Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán thanh toán với người bán và người mua tại Công ty Cổ phần may Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.78 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
ĐỨC GIANG 3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐỨC GIANG 17
2.1.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người bán quốc tế 28
2.2.Thực trạng kế toán thanh toán với người mua tại Công ty Cổ phần
May Đức Giang 39
2.2.1.Đặc điểm kế toán thanh toán với người mua và tài khoản sử dụng
39
2.2.2.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua trong nước 41
2.2.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua quốc tế 43
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN VÀ
NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG 52
3.1.Đánh giá khái quát thực trạng kế toán thanh toán với người bán và
người mua tại Công ty Cổ phần May Đức Giang 52
3.1.1.Về tổ chức bộ máy kế toán 52
3.1.2.Về chứng từ sử dụng 53
3.1.3.Về tài khoản sử dụng 53
3.1.4.Về sổ sách sử dụng 54
3.1.5.Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 54
3.1.6.Về công tác kế toán quản trị 55
3.2.M t s gi i pháp nh m ho n thi n k toán thanh toán v i ng i bán ộ ố ả ằ à ệ ế ớ ườ
v ng i mua t i Công ty C ph n May c Giangà ườ ạ ổ ầ Đứ 55
3.2.1.Hoàn thiện tài khoản có liên quan đến kế toán thanh toán bằng
ngoại tệ và kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái 55
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp


Lớp: Kế toán 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
3.2.2.Hoàn thiện sổ chi tiết thanh toán với người bán (người mua) bằng
ngoại tệ 56
3.2.3.Hoàn thiện kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 57
3.2.4.Hoàn thiện việc sử dụng tỷ giá hạch toán trong các nghiệp vụ
thanh toán với người bán và người mua 59
3.2.5.Hoàn thiện công tác kế toán quản trị 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
1.Sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
ĐỨC GIANG 3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐỨC GIANG 17
2.1.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người bán quốc tế 28
2.2.Thực trạng kế toán thanh toán với người mua tại Công ty Cổ phần
May Đức Giang 39
2.2.1.Đặc điểm kế toán thanh toán với người mua và tài khoản sử dụng
39
2.2.2.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua trong nước 41
2.2.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua quốc tế 43
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN VÀ

NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG 52
3.1.Đánh giá khái quát thực trạng kế toán thanh toán với người bán và
người mua tại Công ty Cổ phần May Đức Giang 52
3.1.1.Về tổ chức bộ máy kế toán 52
3.1.2.Về chứng từ sử dụng 53
3.1.3.Về tài khoản sử dụng 53
3.1.4.Về sổ sách sử dụng 54
3.1.5.Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 54
3.1.6.Về công tác kế toán quản trị 55
3.2.M t s gi i pháp nh m ho n thi n k toán thanh toán v i ng i bán ộ ố ả ằ à ệ ế ớ ườ
v ng i mua t i Công ty C ph n May c Giangà ườ ạ ổ ầ Đứ 55
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
3.2.1.Hoàn thiện tài khoản có liên quan đến kế toán thanh toán bằng
ngoại tệ và kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái 55
3.2.2.Hoàn thiện sổ chi tiết thanh toán với người bán (người mua) bằng
ngoại tệ 56
3.2.3.Hoàn thiện kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 57
3.2.4.Hoàn thiện việc sử dụng tỷ giá hạch toán trong các nghiệp vụ
thanh toán với người bán và người mua 59
3.2.5.Hoàn thiện công tác kế toán quản trị 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
2. Bảng biểu
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
ĐỨC GIANG 3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

MAY ĐỨC GIANG 17
2.1.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người bán quốc tế 28
2.2.Thực trạng kế toán thanh toán với người mua tại Công ty Cổ phần
May Đức Giang 39
2.2.1.Đặc điểm kế toán thanh toán với người mua và tài khoản sử dụng
39
2.2.2.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua trong nước 41
2.2.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua quốc tế 43
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN VÀ
NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG 52
3.1.Đánh giá khái quát thực trạng kế toán thanh toán với người bán và
người mua tại Công ty Cổ phần May Đức Giang 52
3.1.1.Về tổ chức bộ máy kế toán 52
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
3.1.2.Về chứng từ sử dụng 53
3.1.3.Về tài khoản sử dụng 53
3.1.4.Về sổ sách sử dụng 54
3.1.5.Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 54
3.1.6.Về công tác kế toán quản trị 55
3.2.M t s gi i pháp nh m ho n thi n k toán thanh toán v i ng i bán ộ ố ả ằ à ệ ế ớ ườ
v ng i mua t i Công ty C ph n May c Giangà ườ ạ ổ ầ Đứ 55
3.2.1.Hoàn thiện tài khoản có liên quan đến kế toán thanh toán bằng
ngoại tệ và kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái 55
3.2.2.Hoàn thiện sổ chi tiết thanh toán với người bán (người mua) bằng
ngoại tệ 56
3.2.3.Hoàn thiện kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 57
3.2.4.Hoàn thiện việc sử dụng tỷ giá hạch toán trong các nghiệp vụ
thanh toán với người bán và người mua 59

3.2.5.Hoàn thiện công tác kế toán quản trị 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NKCT : Nhật ký chứng từ
SCT : Sổ chi tiết
SC : Sổ Cái
TK : Tài khoản
BK : Bảng kê
VND : Việt Nam đồng
STT : Số thứ tự
TSCĐ : Tài sản cố định
BT : Bút toán
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập với nền kinh tế nhưng
cũng đặt ra thách thức buộc các doanh nghiệp tự đổi mới để tồn tại và phát
triển.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì nhân tố quyết định nhất là vấn đề thanh toán. Đối với bất kì một
hợp đồng kinh tế nào thì vấn đề quan tâm đầu tiên đó là việc thanh toán như
thế nào, phương thức thanh toán ra sao và liệu khi tham gia vào hợp đồng có
đem lại thuận lợi gì cho doanh nghiệp không. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần

phải có những hoạt động nhất định nhằm quản lý tốt nhất hoạt động thanh
toán để tạo niềm tin cho các đối tác và cải thiện được tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình.
Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành đã có quy định cụ thể về kế toán
thanh toán với người bán và người mua, đồng thời Bộ Tài chính cũng đã ban
hành các Thông tư hướng dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp khi vận dụng vào thực tế. Tuy vậy, việc vận dụng này còn phụ thuộc
vào đặc thù riêng của từng ngành nghề sản xuất kinh doanh do đó đã nảy
sinh rất nhiều vấn đề trong việc tổ chức hạch toán kế toán thanh toán với
người bán và người mua.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần may Đức Giang được tìm
hiểu công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty, thấy được tầm quan
trọng cũng như thực trạng kế toán thanh toán với người bán và người mua
của Công ty còn một số tồn tại cần hoàn thiện, em đã đi sâu vào nghiên cứu
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
đề tài: “Hoàn thiện kế toán thanh toán với người bán và người mua tại
Công ty Cổ phần mayĐức Giang”.
2.Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với mục đích nhằm nâng cao hiểu biết về công tác kế toán thanh toán
với người bán và người mua, tạo cơ hội so sánh đối chiếu thực tế với những
kiến thức lý thuyết chuyên ngành đã được học từ đó tìm ra những điểm khác
biệt cũng như những tồn tại cần phải hoàn thiện.
Tuy nhiên với vai trò là sinh viên thực tập tốt nghiệp chưa có kinh
nghiệm thực tế nên việc nghiên cứu tìm hiểu còn nhiều giới hạn, các kiến
nghị đưa ra mới chỉ dựa trên những lí luận được học ở nhà trường và quá
trình tìm hiểu ở Công ty.
3.Tên và kết cấu của đề tài

Đề tài: “Hoàn thiện kế toán thanh toán với người bán và người mua
tại Công ty Cổ phần may Đức Giang” ngoài mở đầu, kết luận đề tài bao
gồm 3 phần sau:
-Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần may Đức Giang
-Phần 2: Thực trạng kế toán thanh toán với người bán và người
mua tại Công ty Cổ phần may Đức Giang.
-Phần 3: Hoàn thiện kế toán thanh toán với người bán và người
mua tại Công ty Cổ phần may Đức Giang
Em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Hữu Ánh đã tận tình hướng dẫn
và các cô chú anh chị trong phòng Kế toán tài chính của Công ty Cổ phần
may Đức Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
ĐỨC GIANG
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Tháng 5–1989 Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may (Bộ Công nghiệp
nhẹ) quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất-dịch vụ may trực thuộc Liên
hiệp với qui mô nhỏ, khoảng 300 công nhân, trên cơ sở Kho vật tư may tại
thị trấn Đức Giang.
Ngày 12 tháng 12 năm 1992, Bộ trưởng Công nghiệp nhẹ kí quyết định số
1274/CNn-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp thành Công ty may Đức Giang và là một
đơn vị thành viên của Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may.
Trong những năm tiếp theo công ty không ngừng phát triển: Công ty đã
đầu tư xây mới hai nhà xưởng hiện đại tại khuôn viên Công ty, tăng nhanh
năng lực sản xuất ( từ một xưởng nhỏ ban đầu, đến nay tai khuôn viên công
ty ở 59 phố Đức Giang Hà Nội đã có 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí
nghiệp giặt, 1 xí nghiệp bao bì cac-tông) đồng thời Công ty đã đầu tư thành

lập 3 công ty liên doanh tại các tỉnh: Công ty may - xuất nhập khẩu tổng hợp
Việt Thành ở tỉnh Bắc Ninh, Công ty may Hưng Nhân ở tỉnh Thái Bình,
Công ty may - xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thanh ở tỉnh Thanh Hoá.
Ngày 13-9-2005 Bộ trưởng Công Nghiệp kí quyết định số 2882/QĐ-
TCCB chuyển Công ty May Đức Giang thành Công ty cổ phần May Đức
Giang.
Từ 1-1-2006 công ty đã chính thức hoạt động theo qui chế công ty cổ
phần trong đó phần vốn nhà nước chiếm 45% vốn điều lệ. Hiện nay số
CBCNV của Công ty và các đơn vị liên doanh gần 8500 người, mỗi năm sản
xuất khoảng 7 triệu sơ- mi, 3 triệu giắc-két và 1 triệu quần. Sản phẩm của
Công ty được xuất đi nhiều nước trên thế giới.
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Sau gần hai thập kỉ phát triển, công ty đã được nhà nước tặng thưởng
danh hiệu Anh hùng và nhiều huân chương các loại.
1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty may Đức Giang
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty phải đảm nhận
những nhiệm vụ chính sau:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất- nhập khẩu theo đúng ngành nghề,
mục đích thành lập của Công ty.
Sản xuất- gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, XNK theo hợp
đồng đã ký, uỷ thác và nhận uỷ thác XNK qua đơn được phép XNK.
Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng ký kết các Hợp đồng kinh
tế với các đối tác.
Trên cơ sở đơn đặt hàng tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật,
tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Bảo tồn vốn phát triển, vốn nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.

Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các cán bộ công nhân, bảo vệ doanh
nghiệp, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Hàng năm Công ty tổ chức nhiều đợt thi tay nghề, nâng bậc lương, đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công
nhân trong toàn công ty về trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên
môn nghiệp vụ
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty
1.3.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc
xuất khẩu trong đó hàng gia công chiếm hơn 80%, còn lại là hàng bán FOB
(hàng “mua đứt bán đoạn” – mua nguyên liệu bán TP) và hàng tiêu thụ nội
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
địa. Số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp
đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể đưa ra một số mặt
hàng chủ yếu chính:
- Áo sơ mi - Áo váy - Quần jean
- Áo jacket 2,3,5 lớp - Quần Âu - Hàng thêu
- Áo choàng - Quần áo trẻ em
Cùng với sự phát triển của toàn ngành Công ty đang phấn đấu nâng tỷ
trọng hàng bán FOB và tiêu thụ nội địa, giảm dần tỉ trọng hàng sản xuất gia
công xuất khẩu trong tổng doanh thu tiêu thụ.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất gia công mặt hàng may mặc theo
quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm bằng các
máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn, được chế biến
từ nguyên liệu chính là vải có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất

Công ty đã tổ chức 6 xí nghiệp may chính phù hợp với đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong mỗi xí nghiệp may lại được chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: nhận nguyên vật liệu và cắt thành bán thành phẩm (theo
mẫu mã do phòng kỹ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho bộ phận may.
- Bộ phận may: Thực hiện ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt
chuyển sang thành các thành phẩm. Bao gồm 8 tổ may riêng biệt, mỗi công
nhân trong tổ thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định. Và còn có
một bộ phận là bộ phận KSC. Tất cả các TP ở bộ phận may sẽ được chuyển
sang phân xưởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, đó là:
+ Một xí nghiệp giặt mài
+ Một phân xưởng thêu
+ Đội xe
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
+ Ban điện
+ Ban cơ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kết cấu sản xuất Công ty Cổ phần May Đức Giang

1.3.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty Cổ phần May Đức Giang được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và điều lệ Công ty được Đại hội
đồng cổ đông bất thường nhất trí thông qua ngày 06/02/2007. Bộ máy quản
lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
Mối quan hệ giữa các nhân viên trong Công ty được thực hiện theo một
đường thẳng. Người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người
phụ trách cấp trên trực tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về

kết quả công việc của những người dưới quyền mình. Bộ máy tổ chức gồm:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
6
Kho nguyên liệu
Kho phụ liệu
Kho phụ tùng
XN
thêu
XN
giặt
Bao bì
Lái xe
Kho thành phẩm
XN
may
1
XN
may
2
XN
may
4
XN
may
6
XN
may
8

XN
may
9
Ban

Ban
điện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
bộ máy giúp việc. Bộ máy giúp việc bao gồm các phòng ban và các xí nghiệp
trực thuộc. Các phòng ban bao gồm: Văn phòng Công ty, Phòng Kế toán tài
chính, Phòng Kỹ thuật chất lượng, Phòng Quản lý sản xuất và Phòng Thị
trường. Các xí nghiệp trực thuộc gồm có 3 xí nghiệp tại trụ sở chính, 1 xí
nghiệp phụ trợ, 1 xí nghiệp dịch vụ đời sống tại trụ sở chính và 1 xí nghiệp
tại Nam Định. Ngoài ra, Công ty còn có một hệ thống các cửa hàng và đại lý,
trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm.
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ của Công ty quy định. Đặc biệt các
cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản
trị và Ban Kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những
cán bộ quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ
Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông quy định.
Ban Kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp

pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty;
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc bao gồm 4 người:
- Tổng giám đốc điều hành: quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng giám đốc, giám
đốc điều hành Công ty là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền và phân công theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám
đốc về kỹ thuật sản xuất, thiết kế của Công ty.
- Phó Tổng giám đốc sản xuất: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám
đốc, trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc nội chính: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám
đốc về mặt đời sống của công nhân viên.
Dưới Ban Tổng giám đốc là các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng Công ty: có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ
máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, Lao động tiền lương, bảo vệ an
ninh chính trị trật tự an toàn trong Công ty; Đào tạo; y tế và thực hiện công
tác hành chính đời sống quản trị.
- Phòng Kế toán tài chính: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ
chức công tác hạch toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý
tài chính Nhà nước.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng: có chức năng hoạch định chiến lược phát

triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám
sát các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm
trong Công ty.
- Phòng Quản lý sản xuất: có chức năng lập kế hoạch sản xuất, theo dõi
các mặt hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các
kho hàng, quản lý các tài sản máy móc thiết bị của Công ty, nâng cấp hoặc
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các
hoạt động đầu tư về máy móc thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Phòng Thị trường: có chức năng nghiên cứu, khảo sát thị trường trong
và ngoài nước, thị hiếu của khách hàng để từ đó xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất. Đồng
thời tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hoá.
Trong các xí nghiệp (XN) thành viên có Ban giám đốc xí nghiệp, giúp
việc cho Ban giám đốc là các nhân viên thống kê xí nghiệp và nhân viên
thống kê phân xưởng. Dưới các trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trưởng và
nhân viên cửa hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
May Đức Giang được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần May Đức Giang
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp: Kế toán 2
10
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó
Tổng
giám
đốc sản
xuất
Phó
Tổng
giám
đốc nội
chính
Phó
Tổng
giám
đốc kỹ
thuật
Văn
phòng
Công
ty
Phòng
Kế toán
tài
chính
Phòng
Kỹ

thuật
chất
lượng
Phòng
Thị
trường
Phòng
Quản lý
sản xuất

nghiệp
dịch
vụ đời
sống
Giám đốc các xí nghiệp
thành viên
Các xí nghiệp
Nhân viên thống kê
phân xưởng
Nhân viên thống
kê xí nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần May Đức Giang
1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất sao cho phù hợp với quy
mô của doanh nghiệp cũng như trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ kế
toán, bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần may Đức Giang được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung.
Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trọn vẹn tại phòng Kế toán

tài chính của Công ty, dưới xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc không có các
bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên hạch toán thống kê. Mọi số
liệu sẽ được gửi lên phòng Kế toán Công ty để xử lý, trên cơ sở đó đưa ra các
báo cáo cung cấp cho Ban giám đốc và các cơ quan chức năng có liên quan,
các bộ phận cần thông tin trong Công ty.
Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán là quan hệ kiểu trực
tuyến tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần
hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Các nhân viên trong bộ
máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao
động theo từng phần hành trong bộ máy kế toán. Phòng Kế toán tài chính của
Công ty gồm có 8 kế toán viên với các chức năng nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng (trưởng phòng Kế toán tài chính): là người tổ chức điều
hành mọi hoạt động trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm lập các báo cáo
tài chính. Tổ chức thông tin và tư vấn cho ban quản trị doanh nghiệp các
thông tin về tài chính.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: giúp việc cho trưởng phòng,
thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc khi trưởng phòng đi vắng
cùng chịu trách nhiệm với trưởng phòng các phần việc công; là người chịu
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán và thực hiện công tác kế
toán cuối kì.
Kế toán thanh toán: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc,
viết phiếu thu chi trên cơ sở đó theo dõi các khoản thu chi bằng tiền phát sinh
trong ngày, có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng thực hiện các khoản vay
ngắn hạn và trung hạn. Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi
đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền mặt gửi
lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch.

Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, cuối tháng kế toán vật tư tổng hợp
số liệu, lập Bảng kê nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính
giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến
hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm
nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập Biên bản kiểm kê.
Kế toán Tài sản cố định và nguồn vốn: chịu trách nhiệm phân loại, theo
dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định của Công ty, tính khấu hao theo
phương pháp tuyến tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tính lương
và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Hàng
tháng, căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương,
đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí
nghiệp gửi lên, kế toán tổng hợp số liệu, lập Bảng tổng hợp thanh toán lương
và Bảng phân bổ số 1.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả của
Công ty với người bán và người mua, đồng thời kế toán công nợ ghi Sổ chi
tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập NKCT số 5, NKCT số 10 và BK số
11.
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách
nhiệm tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ thông qua các báo cáo của các xí
nghiệp gửi lên để từ đó tính giá thành sản phẩm của từng loại thành phẩm
nhập kho
Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, quản lý TK 155 và ghi Sổ chi tiết tài khoản đó, cuối tháng lập NKCT
số 8 và Bảng kê số 8.

Tại các xí nghiệp thành viên các nhân viên thông kê có nhiệm vụ theo dõi
và lập các báo cáo gửi lên cho phòng kế toán. Về mặt quản lý nhân viên
thống kê chịu sự quản lý của xí nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế
toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra.
Bộ máy kế toán của Công ty may Đức Giang được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Cổ phần May Đức Giang

Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
13
Phó
phòng
kế
toán
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
TSCĐ

nguồn
vốn
Kế toán

tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương
Kế
toán
công
nợ
Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá
thành
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Kế
toán
tiêu
thụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
1.4.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hiện nay Công ty Cổ phần May Đức Giang đang áp dụng hình thức Nhật ký
chứng từ để ghi sổ. Công tác kế toán tại Công ty hầu hết đều làm trên máy vi
tính, phần mềm kế toán máy mà Công ty đang sử dụng là phần mềm của Tổng
Công ty Điện Lực Việt Nam. Việc ghi sổ được thực hiện theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người bán được thực hiện như sau:

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ thanh toán với người bán như: Hoá đơn
mua hàng (Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc Hoá đơn bán hàng), Phiếu nhập kho,
Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo Nợ của ngân hàng… chứng từ sau khi đã kiểm
tra kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
của phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin
được tự động nhập vào các Sổ chi tiết TK 331 (SCT 331), Bảng tổng hợp chi
tiết thanh toán với người bán, NKCT số 5 và Sổ Cái TK 331 (SC 331).
Thông tin kế toán sẽ được kiểm tra đối chiếu khi in ra giấy.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài
chính. Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người bán được khái quát bằng
sơ đồ sau:
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người bán tại
Công ty Cổ phần may Đức Giang
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua được thực hiện như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ thanh toán với người mua như: Hoá
đơn giá trị gia tăng, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng…sau khi kế toán kiểm tra chứng từ sẽ
lấy số liệu nhập vào phần mềm kế toán. Sau đó các dữ liệu sẽ được tự động
chuyển sang các sổ chi tiết TK 131 (SCT 131), Bảng tổng hợp chi tiết thanh
toán với người mua, Bảng kê số 11 (BK số 11), NKCT số 8 và Sổ Cái TK
131 (SC 131). Các sổ sẽ được kiểm tra đối chiếu sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, kế toán tiến hành khoá sổ và lập các báo cáo tài chính. Trình
tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua được khái quát bằng sơ đồ sau:
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp: Kế toán 2
15
Chứng từ thanh
toán với người
bán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
-SCT 331
-Bảng tổng hợp chi
tiết thanh toán với
người bán
-NKCT số 5
-SC 331
Báo cáo tài chính
Phần
mềm kế
toán
Máy vi tính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua tại Công ty
Cổ phần May Đức Giang
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
Chứng từ thanh
toán với người
mua
Phần
mềm kế

toán
Máy vi tính
16
Báo cáo tài chính
-SCT 131
-Bảng tổng hợp chi
tiết thanh toán với
người mua
-BK số 11
-NKCT số 8
-SC 131
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐỨC GIANG
2.1.Thực trạng kế toán thanh toán với người bán tại Công ty Cổ phần
may Đức Giang
2.1.1.Đặc điểm kế toán thanh toán với người bán và tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần May Đức Giang là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu nên nguồn nguyên liệu, trang thiết bị máy móc phục vụ
cho sản xuất có nguồn gốc cả trong nước và quốc tế. Do vậy người bán của
Công ty bao gồm cả người bán trong nước và người bán quốc tế.
-Phương thức thanh toán: các hình thức thanh toán đang áp dụng tại
Công ty rất đa dạng, tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng nhà cung cấp khác nhau.
+ Đối với người bán trong nước: Công ty sử dụng chủ yếu là phương
thức thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bù trừ công nợ và bằng chuyển
khoản. Thanh toán bằng tiền mặt chỉ áp dụng đối với các nhà cung cấp nhỏ lẻ
không thường xuyên. Còn thanh toán bằng uỷ nhiệm chi và thanh toán bù trừ
công nợ áp dụng đối với người bán thường xuyên hoặc cho các nghiệp vụ
phát sinh có giá trị lớn.

+ Đối với nhà cung cấp quốc tế: Công ty thường sử dụng phương thức
chuyển tiền bằng điện (T/T), bằng thư, thanh toán qua thư tín dụng (L/C).
Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng phương thức thanh toán quốc tế khác như
bằng hối phiếu hay bằng séc.
-Thời hạn thanh toán: với những hợp đồng có giá trị không quá lớn hoặc
hợp đồng mua hàng với người bán không thường xuyên Công ty thường sử
dụng hình thức thanh toán ngay. Còn với những hợp đồng mua hàng với các
nhà cung cấp thường xuyên Công ty được nhà cung cấp cho phép trả chậm và
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
thời hạn thanh toán còn tuỳ thuộc vào quy định của từng nhà cung cấp, từng
hợp đồng.
-Nguyên tắc qui đổi ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: các
khoản công nợ bằng ngoại tệ của Công ty đều được quy đổi sang đồng Việt
Nam và theo dõi trên đơn vị tiền tệ là VND. Khi hạch toán các nghiệp vụ liên
quan đến ngoại tệ, kế toán Công ty sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế khi các
khoản nợ đó phát sinh.
+ Trong kì hoặc cuối kì, khi phát sinh các khoản chênh lệch tỷ giá, kế
toán Công ty sẽ tính ra khoản chênh lệch và khoản chênh lệch này sẽ được
hạch toán vào bên Nợ hoặc bên Có TK 4131 theo công thức:
Khoản chênh lệch = (Tỷ giá xuất - Tỷ giá ghi sổ) * Giá trị của khoản
phải trả người bán
+ Cuối kì, khi đánh giá lại các khoản thanh toán với người bán bằng ngoại
tệ nếu phát sinh các khoản chênh lệch thì được hạch toán qua TK 4131:
Khoản chênh lệch = (Tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kì - Tỷ giá ghi
sổ) * Giá trị của khoản phải trả người bán
Cuối kì, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch này sang TK 635 hoặc
TK 515 để xác định kết quả kinh doanh.

-Tài khoản sử dụng: để theo dõi các khoản thanh toán với người bán kế
toán sử dụng TK 331 “Phải trả người bán”. Tài khoản này được chi tiết theo
từng nhóm khách hàng (nhóm người bán vật tư hàng hoá, nhóm người nhận
thầu đầu tư xây dựng…) và từng nhóm khách hàng này lại được chi tiết theo
loại tiền tệ dùng để thanh toán. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
-Số tiền đã trả nợ hoặc trả trước cho người bán
-Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được
hưởng trừ vào số nợ phải trả
-Giá trị tài sản đã mua trả lại người bán
-Xử lý nợ không có chủ
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
-Chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Bên Có:
-Số tiền phải trả cho người bán tăng trong kỳ do mua chịu
-Giá trị tài sản nhận từ người bán trừ vào số tiền đã trả trước
-Số tiền trả trước còn thừa nhận lại từ người bán
-Chênh lệch khi điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Dư Nợ: Số tiền trả thừa hoặc ứng trước cho người bán
Dư Có: Số tiền còn nợ người bán
2.1.2.Phương pháp kế toán thanh toán với người bán trong nước
Bộ chứng từ dùng cho thanh toán với người bán trong nước gồm có:
Chứng từ mua hàng gồm: Hợp đồng mua bán hàng hoá, Hoá đơn giá trị
gia tăng do người bán lập, Vận đơn, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Biên bản
giao nhận tài sản…
Chứng từ thanh toán gồm: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền
tạm ứng, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Uỷ nhiệm chi.

Ví dụ 1: Ngày 02/01/2008 Công ty Cổ phần may Đức Giang mua dầu
máy may Spinesstic 10 của Công ty Cổ phần Kho vận và Dịch vụ thương
mại 508 lít dầu, đơn giá 29.000đ/lít, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%,
phương thức thanh toán bằng chuyển khoản. Công ty chưa thanh toán (hạn
thanh toán là 30 ngày).
Trình tự luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ này như sau:
Sau khi thực hiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá (mẫu Hợp đồng mua
bán hàng hoá - Phụ lục số 01), nhân viên phòng thị trường sẽ thực hiện xúc tiến
hợp đồng. Khi người bán gửi hoá đơn cho Công ty ngày 02/01/2008 và hàng đã
về nhập kho, bộ phận phụ trách cung tiêu viết phiếu nhập kho, thủ kho kiểm
nhận hàng và ký vào phiếu nhập kho. Mẫu Hoá đơn giá trị gia tăng như sau:
Trần Thị Thu Trang Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: Kế toán 2
19

×