gần đây, tỉnh
Quảng Ninh đã đạt được những tiến bộ kinh tế.
- Tổng sản phẩm quốc dân: Trong giai đoạn từ những năm 2000 đến nay
tổng sản phẩm quốc dân của Quang Ninh không ngừng tăng lên.
Bảng 2. Tổng sản phẩm quốc dân Quảng Ninh trong thời gian 2003 – 2007.
2003 2004 2005 2006 2007
5715 6451 7336 8347 9441
Nguồn: Niên giám thống kê tinhe Quảng Ninh
2007.
- Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm: Thời kỳ 1996 – 2000 là
7,54%, trong 2 năm 2001-2002 là 12%, năm 2003 tăng 12,65%. Đến năm 2006
đạt 13.2%.
- GDP bình quân đầu người: Năm 2005 là 726 USD, năm 2006 tăng lên
882 USD, tăng hơn 2,6 lần so với năm 2005.
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển đổi theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch.
Bảng 3. Tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2001 – 2007.
Đơn vị: %
Năm 2001 2003 2005 2007
15
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Tổng số 4506 5715 7336 9441
Nông, lâm, ngư ngiệp 415 605 577 681
Công nghiệp, xây dựng 2357 3027 3734 4977
Dịch vụ 1734 2083 3025 3783
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.
- Sự phân bố kinh tế: Theo tính chất lãnh thổ, hiện nay Quảng Ninh đã
hình thành ba khu vực kinh tế: Khu vực đô thị; Khu vực trung du và ven biển;

Khu vực đồng bằng.
+ Khu vực đô thị: Tại đây phát triển nhiều trung tâm công nghiệp lớn
thuộc các lĩnh vực công nghiệp khai thác than, công nghiệp chế biến, thương
mại, dịch vụ và du lịch.
+ Khu vực trung du và đồng bằng: Phát triển trồng cây công nghiệp, chế
biến nông, lâm, thủy hải sản, cảng biển và xuất khẩu hang hóa.
+ Khu vực miền núi: Phát triển các ngành kinh tế dựa và rừng như cây
công nghiệp, du lịch sinh thái, chan nuôi…
Nền kinh tế đang từng bước bắt kịp với yêu cầu của thị trường bao gồm cả
thị trường trong tỉnh, thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Chất lượng
hàng hóa và dịch vụ không ngừng được nâng cao. Quy mô sản xuất ngày càng
tăng, cơ cấu kinh tế đang tiếp tục thay đổi nhằm phát huy các thế mạnh kinh tế
và thích ứng yêu cầu của thị trường và xã hội.
2. Công nghiệp.
2.1. Khái quát công nghiệp Quảng Ninh.
16
Năm
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Từ năm 1991 đến nay, sản xuất công nghiệp tương đối ổn định, liên tục
đạt tốc độ tăng trưởng: năm 1996 là 15,2%, năm 1997 đạt 15,6 %, năm 1998 đạt
18% và năm 2003 đã đạt mức tăng trưởng bình quân 19,3%. Các ngành công
nghiệp than, cơ khí đóng tàu, vật liệu xây dựng đều phát triển mạnh. Trên địa
bàn tỉnh nhiều dự án công nghiệp có quy mô hiện đại đã và đang được triển khai
như xi măng, điện, vật liệu xây dựng, sản xuất gốm sứ…
Toàn tỉnh hiện có trên 50 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động
với số vốn đăng ký trên 357 triệu USD, vốn thực hiện trên 195 triệu USD. Các
khu công nghiệp được hình thành và từng bước phát huy hiệu quả. Ngoài khu
công nghiệp Cái Lân, Bắc Cửa Lục. Chính Phủ đã có quyết định xây dựng các
khu công nghiệp mới như Việt Hưng, Đông Mai, Uông Bí, Móng Cái để thu hút
đầu tư trong và ngoài nước.

Các ngành công nghiệp quan trọng có công nghiệp than, cộng nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy hải sản, công nghiệpcơ khí và điện tử, sản xuất vật liệu xây
dựng… Trong đó ngành công nghiệp than đóng vai trò quan trọng nhất (chiếm
trên 62 % cơ cấu ngành công nghiệp toàn tỉnh).
Bảng 4. Cơ cấu ngành công nghiêp Quảng Ninh các năm 2000, 2003, 2006(%)
2000 2003 2006
Giá trị sản
lượng
(tỉ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
sản lượng
(tỉ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
sản lượng
(tỉ đồng)

cấu
(%)
Tổng số
5.242,8 100,0 8.801,0 100,0 15.991 100,0
Công nghiệp
khai thác than
2.828,4 53,75 4.729,6 53,74 9.941 62,2
Công nghiệp
chế biến
2.235,6 42,64 3.735,8 42,44 5.706 35,7

Điện, ga, nước
188,7 3,61 335,6 3,82 343 2,1
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2007.
Cơ cấu lãnh thổ công nghiệp gồm: các khu, cụm công nghiệp (Cái Lân,
Móng Cái, Đông Triều, Mạo Khê, Uông Bí, Đồng Đăng); các điểm công nghiệp
(Bình Liêu, Đầm Hà, Vân Đồn, Yên Hưng, Ba Chẽ, Cẩm Phả).
17
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
2.2. Công nghiệp than.
2.2.1. Vai trò:
Công nghiệp khai thác than đóng góp phần lớn trong cơ cấu GDP của
toàn ngành công nghiệp của tỉnh (62,2% năm 2006), đồng thời giữ vai trò hàng
đầu với phát triển kinh tế. Tuy sự giảm dần trong cơ cấu GDP nhưng giá trị
tuyệt đối ngày càng tăng lên, mặt khác cũng thể hiện sự thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển theo ngành than như: Luyện kim, giao thông vận tải, dịch vụ
thương mại.
Ngoài đáp ứng cho như cầu trong nước, than được xuất khẩu thu ngoại tệ.
Năm 2006 xuất khẩu 23 triệu tấn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu than an-
tra-xit lớn nhất thế giới.
Công nghiệp than còn tạo ra một lượng việc làm và thu nhập cao cho lực
lượng lao động. Tổng số lao động trong ngành than chiếm tới 60% lao động
công nghiệp ở đây. Trong đó công ty than Cao Sơn có trên 3700 lao động, công
ty than Thống Nhất 3700 lao động, công ty tuyển than Cửa Ông có khoảng 5000
lao động. Thu nhập bình quân 3 đến 4 triệu đồng/người (2006).
2.2.2. Hiện trạng sản xuất:
Trong sản xuất than gồm ba khâu: Khai thác; chế biến tiêu thụ than.
Hình 2. Sơ đồ các khâu trong sản xuất than.
2.2.2.1. Khai thác than: Bao gồm hai hình thức: Khai thác lộ thiên và khai thác
hầm lò.
a. Khai thác lộ thiên:

18
Sản xuất than
Khai thác than Chế biến than
(sàng tuyển than)
Tiêu thụ than
Khai
thác lộ
thiên
Khai
thác
hầm lò
Xuất
khẩu
Tiêu
thụ
trong
nước
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
Khai thác lộ thiên là hình thức khai thác được thực hiện khi hệ số bóc thấp
hơn 10 tấn đất đá/ 1 tấn than. Khai thác lộ thiên có nhiều ưu thế so với khai thác
hầm lò:
- Thời gian thi công nhanh hơn, năng suất lao động cao hơn so với khai
thác hầm lò.
- Dễ đầu tư thiết bị kỹ thuật, vậnhành các thiết bị trong điều kiện ngoài
trời luôn thuận lợ hơn trong long đất.
- Độ an toàn cho người lao động cao do đó ít sảy ra tai nạn.
- Chính vì những lý do trên mà giá thành của than lộ thiên cũng thấp hơn
than hầm lò, thuận lợi trong cạnh tranh khi tiêu thụ.
Ở Quảng Ninh hiện nay gồm có các mỏ than lộ thiên: Cao Sơn (đoàn đã
khảo sát), Đèo Nai, Hà Tu, Cọc Sáu,…

Trong khai thác lộ thiên bao gồm các bước:
+ Khoan và nổ mìn: Bước này nhằm phá vỡ đất đá lớp đất đá bên trên lớp
than.
+ Bốc xúc đất đá: Sử dụng các phương tiện bốc xúc đất đá lên xe vận
chuyển từ khu vực vỉa than ra bãi thải.
+ Vận chuyển: Sử dụng các lại xe chuyên dụng vận chuyển than nguyên
khai từ khai trường ra bãi tập kết than, đưa đi sang tuyển thành các sản phẩm
theo nhu cầu của thị trường.
* Trong chuyến thực địa kính tế - xã hội tổng hơp đoàn đã khảo sát mỏ
than Cao sơn. Công ty cổ phần than Cao Sơn là một trong những công ty than
lớn của Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam (TKV).
Công ty cổ phần than Cao Sơn tiền thân là mỏ than Cao Sơn thành lập 6 –
6 – 1974 do Liên Xô cũ giúp đỡ trên địa bàn của phường Cao Sơn, thị xã Cẩm
Phả. Vào ngày 19 – 5 – 1980 mỏ than cho ra tấn than đầu tiên nhân kỷ niệm 90
năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến tháng 1 – 1 – 2007, mỏ than Cao
Sơn chính thức chuyển thành công ty cổ phần than Cao Sơn.
19
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
- Cơ cấu tổ chức công ty: Công ty có 21 công trường và 20 phòng ban.
Điều hành công ty gồm: Hội đồng Quản trị, Ban kiểm sat và Ban giám đốc (1
giám đốc điều hành và 4 phó giám đốc).
- Vị trí: Phía Bắc giáp công ty than Khe Tràng; phía Nam giáp công ty
than Cọc Sáu; phía Đông giáp công ty than Mông Dương; phía Tây giáp công ty
than Đèo Nai.
- Đội ngũ công nhân công ty: Trong quá trình xây dựng và phát triển,
công ty đã có đội ngũ công nhân đông đảo trên 3700 người. Trong đó có 340 kỹ
sư, 120 công nhân trình độ trung cấp, hơn 3600 công nhân kỹ thuật. Trong tổng
số công nhân có 1300 công nhân nữ, có 760 Đảng viên, 400 Đảng viên.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Hiện nay công ty đang sử dụng nhiều loại thiết
bị kỹ thuật hiện đại, năng xuất lao động cao, trong đó có 9 máy xúc điện 8,3

m3/gầu và một máy xúc 10m3/gầu; 143 xe ben vận chuyển than trọng tải 32 –
96 tấn, trong đó 18 xe trọng tải 91 tấn, 4 xe trọng tải 96 tấn, đặc biệt công ty
đang sở hữu một xe Két 777 của Mỹ, được coi là chiếc xe hiện đại nhất của
ngàng than Việt Nam. 38 xe gạt; 18 máy khoan, trong đó có 16 máy khoan xoay
cầu SBSA của Nga và hai máy khoan BLV của Mỹ. Ngoài ra công ty còn có 4
hệ thống sàng gạt. Tất cã những phương tiện kỹ thuật của công ty được coi là
hiện đại, năng xuất lao động cao trong thời điểm hiện tại.
- Kết quả sản xuất: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty khoảng
10%, có năm lên tới 13%. Công xuất khai thác của công ty khoảng 3,3 triệu tấn
than mỗi năm. Chỉ tiêu phấn đấu năm 2009 bốc 24 triệu tấn đất đá, khai thác 3,4
triệu tấn than, tiêu thụ 3,3 triệu tấn.
+ Doanh thu: Năm 2008 công ty đã thu về 1540 tỉ đồng từ việc tiêu thụ
than, dự kiến 2009 đạt 1800 tỉ đồng. Thu nhập của công nhan không ngừng tăng
từ 2,5 triệu đồng/người/tháng thời gian mới thành kập, năm 2008 lương cơ bản
của công nhân đạt 4,5 triệu đồng/người/tháng, phấn đấu 2009 đạt 5 triệu
đồng/người/tháng.
- Lợi nhuận: Công ty đặt chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2009 sẽ đạt30 tỉ đồng.
- Các vấn đề xã hội:
20
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
+ Công ty bố trí đủ việc làm cho công nhân, thu nhập ổn định. Công ty
còn thực hiện chế độ khuyến học, tuyên dương con em cán bộ nhân viên có
thành tích cao trong học tập.
+ Hàng năm giành ra một số tiền đóng góp vào Quỹ Phúc lợi và Quỹ Đào
tạo của công ty (đưa công nhân đi tham quan, đi đào tạo ở nước ngoài…).
+ Công ty đang đỡ đầu một trường tiểu học, một trường mầm non và một
trường nội trú của một huyện vùng sâu của Quảng Ninh.
b. Khai thác than hầm lò:
- Hình thức khai thác than hầm lò được tiến hành khi hệ số bóc lên trên 10
tấn đất đá/ 1 tấn than, các vỉa than mỏng và nắm sâu dưới lòng đất.

- Khai thác than lộ thiên gồm các bước: Thiết kế và mở đường lò; đào
hầm chính và các hầm chợ vào nơi có vỉa than; khoan và nổ mìn; khai thác và
vận chuyển than ra ngoài; chế biến sơ bộ; vận chuyển về kho lưu. Hiện nay khai
thác than hồm lò gồm hai phương pháp là đào lò bằng và kgai thác lò giếng,
trong đó lò giếng lại bao gồm lò giếng nghiêng và lò giếng đứng.
- Các mỏ than khai thác hầm lò ở Quảng Ninh hiện nay là: Mạo Khê,
Thống Nhất, Hà Lầm… Trong các hầm lò để lấy than ra khỏi vỉa than chủ yếu là
thủ công, thêm vào đó mức độ độc hại và an toàn lao động thấp hơn nên giá
thành than khai thác hầm lò cao hơn nhiều so với than lộ thiên.
* Bên cạnh Công ty than Cao Sơn, đoàn cũng đã khảo sát Công ty than
Thông Nhất, một công ty khai thác than hầm lò lớn tại thị xã Cẩm Phả.
- Công ty than Thống Nhất được thành lập ngày 1 – 8 – 1960 (tiền thân là
mỏ than Thống Nhất) với khoảng 300 công nhân kỹ thuật và một phân xưởng
hầm lò. Sau 40 năm phát triển và trưởng thành công ty đã xây dựng được đội
ngũ cán bộ công nhân đông đảo với hơn 3700 công nhân, trong đó có 1400 công
nhân trực tiếp sản xuất ra than. Nhiệm vụ chính của công ty là khai thác than,
với loại than ưu thế là than Antraxit.
- Công nghệ khai thác: Những năm 60 công ty sử dụng cột chống bằng gỗ
với công nghệ khai thác thủ công là chủ yếu. Hiện nay công ty chuyển sang sử
dụng hệ thống chống bằng cột thủy lực đơn xà hộp, giá đỡ ZH và GK với độ an
21
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
toàn 100% trong điều kiện không có nước. Với công nghệ khai thác 100% cơ
giới tại tất cả 24 phân xưởng, trong đó có 10 phân xưởng chuyên sản xuất than,
3 đơn vị chuyên đào lò.
- Hiệu quả kinh tế: Nhưng năm 1980 công ty khai thác được 80 000 – 100
000 tấn/ năm, đến năm 2002 tăng lên 170 000 tấn, năm 2005 đạt 1,4 triệu tấn.
Năm 2008 có 1,65 triệu tấn, doanh thu 650 tỷ đồng. Nhờ tăng sản lượng mà thu
nhập của người công nhân không ngừng tăng, từ 4,2 triệu đồng năm 2006 tăng
lên 5 triệu đồng/người/tháng năm 2008. Lợi nhuận trung bình 13 – 15 tỉ đồng.

- Kế hoạch sản xuất của công ty: Kế hoạch sản xuất của công ty thể hiện
cụ thể trong bảng số liệu sau:
Bảng 5. Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty than Thống Nhất
năm 2008.
T
T
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
Mục tiêu
phấn đấu
1 Than nguyên khai Tấn 1 820 000 2 000 000
2 Mét lao đò m 8 000 800
3 Bốc đất đá m
3
1 800 000 1 800 000
4 Doanh thu Tỉ đồng 660,492 700
5 Thu nhập bình quân Đồng/người/tháng 5 000 000 5 000 000
Nguồn: nhật ký thực địa
10/2009.
- Tiêu thụ: Than sản xuất ra được TKV bao tiêu hoàn toàn (Xuất khẩu và
tiêu thụ trong nước).
- Qua thực tế quan sát tại thực địa có thể thấy khai thác than hầm lò không
làm thay đổi địa hình trên mặt, rất ít ảnh hưởng đến lớp phủ thực vật. Hạn chế
lớn nhất của công ty than Thống Nhất là kỹ thuật khai thác còn nhiều lạc hậu,
lượng than thất thoát trong khai thác còn lớn, trên 10%.
c. Chế biến than:
22
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
- Than nguyên khai không phải là than sạch bởi trong quá trình khai thác

có lẫn các tạp chất như đất đá, gỗ… Để có thể tiêu thụ được, than nguyên khai
được vận chuyển về công ty tuyển than để chế biến thành các loại than sạch theo
nhu cầu của thị trường. Các công ty tuyển than chế biến hầu hết lượng than được
khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong các công ty tuyển than thì Công
ty tuyển than Cửa Ông là công ty lớn và điển hình nhất.
- Công ty tuyển than Cửa Ông được xây dựng năm 1980 dưới sự giúp đỡ
của Hà Lan, công xuất thiết kế 3,2 triệu tấn/năm, với nhiệm vụ chính là chế biến
than nguyên khai thành than sạch phục vụ nhu cầu trong nước và cho xuất khẩu.
Công ty được coi là công ty sang tuyển than có công nghệ hiện đại hàng đầu thế
giới. Công ty bao gồm ba nhà máy:
Nhà máy sàng tuyển 1: Trước đây sử dụng công nghệ của Pháp, hiện nay
sử dụng các công nghệ hiện đại của Nhật với công xuất 3,5 triệu tấn/năm.
Nhà máy sàng tuyển 2: Được xây dựng với sự giúp đỡ của Hà Lan, sau
1980 được Ôxtrâylia cải tạo và hiện nay sử dụng công nghệ của Nhật Bản với
xoáy lốc huyền phù và công nghệ tuyển lắng.
Nhà máy sàng tuyển 3: Mới đưa vào sử dụng với công nghệ mới của công
ty. Với sự hoạt động của ba nhà máy hiện nây công ty đã nâng công xuất lên 7
triệu tấn/ năm, lượng than xuất khẩu qua cảng Cửa Ông chiếm 70% lượng than
xuất khẩu của cả nước.
Công nghệ sàng tuyển: Than nguyên khai được vận chuyển về, được tập
trung tại bể chứa và đưa vào máy lắng tuyển để phân ra các hạt có cấp từ AK 0 –
100. Các hạt than nặng, nhẹ, trung bình và các hợp chất sẽ được lọc ra. Trong
dung dịch huyền phù, gồm ôxit sắt từ với áp lực cao 120 KVA tạo lực ly tâm,
hạt nặng sẽ di chuyển xuống, hạt nhẹ sẽ di chuyển ra ngoài. Công nghệ này sẽ
lấy được than chất lượng cao. Than thành phẩm được vận chuyển ra cảng Cửa
Ông để tiêu thụ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng công nghệ tuyển lắng. Các chất bị loại bỏ
trong quá trình sàng tuyển sẽ được vận chuyển ra bãi thải, sau đó cũng được sử
23
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng

dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Nước thải ra được sử lý và được quay
vòng.
Đội ngũ cán bộ: Hiện nay công ty có đội ngũ 5000 công nhân, 20 phòng
ban và 18 đơn vị sản xuất
Một số kết quả hoạt động sản xuất của công ty:
Bảng 6. Sản lượng than sạch và lượng than tiêu thụ của Quảng Ninh qua các
năm 2004 – 2008. (Nghìn tấn)
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Lượng than sạch 8229 8732 9208 10099 10112
Lượng than tiêu thụ 8000 8313 9200 10000 9579
Nguồn: Nhật ký thực địa 10/2009.
Như vậy có thể thấy lượng than tiêu thụ tương đượng lượng than sạch
được sàng tuyển, trong đó sản lượng than tiêu thụ tương đương lượng than sạch.
Lợi nhuận:
Bảng 7. Lợi nhuận của công ty và thu nhập bình quan/ người
giai đoạn 2004 – 2008.
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Lợi nhuận của công
ty
Tỉ đồng 73,00 53,522 42,576 45,825 50,433
Thu nhập bình
quân/ người
Triệu/ người/
tháng
2,6 3,5 3,8 4,2 4,5
Nguồn: Nhật ký thực địa 10/2009.
Bên cạnh nhưng thành tựu, công ty tuyển than Cửa Ông cong có một số
hạn chế, trước tiên là sản phẩm chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu chất lượng của thi
trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường quốc tế. Sau nữa là vấn đề ô nhiễm môi
trường, bụi than trong quá trình sản xuất tỏa ra không gian là cho bầu không khí

nhiễm bụi than rất nặng.
d. Tiêu thụ than:
Do nhu cầu sử dụng lớn nên than nói chung và than Quảng Ninh nói riêng
tiêu thụ rất dễ dàng. Than Quảng Ninh tiêu thụ theo hai hướng, xuất khẩu và tiêu
thụ trong nước. Than được sử dụng trong nước chủ yếu trong các ngành công
nghiệp năng lượng, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng,… và phục vụ nhu cầu
24
Báo cáo thực địa tổng hợp Quảng Ninh – Hải Phòng
sinh hoạt. Than được tiêu thụ chủ yếu qua cảng Cái Lân và cảng Hòn Gai. Ngoài
ra còn có cảng tổng hợp Cái Lân, Bến Do… Trong đó cảng Cửa Ông đoàn đã
khảo sát.
Cảng tổng hợp Cái Lân được thành lập năm 1977 bên bờ Cửa Lục, nay
thuộc phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long. Cảng được xây dựng trong vị trí
đặc biệt thuận lợi, nằm sâu trong nội địa, được vịnh Hạ Long che chỡ, ít chịu
ảnh hưởng của gió bão, cảng sâu có thể tiếp nhận tầu từ 25 – 50 nghìn tấn. Hiện
nay được coi là cảng tiêu thụ than lớn nhất và là một nút giao thông quan trong
của khu vực và của cả nước.
Hiện nay cảng đang hoạt động với 4 cầu tầu (cầu tầu 1, 5, 6, 7), cuối năm
nay sẽ đưa vào sử dụng cầu tầu 2, 3, 4. Trong đó cầu cảng 1 do nhà nước quản
lý hoàn toàn, cầu cảng 5, 6, 7 do nhà nước đầu tư xây dựng ban đầu, công ty
thuê lại cơ sở hạ tầng.
Năng lực bốc dỡ trung bình khoảng từ 7.000 – 10.000 tấn hàng
hóa/ngày/cầu cảng. Tổng hàng hóa bốc dỡ hàng năm liên tục tăng, năm 2008
cảng đã bốc dỡ được hơn 3 triệu tấn hàng hóa, mục tiêu phấn đấu năm 2009 là
3,5 triệu tấn. Mỗii năm cảng đóng góp vào ngân sách Nhà nước khoảng 100 tỉ
đồng.
Bạn hàng chủ yếu của cảng là các nước ở Châu Á như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên… Các bạn hàng ở Châu Âu còn ít nhưng đang có sự
phát triển. Trong đó bạn hàng lớn nhất là Trung Quốc và Nhật Bản.
Cảng Cửa Ông: Do ảnh hưởng của bão số 9 đoàn đã không thể khảo sát

cảng Cửa Ông. Nhung có thể thấy vai trò quan trọng của cảng qua bảng số liệu
sau.
Bảng 8. Sản lượng than tiêu thụ qua cảng Cửa Ông.
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Than tiêu thụ (triệu tấn) 3,8 4,6 5,7 7,6 8,3
Bảng 9. Sản lượng than xuất khẩu qua cảng Cửa Ông.
Năm
1995 1997 1999 2006
Than xuất khẩu (triệu tấn)
2,9 3,4 3,3 2,3
25

×