Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
KHOA SAU Đ$I H&C
Đề tài tiểu luận:
“TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC”
Giảng viên hướng dẫn : TS.GVC HAY SINH
Nhóm học viên 6 :
1. ĐẶNG VĂN NĂM.
2. NGUYỄN NG&C HÒA.
3. PHÍ NG&C DƯƠNG.
4. NGUYỄN PHI HIỀN.
5. HỒ VĂN HẬU.
Lớp : Cao học QTKD Khóa IV (Lớp ngày)
Niên khoá : 2011 – 2014
Bình Dương, ngày 11 tháng 4 năm 2012
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 2
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU
Hội nghị Trung ương 3 (khóa XI) đã nêu rõ nền kinh tế vĩ mô nước ta đang
đứng trước nhiều thách thức, mà một trong những nguyên nhân là do việc triển
khai thực hiện chủ trương của Đại hội XI về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế còn chậm. Để triển khai tốt chủ trương này, Hội nghị đã đề ra
nhiệm vụ trong 5 năm tới cần tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất, trong đó có
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng
công ty nhà nước.
Chủ trương xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới là
khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước để bảo đảm sự phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn
đóng vai trò quan trọng trước hết là ở các khu vực mà tư nhân không được làm,
không làm được và không muốn làm. Báo cáo Chính trị tại Đại hội XI của Đảng
chỉ rõ: “Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước”.
Những thành tựu đã đạt được trong nước gần 25 năm qua (tính từ Nghị
quyết Trung ương 3, khóa VI năm 1986 về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế) của quá
trình phát triển kinh tế nói chung, phát triển của các DNNN nói riêng, thể hiện trên
một số nét cơ bản sau: Đó là đã hình thành được các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty mạnh, nắm giữ tiềm lực kinh tế ở nhiều lĩnh vực quan trọng, góp phần tích
cực vào ổn định kinh tế vĩ mô. Nhiều DNNN trở thành tổ chức dẫn dắt phát triển
đối với nhiều loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước, tạo thành các doanh nghiệp
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 3
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
sở hữu hỗn hợp, tăng tính linh hoạt và hiệu quả kinh doanh. Nhiều DNNN có
thương hiệu uy tín, là đối tác kinh tế lớn trong các mối quan hệ kinh tế quốc tế
quan trọng trong quá trình hội nhập.
Trong những năm kinh tế thế giới suy thoái, hay lúc thiên tai, dịch bệnh
hoành hành, các DNNN đã góp phần không nhỏ bảo đảm cân đối vĩ mô, các cân
đối lớn của nền kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát, duy trì mức tăng trưởng khá
cao. Cùng với đó, các DNNN còn đóng góp tích cực vào việc bảo đảm an sinh xã
hội, phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục, tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, bảo
đảm ổn định chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia, góp phần
nâng cao vị thế của nước ta trong khu vực và trên thế giới
Tuy nhiên, với việc các DNNN nắm tới 70% số vốn đầu tư toàn xã hội, 50%
số vốn đầu tư nhà nước, 60% tín dụng của các ngân hàng thương mại, 70% nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong đó, tổng vốn chủ sở hữu của 21 tập
đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước (không kể Vinashin) tính đến tháng 2- 2011
là 540.000 tỉ đồng, thì hiệu quả mà khu vực này mang lại cho nền kinh tế lại không
tương xứng. Thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau: Đóng góp vào GDP thấp, nhiều
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dư nợ ở mức đáng báo động, đầu tư tràn lan, kém
hiệu quả, quá trình chuyển đổi, tái cơ cấu diễn ra chậm.
Như vậy việc tái cơ cấu DNNN hiện nay là hết sức cần thiết, là khách quan
quyết định cho sự phát triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa một cách bền vững và cũng đảm bảo được vai trò quyết
định của nó khi Việt Nam đã xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cơ bản cần đạt được của việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước là :
xã hội hoá công tác quản lý thay thế việc quản trị theo nguyên tắc thuận tiện bằng
việc quản trị theo những nguyên lý khoa học. Đó là một cuộc cách mạng không
thể làm ngay trong một sớm, một chiều.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 4
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Nhóm 6 học viên Cao học QTKD Khóa 4-Lớp Ngày, lựa chọn đề tài “Tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước” để có cái nhìn tổng quan về tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước. Đó là yêu cầu rất cần thiết đối với học viên nhằm góp phần phát
triển kinh tế nước nhà trước những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập
Quốc tế .Với khả năng còn nhiều hạn chế, nhóm 6 các em rất mong được sự chỉ
dẫn, bổ sung, sửa đổi thêm của Cô để chúng em gặt hái thêm nhiều kết quả trong
quá trình học tập.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 5
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
B - PHẦN NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP
1. TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP LÀ GÌ ?
Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình khảo sát, đánh giá lại cơ cấu hiện tại và
đề xuất giải pháp cho mô hình cơ cấu mới nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho
doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra trong những điều kiện, hoàn
cảnh luôn thay đổi. Mục tiêu chung của tái cơ cấu là đạt được một “thể trạng tốt
hơn” cho doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả dựa trên những nền
tảng về sứ mệnh, tầm nhìn, định hướng chiến lược sẳn có của doanh nghiệp.
Việc tái cơ cấu doanh nghiệp luôn phải được xem xét một cách thường
xuyên, nếu không, tình trạng mất cân bằng của hệ thống có thế xảy ra bất cứ lúc
nào. Tuy nhiên, vấn đề tái cơ cấu doanh nghiệp thường được đặt ra bởi các lý do
sau:
- Tái cơ cấu xuất phát từ các áp lực bên ngoài để thích nghi theo môi trường
kinh doanh đã có những biến đổi về cơ bản. Ví dụ: Chính sách cổ phần hóa – chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập AFTA, WTO
- Tái cơ cấu xuất phát từ các áp lực bên trong để phù hợp theo quy mô tăng
trưởng, phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ: yêu câu phân công chuyên môn hóa
sâu hơn hoặc để kịp thời ngăn chặn đà suy thoái của doanh nghiệp đang tiến đến
bờ vực phá sản (chữa bệnh)
- Tái cơ cấu xuất phát từ cả hai luồng áp lực bên trong và bên ngoài – tức,
để vừa chữa bệnh, vừa phòng bệnh.
Tái cơ cấu doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính sau:
- Điều chỉnh cơ cấu các hoạt động: điều chỉnh cơ cấu các mục tiêu chiến
lược, ngành nghề kinh doanh, chủng loại sản phẩm hàng hóa, địa bàn hoạt động
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 6
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
- Điều chỉnh cơ cấu tồ chức bộ máy: tái bố trí từ phân công chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, các cấp quản lý, các chức danh
- Điều chỉnh cơ cấu thể chế: điều chỉnh các cơ chế, chính sách thông qua sự
rà soát, thay đồi hợp lý hóa từ các quy trình công việc đến các quy chế, quy định.
- Điều chỉnh cơ cấu các nguồn lực: điều chỉnh cơ cấu đầu tư tạo lập các
nguồn lực và tái phân bổ sử dụng các nguồn lực.
2. T$I SAO PHẢI THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP ?
Khi hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham gia vào một sân chơi mới
với sự cạnh tranh bình đẳng mà ở đó sẽ không còn sự ưu đãi hay bảo hộ nào. Các
đối thủ mới với tiềm lực hùng mạnh về tài chính, công nghệ và năng lực cạnh
tranh cao thực sự là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi
chưa có kinh nghiệm trong sân chơi mới này.
Một trong những mặt yếu kém nổi bật là các doanh nghiệp Việt Nam chưa
thực sự đổi mới tư duy trong quản lý và tổ chức. Bởi vậy trong thời gian tới, các
doanh nghiệp cần tính toán kỹ để sắp xếp, tổ chức lại lao động, hệ thống sản xuất,
hệ thống tài chính, hệ thống phân phối và thị trường tiêu thụ…
Sự sắp xếp, thay đổi một cách toàn diện, theo quy trình chuẩn sẽ tạo cho
doanh nghiệp có khả năng để thực hiện những công việc của mình một cách hiệu
quả và bền vững, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, nâng cao vị thế trên trường
quốc tế.
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua hơn hai mươi năm của quá trình đối mới.
Ở cả DNNN và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhu cầu tái cơ cấu doanh nghiệp
đã trở thành cấp bách.
Với các DNNN, tình trạng làm ăn kém hiệu quả đã xảy ra ngày càng nhiều.
Cơ chế chủ quản đã ngày càng bộc lộ những nhược điểm lớn kìm hãm sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, đa dạng hoá sở hữu của DNNN đã trở
thành một nhu cầu cấp bách. Giao, bán, khoán, cho thuê và cổ phần hoá các
DNNN là chú trương đã được thực hiện trong những năm vừa qua. Đó chính là
biếu hiện sinh động của việc tái cơ cấu DNNN.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 7
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhu cầu tái cơ cấu xuất phát từ
những lý do sau đây: Quy mô doanh nghiệp lớn lên nhanh chóng, phạm vi hoạt
động rộng hơn, lĩnh vực hoạt động kinh doanh đa dạng hơn, cùng với sự lớn lên về
quy mô, mở rộng hơn về phạm vi hoạt động và lĩnh vực kinh doanh, văn hoá
doanh nghiệp, uy tín trong kinh doanh, xây dựng và phát triển thương hiệu cũng
đã được quan tâm.
3. KHI NÀO NÊN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP ?
Nhu cầu tái cơ cấu trở nên cấp bách khi hiện trạng của các tổ chức đang gặp
nhiều vấn đề trong cơ cấu, hoạt động khiến tổ chức hoạt động không hiệu quả;
thậm chí trì trệ, đứng trước nguy cơ tan rã, phá sản. Nhiều nguyên do là do vấn đề
cơ cấu sai, không hợp lý, kém hiệu quả. Chính vì vậy, việc tái cơ cấu được đặt ra;
thậm chí là cấp bách nhất khi :
- Tổ chức không xác định nổi chiến lược và kế hoạch. Nếu chiến lược không
được hoạch định và quản lý đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tương lai
của DN.
- Đội ngũ lãnh đạo của tổ chức làm việc không hiệu quả. Các tố chất, bao
gồm tính cách, hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ lãnh đạo trong một tổ
chức đóng một vai trò quan trọng. Bởi chính sự linh hoạt, quyết đoán, dám đương
đầu và chấp nhận rủi ro sẽ giúp cho DN có những bước đột phá trong quá trình
phát triển của mình. Ngược lại, những người ngại thay đổi, sợ rủi ro sẽ kìm hãm sự
phát triển của DN.
- Cơ cấu tài chính chưa phù hợp, chưa chuẩn mực và thiếu các hệ thống,
công cụ kiểm soát cần thiết. Đây là một lý do mà nhiều tổ chức, đặc biệt là doanh
nghiệp hiện nay cần tái cơ cấu nguồn tài chính để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động một cách tốt nhất.
- Quản trị nguồn nhân sự yếu kém. Có thể nói con người là một yếu tố có
tính chất quyết định tới sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp và nếu sự yếu
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 8
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
kém nảy sinh từ vấn đề này thì cần phải được điều chỉnh kịp thời và phải có định
hướng mang tính lâu dài.
- Sự phối hợp hoạt động trong tổ chức không hiệu quả do cơ cấu chưa hợp
lý. Một cơ cấu tổ chức được thiết kế tốt sẽ có khả năng cho phép doanh nghiệp sử
dụng các thông tin từ các bộ phận một cách hiệu quả nhất, và từ đó giúp cho hoạt
động phối hợp giữa các đơn vị được chặt chẽ và lãnh đạo điều hành tốt hơn.
II. THỰC TR$NG TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
1. THỰC TR$NG TÁI CƠ CẤU DNNN Ở NƯỚC TA :
Chủ trương xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong suốt thời gian qua là
khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước để bảo đảm sự khẳng định phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó khu vực DNNN vẫn đóng vai trò
quan trọng trước hết là ở các khu vực mà tư nhân không được làm, không làm
được và không muốn làm.
Dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng 11 chỉ rõ: “Đẩy mạnh đổi mới,
sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước để giữ vững
và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Từ chủ trương lớn đó, việc thực hiện tái cơ cấu DNNN
trở thành một vấn đề trọng tâm của quá trình tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong
những năm sắp tới.
Có thể khẳng định những thành tựu đã đạt được trong nước gần 25 năm qua
(tính từ Nghị quyết Trung ương 3 khóa 6 năm 1986 về đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế) của quá trình phát triển kinh tế nói chung, phát triển của các DNNN nói
riêng, thể hiện trên một số nét cơ bản.
Đó là đã hình thành được các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty mạnh,
nắm giữ được tiềm lực kinh tế ở nhiều lĩnh vực quan trọng, góp phần tích cực vào
ổn định kinh tế vĩ mô. Nhiều DNNN trở thành tổ chức dẫn dắt phát triển đối với
nhiều loại hình DN ngoài Nhà nước, tạo thành các DN sở hữu hỗn hợp, tăng tính
linh hoạt và hiệu quả kinh doanh.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 9
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Nhiều DNNN có thương hiệu uy tín, là đối tác kinh tế lớn trong các mối
quan hệ kinh tế quốc tế quan trọng trong quá trình hội nhập. Bên cạnh những giá
trị mà DNNN đã giữ đúng vai trò như góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, khai phá
các ngành nghề lĩnh vực kinh tế mà khu vực tư nhân chưa làm được… thì hiệu quả
kinh doanh của các DNNN vẫn là một vấn đề lớn cần phân tích. Theo đó đánh giá
lại một cách khách quan quá trình tái cơ cấu DNNN trong suốt thời gian qua là rất
cần thiết.
Trước hết, có thể nói, quá trình tái cơ cấu DNNN trong suốt thời gian qua
còn quá thiên lệch về khía cạnh “định chế”. Chúng ta thực hiện khá nhanh chóng
việc tách – nhập, giải thể, thành lập mới các Tổng công ty, các Tập đoàn nhưng có
2 xu hướng xảy ra.
Một là, các DN đó được thành lập phần nhiều bởi các quyết định hành
chính, thiếu các kiểm chứng khoa học để tạo ra một định chế phù hợp và hiệu quả.
Hai là, các thể chế và thiết chế không theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của
các định chế. Cụ thể là các văn bản luật và dưới luật để điều chỉnh các DNNN vẫn
còn thiếu, còn nhiều bất cập (nhất là các thông tư hướng dẫn của các bộ ngành liên
quan đến DNNN). Đồng thời các chế tài là chưa rõ ràng, nhất là trách nhiệm của
đội ngũ lãnh đạo quản lý DNNN (hầu như suốt thời gian qua rất ít trường hợp bị
cách chức vì hiệu quả thấp… trước khi cơ quan tố tụng vào cuộc).
Về thiết chế, từ việc thiếu sức mạnh của thể chế nên dẫn đến các thiết chế
quản lý nội bộ DNNN còn rất nhiều bất cập. Các quy định nội bộ như điều lệ, quy
chế, nội quy, quy định và quy trình quy phạm kỹ thuật… để DNNN hoạt động là
không đầy đủ và thiếu minh bạch. Thậm chí đến hiện nay, nhiều DN lớn vẫn chưa
có được báo cáo tài chính hợp nhất, vốn là cơ sở để đánh giá một cách toàn diện và
minh bạch hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN.
Về nguyên nhân cốt lõi, chúng ta sẽ không tiếp cận nguyên nhân theo cách
tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan mà đi thẳng đến một vấn đề rất cốt lõi của
quản lý Nhà nước đối với các DN. Đó là chúng ta thiếu một tuyên bố về chuẩn
mực quản trị các DN của Nhà nước (gọi tắt là hệ thống chuẩn trị DN). Ở đây có 2
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 10
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
vấn đề lớn đặt ra. Thứ nhất, chúng ta nên và cần chọn hệ thống chuẩn trị nào để
xây dựng hệ thống chuẩn trị DN cho Việt Nam? Thứ hai, việc triển khai xây dựng
và ban bố hệ thống chuẩn trị, kiểm soát của Nhà nước đối với việc thực hiện chuẩn
trị của các DN sẽ như thế nào. Nếu 2 vấn đề cốt lõi này chưa được thực hiện thì
việc ban hành các văn bản mang tính thể chế và các quy định mang tính thiết chế
nội bộ sẽ khó nhất quán và minh bạch.
2. TRƯỜNG HỢP TÁI CƠ CẤU DNNN T$I TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT :
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ, không chỉ riêng Việt
Nam mà tất cả các nước trên thế giới đều đang đứng trước những thách thức to lớn
và khó đoán định.
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đặt ra nhiệm vụ cho các quốc
gia và các tập đoàn kinh tế trên thế giới xem xét lại mô hình phát triển, việc nghiên
cứu để tìm ra lời giải cho mô hình này là bài toán khó nhưng không thể không làm.
Cung cấp các dịch vụ tài chính toàn diện (bao gồm bảo hiểm, ngân hàng,
quản lý quỹ, chứng khoán và đầu tư), Tập đoàn Bảo Việt (tiền thân là Tổng công
ty Bảo hiểm Việt Nam) hiện có tới hơn 150 chi nhánh trên khắp cả nước.
Ðến nay, Tập đoàn Bảo Việt đã phát triển thành một tập đoàn tài chính –
bảo hiểm với tổng tài sản gần 46 nghìn tỷ đồng (tính tại thời điểm cuối năm 2011),
thực hiện việc đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết, kinh doanh tài
chính tổng hợp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, bao gồm bảo
hiểm nhân thọ (với khoảng hơn 40 sản phẩm); bảo hiểm phi nhân thọ (với hơn 80
sản phẩm); đầu tư tài chính, chứng khoán, ngân hàng và các dịch vụ tài chính
khác.
Ðồng thời, đây là tập đoàn có mạng lưới hoạt động rộng khắp tại các tỉnh,
thành phố trên phạm vi cả nước, bao gồm hơn 400 điểm bán hàng, với hơn 5.500
cán bộ và gần 45 nghìn tư vấn viên, đại lý bảo hiểm.
Việc cổ phần hóa và thành lập Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt
thành công là kết quả của việc thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 11
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
nghiệp Nhà nước (DNNN), đã được nhấn mạnh trong Nghị quyết T.Ư 3 (khóa IX),
Nghị quyết T.Ư 9 (khóa IX), Chỉ thị số 45-CT/T.Ư ngày 22-10-2004 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN và
Quyết định số 175/2003/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược
phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010”.
Thực tế cho thấy, Tập đoàn Bảo Việt đã có những thành công bứt phá sau
khi chuyển đổi sở hữu. Báo cáo hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt mới đây cho
thấy, so với thời kỳ trước khi cổ phần hóa, tập đoàn đã đạt nhiều kết quả tài chính
vượt bậc.
Năm 2011, tổng tài sản hợp nhất toàn tập đoàn ước đạt 46 nghìn tỷ đồng
(gấp 2,8 lần so với năm 2006); tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2011 đạt
23%/năm; tổng doanh thu hợp nhất ước đạt 15 nghìn 413 tỷ đồng (gấp 2,2 lần so
với năm 2006), tăng trưởng bình quân 17%/năm; lợi nhuận trước thuế ước đạt
1.363 tỷ đồng (gấp 2,1 lần so với năm 2006), tăng trưởng bình quân 16%/năm; vốn
chủ sở hữu ước đạt 11 nghìn 500 tỷ đồng (gấp 5,4 lần so với năm 2006), tăng
trưởng bình quân 40%/năm, chia cổ tức hằng năm ở mức 11% - 12%; số thu về
ngân sách nhà nước năm 2011 ước đạt 1.336 tỷ đồng (gấp 4,4 lần so với năm
2006), tăng trưởng bình quân 19%/năm.
Ðiều quan trọng là trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, sự ổn định, tăng
trưởng bền vững của các chỉ tiêu tài chính thuộc các thành viên của tập đoàn luôn
được đặt lên hàng đầu, do đó, trong điều kiện thị trường và nền kinh tế có nhiều
biến động, hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt vẫn giữ được sự ổn định cần thiết,
đồng thời luôn đạt được mức tăng trưởng kỳ vọng của các chủ sở hữu của tập
đoàn.
Trước những yêu cầu quyết liệt của Chính phủ về tái cơ cấu nền kinh tế,
việc Tập đoàn Bảo Việt quyết định đi tiên phong trong tiến trình tái cơ cấu doanh
nghiệp (TCC DN) hiện đang là “điểm nhấn” trong tiến trình thực hiện TCC DN tại
Việt Nam theo Nghị quyết T.Ư 3 (khóa XI) về tình hình kinh tế - xã hội, tài chính
– ngân sách nhà nước.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 12
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Tại Hội thảo về Tái cơ cấu tập đoàn tài chính – bảo hiểm mới đây tại Hà
Nội, trả lời câu hỏi vì sao tiếp tục đặt vấn đề triển khai tái cơ cấu trong khi đã có
một quá trình chuyển đổi sâu rộng và mạnh mẽ và cũng đã đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ, Chủ tịch HÐQT Lê Quang Bình nêu ra các lý do khiến Tập đoàn
Bảo Việt đi đến quyết định này.
Nhìn lại chặng đường gần năm năm đã đi qua kể từ khi cổ phần hóa, Tập
đoàn Bảo Việt đã có những bước chuyển mạnh mẽ, tạo diện mạo mới – năng động
và chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay cũng như trong giai
đoạn tới, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, bảo đảm quyền lợi của
các nhà đầu tư (đặc biệt là các nhà đầu tư sáng lập và chiến lược), lãnh đạo Tập
đoàn Bảo Việt nhận thấy cần có những bước hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp hơn
với yêu cầu của thực tiễn.
Việc rà soát, hoàn thiện tái cơ cấu hoạt động kinh doanh đã được tập đoàn
thực hiện thường xuyên, nhưng trong giai đoạn phát triển mới này càng cần đẩy
mạnh hơn nữa, nhằm mục tiêu tiếp tục hoàn thiện mô hình quản trị, nâng cao tính
minh bạch thông tin, hướng tới niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
Chia sẻ về chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế của Chính phủ, Bộ trưởng Tài
chính Vương Ðình Huệ nhận định: Tập đoàn Bảo Việt là một trong những tập
đoàn kinh tế của Nhà nước, có thương hiệu từ lâu, vừa là đối tượng được chi phối
bởi đề án tái cơ cấu các DNNN của Chính phủ, vừa là một định chế, một tập đoàn
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm, nhưng bên cạnh đó còn có ngân hàng,
chứng khoán cho nên quá trình tái cơ cấu của Tập đoàn Bảo Việt cần diễn ra một
cách toàn diện và mang tính đặc thù. Việc tái cơ cấu thành công Tập đoàn Bảo
Việt được Bộ Tài chính mong muốn và kỳ vọng sẽ trở thành một tập đoàn có
thương hiệu về tài chính, bảo hiểm hàng đầu không chỉ trong nước mà còn mang
tầm khu vực, hướng tới những chuẩn mực của quốc tế.
Trong kế hoạch kinh doanh năm 2012, với dự báo cạnh tranh thị trường sẽ
gay gắt hơn, Tập đoàn Bảo Việt tập trung triển khai đề án tái cơ cấu tập đoàn,
trong đó tập trung hoàn thiện mô hình quản trị doanh nghiệp, đầu tư phát triển
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 13
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, rà soát định hướng chiến lược phát triển,
đánh giá và cơ cấu đầu tư ngành nghề nhằm phát triển tập đoàn có khả năng cung
cấp dịch vụ tài chính kết hợp; tập trung đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động của
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh truyền thống; rà soát để củng cố và nâng cao
năng lực hoạt động kinh doanh của lĩnh vực đầu tư tài chính, ngân hàng và các
lĩnh vực dịch vụ tài chính khác.
Theo định hướng chiến lược đến năm 2015, Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm
Bảo Việt đặt mục tiêu tăng trưởng về tổng tài sản hợp nhất bình quân hằng năm là
17%; tổng doanh thu hợp nhất bình quân hằng năm tăng trưởng 16%; lợi nhuận
sau thuế hợp nhất bình quân hằng năm tăng trưởng 23%; tỷ lệ chi trả cổ tức năm
2015 dự kiến đạt 14 đến 16%.
Ðể thực hiện được mục tiêu nêu trên, Tập đoàn Bảo Việt triển khai đồng bộ
các nhóm giải pháp đã đặt ra theo từng giai đoạn. Theo đó, nhiệm vụ cụ thể của
giai đoạn 2011-2012 được xác định là xây dựng một nền tảng mới cho Bảo Việt
(xây dựng nền tảng công nghệ thông tin thống nhất, đầu tư phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng, đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế, tăng cường
năng lực tài chính).
Giai đoạn 2012-2013 là giai đoạn chuyển đổi mô hình kinh doanh (chú
trọng chất lượng dịch vụ khách hàng, khách hàng cá nhân; cung cấp các dịch vụ tài
chính kết hợp; phát triển lĩnh vực kinh doanh mới; hoàn thành chuyển đổi mô hình
kinh doanh, nâng cao năng suất chất lượng dịch vụ khách hàng).
Giai đoạn 2013-2015 được xác định là giai đoạn tạo sự chuyển biến mạnh
trong tăng trưởng doanh thu và hiệu quả, hợp tác nội bộ mạnh mẽ, khẳng định
thương hiệu và chất lượng dịch vụ hàng đầu Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 14
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
III. KẾT QUẢ Đ$T ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TÁI
CƠ CẤU.
Việc tái cơ cấu để doanh nghiệp làm tốt hơn vai trò của mình trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tái cơ cấu để doanh nghiệp nhà nước
hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn với nguồn lực được giao.
Đánh giá 10 năm tiến hành sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, chúng ta thấy rằng thời gian qua, các cơ quan chức
năng đã xây dựng được hệ thống thể chế khá đồng bộ, trong đó có thể chế quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; thể chế quản lý của chủ sở hữu; thể chế
đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước quản lý sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp…
Bên cạnh đó, chúng ta đã giảm mạnh được số doanh nghiệp nhà nước nhỏ,
những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, từ đó các doanh
nghiệp này có điều kiện tập trung vào những ngành nghề chính, những ngành nghề
cần nắm giữ, cần can thiệp, hạn chế đầu tư dàn trải. Qua sắp xếp, quy mô của
doanh nghiệp ngày lớn lên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng tăng lên;
thu nhập của người lao động không ngừng được cải thiện…
Đặc biệt, những kết quả đạt được trong cổ phần hóa đã tạo ra cơ chế đa sở
hữu, tạo động lực mới và cơ chế quản lý mới cho doanh nghiệp, đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động năng động, hiệu quả hơn; quản trị minh bạch, công khai
hơn. Có thể khẳng định những kết quả trong cổ phần hóa doanh nghiệp trong 10
năm qua là đúng hướng, đúng chủ trương và mang lại kết quả thành công.
IV. H$N CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM :
Các doanh nghiệp tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau với
những bước thăng trầm của lịch sử. Ở bất cứ giai đoạn phát triển nào doanh nghiệp
cũng phải đối mặt với những nguy cơ từ môi trường kinh doanh bên ngoài và sự
yếu kém về nội bộ doanh nghiệp. Trước những khó khăn đó, nếu doanh nghiệp
không chủ động khắc phục những yếu kém để vượt qua những thách thức thì nguy
cơ tụt hậu sẽ là vấn đề sẽ xảy ra.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 15
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Các đề án tái cơ cấu doanh nghiệp vẫn đang được triển khai và thực hiện
khá rộng ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự chuẩn bị cho cuộc chơi này còn chưa thật chủ
động ở tất cả các doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp định hướng, dự báo được
xu thế của thời cuộc và bắt đầu thay đổi từ nhiều năm nay, nhưng có những doanh
nghiệp gần đây như là thờ ơ với thời cuộc và cũng có những doanh nghiệp nhận rõ
thời cuộc nhưng không đủ khả năng để đối mặt với sự thử thách này.
Quá trình tái cơ cấu DNNN ngoài khó khăn thuộc về nội tại DN, còn nhiều
vướng mắc thuộc về phía Nhà nước như định hướng cơ cấu nền kinh tế đang trong
quá trình chuyển đổi; hệ thống pháp luật đôi khi còn chưa đồng bộ hoặc thiếu văn
bản hướng dẫn; những ràng buộc từ sở hữu vốn nhà nước đối với DN; thủ tục hành
chính; sự minh bạch…
Cơ cấu sở hữu vốn nhà nước tại các DNNN: Đối với các DNNN chưa được
chuyển đổi hình thức sở hữu do tác động của khủng hoảng tài chính, do bất lợi từ
thị trường vốn… sẽ khó tìm ra cách thức tái cơ cấu DNNN phù hợp. Còn đối với
các DNNN đã chuyển đổi hình thức sở hữu trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần
chi phối thì đang được Nhà nước can thiệp khá sâu vào hoạt động kinh doanh.
Hành lang pháp lý: Cần phải sửa đổi, bổ sung những vấn đề xác định giá trị
DN, khuyến khích cho nhà đầu tư chiến lược, vấn đề người đại diện chủ sở hữu
cho phù hợp với thực tế.
Môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh của các DN chưa thật sự
thuận lợi, thể hiện ở một số khía cạnh chủ yếu: Trình độ phát triển kinh tế còn thấp
và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa hoàn thiện; nhận thức về vai
trò của doanh nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội vẫn còn một số điểm
chưa rõ ràng, chưa tạo ra sự đồng thuận của toàn xã hội về vai trò, vị thế của
doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; nguồn nhân lực chất
lượng cao còn hạn chế…
Tính minh bạch trong quản lý nhà nước: Đường lối, chủ trương của Đảng là
đúng đắn; chính sách, chế độ của Nhà nước là linh hoạt, phù hợp với sự biến động
của nền kinh tế - xã hội, giúp cho Nhà nước thực hiện được các mục tiêu kinh tế vĩ
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 16
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
mô, tạo điều kiện, môi trường tích cực cho hoạt động của DN. Nhưng hiệu quả của
chính sách ấy có được như mong đợi không lại phụ thuộc vào vấn đề tổ chức thực
hiện. Có một vấn đề không công bố nhưng DN nào cũng tính được đó là chi phí
“quan hệ”, làm tăng giá thành sản phẩm, tạo ra môi trường cạnh tranh không bình
đẳng với các DN khác, hạn chế sự phát triển bền vững của DN.
V. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU DNNN GIAI
ĐO$N 2011-2015 :
1. PHƯƠNG HƯỚNG TÁI CƠ CẤU DNNN :
Quan điểm mục tiêu:
- DNNN được tái cơ cấu để có cơ cấu hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả, phải là
lực lượng nòng cốt để kinh tế nhà nước giữ được vai trò chủ đạo, là lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô.
- Tái cơ cấu DNNN mà trọng tâm là các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty
nhà nước phải gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Thực hiện tái cơ cấu DNNN theo ngành, lĩnh vực
kinh doanh không phân biết cấp, cơ quan quản lý.
- DNNN phải có quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, sức cạnh tranh, hầu hết
đa sở hữu, tập trung vào những ngành, lĩnh vực có ý nghĩa then chốt của nền kinh
tế liên quan đến an ninh, quốc phòng, kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, dịch vụ
công, sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ góp phần cho cân đối vĩ mô và ở
một số địa bàn quan trọng.
- Tái cơ cấu DNNN ở khu vực nông thôn và nông, lâm trường quốc doanh
phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
Phương hướng nhiệm vụ:
Thứ nhất, phân loại và thực hiện cơ cấu lại 1.309 doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước hiện có đến năm 2015 theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 17
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Trên cơ sở các phương án và tiêu chí, danh mục phân loại DNNN, các
DNNN sẽ được sắp xếp như sau:
- Các doanh nghiệp tiếp tục duy trì 100% vốn nhà nước, bao gồm 692 doanh
nghiệp (284 doanh nghiệp công ích, an ninh, quốc phòng, 408 doanh nghiệp kinh
doanh) .
- Thực hiện cổ phần hóa 573 doanh nghiệp. Trong đó: các công ty mẹ của
01 tập đoàn, 05 tổng công ty 91, 51 tổng công ty 90, 01 ngân hàng thương mại,
187 công ty con, 89 doanh nghiệp độc lập thuộc bộ và 239 doanh nghiệp độc lập
thuộc địa phương.
- Thực hiện giải thể, phá sản 13 doanh nghiệp; 31 doanh nghiệp thực hiện
tái cơ cấu bằng các phương thức thị trường như mua, bán doanh nghiệp hay
chuyển nhượng một phần vốn tại doanh nghiệp; tái cơ cấu lại nợ để chuyển thành
công ty cổ phần, công ty TNHH có 2 thành viên trở lên; bán cho tập thể người lao
động.
Thứ hai, thực hiện mạnh mẽ, có hiệu quả tái cơ cấu DNNN theo ngành, lĩnh
vực kinh doanh, không phân biệt cấp, cơ quan quản lý để sử dụng có hiệu quả hơn
cơ sở vật chất. Chuyển các doanh nghiệp không đủ điều kiện hạch toán kinh doanh
thành các đơn vị sự nghiệp.
Thứ ba,tái cơ cấu từng DNNN mà trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty nhà nước một cách toàn diện mô hình tổ chức, quản lý, tài chính, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển, cơ cấu sản phẩm, nguồn nhân lực trên cơ sở
xác định rõ nhiệm vụ, ngành nghề, chiến lược phát triển và đánh giá hiệu quả sử
dụng các nguồn lực
Thứ tư, các DNNN tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
phải thực hiện hạch toán kinh doanh, khi đánh giá kết quả hoạt động phải làm rõ
hiệu quả của phần hoạt động kinh doanh; phần thực hiện nhiệm vụ công ích thông
qua đấu thầu, giao kế hoạch, đặt hàng của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy
định của hợp đồng và pháp luật.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 18
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Thứ năm,tạo chuyển biến cơ bản trong tái cơ cấu công ty nông, lâm nghiệp
(nông, lâm trường quốc doanh). Theo đó, nghiên cứu, chuẩn bị điều kiện để thực
hiện cổ phần hóa các công ty nông, lâm nghiệp trồng rừng sản xuất, cây công
nghiệp dài ngày.
Duy trì loại hình doanh nghiệp kinh doanh kết hợp với thực hiện nhiệm vụ
công ích đối với các công ty nông nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,
kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
Thứ sáu, hoàn thiện cơ chế, chính sách:
Về cơ chế chính sách để doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng với doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác:
- Hoàn thiện khung khổ pháp luật và chỉ đạo thực hiện để doanh nghiệp
100% vốn nhà nước hoạt động trong cùng môi trường pháp lý và cạnh tranh bình
đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Đổi mới quản trị trong doanh nghiệp để DNNN mà trọng tâm là các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có điều kiện nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh; vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng nâng
cao hiệu quả, sức cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Xác định cụ thể và phù hợp hơn quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng
thành viên và Tổng giám đốc/Giám đốc doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp vừa bảo đảm quyền chủ
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, vừa bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và tài sản nhà nước.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các tổ chức thực hiện cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích để bảo đảm cho người lao động trong các doanh nghiệp
này có mức thu nhập hợp lý, doanh nghiệp có lãi nhằm thu hút doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế tham gia. Thực hiện rộng rãi chế độ đấu thầu sản xuất, cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 19
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
- Tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ chế quản lý tiền lương, tiền thưởng trong
DNNN để thực sự tạo quyền chủ động cho các DNNN trong trả lương, thưởng gắn
với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài hòa lợi ích
của Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động, tạo điều kiện thu hút lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp cao. Xác định rõ chỉ tiêu để
phân biệt giữa các DNNN có lợi thế và DNNN không có lợi thế từ việc được Nhà
nước giao quản lý, sử dụng các nguồn vốn, tài sản, tài nguyên, khoáng sản, đất
đai, khác nhau để khắc phục sự chênh lệch quá lớn về tiền lương và thu nhập
giữa các DNNN do lợi thế khách quan mang lại.
Về cơ chế, chính sách thúc đẩy tái cơ cấu DNNN
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước.
- Ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc sắp xếp lại
DNNN theo ngành, lĩnh vực kinh doanh không phân biệt cấp, cơ quan quản lý.
- Rà soát lại chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp, đổi mới, cổ
phần hóa DNNN và cơ chế xử lý các tồn tại về tài chính, ngăn chặn thất thoát tài
sản của Nhà nước khi thực hiện sắp xếp, đổi mới DNNN.
- Tổng kết việc xử lý nợ trọng khu vực DNNN và có biện pháp hữu hiệu để
giải quyết tình trạng nợ dây dưa, nợ chiếm dụng không lành mạnh. Đánh giá hoạt
động của Công ty mua, bán nợ tài sản tồn đọng của doanh nghiệp và sử dụng có
hiệu quả công cụ này; có cơ chế tạo lập thị trường mua, bán nợ với sự tham gia
của một số DNNN và tổ chức kinh tế ngoài nhà nước.
Về hoàn thiện thể chế quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN:
Trong giai đoạn đến năm 2015, còn nhiều địa phương và bộ có nhiều doanh
nghiệp, tiếp tục thực hiện cơ chế bộ, địa phương vừa quản lý nhà nước, vừa là đại
diện chủ sở hữu đối với DNNN. Làm rõ việc phân công, phân cấp thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
bộ quản lý tổng hợp, bộ quản lý ngành, hội đồng thành viên Tập đoàn, Tổng công
ty nhà nước và giám đốc DNNN.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 20
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
Chủ sở hữu tăng cường thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động
của doanh nghiệp; kiểm soát được định mức và thực tế chi phí sản xuất kinh
doanh. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý của chủ sở hữu đối
với doanh nghiệp, trong đó chú trọng làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, từng
DNNN, đặc biệt là của cá nhân đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và có biện pháp
xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật.
Hình thành cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các
cơ quan thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước. Tăng cường trách
nhiệm người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN; hoàn
thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi đầu tư và hoàn thiện mô hình tổ
chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước với vị trí
là doanh nghiệp đặc thù trong điều kiện đổi mới tổ chức quản lý đối với DNNN.
Nâng cao năng lực quản lý đầu tư, tài chính của Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước.
2. CÁC GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU DNNN :
Một là,tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN đã được xác định
trong các Nghị quyết của Đảng và Kết luận của Bộ Chính trị, tạo sự nhất trí cao
trong toàn hệ thống chính trị nhằm đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức, từ đó có
hành động quyết liệt, cụ thể để thực hiện.
Hai là,hoàn thành phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa
DNNN của các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và
chỉ đao thực hiện quyết liệt. Các bộ, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước phải có chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể để thực hiện cho được
các phương án đã được phê duyệt.
Ba là,trong quý I/2012, xây dựng phương án tái cơ cấu DNNN theo ngành,
lĩnh vực kinh doanh, không phân biệt cấp, cơ quan quản lý trình Thủ tướng Chính
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 21
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành sắp xếp
DNNN theo ngành, lĩnh vực.
Bốn là,trong quý I/2012, trình Thủ tướng Chính phủ phương án tái cơ cấu
tài chính DNNN.
Năm là,phê duyệt và thực hiện phương án nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước; nghiên cứu mô hình thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu DNNN.
Sáu là,tổng kết việc sắp xếp, đổi mới nông lâm trường quốc doanh theo
Nghị quyết số 28 NQ/TW của Bộ Chính trị; việc thí điểm cổ phần hóa vườn cây,
rừng trồng gắn với cơ sở chế biến.
Bảy là,các đơn vị được phân công xây dựng sửa đổi, bổ sung cơ chế chính
sách khẩn trương hoàn thành trước tháng 4 năm 2012, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để thực hiện.
Tám là,ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty.
Chín là, tiếp tục thực hiện chính sách đối với lao động dôi dự và cơ chế xử
lý nợ đối với doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu.
Mười là, trong quý II/2012, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty 91 trình Thủ
tướng Chính phủ; tổng công ty 90 và DNNN trình Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh,
thành phố phương án tái cơ cấu từng tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
DNNN để phê duyệt và triển khai thực hiện.
Mười một, tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp luật chung và tái cơ cấu các
Tập đoàn kinh tế nhà nước đã được thí điểm thành lập.
Mười hai,đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp mà Nhà nước không cần
nắm giữ 100% vốn điều lệ theo đúng các phương án đã được phê duyệt; Nhà nước
chỉ giữ cổ phần chi phối ở những tập đoàn kinh tế, tổng công ty và doanh nghiệp
quy mô lớn trong những ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần đầu tư.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 22
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
C - PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy rằng quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp là một hướng
tiếp cận chuyển đổi doanh nghiệp mang tính thực tiễn rất cao. Nó có thể áp dụng
cho các doanh nghiệp từ yếu đến mạnh, có thể áp dụng từ tái cơ cấu từng phần đến
tái cơ cấu toàn bộ.
Việc áp dụng thí điểm hiện nay sẽ là một trong những bước đi đầu tiên để từ
đó rút kinh nghiệm và tìm được mô hình hợp lý nhất cho các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Với các nỗ lực không biết mệt mỏi, tinh thần vượt qua khó khăn
như những người lính của giới doanh nhân, hy vọng các doanh nghiệp sẽ vượt qua
mọi khó khăn, tái cơ cấu thành công, tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đóng góp xứng
đáng vào sự phát triển đất nước.
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 23
Tiểu luận : Kinh tế học quản lý. Nhóm : 6 Ngày- BD
D - TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tạp chí cộng sản.
3. Tài liệu giảng dạy của TS.GVC Hay Sinh.
4. Tạp chí Kinh tế & Dự báo.
5. Tổng quan Kinh tế-xã hội Việt Nam số 4/2011
GVHD : TS. GVC Hay Sinh Trang 24