Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.99 KB, 67 trang )

Trần Thị Gấm – Kế tốn 47B

LỜI NĨI ĐẦU
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì xu hướng sản xuất
của các doanh nghiệp là hạch toán độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của
mình trên con đường hội nhập. Vì thế, một trong những mối quan tâm của các
doanh nghiệp hiện nay để duy trì và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt
trên thương trường thì vấn đề cấp thiết để đáp ứng và tồn tại được đó là vấn
đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra những sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp để được thị trường chấp nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một
trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ
chức, ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, nhập – xuất – tồn kho ngun vật liệu, tính tốn giá thực tế của vật
liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng,
chất lượng mặt hàng. Vì vậy, quản lý khoản mục chi phí ngun vật liệu là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong bộ máy kế tốn tồn
doanh nghiệp. Vì khi quản lý tốt khâu này sẽ góp phần làm giảm giá thành
sản phẩm tăng lợi nhuận cho công ty.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần CNTT Hồng
Anh 03 là đóng mới và sửa chữa các loại tàu có trọng tải lớn nên tỷ lệ nguyên
vật liệu trong tổng giá thành tương đối lớn. Một trong những biện pháp tốt
nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu. Để làm
được việc này, đồng thời lại đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì cơng ty
ln phải thực hiện tốt khâu quản lý nguyên vật liệu từ thu mua đến bảo quản,
sử dụng nguyên vật liệu. Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho q trình trên là tổ
chức cơng tác kế tốn khoa học, đưa ra những thơng tin kịp thời chính xác
giúp cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn, nhanh chóng phục
vụ cho sản xuất đạt hiệu quả cao.


1


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra, em chọn đề tài “Hồn thiện kế
tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03” nhằm áp
dụng lý thuyết để tìm hiểu thực tế kế tốn ngun vật liệu tại đơn vị sản xuất.
Từ đó tìm ra ưu nhược điểm trong cơng tác quản lý, cơng tác kế tốn ngun
vật liệu.
Chuyên đề thực tập của em được chia thành 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Cơng ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03
Phần II: Thực trạng tổ chức kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ
phần CNTT Hồng Anh 03.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03.

2


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CP CNTT HỒNG ANH 03
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh tiền thân là một cơ
sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ tư nhân nằm ven sông Ninh Cơ
thuộc địa phận xã Xuân Hùng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Công ty
được thành lập theo giấy phép số 0702000364 ngày 25 tháng 3 năm 2002 của
sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nam Định với số vốn đăng ký là : 4.150.000.000
đồng. Hoạt động chủ yếu của cơng ty là đóng mới, sửa chữa các phương tiện

thuỷ và dịch vụ vận tải.
Hoàng Anh là một trong 7 đơn vị đóng mới và sửa chữa các phương
tiện thuỷ nội địa được biết đến như những đơn vị dẫn đầu về đóng mới
phương tiện thuỷ ngồi quốc doanh. Tuy nhiên, thời điểm thành lập thì Hồng
Anh vẫn là một cơ sở đóng tàu nhỏ, hoạt động kinh doanh chủ yếu chỉ dựa
vào nhu cầu của các chủ phương tiện tư nhân và sản phẩm là các loại tàu chạy
trên sông và ven biển.
Nhận thức được sự phát triển tất yếu và xu hướng đi lên của nền kinh
tế trong khu vực và sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơng nghiệp đóng
mới và sửa chữa các phương tiện thuỷ trong khu vực cũng như cả nước.
Công ty nhận thấy khơng thể dựa hồn tồn vào nhu cầu đóng mới và sửa
chữa của các chủ tàu tư nhân trong vùng mà phải hồ nhập vào tiến trình
phát triển chung.
Ngày 12 tháng 5 năm 2003, cơng ty Hồng Anh đã trở thành một thành
viên của tổng công ty cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (nay là tập đồn công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam) với tên gọi mới là cơng ty cổ phần cơng nghiệp tàu
thuỷ Hồng Anh 03, số vốn điều lệ đăng ký 10 tỷ đồng, sau đó ngày 31 tháng
03 năm 2006 được đăng ký bổ sung lớn 130 tỷ đồng. Đây là một bước tiến
lớn để công ty vươn lên trở thành một đơn vị có vai trị quan trọng trong thị
trường đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ của tỉnh Nam Định và khu
3


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
vực đồng bằng Bắc Bộ đứng trong hàng ngũ của tập đồn, cơng ty cổ
phần CNTT Hoàng Anh 03 sẽ tháo gỡ được những hạn chế và khó khăn
của mình. Các lợi thế về tiềm năng được phát huy, thị trường được mở
rộng thêm, công nghệ được cập nhật, chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn.
Các yếu tố đó sẽ khẳng định vị thế mới của cơng ty Hồng Anh 03 sẽ là
một đơn vị đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ quy mơ và công nghệ hiện đại,

lớn mạnh về thị trường và là nhân tố đáng kể thúc đẩy công nghiệp địa
phương phát triển.
Cơng ty Cổ phần CNTT Hồng Anh 03 là một trong 6 đơn vị thành
viên của Công ty Cổ phần CNTT Hồng Anh. Cơng ty được thành lập dưới
hình thức công ty mẹ, công ty con.
Đầu năm 2005 dự án xây dựng nhà máy đóng tàu Thịnh Long (nay là
cơng ty CP CNTT Hồng Anh 03) của cơng ty CP CNTT Hoàng Anh bắt đầu
được thực hiện. Các hạng mục san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mua
sắm trang thiết bị được tiến hành trong thời gian này. Tháng 7 năm 2005 công
ty bắt đầu đi vào sản xuất và hạch tốn. Thời kì đầu sản xuất cịn gặp nhiều
khó khăn về máy móc, nhân cơng nên cơng ty chỉ sản xuất tàu có trọng tải
1000T và 3000T.
Tính đến cuối năm 2007, sản phẩm đóng mới của cơng ty có 6 tàu
1000 tấn, 7 tàu 3.000 tấn và 2 xà lan tự hành. Hiện nay công ty đang trong
q trình hồn thành 4 tàu 3.000 tấn, 4 tàu 4.000 tấn và 2 tàu 12.500 tấn.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh 03
Tên giao dịch: Hoàng Anh 03 shipbuiding industry joint stock company
Tên viết tắt: Hashinco 03.,jsc
Địa chỉ: Thị trấn Thịnh Long – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350.3797703 – Fax: 0350. 3797704
Cơng ty hiện có tổng số cán bộ cơng nhân viên là 750 người. Trong
đó số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 42 người, trình độ Cao

4


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
đẳng, Trung học chuyên nghiệp là 80 người, công nhân kỹ thuật là 528
người.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty gồm: 1 dãy nhà điều hành 3 tầng gồm

các phòng ban được trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị hiện đại và
các phân xưởng sản xuất: phân xưởng Vỏ; phân xưởng Ống - Điện; phân
xưởng Mộc - Hoàn thiện – Kho; phân xưởng Sơ chế tôn; phân xưởng
phun sơn tổng đoạn.... 01 trạm trộn bê tông; 03 đà tàu (đà 10.000DWT và
đà 15.000DWT đã đưa vào sử dụng, đà 6500 DWT đang trong giai đoạn
hoàn thịên); 02 cổng trục 200 tấn; 01 cổng trục 100 tấn; 01 cẩu chân đế
100 tấn và cả một hệ thống cổng trục, cẩu trục, cầu trục từ 5 tấn đến 60
tấn; 01 trạm cân điện tử 80 tấn, nhà bảo vệ, hệ thống chiếu sáng hiện đại
và tường rào bao quanh.
Đến nay Công ty đã có những trang thiết bị và quy trình cơng nghệ hiện
đại nhập từ nước ngoài. Ngoài ra, với đội ngũ kỹ sư giỏi, thợ lành nghề đã tạo
ra những sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao về số lượng,
chất lượng và trọng tải.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
+ Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Là công ty ra đời trong thời kì hội nhập nên để đảm bảo cho sự hội
nhập kinh tế những lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng. Ngành nghề
kinh doanh chính của cơng ty là đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ.
Ngồi ra cơng ty cịn mở rộng sang các lĩnh vực khác là:
- Xây dựng cơng trình công nghiệp, giao thông
- Dịch vụ vận tải bằng đường thuỷ, đường bộ
- San lấp mặt bằng cơng trình dân dụng
- Mua bán sản xuất thiết bị ngành Công nghệ tàu thuỷ
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
- Mua bán sản xuất cho thuê máy móc thiết bị ngành Công nghiệp
- Dịch vụ khách sạn nhà hàng, ăn uống, vui chơi, giải trí.
5


Trần Thị Gấm – Kế tốn 47B

+ Mơ hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm địa hình đóng tàu, cơ sở vật chất của cơng ty và do bộ
phận cấu thành con tàu rất phức tạp nên khi đóng mới một con tàu thường
chia theo các công đoạn sản xuất và được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đóng tàu
Tiền chế

Gia cơng

Lắp ráp
Hồn chỉnh
sản phẩm
Máy ống

Cơ khí điện
Đây là quy trình cơng nghệ có tính khái qt của tồn cơng ty. Quy
trình này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của cơng ty và mang tính khoa
học thể hiện mối quan hệ chặt chẽ trong việc chế tạo và lắp rắp sản phẩm, sự
phối hợp nhịp nhàng cân đối đảm bảo dây chuyền sản xuất được liên tục.
- Giai đoạn 1: Tiền chế. Trong giai đoạn này phịng kỹ thuật Cơng ty
tiến hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực tế (còn gọi là phóng
dạng). Phân xưởng vỏ sẽ theo sơ đồ phóng dạng để lấy các nguyên vật liệu
cần dùng.
- Giai đoạn 2: Gia công. Căn cứ vào các dưỡng mẫu phân xưởng tôn
tiến hành pha cắt tôn tấm, thép và các loại nguuyên vật liệu để sản xuất.
- Giai đoạn 3: Lắp rắp. Các chi tiết mà bộ phận gia công cắt được
dựng lên thành sản phẩm
- Giai đoạn 4: Máy ống. ở giai đoạn này hệ trục chân vịt được lắp rắp
với máy tàu để hoàn chỉnh hệ thống máy ống.


6


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
- Giai đoạn 5: Cơ khí điện. Tổ điện có nhiệm vụ lắp đặt hoàn chỉnh hệ
thống điện tàu từ khâu điện hệ lái, hệ neo đến các phần điện sinh hoạt đảm
bảo cho con tàu hoạt động bình thường.
Mỗi giai đoạn khi làm xong đều phải do phịng KCS kiểm tra sau đó
mới thực hiện tới giai đoạn tiếp theo. Khi các giai đoạn trên đã xong, tổ mộc
tiến hành ốp gỗ bọc da trong các phịng thuyền trưởng, hải đồ... Ngồi ra,
phần vỏ tàu làm bằng tôn, thép nên phải tiến hành sơn các loại để bảo vệ thân
tàu. Khi sản phẩm hoàn thành sẽ tiến hành chạy thử và được cục đăng kiểm
kiểm tra về chất lượng, các thông số kỹ thuật.
+ Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây:
Sự tồn tại của cơng ty có vai trị rất lớn trong nền kinh tế của huyện Hải
Hậu nói riêng cũng như cả nước nói chung. Qua từng năm hoạt động của cơng
ty đã có những thành tích đáng khích lệ. Công ty đã thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước đầy đủ, hoàn thành các khoản nộp ngân sách, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động.
Bảng số 1: Một số chỉ tiêu quan trọng qua các năm
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006

199.050.923

455.000.000

Lợi nhuận trước thuế


1.236.000

2.500.000

4.120.002

2.543.362

Các khoản nộp ngân

2.200.000

4.190.774

5.000.000

4.300.000

sách
Thu nhập bình quân/

1.300

1.500

2.000

2.100


Doanh thu thuần

Năm 2007

Năm

Năm 2005

2008
796.615.152 502.443.268

người/tháng
(Nguồn từ phịng Tài chính – Kế tốn của công ty)

7


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
Bảng số 2: Bảng so sánh giữa các năm
Đơn vị tính: nghìn đồng
CHỈ TIÊU

Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Các khoản nộp ngân
sách

Năm 2007 so với năm 2006

Năm 2008 so với năm 2007


341.615.152
1.620.002

75
65

(294.171.884)
(1.576.640)

(39)
(38)

809.226

19

(700.000)

(14)

Nhìn vào bảng trên tình hình kinh doanh của cơng ty ta thấy tình hình
kinh doanh của cơng ty có nhiều biến động tăng mạnh trong 2 năm 2006 và
2007 và giảm trong năm 2008 thể hiện rõ rệt qua các chỉ tiêu.
- Thứ nhất: Chỉ tiêu doanh thu thuần – Doanh thu thuần năm 2006 đạt
455.000.000.000 đồng đến năm 2007 đạt 796.615.152.000 đồng tăng 75% so
với năm 2006. Tuy nhiên năm 2008 do chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm doanh thu thuần năm 2008 giảm so với
năm 2007 là 294.171.884.000 đồng. Một trong những nguyên nhân chính làm
giảm doanh thu thuần của năm 2008 so với năm 2007 là do kế hoạch dự trữ

nguyên vật liệu và chính sách quảng bá sản phẩm chưa được cải thiện trong
tình hình kinh tế khó khăn.
- Thứ 2: Chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế - Lợi nhuận trước thuế năm
2007 là 4.120.002.000 đồng tăng so với năm 2006 là 1.620.002.000 đồng
tương ứng với mức tăng 65%. Năm 2008 lợi nhuân trước thuế đạt
2.543.362.000 đồng giảm 38 % so với năm 2007. Điều này là tất yếu vì doanh
thu thuần năm 2008 giảm mạnh.
Tuy cả về doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế năm 2008 đều giảm
mạnh nhưng công ty vẫn đã cố gắng để tăng thu nhập bình quân người trên 1
tháng từ 2.000.000 đồng lên 2.100.000 đồng. Mặc dù số tăng này là rất nhỏ so
8


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
với mức tăng của giá cả trên thị trường vào thời điểm đó nhưng cũng là một
khích lệ rất lớn đối với nhân viên trong cơng ty.
Tóm lại qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh
cịn phụ thuộc q nhiều vào sự biến động của tình hình kinh tế. Cơng ty cần
phải có những định hướng phát triển lâu dài và bền vững hơn.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty CP CNTT Hồng Anh 03
Cơng ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 được tổ chức theo hướng quản
lý trực tuyến, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu trong sản
xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty như sau:
Giám đốc

Phịng
kế tốn


Kho

Trong đó:

Phịng
cơ điện

PGĐ
Cơng
nghệ

PGĐ KT
và điều độ
SX

PGĐ Nội
chính

Phịng
KCS

Phịng
vật tư

Phịng kỹ
thuật và
điều độ
SX

Phịng Tổ

chứcHành
chính

Các phân
xưởng và
tổ SX

Ban an
tồn lao
động

Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và các công tác theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước, có nhiệm vụ điều hành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
9


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
giữ và đảm bảo vốn. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên về kết
quả kinh doanh. Phụ trách trực tiếp phịng kế tốn và phịng vật tư (về tài
chính và vật tư).
Ba Phó Giám đốc: là những người giúp việc cho Giám đốc ở lĩnh vực
phân cơng đảm bảo hồn thành nhiệm
Phó Giám đốc thứ nhất điều hành trực tiếp phòng Kỹ thuật cơng nghệ
(phịng KCS).
Phó Giám đốc thứ hai điều hành phịng Kỹ thuật Điều độ sản xuất,
đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo sản xuất trực tiếp tới các phân xưởng sản
xuất. Có mối quan hệ cơng việc gắn liền với PGĐ cơng nghệ.
Phó Giám đốc thứ ba điều hành trực tiếp phịng Tổ chức hành chính và
Ban anh tồn lao động.

Phòng Kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm lập các kế hoạch vật tư từ
khâu mua bán, sắp xếp kho tàng, cấp phát vật tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất của tồn cơng ty. Đồng thời quản lý và thực hiện các hoạt động mua bán
thương mại và các dịch vụ vận tải hàng hố khác.
Phịng kế tốn: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, phòng Kế tốn
theo dõi phản ánh tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Xử lý,
tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo đúng qui định đồng thời phân tích
thơng tin kế tốn, lập các kế hoạch tài chính, tham mưu cho lãnh đạo để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Phịng Kỹ thuật cơng nghệ (KCS): theo dõi, thiết kế thi công và sữa
chữa tàu, kết hợp với Phòng KTSX giám sát, kiểm tra chất lượng và nghiệm
thu sản phẩm.
Phòng Kỹ thuật và điều độ sản xuất: Nhận bản vẽ thiết kế từ phịng
Cơng nghệ, chịu trách nhiệm cân đối lực lượng, triển khai công tác sản xuất
đến từng phân xưởng và tổ đội. Quản lý giám sát và đảm bảo cho từng phần
trong quy trình sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.

10


Trần Thị Gấm – Kế tốn 47B
Phịng Tổ chức hành chính: Quản lý điều hành nhân sự phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nâng bậc
cơng nhân, duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, quản lý đội xe. Đón khách đến
công ty, quan hệ, cộng tác đồng thời tổ chức động viên phong trào thi đua của
tồn cơng ty.
Các tổ sản xuất: Trực thuộc phòng Điều độ sản xuất , trực tiếp làm việc
dưới phân xưởng. Tự chịu trách nhiệm trong từng khâu sản xuất được giao.
Giữa các tổ có mối quan hệ mật thiết với nhau trong tồn bộ quá trình sản
xuất cũng như bảo vệ sản phẩm.

Kho: Lưu trữ và bảo quản vật tư của tồn cơng ty. Mỗi kho đều có một
thủ kho quản lý việc nhập xuất, giao nhận vật tư hàng ngày.
Công ty tổ chức quản lý khá chặt chẽ, chuyên môn đến từng khâu, tổ
sản xuất đảm bảo cho công tác sản xuất được tiến hành thuận lợi và khoa học,
đạt kết quả cao nhất. Quản lý từ Giám đốc xuống các phòng ban, mỗi phịng
ban đều có trưởng phịng, trưởng tổ sản xuất. Bên cạnh đó có sự kết hợp đồng
bộ giữa tất cả các bộ phận trong tồn cơng ty tạo nên sự nhất quán, bền vững
thúc đẩy sự phát triển của cơng ty.
1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần CNTT Hồng Anh 03.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty
Bộ máy kế tốn của cơng ty Cổ phần CNTT Hồng Anh 03 được tổ
chức theo hình thức tập trung. Tồn doanh nghiệp tổ chức một phịng kế tốn
làm nhiệm vụ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp đến lập
báo cáo kế tốn, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế tốn của
cơng ty.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
11


Trần Thị Gấm – Kế tốn 47B

Phó phịng (( kiêm
Phó phịng kiêm
kế tốn tổng hợp)
kế tốn tổng hợp)

Kế

Kế
tốn vật
tốn vật
tư và
tư và
tính giá
tính giá

Kế
Kế
tốn
tốn
tiền
tiền
lương
lương

Kế
tốn
chi
phí
sản
xuất

Kế
Kế
tốn
tốn
tài sản
tài sản

cố
cố
định
định

Kế tốn
Kế tốn
tiêu thụ
tiêu thụ
và xác
và xác
định kết
định kết
quả kinh
quả kinh
doanh
doanh

Kế toán
Kế toán
thanh
thanh
toán
toán


TGNH
TGNH

Kế toán

Kế toán
vốn
vốn
bằng
bằng
tiền
tiền

Với cơ cấu tổ chức độc lập nên bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ
chức với các chức năng:
- Kế tốn trưởng:
+ Tổ chức cơng ty kế tốn và bộ máy kế toán sao cho phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức việc ghi chép tính tốn và phản ánh chính xác, trung thực,
kịp thời, đầy đủ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân tích kết qua
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kiểm kê tài
sản, nguyên vật liệu, CCDC. Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản hao hụt,
mất mát, hư hỏng(nếu có).
+ Xét duyệt các báo cáo tài chính kế tốn, báo cáo quản trị nội bộ của
cơng ty. Lập, tổng hợp đầy đủ và gửi đúng hạn báo cáo kế tốn, thống kê và
quyết tốn tài chính của cơng ty theo quy định.

12


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
+ Nghiên cứu, phổ biến các chế độ chính sách trong lĩnh vực thuế, tài
chính, thống kê, luật doanh nghiệp..... của Nhà nước liên quan đến các hoạt
động của công ty nhằm đưa ra cách thực hiện phù hợp.

+ Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính,
kế tốn, thống kê hiện hành cho nhân viên cấp dưới và các bộ phận liên quan
khác.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế tốn, giữ bí mật các tài liệu,
sổ sách chứng từ và số liệu kế tốn của cơng ty.
+ Chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo tài chính kế tốn trước Hội đồng
quản trị, ban giám đốc và các cơ quan hữu quan.
+ Theo dõi phản ánh đúng tình hình tài chính kế tốn của cơng ty.
+ Tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó phịng ( kiêm kế toán tổng hợp):
+ Theo yêu cầu quản lý và chế độ báo cáo định kỳ, hàng tháng, quý,
năm, căn cứ vào số liệu kế toán nhập trên hệ thống, Các tài liệu về khấu hao,
tiền lương, phân bổ chi phí để tính tốn giá thành để lập báo cáo kế toán tổng
hợp: bản cân đối kế toán, bảng cân đối phát sinh, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng tháng.
+ Lập hồ sơ hoàn thuế theo luật định.
+ Thông qua công tác tổng hợp, phát hiện những điểm khơng phù hợp
trong hạch tốn kế tốn, quản lý, luân chuyển chứng từ, báo cáo và đề xuất
biện pháp xử lý phù hợp.
+ Giúp kế toán trưởng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong cơng ty.
+ Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.
+ Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư và tính giá: Theo dõi, cập nhật hàng ngày các phát sinh
về xuất nguyên vật liệu, đối chiếu vật tư nhập, xuất với thủ kho. So sánh giá
cả vật tư mua về với vật tư quyết toán với nhà cung cấp. Hàng tháng lập bảng
13


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B

kê – bảng phân bổ vật liệu dùng ngày mùng năm hàng tháng. Đồng thời ghi
chép tổng hợp chi phí trực tiếp, thực hiện kế tốn quản trị chi phí và giá
thành. Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán và TGNH: Thanh toán với nội bộ trước khi chi kiểm
tra lại số liệu chứng từ thu chi. Theo dõi sổ quỹ, rút số dư hàng tháng song
song với thủ quỹ, đôn đốc theo dõi các khoản tạm ứng và các khoản phải thu,
phải chi khác kịp thời. Bên cạnh đó chịu trách nhiệm thanh tốn với các nhà
thầu, kiểm tra lại hồ sơ quyết toán trước khi thanh toán. Theo dõi tiền gửi
ngân hàng, các khoản vay theo nhu cầu sản xuất và nhu cầu đầu tư.
- Kế toán tiền lương:
+ Kiểm tra các tài liệu tính lương bảng kê sản lượng, bảng chấm cơng,
+ Quản lý và theo dõi việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng
đối tượng.
+ Đối chiếu số liệu với bảng lương, lập bảng phân bổ và hạch tốn chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Theo dõi và lập bảng tính phân bổ, hạch tốn các khoản BHXH,
BHYT, kinh phí cơng đồn phải nộp và đã nộp
+ Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.
+ Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của Kế tốn trưởng
- Kế tốn chi phí sản xuất:
+ Thực hiện ghi chép tổng hợp chi phí trực tiếp
+ tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
+ Thực hiện kế tốn quản trị chi phí và giá thành.
+ Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.
+ Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của Kế toán trưởng

- Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng: Thanh toán với nội bộ trước ki
chi kiểm tra sổ liệu chứng từ thu chi. Theo dõi sổ quỷ, rút số dư hàng tháng
14



Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
song song với thủ quỹ, đôn đốc theo dõi các khoản tạm ứng và các khoản phải
thu, phải chi khác kịp thời. Bên cạnh đó chịu trách nhiệm thanh tốn với các
nhà thầu, kiểm tra lại hồ sơ quyết toán trước khi thanh toán. Theo dõi tiền gửi
ngân hàng, các khoản vay theo nhu cầu sản xuất và nhu cầu đầu tư.
- Thủ quỹ: Hàng ngày, hàng tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên
kiểm tra tiền mặt tồn quỹ. Hàng tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán
thanh toán. Định kỳ hàng tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê quỹ, lập biên
bản kiểm kê và nộp Giám đốc.
-

Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ nhập các phiếu thu, phiếu chi chi

phí sản xuất trên cơ sở mở số theo dõi tình hình các khoản thu chi bằng tiền
mặt phát sinh hàng ngày tại công ty. Đồng thời theo dõi tình hình chi trả
thơng qua tài khoản tiền gửi Ngân hàng. Hàng ngày khi nhận giấy báo nợ, báo
có của Ngân hàng.
1.4.2 Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty CP CNTT Hồng Anh 03


Chế độ kế tốn áp dụng: Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn Việt

Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QD-BTC ban hành ngày 20 tháng 03
năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
• Niên độ kế toán áp dụng : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển.

+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tương đương tiền: Các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
+ Phương pháp chuyển đổi các dòng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong
kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm, các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quan liên ngân
15


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố và ngày kết thúc niên độ kế
tốn.
• Phương pháp tính giá ngun vật liệu: Cơng ty tính giá nhập kho
theo giá thanh tốn thực tế ghi trên hố đơn (đã bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
xếp đến kho của bên mua). Nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá bình qn gia
quyền cuối tháng.
• Phương pháp hạch tốn ngun vật liệu: Cơng ty hạch toán nguyên
vật liệu theo phương pháp kê khai thường xun.
• Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Cơng ty áp dụng phương
pháp khấu trừ.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: tại thời điểm hàng được xuất ra khỏi kho
+ Doanh thu hoạt động tài chính: tại thời điểm nhận được giấy báo có của
ngân hàng hoặc số tiền thu được.
• Đặc điểm hệ thống chứng từ tại công ty:
Một số chứng từ được sử dụng tại công ty như sau:
- Phần hành vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu tiên
+ Phiếu chi tiền

+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
- Phần hành lao động tiền lương
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính lương
+ Phiếu làm thêm giờ
+ Bảng thanh tốn tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Phần hành hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho
16


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
- Phần hành bán hàng:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hóa đơn bán hàng
+ Hợp đồng kinh tế
1.4.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản tại công ty CP CNTT Hồng Anh 03
Cơng ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quyết định số 15/2006/QĐBTC của bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính. Gồm có các tài khoản cấp 1 và chi tiết đến tài khoản cấp 2, từ loại 1
đến loại 9 và các tài khoản ngoại bảng.
1.4.4 Đặc điểm hệ thống sổ tại cơng ty:
• Hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi tiết
- Hệ thống sổ tổng hợp: sổ Nhật kí chung, sổ Cái các tài khoản
- Hệ thống sổ chi tiết: sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết vật liệu sản phẩm, sổ chi
tiết tài sản cố định, sổ chi tiết công nợ phải trả, phải thu, sổ chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, bảng tổng hợp chi tiết

vật liệu sản phẩm, bảng tổng hợp chi tiết nợ phải trả...
• Quy trình ghi sổ của cơng ty:
Chứng từ Anh
- Cơng ty Cổ phần CNTT Hồng gốc 03 áp dụng hình thức ghi sổ là
(bảng tổng hợp
Nhật kí chung và được thực hiện chứng từ tính
trên máy gốc)
(1)
Sổ nhật ký đặc biệt
(chuyên dựng)

Sổ
Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế tốn
chi tiết

(4)
(2)
(5)
Sơ đồ 4:(3)
Trình tự ghi sổ Sổ cái
theo hình thức Nhật kí chung:hợp
Bảng tổng
chi tiết
(6)
Bảng cân đối
số phát sinh
(7)
Báo cáo kế toán


(7)

17


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế
toán sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian các nghiệp vụ thu
tiền, chi tiền thanh toán với khách hàng, thanh toán với người bán do phát
sinh nhiều lần kế tốn cơng ty mở cái sổ nhật ký đặc biệt (sổ nhật ký chuyên
dựng) để ghi các nghiệp vụ trên. Cách ghi sổ nhật ký chung chuyên dựng
tương tự như ghi sổ nhật ký chung. Tùy theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ kinh
tế phát sinh kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế
toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản kế tốn có liên quan.
(3) Cuối tháng khóa sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký chuyên dựng) để lấy
số liệu tổng hợp ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán.
(5) Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
của tài khoản tương ứng.
(6) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối
chiếu số phát sinh tài khoản.
18



Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
(7) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo.
Bên cạnh đó, cơng ty cịn sử dụng kế tốn máy giúp cho cơng việc kế
tốn trở nên đơn giản, chính xác hơn, giảm bớt được khối lượng cơng việc mà
kế tốn thủ cơng phải làm, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cơng ty.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định Tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Các thơng tin được tự động nhập vào sổ kế tốn tổng hợp và các sổ thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào kế tốn thực hiện các
thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế tốn có thể kiểm tra đối
chiếu số liệu với sổ kế tốn và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Chỉ cần nhập số liệu vào chứng từ kế tốn như phiếu thu, phiếu chi, thì
phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và đưa ra sổ sách và các báo cáo tài chính
ngay lập tức. Ngồi ra cịn có thể cung cấp nhanh chóng, chính xác nhiều
thông tin quản lý quan trọng khác.

Sơ đồ 5: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán

19


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B

Nghiệp vụ

kinh tế phát
sinh

Chứng từ kế tốn

Nhập dữ liệu vào máy tính

Máy tính tự động xử lý

Sổ kế toán tổng
hợp

Sổ kế toán
chi tiết

Các báo
cáo kế
tốn

1.4.5 Báo cáo kế tốn áp dụng tại cơng ty
Tại Cơng ty Cổ phần CNTT Hồng Anh 03, báo cáo được lập vào mỗi
quý và cuối mỗi năm gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01 – DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
Báo cáo tài chính của công ty được lập và gửi chậm nhất sau 15 ngày
của quý và vào cuối năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ
kế toán.
Báo cáo tài chính được gửi đi các nơi

+ Chi cục thuế Hải Hậu
+ Cơng ty CP CNTT Hồng Anh (cơng ty mẹ)
+ Tập đoàn kinh tế Vinashin
+ Các ngân hàng mà công ty mở tài khoản vay
20


Trần Thị Gấm – Kế tốn 47B
Ngồi ra cơng ty cịn báo cáo cơng khai một số chỉ tiêu tài chính đối
với các tổ chức đồn thể và người lao động trong công ty để người lao động
thực hiện được quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện dân
chủ, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí... để nâng cao hiệu quả sản
xuất bảo tồn vốn của Công ty.

21


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN CNTT HỒNG ANH 03
2.1 Đặc điểm và phân loại của Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03
2.1.1 Đặc điểm vật liệu của Cơng ty Cổ phần CNTT Hồng Anh 03
Ngun vật liệu là đối tượng lao động thiết yếu để tiến hành sản xuất
được thực hiện dưới dạng vật hoá. Trong Cơng ty Cổ phần CNTT Hồng Anh
03 với ngành nghề kinh doanh chính là đóng mới và sữa chữa phương tiện
thuỷ nên nguyên vật chủ yếu là tôn và thép. Đây là loại nguyên vật liệu thuộc
kim loại nên rất dễ bị ăn mịn bởi điều kiện nóng ẩm ở Việt Nam.
Do đặc thù nguyên vật liệu của Công ty nên để bảo quản tốt nguyên vật
liệu Công ty đã xây dựng 2 bãi, 6 kho và 5 phân xưởng

+ 2 bãi Cơng ty dùng để tơn vì tơn thường mỗi lần nhập rất nhiều lại
cồng kềnh nên khó vận chuyển vào phân xưởng.
+ 6 kho dùng để chứa thép, sắt, gỗ, máy móc thiết bị...
+ 5 phân xưởng gia công làm nên sản phẩm
Qui chế nội dung bảo quản sử dụng: mỗi kho được bố trí thủ kho, thủ
kho có trách nhiệm bảo quản về số lượng, chất lượng từng loại nguyên vật
liệu. Công ty gắn trách nhiệm vật chất cho từng thủ kho nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, đảm bảo kịp thời trong công tác nhập – xuất nguyên vật liệu.
Công tác kiểm kê kho được tiến hành theo 4 quý trong năm có sự phối
hợp giữa các phịng chức năng: phịng kế tốn, phịng KCS, phịng vật tư
nhằm phát hiện những thiếu hụt, kém phẩm chất của nguyên vật liệu để trình
Giám đốc cho ý kiến chỉ đạo kịp thời.
Trong q trình làm sản phẩm thơng tin về nguyên vật liệu luôn phải
đầy đủ kịp thời và chính xác. Khi đó kế tốn ngun vật liệu phải thực hiện
các công việc sau:

22


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
+ Ghi chép đầy đủ, tính tốn, phản ánh chính xác trung thực kip thời về
số lượng, chất lượng và giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng giá thành
nguyên vật liệu xuất kho và chấp hành tốt định mức tiêu hao.
+ Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh
+ Tính tốn và phân bổ chính xác nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, kém phẩm chất để Công ty có biện
pháp sử lý.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu

Với đặc điểm như trên thì việc sử dụng sao cho hiệu quả, hợp lý là một
vấn đề khó khăn. Vì vậy việc phân loại là biện pháp tốt nhất góp phần giải
quyết vấn đề này. Trên cơ sở đặc điểm nguyên vật liệu cùng yêu cầu quản lý
chung và công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành những loại sau:
*Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của Cơng ty khi tham gia
vào q trình sản xuất sản phẩm góp phần cấu thành nên thực thể con tàu.
Ngun vật liệu chính bao gồm: tơn và thép chiếm khoảng 90%
*Nguyên vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể con tàu nhưng
có tác dụng hồn thiện hơn về dáng vẻ bề ngoài của con tàu. Nguyên vật liệu
phụ bao gồm: các loại sơn, oxy, gas, que hàn...
*Nhiên liệu: Công ty thường sử dụng những loại nhiên liệu như: xăng,
dầu nhớt HD50, HD40, CS 46, dầu diezen, các loại mỡ( mỡ bò).
*Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết máy móc dùng thay thế cho các máy
móc mà Công ty đang sử dụng.
*Phế liệu thu hồi: Là các loại tơn, thép, sắt cịn lại sau q trình sản
xuất kinh doanh.

23


Trần Thị Gấm – Kế tốn 47B
2.2 Tính giá ngun vật liệu ở Cơng ty Cổ phần CNTT Hồng Anh 03
2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Phương pháp xác định giá vật liệu nhập kho: giá thanh toán thực tế ghi
trên hóa đơn ( đã bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp đến kho của bên mua).
NVL dùng trong sản xuất của công ty chủ yếu được thu mua từ bên ngồi
cơng ty khơng tự sản xuất.
NVL mua ngồi: cơng ty chỉ mua ngun vật liệu trong nước chưa thực
hiện nhập khẩu.

- NVL thu mua trong nước:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá mua trên hoá đơn(đã bao gồm CP
vận chuyển, bốc xếp đến kho của bên mua)
Ví dụ: nhập kho tơn tấm 10ly số lượng 10.000 kg theo hố đơn
S/2007B/0042616 của cơng ty cổ phần vận tải xây dựng Vihana ngày 2 tháng 10
năm 2007 với giá ghi trên hoá đơn đã bao gồm chi phí thu mua và bốc dỡ) là
71.400.000 thì giá thực tế nhập kho là 71.400.000đ
2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu được thực hiện hàng ngày và chủ yếu
là xuất kho cho sản xuất sản phẩm.
Phương pháp xác định giá vật liệu xuất kho: phương pháp bình quân gia
quyền cuối tháng
Giá trị
thực tế
NVL

Giá trị NVL tồn
=

kho đầu tháng
Số lượng NVL tồn

+
+

Giá trị NVL nhập
kho trong tháng
Số lượng NVL

x


Lượng NVL xuất
kho trong tháng

kho đầu tháng
nhập trong tháng
Ví dụ: Đầu tháng 10 năm 2007 tôn tấm 10 ly tồn là 3000 kg với giá trị là
27.000.000 đ. Trong tháng công ty tiến hành nhập 2 đợt vào ngày 2 tháng 10
năm 2007 công ty nhập kho 17.000kg với giá trị thực tế là 153.000.000đ và ngày
15/10/2007 công ty nhập kho 12.000 kg với giá trị thực tế là 110.400.000đ
Giá thực tế xuất kho =

27.000.000 + 153.000.000 + 110.400.000
=9.075đ
( 3.000 + 17.000 + 12.000)

24


Trần Thị Gấm – Kế toán 47B
Trong điều kiện khi cơng ty thực hiện kế tốn máy trên phần mềm như
hiện nay thì NVL xuất kho được tự động tính trên phần mềm, kế toán chỉ nhập
số liệu vào máy tính sau đó các số liệu là do máy tính hồn tồn tự xử lý do đó
kế tốn chỉ nhập số lượng xuất và cuối tháng phần mềm tự tính và điền vào phần
đơn giá của vật liệu xuất.
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.3.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty
*Thủ tục nhập kho: Căn cứ vào Hố đơn bán hàng của bên bán có xác
nhận nhập kho đủ hàng của thủ kho Công ty và đã được phòng KCS kiểm tra
ký xác nhận chất lượng kế toán vật tư làm phiếu nhập kho lập thành 3 liên

+ Liên 1: thủ kho giữ
+ Liên 2: phòng vật tư giữ
+ Liên 3: kế toán vật tư giữ
Hoá đơn được đính kèm theo phiếu nhập kho.
*Trình tự nhập kho NVL
Nguyên vật liệu của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau
trong đó chủ yếu là mua ngồi do phòng vật tư đảm nhiệm tiến hành thu mua
căn cứ vào tình hình sản xuất và dự trữ của tồn cơng ty.
Khi nhận được hố đơn của người bán gửi đến hoặc do nhân viên cung
tiêu của công ty mang về phong vật tư tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh
tế đã được ký kết giữa hai bên rồi tiến hành nhập kho.
Ngày 2 tháng 10 năm 2007 Cơng ty cử anh Lê Văn Tuấn là cán bộ
phịng vật tư nhập tôn tấm và thép các loại tại Công ty Cổ phần vận tải xây
dựng Vihana.

25


×