Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

389 Đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ xã, thị trấn tại huyện Vũ Thư, Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.21 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


VŨ THỊ HẢI YẾN



ðÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG ðỘI NGŨ CÁN BỘ XÃ,
THỊ TRẤN TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2011





Tác giả luận văn


VŨ THỊ HẢI YẾN












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
ii
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các Thầy, Cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Viện ðào tạo sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, ñặc biệt là các Thầy, các Cô giáo trong Bộ môn Quản trị kinh doanh - ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến Thầy giáo - TS. Nguyễn
Quốc Chỉnh ñã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các Thầy, Cô giáo trong Ban
Giám hiệu, Ban ðảng uỷ và ñồng nghiệp Trường Cao ñẳng Kinh tế Kỹ thuật
Thái Bình ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, các phòng ban
chức năng huyện Vũ Thư; ðảng ủy, UBND các xã, thị trấn của huyện Vũ Thư
ñã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu
nghiên cứu tại ñịa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, chia xẻ và tạo
ñiều kiện giúp tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn


VŨ THỊ HẢI YẾN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
iii
MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 50
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng ñội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn của huyện ñiều tra 51
4.1.1 Số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức xã, thị trấn trên ñịa bàn huyện 51
4.1.2 Trình ñộ của cán bộ, công chức xã, thị trấn 52
4.1.3 Số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức xã, thị trấn tại các xã ñiều tra 54
4.1.4 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ, công chức xã, thị trấn ñiều tra 54
4.2 Công tác ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng ñội ngũ cán bộ, công
chức xã, thị trấn tại huyện Vũ Thư 55
4.2.1 Thực trạng công tác ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ, công
chức xã, thị trấn 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
iv
4.2.2 Thực trạng sử dụng ñội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn 58

4.2.3 ðánh giá của cán bộ và nhân dân ñịa phương vê công tác ñào tạo,
bồi dưỡng cán bộ xã, thị trấn của huyện 63
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu ñào tạo, sử dụng cán bộ cấp xã 75
4.3.1 Sự thiếu hụt kiến thức 75
4.3.2 Chủ trương của ðảng, chính sách của Nhà nước 76
4.3.3 ðộ tuổi công tác 77
4.3.4 Về Nội dung chương trình ñào tạo 78
4.3.5 Trình ñộ chuyên môn ñược ñào tạo 80
4.3.6 Nhận thức của cán bộ xã, thị trấn 81
4.4 Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác ñào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng ñội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn 82
4.4.1 Cơ sở khoa học của các giải pháp và quan ñiểm về ñào tạo và sử
dụng cán bộ của huyện 82
4.4.2 Một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh công tác ñào tạo và sử dụng
cán bộ xã, thị trấn của huyện 88
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 122
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
KT - XH Kinh tế - Xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
HðND Hội ñồng nhân dân

THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
MTTQ Mặt trận tổ quốc
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
GDTX Giáo dục thường xuyên
KTKT Kinh tế Kỹ thuật








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Vũ Thư qua 3 năm 2008 – 2010 39
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm 2008 - 2010 42
3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của Huyện Vũ Thư năm 2010 45
3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2008 - 2010 47
4.1 Số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn năm 2010 51
4.2 Trình ñộ cán bộ, công chức xã, thị trấn năm 2010 53
4.3 Cơ cấu cán bộ, công chức xã, thị trấn theo ñộ tuổi năm 2010 54
4.4 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ, công chức xã, thị trấn ở các xã
ñiều tra năm 2010 54
4.5 Số lượng cán bộ cấp xã của huyện ñược ñào tạo từ năm 2008 - 2010 57

4.6 Thực trạng ñào tạo ở các xã ñiều tra 58
4.7 Tình hình sử dụng ñội ngũ cán bộ cấp xã 3 năm 2008 - 2010 59
4.8 Một số tiêu chí ñánh giá kết quả sử dụng ñội ngũ cán bộ cấp xã 61
4.9 ðánh giá và nguyện vọng của cán bộ xã ñược ñào tạo ñối với
việc ñào tạo, bồi dưỡng, tập huấn 66
4.10 ðánh giá của cán bộ huyện về ñội ngũ cán bộ cấp xã 67
4.11 ðánh giá của cán bộ huyện về ñiều kiện làm việc, công tác cán
bộ và chính sách ñối với cán bộ xã 69
4.12 ðánh giá của cán bộ huyện về ñào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã 70
4.13 ðánh giá của người dân về ñội ngũ cán bộ cấp xã 71
4.14 ðánh giá của cán bộ xã, thị trấn về ñiều kiện làm việc, công tác
cán bộ và chính sách ñối với cán bộ cấp xã 72
4.15 ðánh giá của cán bộ chủ chốt xã, thị trấn về ñào tạo, bồi dưỡng
kiến thức ngắn hạn và dài hạn của cán bộ khác trong ñơn vị 73
4.16 Nhu cầu sử dụng cán bộ chuyên trách xã ñảm bảo trình ñộ chuẩn 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
vii
4.17 Nhu cầu sử dụng công chức xã ñảm bảo trình ñộ ñào tạo chuẩn 87
4.18 ðề xuất kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ xã, thị trấn 91
4.19 Các kiến thức, kỹ năng cán bộ chuyên trách cần bồi dưỡng, tập
huấn ngắn hạn 96
4.20 Các kiến thức, kỹ năng công chức xã, thị trấn cần bồi dưỡng, tập
huấn ngắn hạn 97
4.21 Nhu cầu ñào tạo dài hạn của cán bộ chuyên trách xã, thị trấn 100
4.22 Trình ñộ, lĩnh vực, hình thức, ñịa ñiểm và thời gian ñào tạo giai
ñoạn 2011 - 2012 102
4.23 Các chức danh công chức xã, thị trấn cần ñào tạo dài hạn 103
4.24 Trình ñộ, hình thức, ñịa ñiểm và thời gian ñào tạo giai ñoạn
2012 - 2013 105


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Cơ cấu cán bộ, công chức xã, thị trấn theo ñộ tuổi năm 2010 ........... 52

4.2 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ cấp xã năm 2010 .......................... 55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Con người vừa là ñộng lực và là mục tiêu của sự phát triển xã hội văn
minh. ðộng lực và ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển xã hội là do chính những
người ñứng ñầu (ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo) thống soái và quyết ñịnh.
ðể thực hiện ñược mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh” do ðảng ñề ra, ñại hội ðảng lần thứ XI của ðảng ñã
tổng kết, xác ñịnh phải ñào tạo, xây dựng một ñội ngũ cán bộ công chức
“Vững vàng về chính trị, gương mẫu về ñạo ñức, trong sạch về lối sống, có tri
thức, kiến thức và năng lực công tác thực tiễn” [4].
ðội ngũ cán bộ nói chung, trong ñó có ñội ngũ cán bộ xã, phường, thị
trấn có vị trí ñặc biệt, là cầu nối quan trọng giữa ðảng, Nhà nước với nhân
dân, là người thực thi tuyên truyền, hướng dẫn mọi chủ trương, ñường lối
chính sách, pháp luật của ðảng và Nhà nước ñến các tầng lớp nhân dân, ñồng
thời chính ñội ngũ cán bộ này nắm ñược rõ nhất tình hình của ñịa phương,
tình hình của cơ sở ñể phản ánh kịp thời với ðảng và Nhà nước thực trạng

tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân ñể ðảng và Nhà nước nắm bắt
ñược những thông tin chính xác, nhanh chóng kịp thời ñề ra ðường lối, Chính
sách, Pháp luật, ñồng thời bổ sung, ñiều chỉnh cho phù hợp với quy luật vận
ñộng của thực tiễn nhằm thúc ñẩy xã hội ñiều hành ñất nước phát triển ñúng
hướng [4].
Vũ Thư là một Huyện ñồng bằng, có vị trí ñịa lý ở phía Nam của Tỉnh
Thái Bình; là một Huyện thuần nông, có nhiều ñịa thế thuận lợi cho việc phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Huyện có tài nguyên ñất ñai màu mỡ, ngoài việc sản xuất ra lúa, gạo là
chủ yếu, còn thích hợp với việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hoá.
Trong những năm qua, Huyện uỷ, HðND và UBND ñã chú trọng ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
2
việc ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ xã, thị trấn nhưng vẫn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu thực tiễn tại cơ sở. ðể góp phần vào công cuộc xây dựng nông
thôn mới tại ñịa phương cần phải có nhiều giải pháp sáng tạo ñể ñào tạo ñạt
chuẩn, ñào tạo theo nhu cầu xã hội, nâng cao chất lượng ñào tạo cán bộ cấp xã
có trình ñộ cao ñẳng, ñại học Quản lý Kinh tế, Kỹ thuật, Văn hóa nhằm mang
lại lợi ích thiết thực, thay ñổi toàn diện bộ mặt nông thôn, góp phần ñưa
huyện Vũ Thư ngày càng phát triển văn minh, hiện ñại. Xuất phát từ thực tiễn
trên, ñược sự ñồng ý và cho phép của Giáo viên hướng dẫn và bộ môn Quản
trị kinh doanh tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðào tạo và sử dụng ñội ngũ
cán bộ xã, thị trấn tại Huyện Vũ Thư Tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng về công tác ñào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng ñội ngũ cán bộ xã, thị trấn tại huyện trong những năm gần ñây ñề xuất
ñịnh hướng và giải pháp nhằm ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng ñội ngũ cán bộ xã, thị trấn của huyện trong thời gian tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ñào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng cán bộ xã, thị trấn.
- ðánh giá thực trạng công tác ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ
xã, thị trấn tại huyện trong những năm vừa qua.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác
ñào tạo và sử dụng ñội ngũ cán bộ cấp xã, thị trấn của huyện vũ Thư trong
thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài:
- ðội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn ñang công tác và ñối tượng
ñược quy hoạch trong thời gian 5 - 10 năm tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
3
- Công tác ñào tạo, sử dụng cán bộ xã, thị trấn tại huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a- Nội dung
- Cơ sở lý luận về ñào tạo cán bộ xã, thị trấn
- Thực trạng công tác ñào tạo và sử dụng cán bộ xã, thị trấn của huyện.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc ñào tạo và bồi dưỡng, sử dụng cán bộ;
- Giải pháp ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng ñội ngũ cán bộ, công chức
xã, thị trấn và các vấn ñề liên quan ñến ñào tạo và sử dụng cán bộ xã, thị trấn.
b- Không gian
ðề tài nghiên cứu tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
c- Thời gian
ðề tài ñược nghiên cứu từ tháng 5/2010 - tháng 10/2011. Số liệu sử
dụng từ năm 2008 - 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn ñề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn (gọi tắt là
cấp xã)
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Căn cứ nghị ñịnh số 114/2003/Nð-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ
về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy ñịnh [10]:
1) Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau
ñây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã) gồm có các chức vụ sau ñây:
- Bí thư, phó Bí thư ðảng uỷ, thường trực ðảng uỷ (nơi không có phó bí
thư chuyên trách công tác ðảng). Bí thư, phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành
lập ðảng uỷ cấp xã).
- Chủ tịch, phó chủ tịch Hội ñồng nhân dân.
- Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh.
2) Những người ñược tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm có các
chức danh:
- Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).
- Chỉ huy trưởng quân sự.
- Văn phòng - Thống kê.
- ðịa chính - Xây dựng.
- Tài chính - Kế toán.
- Tư pháp - Hộ tịch.
- Văn hoá - Xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
5

* Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
- Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã quy ñịnh tại khoản
1 và ðiều 2 Nghị ñịnh số 121/2003/Nð-CP ngày 21/10/2003 ñược quy
ñịnh như sau [11] :
ðối với xã ñồng bằng, phường và thị trấn
- Dưới 10.000 dân ñược bố trí không quá 19 cán bộ công chức.
- Từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3.000 dân ñược bố trí thêm 01 cán bộ,
công chức nhưng ñối ña không quá 25 cán bộ công chức.
ðối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải ñảo
- Dưới 1.000 dân ñược bố trí không quá 17 cán bộ, công chức.
- Từ 1.000 dân ñến ñưới 5.000 dân ñược bố trí không quá 19 cán bộ,
công chức.
- Từ 5.000 dân trở lên, cứ thêm 1.500 dân ñược bố trí thêm 01 cán bộ,
công chức nhưng ñối ña không quá 25 cán bộ công chức.
2.1.1.2 Tiêu chuẩn cán bộ công chức cấp xã
* Tiêu chuẩn chung
1/ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên ñịnh mục tiêu ñộc lập dân tộc và
Chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận ñộng nhân dân thực hiện có kết
quả ñường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước [10].
2/ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; công tâm, thạo việc, tận tụy
với dân; không tham nhũng và kiên quyết ñấu tranh chống tham nhũng; có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, ñược nhân dân tín nhiệm [10].
3/ Có trình ñộ hiểu biết về lý luận chính trị, quan ñiểm, ñường lối của
ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình ñộ văn hoá, chuyên
môn, ñủ năng lực và sức khoẻ ñể làm việc có hiệu quả, ñáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ ñược giao [10].
* Tiêu chuẩn cụ thể
Cán bộ, công chức cấp xã phải bảo ñảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

6
chức có thẩm quyền quy ñịnh
1/ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp Trung ương quy ñịnh.
2/ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội
ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và tiêu chuẩn của công chức cấp xã do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy ñịnh.
2.1.1.3 ðặc ñiểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội nông nghiêp, nông thôn
- ðặc ñiểm của cán bộ công chức cấp xã
Hiện nay, trong số những ñơn vị hành chính cấp cơ sở ở nước ta thì ñơn
vị xã chiếm số ñông nhất và tính cộng ñồng của những người dân ở ñó cũng
cao hơn, do cấp xã gắn liền với nền văn hoá làng xã lâu ñời của người Việt.
Trong phạm vi xã, thường có các cộng ñồng dân cư nhỏ hơn như làng, xóm,
thôn, bản... ðây hầu hết là những cộng ñồng dân cư tồn tại ñã lâu ñời, có sự
gắn bó chặt chẽ với nhau về nhiều phương diện như kinh tế, văn hóa, xã hội,
huyết thống, phong tục, tập quán, ngành nghề và nhiều những sinh hoạt chung
khác.
Trong phạm vi mỗi xã, các mối quan hệ trong cộng ñồng dân cư thường
ñược ñiều chỉnh bằng nhiều quy ñịnh và thiết chế khác nhau, chính thức hoặc
phi chính thức.
Do các mối quan hệ cộng ñồng gắn bó chằng chịt, cuộc sống “tối lửa, tắt
ñèn” có nhau nên những người làm việc trong các cơ quan chính quyền cấp xã
ñược xem là ít quan liêu nhất trong ñội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy nhà
nước ta, song lại dễ bị tác ñộng bởi những yếu tố phi chính thức nhất.
Các cơ quan chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức
và cá nhân trong xã, ñại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước ñể thực thi
quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính
sách và pháp luật của ðảng và Nhà nước ở xã nên vừa phải ñủ mạnh, phải thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
7
hiện uy quyền của mình mới có thể thực hiện ñược chức năng, nhiệm vụ mà
Nhà nước giao phó; ñồng thời, cũng vừa phải mềm dẻo, linh hoạt khi tiếp xúc,
làm việc với dân (những người cùng sinh sống, với những mối quan hệ cộng
ñồng gắn bó khăng khít, bền chặt chi phối), phải ñáp ứng những nhu cầu, ñòi
hỏi ña dạng của mỗi người dân sao cho vừa ñúng pháp luật, vừa phù hợp với
truyền thống và ñiều kiện của mỗi người dân, mỗi ñịa phương. Do vậy, việc
tổ chức và hoạt ñộng của cơ quan chính quyền cấp xã ở nước ta rất phức tạp,
dễ dẫn ñến tình trạng hình thức, kém hiệu lực, hiệu quả hoặc lạm quyền, tùy
tiện, cát cứ.
Là người sâu sát với dân, cùng chung sống hàng ngày với dân, hiểu
dân, am hiểu những phong tục, tập quán, truyền thống của ñịa phương hơn cả,
nên những người ñại diện Nhà nước ở cấp xã phải giải quyết các công việc ña
dạng, phức tạp của dân, sao cho không trái pháp luật, nhưng có hiệu quả cao
nhất. Cán bộ xã trong công việc, ñòi hỏi phải thực sự vì dân, thương dân, lấy
dân làm gốc, không thể vì cái toàn cục mà quên ñi hoàn cảnh ñiều kiện của
mỗi người dân, nhưng cũng không vì mỗi người dân cụ thể mà làm trái pháp
luật, trái ñường lối chính sách của ðảng và Nhà nước.
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các quy ñịnh,
quyết ñịnh của Nhà nước, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc, bức xúc của
dân. ðồng thời cũng là những người trực tiếp thu nhận, lắng nghe, tiếp thu
các ý kiến, những ñề xuất, kiến nghị của nhân dân. Do vậy, họ cũng là cấp
phải phản ánh một cách trung thực những nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu
của người dân lên các cơ quan cấp trên và ñề xuất những giải pháp trong việc
giải quyết những vướng mắc, thoả mãn những nhu cầu, mong muốn của nhân
dân nói chung và của mỗi người dân nói riêng.
Nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả thì ñường lối, chính sách
của ðảng và Nhà nước sẽ dễ dàng ñi vào cuộc sống, trở thành hoạt ñộng thực
tế của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào ðảng và

Nhà nước; ñồng thời tạo ra sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa ðảng, Nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
8
nước và nhân dân. Ngược lại, nếu chính quyền cấp xã không giải quyết một
cách thấu ñáo những thắc mắc, vướng mắc của nhân dân, các cán bộ, công
chức xã làm việc không tốt có thể sẽ làm bùng phát nhiều phản ứng tiêu cực
của nhân dân ñối với chính quyền nhà nước, với chủ trương, chính sách của
ðảng và Nhà nước, thậm chí có thể gây mất ñoàn kết giữa các dòng họ, thôn,
bản... trong xã.
Với ñặc ñiểm của cán bộ công chức cấp xã nêu trên ñã cho thấy tính
chất ñặc thù của chính quyền cấp xã. ðồng thời, nhiều công việc ñược giải
quyết ở ñịa bàn xã mang tính chất tự quản. Vì vậy, ñòi hỏi các cơ quan chính
quyền cấp xã khi giải quyết các công việc ở ñịa bàn xã phải luôn chủ ñộng,
năng ñộng với năng lực ñiều hành và trách nhiệm rất cao.
- Vai trò của chính quyền cấp xã

với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế xã hội, nguồn nhân lực ñược coi là nhân tố của sự phát
triển, nhất là trong thời ñại hiện nay, khoa học kỹ thuật ñã trở thành lực lượng
sản xuất, thì vai trò của nó sẽ khẳng ñịnh sức mạnh và vị trí của một quốc gia
trên thế giới.
Quá trình CNH, HðH ñất nước nguồn nhân lực là nhân tố trung tâm, có
vai trò quyết ñịnh tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Các nước
trên thế giới ñều coi sự phát triển con người là nhân tố quyết ñịnh cho sự phát
triển của xã hội, lấy con người là trung tâm của sự phát triển KT-XH. ðối với
nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp, thì nguồn
tài nguyên con người, tài nguyên "chất xám" là nhân tố quyết ñịnh sự phát
triển của ñất nước, là ñộng lực khơi dậy các nguồn lực [28].
ðội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giữ vai trò hết sức quan trọng
ñối với sự nghiệp CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn cũng như giữ

vững ổn ñịnh chính trị, trật tự và an toàn xã hội của ñịa phương. ðội ngũ
cán bộ, công chức Nhà nước và các tổ chức chính trị trong ñó có cán bộ,
công chức xã là chủ thể trực tiếp chỉ ñạo, dẫn dắt người dân thực hiện
các nhiệm vụ phát triển KT-XH và thắt chặt quan hệ Nhà nước với ñời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
9
sống của nhân dân, ñồng thời trực tiếp xây dựng Nhà nước và các tổ
chức xã hội thực sự trong sạch, vững mạnh. Hội tụ sự phát triển của mỗi
ñơn vị hành chính trên ñịa bàn huyện sẽ tạo thành sức mạnh tổng thể thúc
ñẩy sự phát triển toàn diện.
Cán bộ xã, thị trấn có vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về ñịa phương, vận ñộng nhân dân, hướng
dẫn nhân dân cùng làm, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế, xóa ñói, giảm nghèo cho nhân dân.
Cán bộ cấp xã là những nhân tố quyết ñịnh sự phát triển kinh tế của
ñịa phương. Do ñó, cùng với việc xây dựng ñội ngũ lãnh ñạo chủ chốt cấp
xã, công tác ñào tạo lấy việc bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ cơ sở là một mắt
xích quan trọng, với nguồn cán bộ ñược tuyển chọn từ các ñịa phương,
những người trưởng thành từ các phong trào quần chúng, có phẩm chất ñạo
ñức, lập trường tư tưởng vững vàng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn ñặt ra những yêu cầu rất cao không chỉ
với ñội ngũ cán bộ công chức Nhà nước mà còn với ñội ngũ cán bộ cách
mạng nói chung. Người ñòi hỏi mỗi cán bộ trong bất cứ cương vị nào ñều
phải có ñức, có tài, trong ñó ñức là “cái gốc”.
2.1.1.4 Quan ñiểm của ðảng và Nhà nước về xây dựng và sử dụng ñội ngũ
cán bộ
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X xác ñịnh mục tiêu và phương hướng
tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là “Nâng cao năng lực, sức chiến ñấu của
ðảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, ñẩy mạnh toàn diện công cuộc ñổi
mới, huy ñộng và sử dụng tốt mọi nguồn nhân lực cho CNH, HðH ñất nước;

phát triển văn hoá thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Tăng cường quốc
phòng an ninh, mở rộng quan hệ ñối ngoại, chủ ñộng và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế; giữ vững ổn ñịnh chính trị xã hội; sớm ñưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện ñại” [30].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
10
Những nhiệm vụ nặng nề nêu trên ñòi hỏi phải xây dựng ñược một ñội
ngũ cán bộ tương xứng vừa phải phát huy ñức tính tốt ñẹp của con người Việt
Nam truyền thống vừa có bản lĩnh, phẩm chất, năng lực và tác phong công
nghiệp ñáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập. ðảng và Nhà nước ta phải xây
dựng và chuẩn bị ñội ngũ cán bộ một cách chủ ñộng, ñồng bộ, có tầm nhìn xa,
hạn chế sự hẫng hụt, chắp vá.
Từ nghị quyết trung ương 2 (khoá VIII) ñến nay sau khi nhận thức
khuyết ñiểm về công tác cán bộ, ðảng ta ñã từng bước xác ñịnh rõ quan ñiểm
về xây dựng ñội ngũ cán bộ trong tình hình mới như sau [12].
- Xây dựng ñội ngũ cán bộ phải xuất phát từ ñường lối chính trị, ñường
lối ñổi mới của ðảng trong thời kỳ mới, trọng tâm là bám sát yêu cầu nhiệm
vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
Từ Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời kỳ quá ñộ trình bày ở ðại
hội VII ñến Nghị quyết ðại hội VIII, ðại hội IX, ðại hội X, nhiệm vụ CNH,
HðH ñặt ra rất nhiều yêu cầu ñổi mới cho công tác cán bộ. ðảng ta xác ñịnh
CNH, HðH là nhiệm vụ trung tâm, nhiệm vụ ñó và các nhiệm vụ khác là căn
cứ ñể xây dựng ñội ngũ cán bộ cả về cơ cấu, số lượng, phẩm chất và năng lực
ñể ñáp ứng yêu cầu mới, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
ðội ngũ cán bộ trưởng thành, công tác cán bộ ñược ñổi mới có vai trò
quyết ñịnh thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng ñã ñề ra. Mặt khác, quá
trình ñẩy mạnh CNH, HðH ñất nước, thực hiện ñường lối ñổi mới là quá trình
rèn luyện, tuyển chọn, ñào tạo nâng cao phẩm chất, kiến thức năng lực của

ñội ngũ cán bộ.
- Xây dựng ñội ngũ cán bộ phải trên cơ sở giữ vững và tăng cường bản
chất giai cấp công nhân theo quan ñiểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, phát huy tư tưởng yêu nước và ñoàn kết dân tộc
Mọi ưu ñiểm và khuyết ñiểm của ñội ngũ cán bộ xét ñến cùng liên quan
ñến việc ñứng vững hay không ñứng vững trên lập trường của giai cấp công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
11
nhân. Vì vậy, phải thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan ñiểm,
ý thức tổ chức kỷ luật của giai cấp công nhân, tăng cường số cán bộ xuất thân
từ công nhân, trước hết là ñối với cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị
trên cơ sở ñảm bảo chất lượng.
- Thông qua hoạt ñộng thực tiễn và phong trào hành ñộng cách mạng của
quần chúng nhân dân ñể tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ
Phong trào hành ñộng cách mạng của quần chúng là một nguồn cung
cấp cán bộ ñáng tin cậy; thực tiễn và phong trào cách mạng của quần chúng là
nơi ñánh giá, sàng lọc cán bộ một cách chính xác, khách quan. Chỉ có quần
chúng mới ñánh giá ñúng cán bộ nào tốt, cán bộ nào xấu, ai ñủ năng lực, ai
không xứng ñáng. Làm công tác cán bộ phải dựa vào dân ñể phát hiện, kiểm
tra và giám sát cán bộ.
- Xây dựng ñội ngũ cán bộ phải gắn với xây dựng các tổ chức, ñổi mới
cơ chế, chính sách, phương thức, lề lối làm việc
Giữa công tác cán bộ và xây dựng tổ chức, ñổi mới cơ chế chính sách,
phương thức, lề lối làm việc có quan hệ chặt chẽ, tác ñộng qua lại lẫn nhau.
Khi có ñường lối và nhiệm vụ chính trị thì việc lập các tổ chức mới ñược ñặt
ra; có tổ chức rồi mới bố trí cán bộ không vì cán bộ mà lập ra các tổ chức.
Làm ñược như vậy chúng ta tránh ñược tư tưởng chủ quan trong công tác cán
bộ và khi bố trí cán bộ sẽ xác ñịnh ñược chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm rõ ràng.
- ðảng thống nhất lãnh ñạo công tác cán bộ và quản lý ñội ngũ cán bộ

theo nguyên tắc tập trung dân chủ ñi ñôi với phát huy trách nhiệm của các tổ
chức và người ñứng ñầu các tổ chức trong hệ thống chính trị
Là ðảng cầm quyền, ðảng có quyền lực chính trị, quyền lực lãnh ñạo
Nhà nước và hoạt ñộng của các tổ chức ñoàn thể xã hội. Vai trò quản lý của
Nhà nước và hoạt ñộng của các ñoàn thể xã hội là thước ño năng lực lãnh ñạo
của ðảng. Vì vậy ðảng có trách nhiệm lãnh ñạo, chăm lo xây dựng ñội ngũ
cán bộ, công chức cho cả hệ thống chính trị, nhằm thực hiện có kết quả ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
12
lối chính trị của ðảng và sự nghiệp ñổi mới.
ðảng thực hiện ñường lối chính sách cán bộ thông qua các tổ chức của
ðảng và ñảng viên trong cơ quan Nhà nước và ñoàn thể nhân dân.
ðể ñạt hiệu quả, ðảng thực hiện phân công, phân cấp quản lý cán bộ.
Phân công gắn với thường xuyên kiểm tra thực hiện công tác cán bộ của các
cấp, các ngành.
ðảng thống nhất lãnh ñạo công tác cán bộ và quản lý ñội ngũ cán bộ
cũng nghĩa là các chủ trương, chính sách, ñánh giá, bố trí, sử dụng, ñiều
ñộng, luân chuyển, ñề bạt, khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ nhất thiết phải
do cấp uỷ có thẩm quyền quyết ñịnh theo ña số. Công tác cán bộ phải ñược
tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phát triển và nâng cao chất lượng ñào tạo ñại học, sau ñại học, tập trung
ñầu tư xây dựng một số trường trọng ñiểm quốc gia, ngang tầm khu vực tiến
tới ñạt trình ñộ quốc tế [29].
* Quan ñiểm về xây dựng, phát triển ñội ngũ cán bộ ñịa phương
Thực chất là phát triển nguồn nhân lực cho ñịa phương, ñáp ứng nhu
cầu ñổi mới, xây dựng thành công sự nghiệp CNH, HðH theo tinh thần nghị
quyết của ðảng. Việc phát triển ñội ngũ cán bộ ñịa phương cần phát triển 3
yếu tố: Quy mô, cơ cấu và chất lượng.
+ Quy mô thể hiện bằng số lượng (ñào tạo ñến thôn trưởng).
+ Cơ cấu thể hiện ở ñộ tuổi, giới tính, tâm lý.

+ Chất lượng: phẩm chất, năng lực, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác quy hoạch cán bộ: Là phải gắn với ñào tạo và phù hợp với
quy hoạch chung của ñội ngũ cán bộ và các khâu trong công tác cán bộ. Quy
hoạch phải sát với thực tiễn, trên cơ sở nắm chắc cán bộ hiện có và nguồn cán
bộ dự báo ñược nhu cầu sắp tới, ñề ra ñược các biện pháp tích cực, khả thi, có
hiệu quả. Quy hoạch cán bộ xã, thị trấn phải ñảm bảo “mở” và “ñộng”. Mở là
không khép kín trong từng ñịa phương, ñơn vị, không hạn chế trong số ít
người ñược ñịnh sẵn một cách chủ quan. “ðộng” là quy hoạch ñược rà soát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
13
thường xuyên, ñược ñiều chỉnh theo sát sự phát triển của cán bộ xã, thị trấn,
kịp thời bổ sung những nhân tố mới, ñưa những người không ñủ ñiều kiện ra
ngoài quy hoạch, ñịnh ra những tiêu chuẩn mới ñối với cán bộ xã, thị trấn.
Tuyển chọn, tiếp nhận: Việc sử dụng cán bộ xã, thị trấn là phải làm
tốt công tác tuyển chọn, tiếp nhận. Khi tuyển chọn cán bộ phải làm ñúng
quy trình tuyển chọn, việc tuyển chọn phải dân chủ, công khai, lấy tiêu
chuẩn phẩm chất và năng lực cán bộ làm gốc ñể gắn với quy hoạch, ñào
tạo cán bộ KHKT.
Về số lượng: Việc sử dụng cán bộ phải ñảm bảo ñủ về số lượng và cơ
cấu nhằm ñáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HðH
nông nghiệp, nông thôn. Phải quan tâm ñào tạo ñủ cán bộ ñương chức có kiến
thức KHKT, ñồng thời phải ñào tạo cả ñội ngũ kế cận ñể không bị hẫng hụt
khi sắp xếp trong từng nhiệm kỳ công tác.
Về trình ñộ, chuyên môn: Sử dụng cán bộ xã, thị trấn phải ñáp ứng về
trình ñộ, chuyên môn ñược ñào tạo phù hợp với công việc ñược giao. Ngoài
chuyên môn bắt buộc theo quy ñịnh của Bộ Nội vụ, cần phải học thêm về
KHKT nông nghiệp, phải luôn ñược nâng cao trình ñộ ñể tiếp cận với khoa
học công nghệ tiên tiến ở khu vực và trên thế giới.
Về ñộ tuổi và giới tính: Khi sử dụng phải chú ý tới ba ñộ tuổi là cán bộ
trẻ, cán bộ trung niên và cán bộ cao tuổi. Có như vậy mới ñảm bảo tính kế

thừa và phát triển trong công việc và phát huy khả năng sáng tạo ñể hoàn
thành tốt công việc ñược giao. Bố trí cán bộ cần có cả nam và nữ, làm như
vậy không những thực hiện bình ñẳng giữa nam và nữ mà còn phát huy ñược
thế mạnh của phụ nữ vào giải quyết những công việc cần sự mềm dẻo như
vận ñộng, thuyết phục quần chúng thực hiện ñường lối của ðảng và pháp luật
của Nhà nước, ñồng thời vận ñộng nhân dân áp dụng tiến bộ KHKT, chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần phát triển kinh tế.
Sử dụng theo ngành nghề: Cán bộ phải làm ñúng ngành nghề, chuyên
môn ñào tạo, giúp họ phát huy hết khả năng chuyên môn của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
14
Sử dụng thời gian làm việc: Phải ñảm bảo theo quy ñịnh của Nhà
nước, yêu cầu từng công việc cụ thể mang tính ñặc thù. Phải sử dụng có hiệu
quả thời gian làm việc, tránh tình trạng ñi muộn về sớm, không sử dụng hết
thời gian làm việc, gây lãng phí lớn, ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất và
hiệu quả công tác.
Phân cấp quản lý: Khi sử dụng cán bộ phải chủ ý tới phân cấp quản lý
cán bộ, làm cho ñội ngũ cán bộ luôn ñược quản lý và sử dụng có hiệu quả
theo cơ chế linh hoạt, lấy hiệu quả công tác làm thước ño ñể ñánh giá năng
lực cán bộ. Việc sử dụng cán bộ KHKT phải theo hướng chuyển dịch cơ cấu
lao ñộng nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, ñồng thời phục vụ cho
các thành phần kinh tế.
2.1.2 ðào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức
2.1.2.1 Một số khái niệm
* ðào tạo
- "ðào tạo là quá trình tác ñộng lên con người làm cho con người ñó lĩnh
hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn
bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công
nhất ñịnh của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển văn minh
cho loài người" [24].

- "ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức, nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái ñộ... ñể
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, ñể tạo tiền ñề cho họ có thể vào ñời
hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả" [24].
- ðào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy ñịnh của từng cấp học, bậc học.
- Bồi dưỡng là hoạt ñộng trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc.
- Bồi dưỡng theo chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt ñộng
theo chương trình quy ñịnh cho ngạch công chức.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
15
- ðào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh ñạo, quản lý là trang
bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy ñịnh cho
từng chức vụ lãnh ñạo, quản lý.
- Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cần thiết ñể làm tốt công việc ñược giao [15].
* Nhu cầu ñào tạo
- Là sự mong muốn giảm sự khác biệt giữa thực tế với ñiều kiện nên có.
Sự khác biệt này có thể về kiến thức và kỹ năng, quan ñiểm của học viên cần
ñể làm việc một cách tốt hơn.
- Nhu cầu ñào tạo chính là lỗ hổng kiến thức và kỹ năng ñể thực hiện
một công việc nhất ñịnh. Hay nói cách khác nhu cầu ñào tạo chính là sự khác
nhau giữa việc thực thi công việc như mong muốn và việc thực hiện công việc
hiện tại của một cá nhân.
- Tự ñào tạo là quá trình tự thân vận ñộng ñể lĩnh hội kiến thức hoặc
tham gia hoạt ñộng xã hội, lao ñộng sản xuất rồi tự rút ra kinh nghiệm [15].
* Sử dụng cán bộ
Theo từ ñiển tiếng Việt “sử dụng” nghĩa là dùng. Theo Nghị ñịnh số
24/2010/Nð-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy ñịnh về tuyển dụng, sử

dụng và quản lý cán bộ, công chức, “sử dụng cán bộ” ñược hiểu: Là việc tổ
chức có thẩm quyền hoặc người ñứng ñầu cơ quan, ñơn vị tuyển chọn, bố trí
phân công công tác và chuyển ngạch, nâng ngạch cán bộ, công chức; ñiều
ñộng và luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, ñánh giá,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức [17].
* Nhu cầu sử dụng cán bộ
Là sự mong muốn ñược sử dụng ñội ngũ cán bộ ñủ về số lượng, ñảm
bảo chất lượng, cơ cấu hợp lý, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược
giao ñể cơ quan, ñơn vị hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ ñã ñề ra.
- Nội dung sử dụng cán bộ
Theo Nghị ñịnh số 24/2010/Nð-Nð, ngày 15/3/2010 của Chính phủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….
16
quy ñịnh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức. Nội dung sử
dụng cán bộ, công chức bao gồm: Tuyển chọn, bố trí, phân công công tác và
chuyển ngạch cán bộ, công chức; Nâng ngạch cán bộ, công chức; ðiều ñộng,
luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm cán bộ, công chức; ðánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức [17].
- Quan ñiểm của ðảng và Nhà nước về sử dụng cán bộ
+ Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải bảo ñảm ñúng tiêu chuẩn, phù hợp
với sở trường. ðề bạt cán bộ phải ñúng lúc, ñúng người, ñúng việc. Có chính
sách ñoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng những người có
ñức, có tài trong ðảng và ngoài ðảng. Phát hiện, lựa chọn và giới thiệu những
người ñủ tiêu chuẩn trong các tầng lớp nhân dân, các thành phần kịnh tế tham
gia các tổ chức chính trị, xã hội, tạo ñiều kiên thuận lợi ñể họ ñóng góp vào
các công việc chung của ñất nước.
- Có chế ñộ quản lý chặt chẽ ñội ngũ cán bộ. Các cấp ủy, thủ trưởng các
cơ quan phải nắm chắc từng cán bộ, cả về ñức, tài và tình trạng sức khỏe.
Trên cơ sở ñó có kế hoạch sử dụng, ñề bạt, giúp ñỡ, khen thưởng ñúng mức

những cán bộ có thành tích, xử lý kỷ luật kịp thời và nghiêm minh những cán
bộ vi phạm ðiều lệ ðảng và pháp luật của Nhà nước.
- Văn kiện Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X ñã khẳng
ñịnh: “xây dựng ñội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ñạo ñức,
lối sống lành mạnh, không quan liêu tham nhũng, lãng phí, kiên quyết ñấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy ñổi mới, sáng tạo, có
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ ñáp ứng yêu cầu của thời kỳ ñẩy mạnh
CNH, HðH; có tinh thần ñoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và
phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, giám
nghĩ, giám làm, giám chụi trách nhiệm” [29].
- Nâng cao năng lực lãnh ñạo, sức chiến ñấu của tổ chức cơ sở ñảng và
chất lượng ñội ngũ cán bộ, ñảng viên có một số giải pháp về xây dựng ñội ngũ
cán bộ trong ñó có giải pháp [14].

×