Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ảnh hưởng của văn hoá dân gian truyền thống đối với thơ Tố Hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.52 MB, 108 trang )

BỘ G IÁ O Dưc \ À Đ À O TẠ O
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÒI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHCA HỌC XÃ HỘI VA NHÂN VAN
* * *
PHẠM TUẤN KHUA
Ả N H H Ư Ớ N G c ú n V A N H o n D Â N G I R N
T R U V ÍN T H Ố N G Đ ố l V Ớ I T H Ơ T ố H Ữ U
LUẠN ÁN THẠC s ĩ KHOA HỌC VĂN HỌC
CHUYẾN NGÀNH VÃN \ ọc VIỆT NAM
MÃ SỔ: 5.0433
Nguài hướng dc.n lihoci hoc :
GS.PTS Lê Chí Ọ u ế
X . u ị í L -
HÀ NỘI 1998
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
('HƯƠNG I. Mốì QUAN HỆ GIỮA VĂN HOÁ DẰN GIAN
TRUYỀN TỈIỐNG VỚI SÁNG TÁC CỦA
NHÀ VẦN
I. Văn hoá dân gian truyền thống là gi ? 5
II. Nội hàm của ván hoá dân gian truyền thống
ĨM. Mối quan hệ giữa ván hoá dân gian Iruyền thống với sáng 22
tác của nha vàn
CHƯƠiNCỈ II. VÀN HOÁ DÂN GIAN XỨHUẾ VỚI THƠ TÔ HỮU.
ỉ. Xứ ỉ lue và những đặc Irưng văn hoá dân gian 31
II. Ảnh hương của văn hoá dân gian xứ Huế dối với thư 36
Tố Hữu
CHƯƠNG IU. VĂN HOÁ DẰN GIAN ĐổNG BANG và
TRUNG DU BAC BỘ VỚI THƠ Tổ HỮU
I. Những ciăc trưng cơ bản của văn boá dân gian đồng bằng 50


và trung du Bác Bộ
II. Ảnh hưởng của văn hoá dân gian đổng bằng và trung du 56
Bắc Bộ đối với thơ Tố Hữu
CHƯƠNG IV. VẦN ỈỈOÁ DÂN GIAN CÁC VÙNG KHÁC CỦA 82
ĐÁ T NƯỚC VỚI THƠ TỐ HỮU
KẾT LUÂN 98
TẢI LIỆU TIIAM KHẢO 103
*
* *
PHÀN MỞ Đổu
1. Lý do lựa chọn đề tòi.
Tliư Tố Hữu đã từng là đối lượng nghiốn cứu của rất nhiều cỏng trinh
lớn nhỏ khác nhau, Irên nhiẻu khía cạnh, về tư tưởng, phong cách nghệ
thuậl, tính thời sự, lính chiến đấu và tính dân lộc. Tuy nhiên các nhà khoa
học đi trước thường ch khai thác ảnb hưởng của văn học dan gian (tức
thành phíìn ngữ văn) trong thơ Tố Hữu. Luận vãn này tiPp cận thư Tố Hữu
Iheo một hướng mới là Um ảnh hưởng của văn hoá dân gian (bao gồm tìiànii
phần ngữ vãn và các loại hinh sáng lạo văn hoá khác của xứ Huế, xứ Thanh,
xứ tíắc và rilìiéu vùng văn hoá khác của đấl nước) trong thư Tô' Hữu. Tuy
nlu£n đay mới là thể nghiêm đầu tiên để sau náy lác giả luận văn có (hể ứng
dụng nó Víio việc giảng dạy ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam cho người nước
ngoài mổl cách sinh đAng hơn
2. Đôi tưọng nghiên cứu vò phọm vi ơ é tòi.
Từ mục dícb IrCn, dĩ nhiên đôi tượng nghiên cứu của đé tài này là thư
Tố Hữu dược xem xéỉ trong mối liên hệ của nỏ dối với văn hoá ùân gian và
biểu, hiỡn của no. Hơn nửa Ihế kỷ này, Tố Hữu đà thực sự là con chim đầu
dàn của c? mọt trào ỉưu thi ca cách mang. Ổng gắn bó với sự nghiệp cách
mạng của dAn tộc lư những năm 1930 cho tới nay, và có mặt hầu như ở mọi
nuỂn cua đất nước, ỏng sóng giữa mỏt đời sống tinh thán có truyéii lỉiống
hàng ngàn năm, nôn đã hiíp thụ môt cách rất tự nhiên những tinh hoa của

văn hoá díln lộc, cả văn liuá vật thể và văn hoá phi vẠt thố, Klũ cát lôn tiếng
lòng và được chia sẻ bơi hàng chục triệu cun tun, hiển nhiên những giá ln
văn lioá đỏ sẽ được lái hìẹn lại sau khi dã được lâm hồn ông thám Ihấu, và
tíU nhiên là được biểu đạt ra iheo cung cách rấl riêng biệt, vừa in dậm dấu
2
áb của v.ăn hoá đan gian, vừa chjyến tải được nhưng gì íhuỌc về phong cách
thơ của Tố Hữu.
Nliưng do khuôn khổ han chế của dề tài, những khảo sát này chu yêu
là tập trung ở các ảnh hương cỏ* văn hơá dân gian xứ Huê (bao gồm văn
hoá dAp gíaii lỉnh Thưa Thiên - Huế và các lỉnh phụ cận như Quảng Trị,
Quảng Bình) là quê hương của nhà lliư, và vùng đổng bàng, lnjng du, vung
núi Bắc Bụ, nơi mà ồng gắn bó cuộc đời của mình trong thời gian đài nhái
của cuộc đời hoai dỏng. Tấl nliiỏn, những ảnli lurởng văn hoá tkln gian cùa
cả nước, ở các vung khác ngoài hai vùng kể trCn vẫn được để cạp lới, nlurng
sẽ khổng phu là nỏi dung Irọng tílut.
3. V nghĩa của đề lòi.
Nlur dã trình bày ở pliíìn lý do lựa chọn đề tài, chúng lói thi ỐI nghĩ,
việc làm rõ được mối liên hệ giữa văn hoá díìn gian, văn hoá truyẻn lliống
sẽ góp phÀn lìm biểu gỉá trị của Ihư Tố Hữu không những Irong nliứng giai
đoạn lịch sử vừa qua, mà còn góp phán giải thích vẽ vị trí ihơ Tố Hữu Irong
lich sứ văn lìọc Việt Nam nói chung và lịch sử thơ ca cách mạng nói liêng.
Văn hoá dAn gian là mội trong những lĩnh vực thể hiện ban sắc của mộl dAn
lôc, và hi£n nhiên lâ bản sắc dỏ sẽ tổn tại lâu dài cùng vòi đời sòng của dfln
lỏc đó. Chắc cliắn rằng Ihư Tố Hữu sẽ là mộl phán lài sản tinh Ihần lâu dai
của dí\n tộc ta, bởi nó mang hơi thở và dấu ấn của mộl giai đoạn lịch sử đặc
biệt. VI mãt phương phức, với những dâu ấu văn hoá díìn gian Imng mình
và những giá uị tlổc đáo khác nữa, Ihơ của ông văn là phong cách bộc lộ
linh cíím và trối tim cíia nliAn díln In, vì nó rất đồng điện với quần chúng.
Và, nlur nhà thơ Cbế Lan Viên đã nói, Tố Hữu và thơ ông sẽ có mặl irong
đời sống Ihơ ca, dời sống tình cảm của người Viôt Nam õ Ihế kỷ XXI, trong

mỢI danh sách "cliậl hẹp nãm bảy người". Đò tài Dày cố gắng góp pliíln làm
rõ những cơ sở cho khẳng (1inli đo.
3
4. ngucn lư liệu.
Đé hoàn thành đề tài, chúng tôi phái dựa trôn kho tàng văn hoá dân
gian, văn hoá Iruyên Ihống đã đươc ấn hành ở những nhà xuál bản khác
nhau. Những đậc trưng cua văn hoá dân gian, lự nó đã phát lộ qua díln ca,
ca dao, tạc ngữ, vả được phát hiộn ở nhiều nhà nghiôn cửu về vãn hoá, trong
đó có cả các nhà văn hoá học, sử học, khảo cổ học và dAn tộc học. về lliơ
Tố Hữu thì xưa nay đã có nluỂu nhà nghiên cứu, trong đó nguon mà chung
tôi dặc biệt lưu tâm là những công trinh nghiên cứu về lính đan tôc trong
thư của ông.
5. Phương phóp xử lý đe cài nghiên cứu.
Trôn cư sở những kết quả đã dại được trong phương pháp nghiên cứu
ván hoá díln gian, chủng toi chủ yếu áp dụng phương pháp so sánh và lịc h
sử văn học. Bời vì, trong khái niệm văn hoá dân gian, văn hoá truyền Ihống,
có cả những yếu lố, nliứng hộ phận của văn học viết Ngày nay, với thành
lưu cua viCc nghiên cứu vin hoá dân gian, chúng lôi có đưực những riiuẠn
lợi rấì căn bản. Còn tát nhiôn, thơ Tố Hữu dã rất chính xác vể mặl văn bản.
Thậm chí, nguồn lư liệu đã dược sư bộ xử lý đối với chúng tời cũng đã có.
Đó chính là các kết quả nghiên cứu về thơ Tố Hữu gần nửa thế kỷ nay dã có
kha nhiều.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đe.
Nlur đã Irinli bày â Irên, việc nghiên cứu vfc thơ Tố Hữu Irong giới
nghiên cứu văn học ở nước ta đi dược bắt đầu từ lâu, và đã có nhieu công
tiìnli có giá trị cao, được thua nhận rộng rãi trong giới nglnồn cứu. Chúng
tôi xin lạm dẫn :"Chuyên luậo í hơ Tố Hiru của Lê Đình Kỵ, Thi pháp Thư
Tố Hữu cua Tràn Đìah Sư. Những bài nghiên cứu của các lác giả như "Cuộc
sống kêu gọi qua lập thơ Ra trận" của Nhị Ca, "Từ ấy Irong tôi bưng Dắng
4

hạ" và "Tâp Ihơ Việt Bắc cua Tó Hữu" của xuân Diộu, "Một bông hoa tirưi
Ihắm nhíú của vườn thơ cách mạng" của Phan, Cự Đ£, 'Ra tiận, khúc ca
chiến đấu" của Há Minh Đức, "Hình ảnh Bác Hồ qua ihơ Tỗ Hữu" của Tế
Hanh, "Ngliệ thuật thơ của lập Ra trân" của Bui Công Hùng, "Phong VỊ ca
dao dfln ca trong thơ Tố Hừu" của Nguyẽn Phú Trọng, vârj van
Nhừng công Irình ấy đã có những thành lựu nghiên cứu về tinh dan
I6c Irong Ihư Tố Hữu, tức lã lĩnh vực mà phạm vi đồ cập cua dề tài này cũng
có liên quan. Nhưng rnỌt chuyên kliào về văn hoá dân gian với ihơ Tố Hữu
tin chưa lliấy xuất hiện. Chúng l!ổi muốn líề cập trực liếp đến lĩnh vực này
Irong đổ lài. Đó khổng phải là sự mở đầu mà là sự tiếp nối những hướng
nghiÊn cứu vể thơ Tố Hữu từ (rước đ£n nay : |Tư liệu 8, 9, 13, 15, 16, 17,
18, 22, 23 ], nhưng bằng lól cắl (góc nhìn) mà chúng tôi lựa chọn sau
nhiổư đắn đo, trăn Irứ.
5
CHƯƠNG I
MỐI ỌUflN Hê Glữn VỈÍN Hon DÔN GIAN THUVÍN t h ò n g
VỚI SÓNG TÁC cun NHÒ VfiN
I. VẢN HOÁ DÂN GIAN TRUYỀN THỐNG LÀ GÌ ?
Người ta thường dùng thuật ngữ quốc íểT Polklore để chỉ văn lioá dân
gian Và văn hoá dan gian cua mỗi tôc người, mỗi cộng đồng người, rnỗi
quỏc gia phải được lưu giữ và tiếp nối sáng tao theo truyền thống cúa dân
tộc đó. Vi vậy đã xuất hiên cụm từ để ám chỉ nó : Văn hoá truyển thống.
£)£ hiểu thi chung văn hoá dân gian mang truyền (hống của dan tộc,
người ỉa cho nỏ mGI tổn gọi chung : VĂN HOÁ DÃN GIAN TRU YÊN THONG.
Khấỉ niộm Víin hoá dân gian Iruyền Ihống dược đặt Irong mối quan hộ với
văn lioá cận - hiên đại. Cụ thể. nó dung dể chỉ những sáng lạo của người
bình dan lừ thời ưung đại trơ về Irước.
Giáo sư Binh Gia Khánh dã đưa ra giới ihuyếl về thuật ngữ "văn hoá"
như sau : "Văn hoá là tiến trình Irong đó con người khùng ngừng phân dấu
nhằm mục đích cải lạo và khai Ihác lự nhiên ngày càng có hiệu (]uả hơn, và

xAy dưng những mối quan hệ xã hổi ngày càng lốt đẹp hơn, mà đổng thòi
cũng lại là lổng thế những thành lựu đã đạl tởi và những kinh nghiệm đã thu
được trong liến trình ấy" [28 - 18]
Gĩho sư Đinh Gia Khánh cho rằng :"Thuât ngữ Văn hơá tkìn gian của
ta có thầ được hiểu Iheo ý nghĩa rồng và theo ý nghía hẹp. TTiuạl ngữ ấv nếu
dược hiểu theo ý nghía rộng Lhi tương đương với ihuậl ngữ quốc tế íblk
culture, còn như nếu được hiểu tlico V nghía hẹp thi tương đương với thuậl
ngữ qttổa tế loỉklore ( ). Folk culture bao gồm loàn ván hoá VỘI chài và
6
tinh lliần cúa dan chúng ( )• Folklore chính là íblk cullure đirợc liôp cận
dưởi giác đọ thám mĩ' 129 - 12, 13, 14].
Như mọi ngườ đẽu biết, văn hoá dân gian Iruyền lliống là dòng vàn
hoá binh dân, song song lồn tại với dòng văn hoá bác hnc chinh Ihống. (Văn
hoe díin gian truyền thống là ttếng nối tỉÊu biểu của ngưn'1 binh tíẳn, và chi
cỏ người binh đâu sáng tạo ra nó). Nó là tiếng nói, đồi khi còn là vũ khí của
ngưíti binh (Íí\n nhằm phản kháng sự áp chế của giai cấp thống Irị vào các
Ihời suy. Đương nhiửn. nó cĩíng là rnọl bộ phùn bổ sung quan trọng cho
dòng văn hoá bác học chính Ihống, nếu là tiiời thịnh. Bởi ở các thời thịnh trị,
nhà cíìm quyen biểu llìị được ý chí và nguyôn vọng của muôn dftn.
Vj dụ vào các lliời lliịnh, nhà vua và giai cấp thống trị Uy ý chí và
nguyện vong của muồn dan làm mục tiêu xây dưng đất nước. Nhà vua và cả
bọ máv liíỏu dinh dổii liêm chính, gương mÃu như cha mẹ dân. Vua cũng
iham gia vào việc binh, việc lương, Vi vỌy, nhà vua lự mình làm tướng cám
quăn ngoài ruặl liận. Cho nên nhà vua ('dồng thời là tướng) hiểu dượt nỗi
nhọc nhằn hiếm nguy ciìa quân sĩ. Khi Ihường, nhà vua cũng Iham gia vào
việc c;íy Irổng làm gương cho trăm họ. Bởi thế, hằng năm vào mùa cày cấy,
vua thường làm lẻ thượng điển bằng buổi cày đầu ti-ên, gọi là cày ruộng lịch
điền. Và nỏ trở thành đi ổn lô.
Chính vi tliếnià trong ổin gian íhường truyền lụng lời ca :
"Làm vua cho đáng làm vua,

L am vua phai biốl cho vừa lòng díìn.
Tliảnli quân cho dáng thanh quAn,
Tlìánli lỊuíìn phải biêl muôn dí\n nhọc nhằn
(Lời bát Xoan của vùng Hy Cương Phú Thọ)
Rõ làng day vừa là lời ngợi ca nhằm khuyên ihưrrng, vưa là ước vọng
của iriuỏn dan.

Kíp k 111 nhà cầm quyổn làm trái ý dủn, (lu người ấy cố là bậc quăn
trirởng, vAn lạp tưc bị nhân dftn phản bác. Ví như để Ihổng nhíú cách mặc
trong cá nước, vua Minh Mệnh đà ban chiếu ."Cấm phụ nữ khùng được mạc
vảy". Trong dăn gian liền có ca vè :
"Tháng lám có chiếu vua ra.
Cấm quần không đáy người la hãy lùing.
Khổng di ibì chợ khổng đông,
Đi thì phai lội quàn chồng sao đang".
Văn lioá dân gian Iruy^n lliống không bao giờ bị dứt mạch. Ngay cả
thời Uiièn đai, nó vãn hiện diện. Ví như phong lr;\o Hợp lác hoá nỏng nghiệp
cua ta vào thời kỳ đáu, vẫn còn mang Irong nó lính íích cực. Vì vây cti đến
đí\u cĩmg Ihấy lời nói cửa miếng lioặc khảu hiệu nhan nhản : "Hợp tác xã là
nhà, xã viôn liì chú". Hoặc : "MAI người làm việc bằng hai" Nhưng khi nó
có đấu hiCu SÍI súl, các ông chủ nhiệm hợp tác xã là những ngư^i nắm giữ
tac khau cliM yếu vẻ kinh tế, lại là những người chiếm liữu VỘI diồt nhiòu
nliAÌ, thi lí)p tức XUÍÍI hiện ca vè núi vể điều đỏ. Đại loại :
'Mộl người làm việc bằng hai,
Đế cho ch Lĩ nhiệm mua dài mua xe".
Hoặc :
"Một người làm việc bằng ba
Đế cho chủ nhiệm xílv nhà xây san”.
Văn hoá dừn gian là vậy đỏ.
II. NỘI HÀM CỦA VÃN HUÁ DÂN GIAN TRUYỂN t h ố n g .

Nliir phàn khái niệm đâ Irình bày. Văn hoá dân gian truyén thống có
diện 01 ạo vỏ cùng rộng lớn. B(Vi vậy Irong phiín nAi hàm diỉ đề cập đến một
số mặt có quan hồ đến đừi sống gíìn gũi cua con người.
8
Và khi dã đỂ cập đến nhân tố con người, la không ihể không xem xét
nó theo tố chất vãn hoá.
íl lâu nav, ta quan niệm con nguời được hợp thành bởi hai phần : vật
chất và tình thần. Vật chất gồm các chấl nước, khoáng, sừng, dam v.v
Tinh thần là do khả náng nhận biết, kha năng tmb cảm, khả năng phan biệt,
khá năng lý trí khả năng đạo đức v.v Tát ca những thứ đó do được trau
dồi, rèn luyện sẽ trở thành con người trí tuệ.
Sự thạt, nếu con ngưởi chi được tạo bởi hai nhàn tố trên, sẽ trở nên
càn cỗi và khúng có khả năng tư duy. Đặc hiệl là rư duy vô thức. Bởi vậy,
trong các thành tố cấu thành con người hoàn chinh còn mốt phần nữa. Đó là
tám linh. Nhờ có tâm linh, con ngưòi cõ khả nãng Linh thị. Linh thị tức là có
khả năng thấy inrớc được điều sẽ xảy ra trong lương lai gần hoặc xa. Chính
VI vậy nó cho phép con người phái triển tu duy tới vồ cùng. Thậm chí với lư
duy vỏ thức, nó chắp cánh cho con người vưựi khỏi các vòng dai hữu hạn
của lư duy hữu thức.
Vậy mộl con người hoàn chinh được hợp thành bởi ba phần : vật chât,
tinh thần, tâm linh.
Đúng ra tâm linh cũng là một dạng của tinh thần cua trí tuệ. Song nó
cố nhan tô "siêu việt".
Trên đây là nói vể con người sinh vật
Dưới đày xin đi vào Con ngiun xã hội.
Con 11"ười xâ hỏi gồm các mối quan hộ sau đấy :
- Quan hệ với lự nhiên (phần hữu hình).
- Quan hệ với xã hội (phần hữu hình),
- Quan hê vời tâm li nà (phần vô hình).
Con người vật chủl.

9
Con ngươi tinh thần.
Quan hệ giữa con người với tạr nhiên.
Quan hÊ giữa con người với xã hội.
Đỏ là điéu ma ta dễ nhận biết.
Còn nhr trong con người có thành lố tâm linh, cũng như mối quan hệ
của con ngưừi xã hôi lại có phần quan hệ tám linh,, lả điều mà từ xa xưa con
người chi cảm thày chứ khó nhận thấy. Và cang không thé chứng minh dược
hằng khoa học thực nghiệm. Vì vậy, những người theo trường phái duy vật
vô thần hoặc khoa hoc thực chứng, không thừa nhận phần tâm linh trong
mỗi con người, hoặc mối quan hệ tâm linh trong quan hệ xã hội. Tuy nhiên,
nó vẫn tồn tại ngoài ý muốn cua các nhà duy vậi máy móc.
Có điéu khi nhận thúc của nhân loại chưa tới, lại đem phần chu quan
ra áp đặt, khiên lư duy con người trơ nên hẫng hụt. ngay cả những điều mà
giới tự nhien phá! hiện, ví như nhân cơ hội nhìn thấy quít táo lìa canh rung
xuống đâi, nhà bác học Newton phai minh ra định luậl "Vạn vậi háp dản".
Sự thật, trước và sau khi định luật "Vạn vật hấp dẫn” ra đời, thì quả láo vẳn
cứ rơi xuổng đâi chứ có gì mới đâu. Cái mới khỏng phải với ÍJJ nhiên ma nó
mới với nhàn loại. Vì chỉ tới Newton, nhân loại mới nhận thức đươc qui luậl
này.
Cung như khi loài người phát minh ra không gian ba chiều, tức là
phái minh ra chiểu xuyên tâm thì nhan loại mới tạo được các khối nổi. Từ
đo mờ đưv.m£ cho khoa học không gian phãl ĩriên.
Con người cũng vậy, nếu nó chỉ hợp thanh bởi hai phần : vật chất và
tình ihán, <tựa như trong hình học phàng. Nghĩa là chỉ có hai trục tung \a
hoùiih. nó cho hệ qua Là mặi phang bẹt. Khi ta thưa nhan con ngươi boún
chỉnh hựp thành bơi ba thành tố : vậl chất, tinh thần, tám linh. Th’ tám linh
chính là Iruc xuvên tâm. làm cho con npười hộc ]ô hét ihảv nhữnc ưu việi
10
mà nó có, tưa như không gian ba chiẽu vậy.

Sở đĩ phái lv giải như trên, là bởi chỉ có ihừa nhận con npười như nó
có, mới có thể hiểu đưnc chiều sâu tám thức ma nó phan ;ưih thông qua
lăng kính của vãn hoá dán gian truyền thống.
Trở lại nôi hàm của văn hoá dán gian iruyền thống. Và chỉ hạn chế
'.rong một không gian hep, tức những măl có quan hệ gần gùi với đời sống
xã hội. Tạm thời ta chỉ đíì cập lới các mặt sau đây :
- Văn hoá phong tục.
- Văn hoa điẽn xướng.
- Vàn hoá ẩm thực.
- Văn hoá vật chất.
- Văn hoá tâm linh.
- Văn hoá ứng xử.
- Văn hoá trong tín ngưỡng.
- Văn hoá thâm mĩ.
Và sau đây là nội dung chính của từng mặt.
1. Văn koá phong tục.
Vãn hoá phong rục của mỏt dán tọc bao gổro những thói quen và cả
kinh nghiệm qua các mặt sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cua dán
tộc dó tạo nên. Nó được lặp đi lặp lại nhiều lần. nhiểu năm, thậm chí nhièu
đời, đirợc cả còng đổng chấp nhận và nó trở thành qui ước, một thứ luật bất
thành văn, ràng buộc mỗi cá thể với cộng đồng vô cùr.g chặt chẽ. Nó có sức
sỏng dai dang, và bền vừng hítn cả luật pháp.
Trong ván hoá phong tục, có nhiốu điổu trở thành thuần phong n:ỷ
rục. Ví như kinh già, yẽu trẻ. Mỹ tục này đã đuợc đưc kết thanh thành ngữ
đe rãn dạy mọi người :"Yêu tre Ihì irẻ đồn nhã "Kinh già, già đế tuổi cho .
1]
Những phong cục như cưới hoi. lang ma. giỗ chạp, lếí lẻ Y.v gồm nhũng
nghi thức và nghi lố khổng ai dáir. 1ỊI ý tước bỏ. Vì vộ) co những phong lục
lốc đầu được coi lá tốt, ỉà phù hợp, nhưng càng vé sau cảng rườm rà. gáy
phiền toái, đôi khi trớ ĩhành tai hoạ. Và như vậy nó biến thành hu rạc. Ví

như việc phe giáp rở rỏi ăn uống. Việc khao vọng. Việc làm ma lo cỗ lớn đã
là mội trở ngai, một đau fetrổ cho người nghèo từ írươc 1945. mà các nhà
phong hoá không tiếc lời lên án. Thiên phóng sự "Việc làng của Ngô Tât
Tố chính là qua bom phone hoá tiến cống vào hủ tuc.
Bởi vậy cộng đổng luôn tìm cách cải hoá phong tục. Tức là đưa thêm
phán tích cực của nếp sông đương đại vào phong tục, loại bỏ bớt phần
khồng phù hợp, phần lạc hậu cua thời xa xưa, nhung vản giữ lấy cốt cách
thuần Việt. Các việc làm ấy gọi la di phong dịch rục.
Xét trong xã hội la ngày nay đủ rõ. Ví như trước 1945, nhà có ngươi
chết, là mối lo khôn cùng cho người còn sống. Lo xong đám tang ma. nhiẻu
gia đỉnh khánh kiệĩ, tan nát, con cái lưu tán, phiêu bạt đi kiếm sống, thám
chí phải ăn mày, ãn xin.
Ngà> nay việc tang rất nhẹ nhang. Nhái là các vùng nống thôn đều do
Hội hiếu, Hội bao thọ hoặc Hội người cao tuổi dưng ra lo liệu. Hiếu chủ
ngoài cỗ áo quan, chè nước ra tuyệt nhiên khôn<z phải chi phí gì cho làng xã.
chức dịch. Đó chàng phai là việc cải hoá phong tuc và di phong dịch lục
sao.
Lại nhu thờ cúng lổ tiên cũng là mội phong tục lớn. khổny ai dám vi
phạm Nỏ irơ thanh một tập lục truyền thừa lừ gia đinh, làng xã tơi quốc gia.
Gia đình họ tộc thơ 6n£ bà, lổ tiên dòng họ nhi. minh. Làng xã thờ
Thanh hoàng là người có công với làng, đỏi khi với cá nước. Nước thờ
Quốc lô Hùng Vương và các đanh nhan vốn hoá. danh tương có cóng đánh
giặc giữ nước như Lý Thưỏng Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An. Nguyẻn
'trãi, v.v
Cố người cho thờ củng lô riôn ở nước ta là môi tin ngưỡng. Thật ra nó
chỉ là một phong tục mang lính đạo ]ý.
Trên đáy chỉ là vài ví dụ về văn hoá phong tục nằm trong khu hệ của
văn hoá dán gian Iruyền ihống. Thực ra phong luc tập quán ở nước ta la cả
IĨ1Ù1 kho tàng vô cùng phong pnú.
2. Vùn hoá điẻn xướng.

Văn hoá diẽn xướng gồm nhiều thi loại : ca, nhạc, hát ru. hát dúm,
hát xoan, hái chèo táu. bát phường vải, hát quan họ, hát cỉièo, hál cải lương,
hấl tuồng, hál vọng cổ Hò sông Mã, hò dưa linh Ca Huế, ca vọng cổ,
v.v
Các loại hình nghệ thuật dân gian này có sức qui tụ cộng đồng rát
lớn. Và chính nó là mạch nguổn nuôi dưỡng lảm hổn người Việt, là chất keo
cố kết cộng đồng trong một không gian trải rộng tư của ải Nam Quan đến
đất mũi Cà Mau. Đặc biệt là thể loại hát ru, được coi như dòng sữa nuối
dưỡng châì tho bay bong, bổi đáp tính chán - thiện - mỹ cho mỗi tâm hồn từ
luc mơi câì tiếng khóc chào đời, tái khi mĩm cười tù giã cuộc dời của mỗi
sinh knh Việt. lộc.
3. Văn ỈIOÙ um thưc.
Nhan loại có thuốc tính giống nhau Irong việc án uống, đều phải nạp
cho đu chấl : chất đạm, chãi béo. chùi bỡt, chất xơ. chất đường cùng các
loại sinh tố Nhưnc cách chế hiến tliưc ãn thi mỗi dan tộc đỂu ãn theo kiểu
của minh, vù chỉ cộng đỏng cua minh mới có. Và ngay trong một cộng đổng
thì giới có cua. £Ĩới qu! lộc cung dinh an theo mốl cách, còn dán gian có lối
ãn cua dán gian Ncu nhu giới quí tỏc cung dinh láV yến sào. nem cóữêỊ cha
13
phượng lam thức ăn ngon và sang quí của mình, thì các món ăn như bun ốc,
bím riêu cua, bánh đúc mắm tỏm Lại là các món ãn dán giã cua người
nghèo. Và chưa chắc nem còng, chá phượng hay hÚR ốc, bún riéu đằng nào
dược chuong hơn. Thật ra những thứ đó cũng tuỷ lúc, tuỳ thời. Ai có thế
lính trước được cua, ốc, ếch nay lại lên ngôi đặc sản. Và cơm niêu nươc lọ
vốn là cách ăn cua ngườ nông dân nghèo xác, thỉ cơm niêu ngày nay lại la
thứ cơm sang quí
Dân gian đã sáng tạo khồng biết bao nhiêu món ăn, nguyên liệu tại
chỗ, chế bỉến giản đơn mà chi Rghe tả đã thây thèm. Ví như các món ăn dan
dã, mà nhà vãn quá cố Thạch Lam đã viết trong "Hà Nội băm sáu phố
phường".

Có thê nói mà khỏng sợ mắc sai lầm, rằng chi cần xem cách chế biến
món ăn, cách innh bày món ăn, hương và vi của các m ón ăn, mầu sắc của
các món ăn cùng các chất gia vị như chua, cay, ngọt Và lại được xem
chính Iigười dàn của xứ sở đó ăn, íhứi ta có thể đoán định được trình độ vár.
minh, mức độ giầu nghèo và cả tính cách của người dân xứ đó.
Vãn hoá ẩm thực là vậy. Bởi nếu chỉ hoàn toàn là chất dinh dưỡng thì
đó chưa phải là văn hoá.
4. Văn hoá vật chất.
Vãn hoá vật chất thật vô cùng phong phú. Thư hỏi có loại vật phẩm
nao được ra đời lại khổng phai là sản phẩm của chính con người Nhưng vật
phẩm đó muốn trơ thanh vật phàm vãn hoá phai được con người tạo ra trén
các nấc thang nghệ thuật
Ví như mội hòn đất thi chưa nói lên điều gì. Nhưng h'jn đất ấy qua
tav nghệ nhân, nó trở thành con nghÊ mứa. con rỏng bay, con su tu canh
đền thỉ đo lại là tác phẩm nghệ thuật. Cùng như thế. con người tạo ra biết
14
bao tác phủm từ ngòi miếu cổ ven đường, chiếc binh vãi. cái bai hương, lãn
lóc ben gốc câv cổ thụ nơi hoang vắng đến các bức tượng gỗ. lượng đổng
với trinh độ nghệ thuật bậc thày, vừa trầm sáu. vừa hoành tráng, như tuợng
La Hán chua Tây Phương, tirựng Huyền Thiòn trấn vũ nơi đền Quán Thánh,
rồi các đồ nhạc khí, dồ tế tự, các bức khắc, trạm, kham và các công trinh
kiến trúc còn lưu dấu tới muôn đời. mà sao không tìm ra tuổi tốn Uc giả. Họ
chỉ có một cái tôn chung : Dán gian. Nhữrm vãn hoa vật chất đó được các
tác giả dán gian sáng tạo ra. với các cung bậc nghệ thuạl khac nhau, nhưng
đều giống nhau ỏ một điểm : tất thảy đều lung linh Hồn Việt.
5. Ván hoá tám linh.
Đã có biết hao người ngộ nhận, biết bao người nhầm lẫn rằng tốn
giáo và lãm linh chỉ là một. Sự thật đó là hai lĩnh vực khu biệt, nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau.
Tôn giáo phai dựa vào tâm linh để phát sáng. Bơi bản thán lồn giáo

vơi cái lõi nguvốn thuỷ của nó, chỉ lã một học thuyết triết học giầu chất
nhãn vãn. Đe trở thành tồn giáo, người ti khoác cho nó tấm áo huvềĩi thoại.
Và các huyền thoại này, đến lượi nó phải dựa vào thế giới tâm linh của nhân
Loại đế toả sáng. Như vậy, rõ ràng là tồn giáo phải lấy tám linh làm cứu
cánh. Còn tâm linh coi lỏn giáo chỉ là mộl phương tiện thăng hoa, chứ chưa
bao giờ íâm linh coi tòn giáo ỉa mục đích.
Tâm tinh như phần irên đã nói, no la trục xuyên tãm làm cho con
người trư nên hoàn thiện. Và nhờ có tâm linh với tư duy vô thức ò tám cao.
con người có thê chạm Lới sự minh triết mà không phải dùng các phương
tiên kỹ thuật bậc cao lùm cáu nối. Nói như Siepun Haxvkir.g. nhà bác hoc vũ
iru thời danh, thì ơ nơi nào trí tuỌ khoa học chưa vươn tới dược., lất phải nhờ
lãm lính dẫn dắi
Ban lliế con ne ười hì hản liú' vũ trụ. Cái ÍIÌ vũ irụ có. déu lim ỉh > n<ti
15
con ngưưi. Con người cổ xưa dã đại tới trình độ vãn minh huy hoang, mà
các cờng tnnh còn lại tới ngày nay vẫn là một thách đổ đối với nển vãn
minh đương đại.
Tâm linh ở trong ta chứ không phải ơ ngoài ta. Có điéu nhân lơai đã
làm thui chột khả năng linh thị, khả năn£ minh triết trong chính bản thán
con người, để rối luống cuống đi tìm nó ở tận đâu tận đáu.
Cỏ điều lạ la khoa học thực chứng gạt tâm linh ra lé. Chủ nghĩa duy
vậf máv móc, duy vậỉ cực đoan, kể cả duy vật biện chứng, đều coi tâm linh
như một vật cản nặng ni. Thế nhưng nhân loại vản cứ chấp nhân nó. Ngưưi
binh dân coi I1Ó lá MỘ! bộ phân hợp thành trong cơ thể họ, trong đòi sống
của họ. Nhà bác học, nhà tư íưrrng, nhà văn cũng chung sống với nó môt
cách hài hoà.
Nhan nhản các báo nói về các cuộc viếng thãm hoặc lẽ bái nơi nhà
thờ của các bậc thầy nhan loại nhu Albert Einstin. Lev Tolstoi, Dostoievsky.
Vậy ta lý giải thế nào ? Có phải các vị ấy cầu cứu nơi tôn giáo điều gì
chăng? Khòng phai. Các vĩ nhân ấy tim đến Chúa đô giải toả tám linh. Và

như vậy, tôn giáo rõ ràng chỉ là phương tiện cho nhân loại cán bằng sinh
thái về mặt tinh thàn.
Tâm linh là vậy đó. Nó thuổc khu hệ vô ihức, khônẹ thê chứng minh
nó bằng hữu thức ihực chúng được. Và khi chưa với tới nó được thì chớ có
bac bo nó mội cách quá tàn bạo, như Giáo hội Thiên chúa giáo bác bỏ học
thuyêt cua G. Bruno. cua Copemic. Mặc du vậy, "Trái đất vẫn cứ quay"
Và rổí Giao hòi nhận lĩnh mổl vếl nhơ khó xoá.
6. Văn hoa iniỊỊ xử.
Úng xư là thuộc rinh cua nhân loại. Nhưng ứng XII mốt cách có văn
hoá ihỉ không phai li cũng làm được và dán tổc nao cũng làm được.
16
Trong quan hệ ứng xử không chi la ứng xư xã hội giữa con người với
con người, mà còn là mối quan hệ ứng xư giữa con ngưni với Lự nhiên, con
người với vạn vật.
Người Viột Nam vốn có lối ứng xử mám mại, nhãn ái, khoan hoà.
Trườc hếr, với thiên nhiên, từ xa xưa ÍI đế lại hang chứng. Nhưng lịch sư từ
non mỏt ngan năm đã thây ghi từ đầu đời Lý, nhà vua đã có lệnh : "Mùa
xuân là tiết trống cây. Cấm mọi người khổng đưực hai mảng, không được
chặt cây non' [55-192]. Và tiếp nối lòng yêu thiên nhiên cây cỏ của các bậc
tiền nhân. NguyẻD Trãi cũng dãi lòng trong thơ :
"Rừne váng chmi về ngại phát cây".
Nôn nhớ, thời Nguyễn Trãi, thời Lý Cõng uẩn cách đây :ừ hơn 500
năm tới ngót ngàn năm, trên 90% diện tích đất đai nước ta lúc ấy là rùng
già, rừng nguvên sinh mà người xưa đã có ý thức bảo vệ cây, bảo vệ nmo
như thế. Chứng tỏ tổ tiên ta đã ứng xử rất hài hoà vòi tự nhiên.
Còn mối quan hệ ứng XII giữa người với người cũng rất có kỷ cương,
tình nghĩa :
Trong nhà thì :
"Một lòng thư mẹ kính cha,
Cho tròn chừ hiếu mới là đạo con’

Ca dao
Với tổ ti én thì :
"Cây có gốc mới nơ cành xanh ngọn
Nước có nguổn mới hè rông sổng sâu
Ngưưi ta nguồn gốc tư đấu
Gốc lừ liên tổ rơi sau có mình "
Gi dao
17
Đổi với họ hàng th ì:
"Một giọt máu đào hơn ao nước lã".
Thành ngữ
Đối yớì đỏng bào thỉ :
"Bầu ơì thương lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống nhưng chung mội giàn .
Ca dao
Hoặc :
"Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cung".
Ca dao
Đôi với người mắc sai lầm biết hối cải thì :
"Đánh kẻ chạy đi
Ai nỡ đánh người chạy lại".
Tục ngữ
Ngay đối với kẻ thù xâm lược tàn ác như lũ giặc Tống - Nguyên -
Minh - Thanh sau khi đánh cho chung đại bại, hàng vạn tên bị bắt cầm tu.
Nhưng lúc thả cnung về nước, chúng ta ccn cấp gạo, cấp tiẻn, cấp thuyền,
cáp ngựa
Còn với các vật nuối như liâu bò, dê ngựa, chó mèo, gà vịr v.v Tuv
nuôi đế sinh lợi, nhưng đối XƯ thật tận unh. Con trâu con bò cày kéo, ngày
tếl đều được cho ãn no, vỗ về, có nhà còn có ca tiền mừng tuổi đeo vào cổ

tràu bò. mèo cho
7. Van hoa trong tín ngưởng.
Tin ngưỡng cua dân tộc ta từ xa xưa cũng giống như các dán tộc khác
irong ĩhũỏ' binh minh cua Iihán toại là : "Vạn vậl hữu linh . Cho nồn, cái <M
*CL Qvcc G h !-jò:
:dlh: tãv TrtOíG ỉiN.TíiƯVÍẺN
4, T r 1 /1 9 ỉm
cũng thờ tữ thần núi, thần sông, thần cáy, thần đất Đói khi ỉhờ ca cho.
cợp, rán, I >rjg, v.v Hiện tượng này ngày nay ta còn tháy ơ các dán tộc Í1
ngưòi, đặc biệl la các đồng bao vùng cao nguyên miền Trung nước ta. Hệ
thần Kntt của họ lả đa dạng và phức tạp. Cao nhất là Trời, thấp nhất lá cẩm
thú, cỏ cây
Người Việt Kinh, íừ rấl lủu quan niệm đa Ihầĩi giáo Jã lùi vào dĩ vãng.
Nhưng di ảnh đó còn sót lại trong tín ngưỡna dán gian, lớn rthất là tín
ngưỡng thờ Mẫu. Có người đã nãng tin ngưỡng này lên hàng tôn giáo, tức
Đạo Mẫu
Theo quan điểm phân loai tôn giáo cổ điển thì muốn trở thành một
lông giáo phai hội du các điều kiên sau :
- Phải có giáo lý (lức là học thuyết triết học).
- Phải có giáo chú (người sáng lập).
- Phai cỏ giáo hội (tổ chức truyền giáo).
- Phải có giáo đoàn (tức có tín đồ).
- Phai có giáo luật (những điều ràng buộc).
Nhưng theo quan điểm phân loại mới nhâì chí cần hai điểu kiện :
- Thần tinh được tôn thờ.
- Qui mố im đồ.
Vì vậy nhiều ngpời đ;.nh xếp tín ngưỡng Mẫu cũng là mộl tôn giáo.
Mau la những thán linh nào, có lẽ ta không cần khảo sát. mà chỉ cân
biết tính chấl dản gian của nó. Tín ngưỡng này có rất lâu đời. Và từ nó sản
sinh ra các hinh thai sinh hoại được nhán dán vêu thích. Ví như việc hầu

bơng (có người gọi là lên đổng). 7'ức là một người đóng vai các nhán vật
được tòn thờ. Ví như Cô cả, Cô Hai, Cô Ba, Mâu Thương Ngàn. Mẫu Thoải,
ông Hoàng Báv, Hoàng Ba, Hoàng Mười Đức Trẩn Hirng Đạo. đức Phạm
NjỊŨ Lão v.v
18
19
Khi hầu bóng, có bộ phán vãn nghệ phù trợ như đàn nguyệl, nhị,
trống khku, thanh la và ngưcri cung văn hál, gọi là hát chầu vãn. Nhân vật
nào về, cố lời ca phù ]urp với lai lịch của nhân vât đò. Và người hầu đồng,
có khi đỏng tới 36 giá (mỗi giá một nhân vật). Từ giá nọ sang giá kia chi
cản thay mổt nếp áo, một nếp khăn, một đạo cụ. Thời gian chuẩn bị như vậy
không quá hai phút, ngay tại sàn điên. Sàn diên chi là một chiếc chiêu, chiều
dài 2m, rộng fc5m. Có nhân vật lẫy lừng như Trần Hưng Đao múa thanh đại
đao, có nhân vật tinh nghịch nhu Cô Ba thượng ngàn mhảy nhót líu ríu như
chim, có nhân vật điềm đạm chỉ chèo đò khoan nhặt như Mẫu Thoải (Mẹ
nước) Tất cả diẽn ra mội cách hoành tráng hoặc trữ ĩinh, đều chi xoay
quanh chiếc chiếu mà vản làm cho ngưoi xem cam như đay là chièn trường,
đấv là rừng cây, đấy là sông nưữc. Cung với lời ca, tiêng đàn. liêng trống,
và mùi trầm quyên toả, khiến người xem cảm như tâm hồn mình đang bay
bổng, đang đưưc thũng hoa. Đó là loại sân khấu dân gian, sân khấu tám linh
vô cùng hấp dẫn, có chiéu sâu văn hoá không dẽ gì dân tôc nào c.tng có
được. Và nhân dân ta đã liru giữ rất kỹ càng.
Trong tín ngưỡng dân gian còn có một sô đình đền ihờ thần linh, hoặc
là nhân thầii, hoặc là thiên thần, hằng năm diẽn ra những dịp hội hè vào các
dịp xuân, thu rát tưng bừng.
Lẽ hội là một hình thức văn hoá dân gian tiêu biểu nhất. Bởi lễ hội là
nơi tập trung trí tuệ của nhán dân nhiều nhất. Trước hết là các miếu, đền,
được kiến truc, mà ở đó tỊip trung nhiều loại hinh nghệ thuật. Từ nshộ thuật
kiến trủc, đến diêu kiiẩc, sơn, trạm, khảm. Nghệ thuật đúc chuông, đúc
lượng, tạc tượng, làm đổ thờ, đổ tế khi, nhac khí. Rồi văh chương, nghe-

tiiuật lổng vào nhau trên hộ ihống hoành phi. câu đối. Trong ngày hội cỏn
điẽn ra biết bao Irò diễn, Irò chơi.
Trò diõn như chèo, Cuồng, hái dán ca. Lời ca ijếm> nhac. nhấi là riíng
20
trống chèo ngày hội, nuôi dưỡng hồn ta tư thuở ầu ơ đến khi từ giã cuỏc đời
Và nữa, Hỏi có sức qui tụ quan chúng vô cùng rỉrag lớn từ mòt lang, mỏt
vùng, đến qui mô cá nước. Và Hội, không hề phân biệt gia: cáp, tỏn giáo,
chính kiến, Hội là nơi thư giãn tinh thần, nơi giải toả tầm linh, nơi cho quần
chúng mặc sức hưởng thụ và sáng tạo. B<*1 chi có Hội quần chúng mới đỏng
vai chú thế sáng tạo. Họ vừa la ngưò.1 xern ở trò này, vừa là người điẽn ư trò
khác. Hội lưu giữ trong long người những tinh hoa văn hoá dân gian truyén
thống nhièu hơn bất cứ nhà bảo lang nào.
8. Văn hoá thơm mỹ.
Nói đến van hoá tham mỹ là nói tới quan niệm về cái đẹp của người
bình dân. Trong cán đẹp lại phàn rs nhiều loại, nhiều cấp. Tuy nhiên cái đẹp,
tức là trong phạm trù văn hoá thẩm mỹ của người bình dân, thường gần gũi
với đời sống cua chính họ. Do sự mộc mạc giàu chất sống ấy, mà họ đạĩ tới
sự hoan thiện.
Nói về cái đẹp trong dức h£JLb của con người, họ khẳng định :
"Cái nêi đánh chốt cái đẹp".
Tục ngữ
Họ bóc trản sự màu mè gia dối, và vì thế họ quí cái thực chất hơn là
sự hoa mĩ. Bởi vậy họ nói :
"Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nẽt còn hơn đẹp người"
Tục ngữ
Vì vậy họ chổ nhừng người có nhan sắc hoặc có áo quần sang trọng, nhưng
lại khong đẹp về Lủm hồn :"Đẹp Xẹp mắt". (Tục ngữ)
Họ cho sự thật Ihà, ngay thảng là nét đẹp của đạo đức, của tám hổn.
Bởi thế, ngay cả trong lĩnh vực trao đổi. bán buôn, họ thường rân :

"Khôn ngoan chảng lọ thật thà
Luồn thang đáo đáu chãní: qua đong da\'. (Tục ngữ)
21
Thật vậy, trong đòi sống, họ có phương châm nhu là mọl thứ ỉvhuôn
thước :
♦Dường đi hay tới, nói dối hay cung’’
Tục ngừ
Và chân lý gián đơn cưa họ :
'lĩiát thà la cha quỉ quái.
Tục ngữ
Vé néí đẹp trong tinh yêu. họ đòi hỏi đối tượng yêu phải là người nhu
mì, đức hạnh. Họ ghét kiéu người "sớm mận tối đào" hoặc "đành hanh đáo
để". Vi vậy họ nói :
'Trên rừng ba mươi sáu thứ chim
Thiếu gì loan phượng đi tìm quạ khoang"
Ca dao
Và nél đẹp trong nghĩa vợ chồng, là sự thuỷ chung gắn bỏ. Họ lên án
những kẻ giả dối, coi mình là chính chuyên :
"Chính chuyên lấy được chín chồng
Vo viên bỏ ]ọ gánh gồng đ] chơi
Nào ngờ quang đứ; lọ rơi
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chổng"
Ca dao
Họ bóc tiần thói đời giả dối, tiếi hạnh vờ, lảng lơ thật :
"Ai ơi đợi mấy tôi cùng
Tối con đốt mã cho chồng tôi đáy
Chóng lôi mới chết hỏm qua
Hôm nay đốt mã gọi là đoạn tang"
Ca dao
Nói chung, quan điểm thâm mĩ của người bình dân được thé hiện khá

đầy đủ trong mọi mặt cua đời sống phan ánh qua ca dao. tuc ngữ, truyện
dãn gian. Quan điôm đỏ đã ăn sâu bén rỗ trong đời sống thông qua phong
lục, tập quán, được truyổn thừa lù đời này qua đời khác. Và củng nhu phong
tục, láp quán, nó luôn được bổ sung những néi đẹp mới của xã hội đưong
đụi, đồng thời nó cũng loại bỏ nhưng gì không còn ihích dụng nữa.
Vì vậy vãn hoá thẩm mĩ dân gian là nél đẹp truyền thông, là vốn quí
trong kho làng văn hoá dán tộc khong những cán được hao lỏn, mà cần phải
m ở rỏng DO trong đời sồng nhán dán.
Những hiểu hiện tồn tai các dạng thức văn hoá dân gian Irên đáy
dược giáo sư Đinh Gia Khánh qui tụ lại trong ba loại hình thuộc các thành
tố chủ yếu của văn hoá dan gian (íolklore) :
Nghệ rhuật lạo hình dân gian
- Nghệ Ihuật biểu diẽn dán gian
- Nghệ thuật ngữ vãn dân gian" [28 - 262].
Còn các nhà văn hoá học khác thì ứiu gọn hơn thành hai loại hình :
Văn hoá vật chất (vật thô. hữu thể), và Văn hoá tinh thần (phi vật thế. vô
thể).
in. MỐI QUAN HỆ GIỮA VÃN HOÁ DÁN GIAN TRUYỀN THONG
VỚI SÁNG TAC CL A NH A VÃN.
Đối lượng miêu ta của nhà vãn là cơn người. Con người có hai phần.
Phán cuộc dời đang sống với những giá trị do chính nó lạo ra. Phần kia là
cac giá trị dược kếl linh tù quá khứ. ngoài các g:á tri khác, phải kê đến kho
tàng vãn hoá dân gian truyền thống vô cũng phong phú, như các phần dẫn
luận trên đã để cập.
Pha) nói, con người, nhất là những người có năng khiếu n^hệ thual
bam sinh như văn chương, thi phú. lại được nuôi dưỡng hởi suổi nguâo vó
22
23
lận là văn hoá dân gian truyền thống, thi đó là nguỏn cam hứng bao la cho
các sáng tác phám của ho.

Thật vậy, từ cổ xưa chưa nghe có ai nói, cắl đứ; với mạch nguồn
truyén thống ma Irỡ thành nhà văn, nhà thơ lớn của dàn tộc. Trái lại, chỉ có
tn£ trở thành nhà văn, nhà ihơ lớn nhờ được nuôi dưỡng hoi nền văn hoá
dàn gian truyền thống Điều này có thê xéí trong lich sử tha văn của nước ta
thỉ rõ.
Trước hết trên lĩnh vực van xuôi. Văn xuôi nước ta phải triển chậm,
mãi thế k\ 15 mỏi xuất hiện Lý Tế Xuyên, tác phẩm còn lưu lại là "Việt
điện u linh".
Các truyên của Lý Tế Xuyên đều xoay quanh chủ đề trung, hi ấu, tiết,
nghĩa. Nhưng cốt truvện lại lấy trong truyền thuyết dân gian. Tức là ông lấy
đề tài trong vãn học dân gian truyền thống như các truyện : Lý Óng Trọng,
Trương Hống - Trương Hát, Mục Thận, Thần núi Đồng cổ, Thần đổn Bạch
Mã, Thần núi Tản Viên, v.v
Hoặc các truyện trong "Lĩnh Nair Chích quái" của hai lác giả Vũ
Ọuỳnh - Kiều Phu {thế kv 15) cũng đều khai thác đề tài theo các truyén
thuyết, tức là trong lího tàng văn huá dân gian truyền thống. Ví như truyện
"Bánh chưng”, "Dưa hấu", "Cây cau", "Rùa vàng'’, "Giếng Việt”, "Tản
Viên", "Phù Đổng Thiên vương", "Lý Ông Trọng" v.v
Đến như "Truyền kỳ mạn lục" của Nguyễn Dữ thì vãn xuôi của la đã
tiến một bước kha dài. Tuy Nguyễn Dữ cũng lấy đề tài Irong văn hoá dán
gian iruyẻn lhống, vẫn trong đárn lang linh huyền thoại mà các ngirời đi
tnrơc ông đã khai thác trong khơ tàng văn hoá dãn gian nhu truyện "Lý
tướng quấn" (Lý Ổn«Ị Trọng), truyẽn "Chức phán sự ở đền Tản ViẼn". tru vẹn
'Từ Thức lấy vợ tiên" v.v

×