Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Ảnh - Nguồn sử liệu để nghiên cứu lịch sử (Qua tài liệu ảnh về kháng chiến chống thực dân Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.27 MB, 149 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN



ĐÀO XUÂN CHÚC




ẢNH – NGUỒN SỬ LIỆU ĐỂ NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ
(QUA TÀI LIỆU ẢNH VỀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP)

PTS Biên soạn lịch sử và sử liệu học 5.03.11



LUẬN ÁN TIẾN SĨ














HÀ NỘI - 1995




;
Mổ ĐẨU
I. MỤC đÍch, ý nghía Của đề tãí, ơac ngũôn tư lìêu
VÃ PHỨỔNG PHAP NGHÌẾN cưu.
1. Muo đíoh. ý nghĩa của đề tàl ỉ
Mỗi thời đại lỉch sử đều để lại những dấu ến trên các
nguồn nử liệu khác nhau. Thời đọi càng vằn minh, thì những
dấu ấn để lọi càng phong phú và đa dạng.
TỪ khi có cuôc cách mạng khoa học kỹ thuệt va 8ự ra
đò'i của chiểc đàu máy hơi nước, cùng VỚỈ môt loạt phát minh,
sáng chế trong các lĩnh VI/C, hóa học, lý học, thì con ngtrờỉ
mới phát hiện ra cách ghi lại những hình anh của thiên nhiề~i
và của bán thân trên các vệt lỉệ u câm quang. DÓ là cơ BỞ
vật ohổt oủa ngành nhiếp ảnh sau này.
Nhiếp ảnh ra đờỉ là một trong những san phẩm của nền
vần mỉnh nhân loại trong thời cân hỉện đọi này.
Từ chỗ chỉ làm phương tiện tái hiện hlnh người hoặc
cánh một cách máy móc, dần dần nhiếp ảnh đã trở thành môt
ngành nghệ thuệt, thề hiện môt cách rõ nét những Hự kiện ,
hiện tuơng xảy ra trong thiên nhỉên và xã hôi.
Như vộy, do đặc tính vổn có mà ảnh đã trơ thành raôt

loọi hình tài liệu đặc biệt. Bên cạnh các nguồn BIT liệu chữ
▼iết, chúng không chỉ mang tính bỗ trqs minh họa, mà còn lè
nguồn sử liệu độc lâp. Trong nhiều trường hqrp, những thông
tin bỉừĩg hlnh anh như vệy không thề có (ỳ các loọi sử liệu khé<
- 2 -
La chứng cứ của lịch sử, phản ánh raọỉ hoạt động của
xã hội và cẩ bộ máy quân lý xã hôi, ánh, vì vệy, đã trở
thành một loọi hình tai liệu lưu trữ đặc biệt, không thổ
thiếu đuơc trong thành phần Phông lưu trữ quốc gia của
nhỉều nirớc trên thế gicrỉ, trong đó có Việt Nem.
Tai liêu ảnh không những chỉ xuất hỉện trên các bộ
lich 81/ đề 80, cùng với chữ viết, hoặc lèm minh họa cho
ohữ viết, mà nó còn đuryc xuẩt bân độc lệp thành những bộ
lịch BỪ bXng hình ảnh về một gioi đoạn nào đó, hoặc một
sự kiện nào đó như bộ lịch BIT về các cuôc chiến trenh thể
giới lần thứ nhẩt, thứ hai bkng anh c166). ỗ LỈỄn xô (cũ)
trước đây đã xuất bản bô sứ "Cuôc chiến tranh vệ quốc vĩ
đại 1941-1945" b&ng hình ảnh, đurcỵc chia làm nhiều tầp ,
xuát ban ở Mấtxcơva từ 1980 đến 1986 1 cuổn ”Tài liệu ảnh,
phim đỉện anh về lỉch Tách mạng tháng 10 vĩ đại (từ
1917-1920)” xuất bản ở Matxccrva năm 1958 ; cuổn "Minh họa
lịch sử Liên xô" xuắt bản ở Matxcơve, năm 1975.
ỏ Trung Quốc có bộ sử bkng hình ảnh về "Lich 81/
Dàng cộng sán Trung Quổc 70 năm", do nhà xuất ban "Nhên
dồn" xuẩt ben ổ’ Thuồng Hải nẵm 1991, gềra 2 tệp, day trên
1500 trang khỗ lớn, trong đó, oác bức ểnh tư liệu đinrc
sắp xểp và hệ thổng hóa theo từng gỉsi đoạn hoạt động của
Đang cộng sân Trung Quổc tìr khi ra đờỉ đến năm 1989.Những
hình anh đó đâ điKỊ-c lựa chọn và xác mỉnh về xuẩt xứ, nên
chỉ cằn xem hlnh ảnh và các dòng chú thích bên cạnh, cũng

giúp oho nguời đọc hỉều đưxyc về hoạt động của Đang cộng
8ẻn Trung Quổc qua các giai đoạn lich atr.
- 3 -
ỗ Việt Nam, oác tài liệu mới dược phát hiện gèn đêy
cho thắy, nhiếp anh đã du nhâp vào nước ta khé eớm.
Nguời Việt Nam nxỷ hiệu ảnh đầu tifin là Đặng Huy Trứ,
một r ị quan triều Nguyễn, ông đã khai trưcmg hiệu anh CU8
minh vào ngày 2 tháng 2 ngm Ky fy (tức ngày 14-3-1869) ( 67,
76, 49). Kẳ từ ngày đó, nhiếp ảnh Việt Nam đã đươc hình
thành và phát triền . Từ chS nhiếp ánh chỉ tồn tạ ỉ trong CSC
cửa hiệu và chụp ảnh lưu niệm, đắn nay, nhiếp ảnh đã đư^c
các nghệ s ĩ , cá c p hóng T iê n dùng như môt phurrng t i ệ n để g h i
chép các hiện tưqrng, sự kiện trong xã hôỉ với những hình
anh Tầ thề loại ảnh ngey càng phong phú, đa dạng.
Cho đển nay, trong kho tàng anh Yiệt Nara đà lưu lại
đircrc nhiÊu tếm nnh lich Bir chẳn thưc, YB qúi giá vè oáo Bự
kiện, cáo naổc lịch Btr, đặc biệt là từ giai đoạn 1945 đến nay.
Tuy nhỉên, do khí hồu Việt Nam qúa khắc nghiệt, và
hoàn cánh chiến tranh kéo dài, nhiều bứo ảnh lịch aử rẩt
qúi đã bị hư hổng và thất lạc. DÙ ảnh còn lại tuy không
nhỉều như tài liệu ltru trữ chữ vỉết, nhimg nó đã ghi lại
đurỵc hầu hết các mổc lịch sử của thò’ỉ kỳ hiện đại Việt Nam.
Rẩt tiếc rkng có nhiều tẩm anh về cáo gỉaỉ đoạn Tổng khơỉ
nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945 ; về kháng chiển
chổnp, thưc đnn Pháp (1945-1954) và thêm chí cả ánh giai
đoạn từ 1954 đến nay bị thiếu phần chú thích về xuắt xứ v'a
nôi dung. VÌ. thế, trong một sổ sách Ảnh công bố trước đây,
có nhiều trường họ-p bị nhàm lẫn, hoặc chú thích sai, chú
thích chung chung, thiếu chính xáo, đã làm nhiều tểm ảnh
và bài viết kèm theo ảnh bị giâm giá trị. Điếu đó do nhỉều

- 4 -
nguyễn nhân * có thề vl trước đây có quan niệm cho rkng
ohi cần giữ lấy hình ẳnh là được. Nhưng thờỉ gỉan trôi di,
những n g ư ờ i đmyc g h i l ạ i t r ê n ảnh , v à ca những n gư ờ i chup
ánh 80 không còn, hoặc không nhớ rõ vầ xuất xứ, thl vỉệo
xác minh sẽ gộp nhiều khó khăn.
còn có thề do người công bổ anh chưa đi sâu, nghỉẽn
cứu kỹ và xác minh đầy đú về bức anh. còn môt lý do nữa,
vl ẳnh là một nguền tài lỉệu còn mới raể, nên ohưa có những
phương pháp tiếp cện, xử lý thông tỉn phù hợp, nên cho tớỉ
nay, Tiệc công bổ, stỉ dụng ảnh còn nhỉều hạn chế. Trong
nhiều kho 1 tru trữ ánh của ta như ở Bao tàng Quân đội, Bảo
tàng Cách mạng Việt Nam, Trung têm Lưu trữ Quác gia I ,
Thông tấn xã Việt Nam, sổ lượng anh chưa dutyc xéc raỉnh ví
xuểt xứ Tà nội dung khá lớn, có kho lưu trữ anh lên tớỉ
hàng vạn tếm. Mặt khác, cho đến ney ở nuớc ta chưa oó một
công trinh nào đi eâu, nghiên cứu V8 trinh bay một cáoh oó
hệ thổng những phuơng pháp phân tích, phê phán loại tèỉ
liệu này. Thêm vào đó, tà ỉ liệu enh lưu trữ còn đề rải rác
ở nhiều kho luru trữ, lọi chưa đươc tố chức một cách khoa
họo đ£ phuc vu oho v iệ c k h a i t h á c v à sừ dụng ị v ì t h ế , t à ỉ
liệu ảnh chỉ đuợc sứ dụng như môt loại tư liệu minh họa,
chưa durọrc coi trọng và phát huy đúng vtrỉ quy mô VB ý nghĩa
ván có của nó trong việc nghỉên cứu lịch sư nóỉ chung và
lịch 8ỈT thcH kỳ 1945-1954 nói riêng, cũng cần nổi thêm
một Bổ nha n g h iê n cứu l ị c h s ử , tu y nh ận th ứ c đưực
ý
n g h ĩa
của loẹi tài liệu - anh song chưa chú ý aử dụng, hoặc chưa
có phưtrng pháp ei dụng.

Chính vl vậy, chúng tôi chọn đề tài "Ẳnh - nguồn gử
liêu dể nghiến cứa lich gử (qụạ ta i liều anh vầ kháng ohlển
chổng thực dân Pháp)" làm luận ắn phó tiến al khoa học
lịch sử.
Muc đích của luện án này nhầm làm rò vị t r í , ý nghĩa
và đặc điểm của tà i liệu ễnh trong nghiên cứu lịch sử, qua
những ví dụ tà i liệu ảnh oụ thề về cuộo kháng chiến chổng
thưo dân Pháp xâm lươc.
Trên cơ 8Ở đó, luận án sẽ nêu lên những yến đề về lý
luận, phuơng pháp stru tầm, phân loại, lựa chọn và phân tíoh,
phê phán tài liệu ảnh với tư cách là một nguồn Bir liệu để
nghiên cứu lịch si nói chung, và lịch sử vầ kháng chiển
chổng thực dân Pháp nóỉ riêng.
Đong thờỉ thông qua luện án này, tác giả cũng muốn đầ
xuất một 8ổ kiến nghị về vỉệc tổ chức khoa học những toi
liệu ểnh có gỉá trị lich sử, đễ phuc vụ tổt hcrn không nhĩrn/a;
cho oông tác nghỉên cứu lich sủr nói rỉêng, mà con cho công
tác nghỉên cứu khoa học nóichung và cáo công tác khác.
2. Llch sử vẩn đề và oác nguồn tư liê u -
ô Việt Nam, những công trinh nghiên cứu về Hir liệu còn
chưa nhiều. Chỉ có một số baỉ viết và báo cáo khoa học đuợo
• • •
dftng lễ tẻ trong môt sổ sóch chuyên khảo, nhir cuổn "SỬ hoc
Việt Nam trên đirờng phét triển" củe Viện sử học xuẩt bên nSm
1981 và trên các tạp chí "Nghiên cóu lịch sử1*. "Llch eử quân
aự"« "Thông; tin khoa học xã hôl", "VSn thư-lira trữ" đề cệp
chu yếu đến nguồn sử liệu chữ viết, còn nguồn 8Ủr liệu ánh,
- 6 -
phim điện enh và ghi âm chỉ duơc điềm qua hoặc đề cệp to'i
mà không đi sầu phân tích như các báo cáo trong hội nghị

khoa học về 8ii liệu và aứ liệu học, do Viện Thông tin khoa
họo xã hôi tổ chức ngày 30/8/1983, trong đó có các bài "VÊ
một sổ vấn đề của cô n g t á c t ư l i ệ u l ị c h 817 h iệ n n a y ” cùa
BÙi Thỉết đăng trong tạp chí Thông tln khoa hoc xẽ hôi. 8ố
10/1983 ; "Mẩy vắn đằ về sử liêu học lich sử Vỉêt Nam" cùa
Nguyen Văn Thâm - Phan Đạl Doãn đăng trên tạp chí "Nghiên
cứu lịch sử" sổ 5/1984 ; bai "Ván đề phân loại các nguon
sử liệu cúa lịch sử Việt Nam” cũng cua hai tác gia trên
đằng trên tạp chí Nghiên cứu lịoh sử 80 6 n&n 1985
Môt 8ổ bèi vỉểt bước đằu đề cệp đến giá trị của tài
liệu ánh va các nguồn sử liệu ảnh : "Chiến dịch Điện Bỉên
Phủ qua những tài liệu ảnh chụp từ mặt trận" của Đao Xuên
Chúc đăng trên tạp chí " Văn thư-lưu trữ11 Bổ 2 và 3, năm
1984 ỉ và bàỉ "Chỉển dịch Điện Biên Phủ qua các nguồn sử
liệu ảnh” đ&ng trên tạp chí "Llch aử quân Bự" Bổ 3, năm
1993 Ị bài "Phương pháp nghiên cứu tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí
Minh qua tài liệu phim ảnh" cũng của Đào Xuên Chúc đãng
trên tạp chí Thông tin khoa học xã hõi. 80 5, năm 1993 ;
bàỉ "Tai liệu ảnh v<ýi việc nghỉên cứu dân tộc học” của Lễ
Ngọc Thắng đăng trong tạp chí Liru trữ Viẻt Nam số 2, tháng
6, nSm 1992 v .v
Những bài báo trên đã burrc đồu đề cập tới nguồn sủ’
liệu ảnh và vỉệc sứ dụng chúng trong công téc nghiên cứu
khoa học nóỉ ohung và trong khoa học lịch Bií nói rỉSng.
Môt sổ bài viết củo các nhà nghiên cứu lý luện nhiếp
- 7 -
anh cũng đề cập tới giá tr ị lịch sử của tài liệu ảnh trong
mọt số báo, sách chuyên khảo, như cuổn aách chuyên khảo
"Nhỉếp anh và hiện thực” do Hôi nghệ sl nhỉếp ểnh Việt Nem
xuắt bẳn năm 1987 Ị cuổn "Nghệ thuật nhiếp ảnh, cuộc sống,

con người" do Hội nghệ ai Nhỉếp ánh xuết bán năm 1983.
Hoặc cáo bài nghỉên cứu, giớỉ thiệu ảnh lịch eử đ&ng
trên các 80 của tạp chí Nhiếp ảnh và các báo khác, nhơ các
bài "Tấm anh ngày khai mọc Hôi nghị Pontainebloau" của
Trằn Đồng Quang trên tạp chí Nhiếp ành. Bổ 1 (89), 1993 ;
"Nguyễn Bá Khoản với anh Thủ đô kháng chiến" đẫng trên tạp
chí "Tồ quốc" 8ổ 5, nSm 1983 ; và bàỉ "Những bức anh thiêng
llễng cùa đất nước" của Nguyễn Long đ&ng trên báo v&n nghệ
sổ 1 ( 16) ngày 4/1/1992, giới thiệu những bức ánh do nghệ
sĩ nhiếp ẳnh Nguyễn Bá Khoán đã ghỉ đutyc trong thời gian
kháng chiến chổng thực dẫn Pháp ỏ’ nhiều rùng quê đất nuớo.
CÓ những bài báo gỉớỉ thiệu về tác giả chụp ảnh trong cáo
chiến dịch như bài "Nhà nhiếp anh Nguyẻn Tiến Lơi và những
tẩm ảnh lịch sử về đề tà ỉ chiến tranh” oủa Hoàng Kim Đáng
đ&ng trên tọp chí Nhiếp ảnh Bổ 6 + 7 n&n 1991, hay bài
"Chup ảnh ơ chiến trường Đỉện Biền Phủ" oủa Lê Phức, hay
"Những chiến sĩ nhiếp ảnh trong chỉển dịch" của Chim Vỉệt
đằng trễn tgp chí Nhiếp anh sổ 3 (35) 1984, v .v
Trễn thế giới, nhỉều nước đã công bố cáo bộ ảnh về
những chuyên đề hoặc các sự kiện quan trọng, trong các
glal đoọn llch sử nhổt định.
Tuy nhiên, những tàỉ liệu về phutrng pháp phân tích,
phê phán ảnh làm tư liệu cho cáo bộ sử đó chưa được đk cập
- 8 -
tới nhiều.
ổ Liên Xô (cũ) trưo'c đây, đẽ có mọt sổ tèi liệu đề
cập tới giá tr ị cùa tài liệu ểnh trong việc nghiền cứu khoa
học nói chung, và sử liệu học nóỉ riêng cúa các nhà 81/ học,
luru trữ học. Năm 1973, trường Đại học Lưu trữ lịch sứ quổc
gia Matxcơva (Liên xô cũ) đã xuắt bán cuổn aách giáo khoa

chuyên đề dùng để giảng day cho sinh viền ngành lưu trữ -
lịch sử về phương pháp phồn tích sử liệu học đối với tài
liệu ảnh, phim điện ẩnh, do gieo sir Evơgraphổp E.v. biên
soạn và giáo sir Chernômorxki M. biên tệp và hiệu đính với
tiêu dề "Tai liệu anh, phim điện ánh là một nguền 817 liệu ”.
Trong sách này, tác giâ đẽ trình bày những vấn đề VP lý
luân và phương pháp phân tích sử liệu họo đổi VỚỈ tàỉ liệu

ảnh và phim điện ẩnh, lấy anh về ouộc chiến tranh vệ quổc
vĩ đei 1941-1945 làm ví dụ minh họa. Ngoài ra, ở Liễn Xô
(cũ) trong môt sổ sách giáo khoa, sách chuyên khao vè sử
liệu học dều có đề câp ít nhiều đến nguồn sử liệu bkng hình
anh. Trong bài "Vằ tinh hình nghiên cứu sử liệu học ơ Liên
Xô và OBC nuớc xã hội chù nghĩa khác" 0U8 Nguyen vgn Thêm
đẵng trên tọp chí "Thông tln khọạ hoo xã hôi" sổ 10, nẫm
1983 đã điểm qua những tác phẫm về sử liệu và những vến đè
mà sử liệu học Liên Xô và các nước xã hội chủ nghía đeng
quan tẵm lúc đó.
CÓ môt sổ sách ảnh liễn quan đến lich sử hoặc lịch
sư b&ng hlnh ánh dược xuất ben
ờ Liên xô (cũ) và một 8ố
nước khác như Anh, Phép, Mỹ V8 Trung Quổc v .v cho thấy
Bir liệu ảnh đã được đánh gió cno vè coi như mọt nguền SIT
liệu để nghỉên cứu lịch sứ ỏ’ nhiều ntrớc.
Tuy nhiền, vấn dề xác định ý nghĩa vè việc sử dụng tài
liệu ảnh như môt nguền aư liệu, đễ nghiên cứu lịch 81T Việt
Nem giai đoọn oận hỉện đại, nhìn chung còn rốt hạn chế. Đễ
khắc phục hạn ch ế đó, tá c g ỉ ả lu ệ n án n g o à i c á c t à ỉ l i ệ u có
t í n h c h ấ t phương pháp lu ệ n r a , ch ủ yếu đã n g h iê n cứu tr ự c
tiểp cáo tẩm ảnh lưu trữ thò’i kỳ 1945-1954, đií^c bao quán

trong cáo kho lưu trữ của Thông tấn xã Việt Nam, Bao tàng
Quân đọỉ, Thư viện Viện Thông tin khoa học xã hội, Trung
tâm lưu trữ Quổo gia I và một 8ổ ảnh luru niệm, ảnh oé nhần
oủa những ngurời đã tham g ia hoặc ch ứ ng k lể n c á c Bự k iệ n
trong thời gian kháng chiến chống thực dân Pháp.
Tác giá còn gặp gõ’, trao đổi vớicác phóng ▼ỉên nhiếp
ảnh chiến tranh, như Nguyễn Tỉến Lợi, Ngọc Quynh, vũ N&ng
An, Nguyln Bá Khoan, Triệu Đại, Nguyen Đinh Uu v.v là
những người đã chứng kỉẩn và ghỉ chép được nhiều sự kỉện
b&ng máy ảnh trong thời kỳ 1945-1954. Qua đó, biết đircrc
về hoàn cành ra dờỉ của môt sổ tắm ảnh có liên quan đến oác
sự kiện lịch sử mà cáo nhà nhiếp ảnh đã chụp được trong
kháng chiến chống t hgrc dân Pháp.
Tác giẩ còn 81T dụng, khaỉ théc một số bài vỉết ve
xuất xứ các bức anh lịch sử hoặc O0C cuổn sách anh về thời
kỳ 1945-1954, như bài hồỉ ký "Những năm đirtyc chụp ảnh Bác"
cua Đinh Đằng Địnhtrên tạp chí Nhlểp ảnh, sổ 12 5/6, nftm
1980 I hoặc bàỉ báo MChụp ảnh Bác Hồ” của vù N&ng An đẵng
trên tạp chí Nhiếp ảnh Bố 1+2 69f70/1990 ; hai cuốn sách
anh "Tư Đa NẴng đến Đỉện Biên Phù" do Nhà xuắt bân Quân đội
- 9 -
nhân dốn xuất bển ngm 1994" và "Điện BỈỄn Phủ, trang eìr
anh hùng” Tỗng cục chính trị xuất bản, năm 1984.
Ngoài ra, táo giể còn aử dụng một 8ổ cuổn phim điện
ảnh quay trưc tiếp một sổ trện đánh, trong thời kỳ kháng
chiển chổng thực dân Pháp liên quen đến những con ngirờỉ và
các sự kiện đtrq’c ghi lại trên các bức ẩnh đề làm đổi chứng,
so sánh v<ýi taỉ liệu anh.
Môt Bố báo ch í điKỊ’c xuất bản ngey trong thời kỳ kháng
chiến chổng thực dân Pháp cũng đưryc sun tèm và sử dụng, nhtr

các báo t Sự thệt, Vệ quổc quân, Quên độỉ nhân dân, cứu
quốc, v .v Trong đó có những bàỉ tường thuật tỉ mỉ về céc
trận đánh, các chiến dịch đuxỵc ghi lại trền ánh để đối chiếu
80 sánh và xác minh céc tấm ảnh có liến quan, ví dụ t céc
bài "Bộ đội mỉen Nem đẹi thắng trận Môc HÓs" đăng trên báo
"Vệ quổc quân" sổ 30, ngày 23 tháng 9 n&n 1948 I "Trận Tu
VŨ” tuừng thuât trận đánh đẵng trên báo "Vệ quổc quân" Bố
24, ngày 1-6-1948 ; "Giai phóng phân khu Nghĩe Lô” đống
trên báo cứu quổc sổ 2192 ngày 22 tháng 10 năm 1952, v .v
Những bài báo này góp phằn làm sáng tô những bức ẻnh mà
trước đây chưa có chú thích cụ th|.
Luân án còn sử dụng các tài liệu lưu trữ của Bộ Quổc
phòng, đề đổi chiếu và 00 sánh vớitai lỉệu ảnh làm rõ những
nội dung đuợc chụp trễn ánh. Luân án còn sử dụng bộ "Lịch
sử kháng chiển chổng thực dần Pháp 1945-1954" do Viện lịch
sử quân sự xuẩt bản từ 1985 đến 1993 gồm 6 tệp. N&n 1994
tai bản thành 2 tệp.
Ngoài ra, chúng tôi còn thom khảo những tấm ảnh oông
- 10 -
- 11 -
bổ trong một aá sách của nguời nưtrc ngoàỉ, đặc bỉệt là củe
những tướng, tá quân đội Pháp đã tìmg tham chiến ờ Đông
Dương trong thờỉ kỳ 1945-1954. ví dụ cuốn "Leclere et lin -
dochine (Loơlere và Đông Dương) 1945-1947" CU8 tưtrng Leclere
xuết bân ở Peris nSm 1992, trong đó oông bố nhiều tấm ễnh
của các phóng viên quân đội Pháp ở Vỉệt Nam thời đó. Hay
cuổn sách anh về cuôc chiến tranh cùa Pháp ờ Đông DiKmg,như
cuốn J "Le Guerre D^ndochỉne en photos (Cuộc chỉến tranh
Đông Dưorig bkng anh) 1945-1954, do nhè xuất bển SPL xuắt
bán nôm 1989.

Chúng tôi oòn tham khao thêm một sổ tẩm ảnh đuqrc công
bổ trên tạp chí Paris-Nlatch thời kỳ 1945-1954. Đặc biệt là
những tắm ânh phen anh tâm trọng chán chtrờng và bộ mặt lo
âu của binh lính Pháp ơ Điện Biên Phủ những ngay cuốỉ tháng
4, đằu tháng 5 năm 1954, trirớc khi bị quân te tiêu diệt
hoàn toàn.
3. PhiKrng pháp nghiên cứu :
Luện vgn đã vân dụng phuo-ng pháp luận của chủ nghĩa
Mao-Lênin. Cu thề là chủ nghla duy vệt bỉện chứng và chù
nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt lè vện dụng lý luận phan
ánh của LỄnin vèo việc xử lý thông tỉn hình ảnh.
Những phuong pháp chủ yếu đircyc si dụng trong luện án
là phương pháp lịch sử và phuơng pháp lô gích. Đề xác minh
xuổt xứ oủa tài liệu ảnh, chúng tôi đã vện dụng phurrng phép
ai liệu học để ao sánh, đổi ohiểu giữe tài liệu ảnh với tèi
liệu chữ viát, 80 aénh giữa tàỉ liệu anh với t'si liệu phim
- 12 -
điện ảnh và giữa tài liệu ảnh vớỉ tài liệu vật thực đễ tìm
ra bán chẩt của thông tỉn ghi lai trên tấm ảnh.
Ngoài ra, chúng tôi còn vện dụng phurcrng pháp hệ thổng
đề xử lý những tấm anh về môt chủ đề hay một sự kiện hsy
cùng môt gỉai đoạn lịch sử nhất đinh.
II. ĐốNG Gốp Của luẩn Án.
1. Trình bày môt cách cổ hệ thổng lý luên về vị trí,
ý nghĩa và đặc điểm của tai liệu ảnh, từ đó có thể khẳng
định đrnỵc rkng tài liệu ảnh là môt nguồn sử liệu có giá trị
để nghiÊn oứu lịch Bir.
2. Buớc đầu nêu lên một Bổ phương pháp phên tích, phti
phán tài liệu ảnh va những phircmg pháp xử lý hay "giai mã"
thông tin ảnh để có thề rút ra đutrc những thông tin lịch Bir

chính xác qua tàỉ liệu anh.
3. GÓp phằn khẳng định giá trị khoa học ve những
phinyng pháp tiếp cân, xử lý nguồn sử liệu ảnh, ở đầy đirqrc
giới hạn ở những ánh phản ánh các sự kiện của cuộc kháng
chiến chống thực dồn Phép (1945-1954). Qua đó, téo giả mong
đóng góp vào cho việo 8im tầm, lựa chọn, nghiên cứu và
tổ chứo khoa học một loại tài lỉệu đặc biệt này phuc Vụ
khỗng những oho công cuôc đổi mới đất nirớc hiện ney, mà con
oho oóc thế hệ mai Bau.
I I I . BÓ cuc CỬA LƯAN AN.
Ban luện án gồm 139 trang, ngoàỉ mồ- đầu và
kểt luện, dirqrc chia thành 3 chutmg như seu t
ChurcynK I : Vị trí, đặc điểm của tai liệu ành
trong nghỉên cứu lịch sử
Khẳng'định vị tr í, dặo đỉểm va giá trị oủa cáo nguồn
sử liệu ảnh trong oông tác nghiên cứu lịch aử nóỉ ohung,
đặc biệt là lịch sử chiến tranh, lịch sứ kháng chỉển.
Chưcrng II : Sứu tầm và lựa chọn tai liệu ảnh để
nghiên cứu ve kháng chiến chổng Pháp.
Giới thiệu oác nguồn tài liệu ảnh về giai đoạn này,
và những biện pháp siru tồra và lựa chọn chúng để nghiên cứu
lịch ai kháng chỉến chổng thực dân Pháp như một nguồn sử
liệu.
Chuưng III ! Phẫn loại và phuơng phép phản tích,
phê phán nguồn sứ liêu ảnh (về lịch aử
kháng chiến chổng thụrc dân Pháp).
Chương này trình bày những cơ aở lý luên của việc
phfin loại và hệ thổng hóa sử liêu nói chung, sử liệu ảnh
nói riêng và việc vện dung để phốn loại sử liệu anh giei
đoạn 1945-1954 theo các chuyên dề.

Đặc biệt trong chương này trình bay các phương phép
xử lý, xáo minh về xuất xứ vè phân tích hình thức và nộỉ
dung của sử liệu ảnh nói chung Ta sùr liệu ảnh tlìto kỳ
- 13 -
- 14 -
Phần kểt luện khẳng định ý nghĩa và giá tr i to lớn
của tài lỉệu ẳnh với tư cáoh là một nguền aử liệu t Qua đó,
rút ra dưtyc các phumig pháp phân tích, phê phán loạỉ tài
liệu bkng hìn h ảnh (kể C8 phỉm đ ỉệ n ản h ), và nêu ra một 80
đề xuắt nhầm tổ chức khoa học tà i liêu ánh giúp cho việc
phuc vụ khai thác chúng tốt ho’n. Cuối cùng là phần tàỉ liệu
tham kháo và phu lục là cuốn anbom ảnh làm minh họa cho
luện vSn.
1945-1954 nói riêng.
- 15 -
Chutmg I
VỊ TRÍ, ĐẬC ĐĨỂM CỦA ngừôn su LỊEU Ảnh
TRONG NGHĨỂN Clíu LỊCH su
I. SU LÍỀu ANH vỏí CONG tẤc nghiên cưu lịch sư.
Nhiếp ảnh, về mặt ky thuật là dùng ánh sáng và các
hóa chất đẩ định hình một vêt thể, môt đối tương trên bề
mặt cảm quang (như kính, phim và giấy ânh). HÌnh ảnh thu
nhận đưtyc, chính là BÌỊ phen quang của đổỉ tượng chup. Bất
kỳ một tấm ảnh nào oũng đều là hlnh ánh cụ thễ, riêng bỉệt
cùa một thực thể khách quan sau môt qua trình ohuyển hóa
của quang học, lý học và hóa học. DĨ nhỉên ý đồ chủ quan
của ngưò’i chup ảnh cũng có ánh htrửng dến việc phản ánh hiện
thực.
Nhờ hệ thống thấu kính họỉ tụ và phân kỳ của raéy ảnh,
đã làm cho từng điểm của hình ểnh đong dạng với tùrng đỉểm

oúa đốỉ tượng đircyc chụp theo một tí lệ nhổt định. Chính vì
vệy de tạo nên được flự giống nhau gỉữa dốỉ tuKỊTig chụp vè
hình ánh của nó. Sự gỉổng nhau giữa hình ảnh và đốỉ tưqng
chụp theo môt tỉ lệ toán họo như yệy là đặc điểm tự nhiên
vốn có của ảnh. Đặc điểm này chothấy bất cứ raôt đối tirt^ng,
môt vât thể nào đuo’c thu v'ao ổng kính của máy ánh thì hình
ánh của chúng cũng đồu duqrc hiện lễn V8 định hình trên tổra
ảnh. Nghĩa là chỉ phnn ánh céỉ gì có thưc, hiện đỉện trrnýc
áng kính, raang tính vật chất kháoh quan, được phản quang VB
ghi nhện vào vệt lỉệu câm quang thì mrýỉ có hình ảnh. Ẳnh
- 16 -
không thề phản ánh những gì không có, hoặc trừu turỵng ngoàỉ
phạm vi vệt chất. Chính vl vây mà ảnh đupq-c coi là bầng
chứng, chứng cứ cho thấy rõ môt dổi tuxỊ-ng, một 8ự kỉện nào
đó đã tền tại và hiện diện vèo thời điểm ổng kính thu nhện
đurỵc. Sự chính xác về hình thể tói từng chi tiế t nhô nhắt
của đổi tmqrng chụp ảnh, mà nhỉều nguồn sừ liệu khác không
có được, đã là cơ sỏ’ để cho người xom tỉn vào tính chên thực
và khách quan cùa bức anh.
Như đã nói trên cần phải thấy rằng mặc dù anh là Bự
phản anh của hiện thực khách quan, nghĩa lè cái có thực,
song không phải tắm ảnh nào cũng đều phản ánh đầy đủ vè
đúng bản chất của mọt đổi tuxyng hay một hiện turrng. Bỏi vì,
vầ mặt kỹ thuât thì ngày ney các nhà sáng chế đã sên xuổt
ra nhiều loạỉ ổng kính, có những tiêu cự dàỉ ngắn khác nhau,
và góc nhìn cũng có đô rộng hẹp khác nhau ; nên có thể làm
cho tỉ lệ giữa đổỉ tương được chụp và hình ảnh cùe nó bị co
dãn khác nhau. Chằng hạn cùng một đổi tượng chụp, nhimg khỉ
làm anh, nểu sứ dụng các phircmg tỉện đó khác nhau, thì sẽ
tạo nên những tấm ảnh khác nhau. Đỉều này cho thắy ảnh không

những chỉ raeng tính chắt kĩ thuệt tự nhiên, mà những thông
tin đưtyc ghi trên nnhcòn phụ thuộc rẩt ntaỉều vào vai tro chủ
quan của ngưò’i cầm máy. Như thế, anh không chỉ tuân thù quỉ
luệt của tự nhỉên, mà còn theo qui luật của xã hội. Ẳnh
không chi dìrag ờ cho phan ánh hình thức bên n g o è i cùe dối
tưc^ng, mà nó con có khả nắng đỉ sốu khám phá ra qui luật,
bân chắt bên trong củe CBC hỉện tương trong xã hội. Chính
v l th ế mà máy ễnh đurỵc CSC nhà n h i ế p ánh , c é c phóng v i ê n
ĩ (
' G *
V
» i
17
str dụng như m ôt phương t i ệ n đễ g h i nh ện thực t ế khách quan
thông qua nhân thức của mình.
Nhà nhiếp ầnhcó thể chụp "toàn cảnh”, hoặc chí chụp
"một phần" của sư kiện, nghĩa là cắt oúp đỉ những phèn thấy
rẰng không cần thiết theo ý chủ quan cua ngườỉ chụp. Hoặc
oũng có thể bắt môt sự kỉện, môt hiện tuựng nào đó đang vân
động phải "dừng" lạ ỉ ở môt thờỉ đỉểm. Chính ờ thờỉ điểm đó
vốt thề đang ờ trạng thái không gian ba chiều đuơc ngurng
đọng lạ i trên bề mặt của không gỉan haỉ chỉều (hiện ney đa
có m6t sổ ảnh chụp không gian ba chiều). Từ đấy, có thể thấy
môt bức ánh vừa mang tính khách quan là phen ánh cáỉ có thêt
trước ổng kính, lạ i vừa mong tính chủ quan nhir thề hiên ý đồ
ohup, cảm hứng và trinh đo nhân thứo và trinh độ chuyên môn
oủa nguừỉ chup. Bkng cái nhìn sắc 880 hay bời híyt oùa ngirờỉ
chup, dã tạo nên đircyc tấm ảnh có bổ cuc hcrp lý hay bết hợp
lý, phản ánh đúng hỉện thực hay bóp méo hỉện thực. Bổ cục
oúa tấm ảnh xuất phát từ ý đề của ngirà’1 chup, việc cắt cúp

cảnh trên khuôn hình của máy ảnh thông qua nhân thức, đánh
gỉá của ngurờỉ chụp đổi vớỉ đối tưqrig, sự kỉện. VỊ trí oủa
đổi tượng, mổi quan hệ giữa cáỉ chính và cái phụ, màu 3ắc
đệm nhạt, độ xa gần của các yệt chụp giữ vaỉ trò chủ đạo
trong bố cuc anh.
Những yếu tổ đó đều có anh hưởng đến gỉá tr ị nôỉ dung,
tư tương của bức ẳnh và tẹo ra ngôn ngữ của bức anh, nghĩa
là anh đó muốn thông báo cho người xem môt thông tỉn gl đó.
Như vệy mặc dù ảnh là thông tin trực tiếp của sự kiện,
nhưng khi sử dung vẫn phải tiến hành xác minh, phê phán để
- 18 -
tim ra những thống tỉn lịch Bir chính xác nhất, phát hiện
những ảnh gia, bổtrí cánh chụp lạ i môt sự kiện đã xểy ra.
Bên cạnh hình anh là nguon thông tin thị gỉéc trực
tiếp, còn có những dòng chú thích. Chú thích ềnh cũng lè
môt mặt của sư liệu ảnh. LỜỈ chú thích giúp cho ngưừi đọc
hiễu thềm về xuất xứ của bức ánh. Chúng đirạc chụp ờ đêu ?
bao giờ ? tác giả là 8Ỉ ? vè quan trọng hơn cả là nói rõ
về xuắt xứ của sự kỉện đưực ghi lại trên ảnh vè qúe trình
d i ễ n b ỉ ế n của Bự k iệ n đ ó . Môt bức ẳnh t h i ế u ph ần x u ấ t xứ
oó thề coỉ như thỉẩu đỉ mọt phằn nội dung rắt quan trọng.
Trong những trưò’ng hơp như vậy, trước khỉ aư dụng bức ảnh,
phái xác minh và tìm ra đuryc nội dung của bức ảnh đó. Nếu
chup con người thl oần phảỉ bỉết ngirò’1 đó lúc bấy giờ đang
giữ vai trò gì, và hlnh người trong ảnh đang làm gì ? Ví
dụ bức anh ohụp Hồ Chù tịch ngềi trong lán với Đại tướng
VÕ Nguyên Giáp, ở chỉến dịch Biên giới nằm 1950, đang bàn
về vấn đề có tiếp tục phuc kích đánh quân tiếp viện vào
Đông Khê hay rút quân. Bức anh này cho chúng ta nhiều thông
tin có gỉá tr i va bồ ích, đễ hiểu thêm về vai trò của Bác

trong chỉến dịch Biên giới nói riềng, và cà tỉển trình lịch
sử òúa dân tôc nói chung.
Thờỉ gian càng xa sư kỉện bao nhỉêu thl bức ảnh chụp
đuợc sự kiện lúc ấy càng có giá tr ị bấy nhiêu. BỞỈ vì tr í
nhớ của con ngirờỉ về các chỉ tiế t củe Bự kiện dần dền bị mờ
đỉ vì thời gian, còn hlnh ánh đurtyc định hình thl cứ còn mãi.
NÓ gqri lọi cho ngirò’1 ta liên tư<rng, nhớ lạ i thật chính xác
những gì đã xây ra.
Khác với taỉ liệu chữ viết ờ cho ảnh không mỉêu t ả f
hoặo kề vầ 8ự kiện, mà chỉ phản ánh, làm táỉ hiện lại oáo
sự kiện hoặc con người bkng ohính những hình ềnh mà ống
kính máy ảnh ghi nhện được. Thông qua các hình ảnh đó,chúng
ta có thề thẩy lọi dinyc không khí của sự kỉện, thắy được
tẩt cà những gl đâ xẻy ra từ toàn cảnh đến canh đặo tẻ,chi
t ỉ ể t cụ th ể n h ấ t CU8 Bự k iệ n .
Môt đặc đỉểm nữa của tàỉ liệu enh là tính nghệ thuêt.
Khác với tất cả CSC nguồn sử liệu chữ v iết, tir liệu snh
giáng nhir phim điện ảnh là không chỉ phản ánh 8ự vật một
cách cứng đờ, mà các Bự kiện, hiện tirơng đipqrc táỉ hỉện lại
raôt cách sinh động, tạo hình đẹp làm nổi bât céc đối tircrng
và gây xúc đông, hấp dẫn người xem.
NghiÊn cứu tai lỉệu ảnh về thò’1 kỳ kháng chiến chổng
Pháp, chúng ta còn thắy hầu hết các bức ảnh được chụp vào
ban ngày, mà các trện đánh lúc đó lại thuờng tiến hành vèo
ban đêm. vì vậy, nhiều hlnh ảnh chiến đấu của bộ đội và dân
quân không dutyc thề hiện hết trên ánh. Để bố sung cho những
thiếu sót đó, cần phaỉ sử dụng thim các nguồn sử liêu khác.
Qua những đặc điểm kề trên, có thề thấy rkng anh là
một loại tir liệu đưqrc hình thành đồng thời vớỉ sự kiện hey
một diễn biến của qúa trình 87 lcỉện. NÓ làm dừng lẹi những

khoảnh khắc của các eyr kiện đó với sự chính xác cao rề không
gian và thời gian. Nếu biểt được về thời gien và đia đỉễm
chup anh thl cũng có thể biết đirqrc về xuất xứ của môt Bự
kỉện, hiện tuơng đã xảy ra trong qúa khứ.
v ì ảnh phên ánh ch ín h xá c đến tìm g điềm một của 8ự
- 19 -
kiện, nên nhà sử họo có thễ dựa vào chúng đề dựng lại môt
cách chính xác về hình thể, quang cảnh của roôt sự kiện nèo
đó, hoặc của một nguời nào đó trong lịch sử điKỊ-c ghỉ lại
trền anh, mà ở nhỉều nguền BỪ liệu kháo không thề có đir^o.
Tuy nhỉên đề khai thác đuợo ohính xáo những thông tin
trễn tài liệu anh, cũng oan phải oó những phutmg pháp xử lý,
phân tích về SIT liệu học. ĐÓ là nội dung chương III của
luện án.
I I . NQUÔN SƠ LÌỂƯ ANH vỏ i v iỂ c NGHÌEN cưứ cưỏc
khang CHÌÊN CHÔNG PHAP.
Cuôo khÁng chiến chổng thực dẵn Pháp xâm lirợc cùa
nhân dồn te đõ kết thúc cáoh dồy 40 n&m. Do ý nghla vè tèm
cỡ của nó, nên đến nay đã có một aố công trinh nghiên cứu
khoa học và lịch si đã và đsng tiếp tục đmyc xuết bàn durớỉ
nhiều hình thức, từ cáo góo độ và khía oạnh khác nhau ỏ'
trong và ngoài nuớc.
Nhiều nguồn tư liệu mó’i dã đưryc sưru tầm và công bổ,
làm Hắng tó giai đoạn lịch sừ này ở các mức độ kháo nhau,
làm cho các cô n g t r i n h thêm ph ong phú V8 sầu s ắ c .
Trong các nguền sử liệu đó, thì anh là nguồn sử liệu
khá phỗ biấn, nhưng lại chưa đinyc khai tháo tr iê t để. Nếu
nguồn sử liệu này đưo'c 81T dụng tổ t sẽ làm sáng tổ nhiều vấn
đề, nhỉều sự kiện lịch 8ir quan trọng.
I

ỗ Việt Nam từ trutýc cách mạng tháng 8 n5m 1945 nghề
chup ảnh đã đirqrc phát triễn. Nhiều nguời làm nghề ohụp anh
- 20 -
đã có những cửa hiệu ờ các thành phổ lớn, nhur Ha Nôi, Hai
Phòng, Huế, sài GÒn . . . Ngoài ra, còn nhiều nguời thích
chơi ảnh hoặc chụp ảnh không chuyên. Trên cáo trang báo,
tạp chí trước cách mạng tháng Tám năm 1945 như "LoaM,"Phong
hóa", "Trung Bốc chủ nhệt", "Ngày nay", "Phu nữ thò-i đèm",
"Tiểu thuyết thứ bảy" đều có đ&ng ánh. Báo "Dân chúng”,
cơ quan Trung ưưng của Đẳng cộng sán Đông Drnrng xuắt bán
công khai những nẵm 1938-1939 ờ sài GÒn cũng đã công bổ
nhiều bức ảnh phản ánh cuôc gổng của người dân lúc đó. ví
du trong Bổ 21, ngay 1-10-1938, báo "Dên chúng” đõ đSng
những bức nnh t "Không có chS ngú", "Không có nhà”, chup
những nguời nghèo sổng lang thang. Hoặc sổ 22 đẵng ênh "Xe
lôi đinh công" ĐÓ là những bức ảnh phfln ánh hỉện thưc xêí
hộỉ dầu tỉcn trên báo chí ơ nước ta. cũng từ đó, bắt đằu
hình thònh môt dòng mới trong Nhỉếp ảnh Vỉệt Nam. ĐÓ lè
dòng "Nhiếp ánh hiện thực". DÒng nhiếp ành nÀ.y không những
chỉ phản ánh, ghi nhện những vẻ đẹp của phong oanh đất nutrc,
mà còn phẩn ánh trực tiếp nỗi thổng khò, nhọc nhlln và ca.y
đắng của những con ngirời trong cảnh mất nước, làm thần nô
lệ. Như canh "kéo cày thay trồu '\ canh "mò cua bắt ổc",
cảnh "những nguừi đàn bà khỉêng kiệu ở Đồ Sơn”, trong đó
chụp cảnh bốn người phu nữ Việt Nam mặc yểm, vắn khăn ,
khiêng kiệu tre cho haỉ nguờỉ đan ông đàn bà Tốy ngềi ngắm
bãi biển Đồ Sơn ; hoặc cảnh chup môt người phu xe chân đắt
kéo xe tay, trên xe có một nguừi Tây to béo đang giơ nẨm
tay lên như đề tổ rõ vị t r í ceỉ tr ị của minh trên đẩt nước
này, vcri lò’ỉ chú thích mỉa maỉ "Đẳng cếp muôn ngm" !

DÒng nhiếp anh này chi phét trỉền mạnh đtrơc nhờ có
- 21 -
sự lãnh đạo củe Đang và chế độ mới - chế độ dồn chủ cộng hòe,
sau cách mạng tháng Tám nấm 1945.
Cho đến nay, chúng ta còn gỉữ lại đirq-c bộ ảnh về tộỉ
ác dã man của phát xít Nhật và thực dân Pháp gây ra nạn đóỉ
khung k h ỉếp n&n 1945, vo'i những bức ảnh chụp những ngircrỉ ch i
còn da bọc xutrng, những nguời chết đói đềy đirờng, đầy chổn
của Vò An Nỉnh, nginỳi làm nhiếp ảnh củe sỏ' Khảo cứu Nông lêm
Đông Dương chụp điPơc lúc đố.
cách mạng tháng Tám 1945 bung nổ, hàng vạn người xuống
đường biễu tinh giành chính quyền, đã đirơc thu vào ổng kính
máy ảnh của céc nhà nhiếp ảnh chuyên nghỉệp và không chuyên
như VŨ Năng An, Nguyễn Ba Khoản, võ An Nỉnh, Nguyẻn Tiển Lọi
• • •
Khi nói đến khơỉ nghĩa tháng Tám n&n 1945, chúng ta
không thể không nhắc đến những bức ánh lịch sử "Chiếm phủ
Khẳm aai” của vũ N&ng An, rồi các bức ảnh cùa Nguyễn Tiến
Lo*it VÕ An Ninh chup cuộc bỉểu tình trong hai ngay 17/8 và
18/8/1945 ờ Ha Nôỉ. Ngu.yễn Bé Khoan - mọt phóng viên nhỉếp
ảnh cùa báo cứu Quốc - đã chụp dirợc cảnh quần chúng cách
mạng xô vào phá cửa Bắt của trạ i Bao en bỉnh ở Ha Nôỉ (nay
là nhà 40 phổ Hang Bai, Ha Nôi).
ổ céc tỉnh phía Nam, trong những ngày Tồng khởi nghĩa
tháng Tom cũng có mọt 80 nhà nhỉếp ảnh, nhur Lê Văn Thỉ.Trền
Đ&ng Lên, thq> chụp ảnh (ỷ hiệu Moderne Photo ở sài GÒn, đè
chụp các hoạt (lộng sôi nỗi cùa quàn chúng céch mạng curÝp
c h ín h q u y ề n , và cá c b u ỗ i m ít ti n h , d iễ n th u y ế t . . .
Trong kho tàng ánh của chúng te, còn giữ lạ i đưrrc CB
- 22 -

bọ anh lịch etr chụp ngay lê Tuyên bá Độc lập 2/9/1945 tại
Quáng truờng Ba ĐÌnh Ha Nội, V8

các thành phổ lớn như sà i
GÒn, Huế, Hẻỉ Phòng
Những hlnh ảnh về các hoạt động của Chính phủ nưrrc
Việt Nsm Dân chủ Cộng hòa trong những ngày đằu quen lý đất
nutrc đã được công bố trên báo chí và các cuôc trỉển làm anh
hồi đó.
Những công việc b! bộn cùa Nhà nước dân chủ nhân dên
đã đinyc thể hiện rõ trên các bức ảnh về chống giặc đói, giặc
dốt và giặc ngoại xâm. Nguyẽn Hồng Nghỉ chụp đinyc nhiều ảnh
về công téc diệt dốt và phong trào truyền bá chữ quốc ngữ
trong dân chúng và đurỵc triền lãm rộng rãi ở Thù đô Ha Nôi.
Anh chup "Tuần le vàng" 8ÔỈ nổỉ ờ Ha Nôỉ đã cho chứng ta
thấy tỉnh thần yêu nuớc của quèn chúng ùng hô chính quyền
non trẻ trong những ngày đầu mcýi xồ.y dựng. Những bông hoa
taỉ, dây chuyền và nhùmg chiếc nhẫn vèng đã khẳng định những
tấm lòng vàng của quần chúng cách mạng đổỉ với đất nước và
dồn tôc. Họ hiểu rSng những thứ củe céỉ qúỉ báu cùe cá nhên
đó H0 biến thành vũ khí để bảo vệ nìn đôc lập vừa mới giành
được của dồn tộc. cũng trong thò’i kỳ này, còn có những bức
anh chụp về cảnh góp gạo vào hũ gạo cứu đóỉ theo lời kêu
gọi cùa Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chù tịch Ho Chí Minh cũng thực
hiện rauờỉ ngày nhịn &n một bưa để lấy aổ gạo đó cho vào hũ
gạo cứu đói. Noi gtrcrng Bác, nhiều ngirờỉ cũng góp gạo cứu đói
th e o truyền th ố n g l á là n h đùm lá r á c h cùa d ên t ộ c .
Ngày 23 tháng 9 n&n 1945, thực dân Pháp sau những len
khiêu khích lê tẻ, đã nỗ súng tấn công ơ Nam Bô, hòng chiếm
- 23 -

lạ i nươc ta một lền nữa. Đồng bào Nam Bộ đã phái đirng lên
chiển đểu đề bảo vê thành qúa oách mạng mới đạt duợc.Trong
khi đó, cẩ nuớc theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh
hướng về Nam Bộ, môt bộ phện không thề tách rờỉ của Việt
Nam, tiếp aức cho Nam Bộ kháng chiến chổng Pháp.
Nguyễn Bá Khoản, phóng viên nhiếp ảnh báo cứu quổc,
đã chụp đuvc những bức anh VP hoạt động cùa đồng bào miền
Bắc hưởng ứng lời kêu gọi của Bác Hồt như những bức ánh
chụp "Ngày Nem Bộ" cr Ha Nôi. Sau đó, ông theo đoàn quên Nam
tiển vèo Nam Bộ dề tiếp tục chụp ánh Nam Bộ kháng chiến .
Những bức ảnh của Nguyễn Bá Khoan đẽ đưcrc in trên các trang
báo cứu quổo, như "Đoàn quân Nem tỉển nghỉ tại Bồn ga Tuy
HÒa (Phú Yên) ngày 12 tháng 10 n&m 19451' "Trung đội thanh
niên Thủ đô Nam tiến", "Mồng chí Phạm Kiệt, Nam Long chi
huy một trện Buôn Mé Thuột tháng 11/1945 (77) vè cáo bức
ảnh chup bộ đội chiến đẩu ô’ ngoại ô sàỉ GÒn (Láỉ Thiêu, Thị
Nghè, BÌnh Trỉệu, Xuân Lôc . ) .
Sau ba tháng chụp ảnh ỏ' mặt trện Nam Bộ, Nguyễn Bá
Khoán đã trở ra Ha Nốỉ với những bức ảnh còn nóng bỏng lửa
đạn chiến trường, đmyc báo cứu quổc tổ chức triển lãm đqrt I
ơ Thú đô về những hình ảnh kháng chiến cúa quân dân Nem Bộ.
Seu đó, ông lọi vào chụp tiếp ổ* Trung Bộ và Tốy Nguyên, rềi
tổ ohứe triển lãm tiếp đợt II.
Ngay tại Nam Bộ, ngoài 80 phóng viên của céc béo
trung utyng ra, môt Bổ nhà nhiếp anh cr sài GÒn đa đuRĩo tệp
hq^p và thành lệp "Nghiệp đoàn Nhiếp ảnh kháng chiến sài GÒn-
ctair lớn", hoạt động bí mệt (49). Thư ký nghiệp đoàn này là
- 24 -

×