Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội ở làng trống Đọi Tam, Đọi Sơn, Duy Tiên, Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 121 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ THANH THANH





XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG GIỮA CÁC NHÓM
XÃ HỘI Ở LÀNG TRỐNG ĐỌI TAM, ĐỌI SƠN,
DUY TIÊN, HÀ NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC



Hà Nội - 2012


2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ THANH THANH


XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG GIỮA CÁC NHÓM
XÃ HỘI Ở LÀNG TRỐNG ĐỌI TAM, ĐỌI SƠN,
DUY TIÊN, HÀ NAM

Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 60 31 30


LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thanh Trường


Hà Nội - 2012


1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 5

1. Lý do chọn đề tài 5
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 7
2.1 Ý nghĩa lý luận 7
2.2 Ý nghĩa thực tiễn 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 7
3.1 Mục đích nghiên cứu 7
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 8
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu 8
4.1 Đối tượng nghiên cứu 8
4.2 Phạm vi nghiên cứu 8
4.3 Khách thể nghiên cứu 9
5. Câu hỏi nghiên cứu 9
6. Giả thuyết nghiên cứu 9
7. Phương pháp nghiên cứu 9
8. Khung lý thuyết 12
NỘI DUNG 13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 13
1.1Cơ sở lý luận của đề tài 13
1.1.1 Các hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài 13
1.1.1.1 Tiếp cận hệ thống 13
1.1.1.2 Tiếp cận lịch sử, logic 14
1.1.1.3 Lý thuyết lựa chọn hợp lý 14
1.1.1.4 Lý thuyết về xung đột xã hội 15
1.1.2 Khái niệm công cụ 17
1.1.2.1 Khái niệm về môi trường 17
1.1.2.2 Ô nhiễm môi trường 19
1.1.2.3 Xung đột môi trường 20
1.1.2.4 Khái niệm làng nghề 25
1.1.2.5 Khái niệm quản lý và quản lý xung đột môi trường 26
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu 29



2
1.2.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 29
1.2.2 Tổng quan về làng nghề Trống Đọi Tam 33
1.2.2.1 Sơ lược về địa bàn nghiên cứu 33
1.2.2.2 Lịch sử làng nghề 35
1.2.2.3 Thực trạng hoạt động sản xuất nghề Đọi Tam, Đọi Sơn, Duy Tiên,
Hà Nam 37
Chương 2: NHẬN DIỆN XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG GIỮA CÁC NHÓM
XÃ HỘI Ở LÀNG ĐỌI TAM, ĐỌI SƠN, DUY TIÊN, HÀ NAM. 39
2.1 Các dạng xung đột môi trường 39
2.1.1. Xung đột nhận thức 44
2.1.2. Xung đột mục tiêu 45
2.1.3. Xung đột lợi ích 50
2.2. Các vấn đề môi trường tại làng nghề 54
2.3 Các đương sự trong xung đột môi trường tại nghề Trống Đọi Tam . 66
2.3.1. Xung đột giữa các hộ làm nghề với các hộ không làm nghề trong
làng. 66
2.3.2. Xung đột giữa các hộ làm nghề với nhau. 70
2.3.3. Xung đột giữa người dân với chính quyền xã, thôn 71
2.3.4. Xung đột giữa các cơ quan quản lý môi trường với nhau 75
2.4 Nguyên nhân của xung đột môi trường 76
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN CƠ SỞ NHẬN
DIỆN VÀ XỬ LÝ XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ ĐỌI
TAM 82
3.1. Thực trạng quản lý môi trường tại làng nghề 82
3.1.1. Hệ thống tổ chức về BVMT 82
3.1.2. Các biện pháp giải quyết xung đột và quản lý môi trường 85
3.1.2.1. Hòa giải các mâu thuẫn 88

3.1.2.2. Các biện pháp quản lý môi trường 91
3.2. Giải pháp quản lý môi trường làng nghề 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105



3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH TRONG KHÓA LUẬN


Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người dân về mức độ xảy ra mâu thuẫn trong làng
39
Biểu đồ 2.2: Mối quan hệ giữa các hộ làm nghề đối với các hộ gây ô nhiễm
môi trường . 47
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm môi trường tại làng
nghề hiện nay . 55
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm môi trường đến sức
khỏe 60
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ mắc bệnh của làng nghề và các làng không làm nghề tại Hà
Nam . 62
Biểu đồ 2.6: Ý kiến của người dân về mức độ xảy ra xung đột trong làng nghề
67
Biểu đồ 2.7: Mức độ xung đột môi trường giữa người làm nghề với người
không làm nghề 68
Biểu đồ 2.8: Mức độ xung đột môi trường giữa những người làm nghề với
nhau 70
Biểu đồ 2.9: Mức độ xung đột môi trường giữa những người dân làm nghề và
xã, thôn 72
Biểu đồ 2.10: Đánh giá về hiệu quả hoạt động xử lý ô nhiễm bảo vệ môi

trường làng nghề 78
Biểu đồ 2.11: Nguyên nhân dẫn đến các hoạt động bảo vệ môi trường làng
nghề không hiệu quả 79
Biểu đồ 3.1: Ý kiến của người dân về việc đóng kinh phí để giải quyết ô
nhiễm môi trường 86
Biểu đồ 3.2: Các hành động diễn ra khi có xung đột môi trường 88

Bảng 1.1: Cơ cấu kinh tế của xã Đọi Sơn………………………………… 33
Bảng 2.1: Đánh giá của người dân về mức độ xung đột môi trường xảy ra
trong làng 41
Bảng 2.2: Đánh giá của người dân nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường 57
Biểu đồ 2.3: Phản ánh của người dân về các bệnh do ô nhiễm môi trường gây
ra 61


4
Bảng 2.3: Nguyên nhân dẫn đến xung đột 77
Bảng 3.1: Cách thức hòa giải mâu thuẫn 89
Bảng 3. 2: Nhận định của người dân về các biện pháp đưa ra bảo vệ môi trường 95
Hình 3.1: Cơ cấu hệ thống quản lý môi trường cấp xã 82
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên tắc xử lý xung đột xã hội 85






















5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu xã hội về môi trường là lĩnh vực nghiên cứu non trẻ không
chỉ ở nước ta và trên thế giới. Nghiên cứu xã hội về môi trường bàn về những
nguyên nhân ô nhiễm môi trường từ phía con người, những căn nguyên xã
hội của quá trình tàn phá hoặc bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó nghiên cứu xã
hội về môi trường còn nhằm vào một đối tượng là quan hệ giữa con người
trong cuộc giành giật các nguồn lợi tài nguyên và môi trường: nhóm này
chiếm dụng lợi thế về không gian, địa lý về quyền lực để làm hại lợi ích của
nhóm khác hoặc của toàn cộng đồng về tài nguyên và môi trường, dẫn đến
một hiện tượng xung đột trong xã hội, đó là xung đột môi trường. Những
xung đột ấy có thể xuất hiện giữa các nhóm xã hội cùng sử dụng, chia sẻ tài
nguyên môi trường.
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, có trên bốn
mươi làng nghề, có những làng nghề truyền thống lâu đời như là dệt lụa Nha
Xá, trống Đọi Tam, mây tre giang Ngọc Động (Duy Tiên), sừng mỹ nghệ
(Bình Lục), gốm Quyết Thành, nghề mộc Kim Bảng, thêu ren xã Thanh Hà

(Thanh Liêm)…Cũng như các làng nghề khác trên cả nước, bên cạnh sự phát
triển vấn đề ô nhiễm môi trường ở đây đang diễn ra rất đáng lo ngại, làm suy
giảm môi trường sống ở nông thôn, ảnh hưởng đến sức khỏe của cư dân, trực
tiếp uy hiếp sự tồn tại và phát triển của làng nghề.
Đặc điểm sản xuất trong các làng nghề là sản xuất tại hộ, gắn liền với
nơi sinh sống, tận dụng thời gian nhàn rỗi và tận dụng lao động mọi lứa tuổi
nhằm tạo thêm thu nhập cũng như giải quyết một phần việc làm cho các lao
động. Chính vì sản xuất trên một thực trạng hạ tầng không được tính toán quy
hoạch trước nên chất thải sản xuất (nước thải, chất thải rắn, khí thải) không
được tập trung xử lý cùng với chất thải sinh hoạt theo rãnh thoát nước chung


6
dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường. Cùng với nó là thiết bị sản xuất
thủ công, chắp vá, công nghệ lạc hậu, tiêu tốn vật tư nguyên liệu, sử dụng các
hoá chất trong sản xuất một cách tuỳ tiện gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
đến sức khoẻ và cuộc sống con người, gây ra các tranh chấp, xung đột môi
trường ngay trong làng nghề và với cộng đồng dân cư xung quanh. Ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sống của người dân và mối
quan hệ xã hội trong việc bảo vệ hoặc tàn phá môi trường. Xung đột trong
làng nghề diễn ra hết sức phức tạp, đây là vấn đề xử lý khó khăn vì xung đột
môi trường giữa cộng đồng dân cư với các doanh nghiệp làm nghề là dạng
xung đột giữa hai đương sự đối chọi trực tiếp với nhau về quyền lợi, còn
xung đột nội bộ dân cư trong làng nghề thì không có “chiến tuyến” rõ ràng
bởi người bị hại môi trường sống với người gây hại có khi là một, hoặc người
bị hại bị ràng buộc bởi những quan hệ kinh tế hoặc quan hệ huyết thống với
người gây hại Vì vậy xung đột môi trường tiềm ẩn sẽ bộc lộ một cách mạnh
mẽ trong một số tình huống đột biến nào đó.
Trên thực tế đã có nhiều giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề, cũng như quản lý xung đột tại các làng

nghề song chưa có biện pháp nào thực sự hiệu quả. Xử lý ô nhiễm môi
trường thông qua việc nhận diện và xử lý xung đột môi trường là một cách
nhìn nhận mới để giải quyết vấn đề. Vì vậy, chúng tôi lấy đề tài “Xung đột
môi trường giữa các nhóm xã hội ở làng Trống Đọi Tam, Đọi Sơn, Duy
Tiên, Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong
muốn thông qua luận văn này sẽ đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho
chính quyền địa phương nhằm làm giảm mâu thuẫn, xung đột môi trường và
hướng đến bảo vệ môi trường, phát triển làng nghề bền vững.


7
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
2.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm phong phú thêm hệ khái niệm của
lĩnh vực xã hội học môi trường thông qua việc nhận diện các xung đột môi
trường, bổ sung vào hệ lý thuyết của ngành xã hội học môi trường. Nhận diện
các dạng xung đột môi trường giữa các nhóm cộng đồng dân cư chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến xung đột môi trường. Đưa ra những mặt hạn chế trong công tác
quản lý nhà nước về môi trường, đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học
cho nhà quản lý, các nhà thực hiện quy hoạch các doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư nhằm bảo vệ và phát triển môi trường theo hướng bền vững.
2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn cung cấp những thông tin
thực nghiệm, đưa ra những giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường thông
qua việc nhận diện và xử lý các xung đột môi trường ở làng trống Đọi Tam.
Luận văn cũng nhằm góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng dân
cư và các chủ cơ sở sản xuất, cán bộ quản lý trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng ở địa phương
để nghiên cứu, phục vụ công tác giảng dạy, tuyên truyền ý thức pháp luật bảo
vệ môi trường cho người dân.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu nhận dạng xung đột môi
trường về hình thức và mức độ xung đột giữa các nhóm xã hội trong cộng
đồng dân cư trong khu vực làng nghề trống Đọi Tam. Đề tài đi vào tìm hiểu
bản chất các xung đột xã hội về môi trường thông qua đó phân tích vai trò
của các bên trong xung đột. Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài, người
nghiên cứu đưa ra phương pháp xử lý vấn đề môi trường, nhận diện các vấn
đề môi trường trên cơ sở nhận diện và xử lý xung đột môi trường.


8
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu các lý thuyết và cách tiếp cận của xã hội học môi trường
Phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường trong làng nghề trống Đọi
Tam và đánh giá tác hại của nó đến cuộc sống của con người.
Tìm hiểu những nguyên nhân xung đột, đặc điểm xung đột môi trường
giữa các nhóm dân cư.
Điều tra, khảo sát, phân tích, xử lý thông tin định tính, định lượng.
Đề xuất một số giải pháp cho việc xử lý xung đột môi trường và bảo vệ
môi trường.
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội ở làng Đọi Tam, Đọi Sơn,
Duy Tiên, Hà Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: làng nghề trống Đọi Tam, xã Đọi Sơn, huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011
(Nhận diện xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội trong thời gian

5 năm từ 2007 - 2012).
Lĩnh vực nghiên cứu: xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội trong
làng nghề trống Đọi Tam, xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
(chuyên ngành Xã hội học môi trường).


9
4.3 Khách thể nghiên cứu
Người dân sống trong làng nghề và nhà quản lý làng nghề trống Đọi
Tam, xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Có những loại xung đột môi trường nào xảy ra giữa các nhóm xã hội
tại làng trống Đọi Tam và mức độ của sự xung đột đến đâu?
Xung đột môi trường tại làng nghề Đọi Tam có mối liên hệ như thế
nào đến ô nhiễm môi trường?
Giải pháp nào để quản lý xung đột môi trường trong khi vẫn duy trì tốt
sự tồn tại và phát triển của làng nghề?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Xung đột môi trường giữa các cộng đồng dân cư trong làng nghề diễn
ra dưới nhiều hình thức:
Xung đột về nhận thức diễn ra khá mờ nhạt trong làng nghề.
Xung đột về lợi ích và xung đột về mục tiêu là xung đột chủ yếu, dễ
dàng nhận thấy trong làng nghề.
Ô nhiễm môi trường là một nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân và xung đột môi trường tại làng nghề Đọi Tam.
Hiện nay xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội trong làng nghề
phần lớn được xử lý bằng phương pháp né tránh, dàn xếp hòa giải có sự can
thiệp của chính quyền địa phương với vai trò trung gian.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát:

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát và quan sát thực tế ô nhiễm môi trường
tại địa bàn nghiên cứu. Dựa trên quan sát chuẩn mực (quan sát cơ cấu hóa)
người nghiên cứu đã xác định từ trước những yếu tố của đối tượng nghiên
cứu, những tình huống có tầm quan trọng nhất cho việc nghiên cứu để tập


10
trung sự chú ý của mình vào đó và lập kế hoạch tỉ mỉ cho việc quan sát từ
khâu khách thể, đối tượng quan sát đến nội dung chi tiết cho việc ghi chép.
Thông qua quan sát tham dự người nghiên cứu trực tiếp tham gia vào
các hoạt động của những người được quan sát. Trong quá trình phỏng vấn,
người nghiên cứu chú ý quan sát địa bàn cũng như thái độ, hành vi của các
nhóm xã hội có liên quan trong khi trả lời các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tài liệu: Tác giả đã tham khảo tài liệu của một số
đề tài khoa học, luận văn, luận án, các số liệu thống kê về môi trường có liên quan
đến xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội để lấy tư liệu phục vụ cho việc đối
chiếu so sánh với kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài. Ngoài ra người nghiên
cứu còn sử dụng thông tin thu được từ sách báo, các văn kiện của Đảng, chính
quyền địa phương và các tư liệu khác để thu thập thông tin theo đối tượng nghiên
cứu của đề tài, chủ yếu là các tài liệu có liên quan đến môi trường, nhằm nhận diện
thực trạng vấn đề môi trường và xung đột môi trường hiện nay của làng nghề.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp thu thập
thông tin chính của đề tài, người được phỏng vấn sẽ trả lời theo các câu hỏi trong
bảng hỏi được thiết kế sẵn.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Trong nghiên cứu của mình người
nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu hạn ngạch, dựa trên tỷ lệ của những
người làm nghề trong làng. Mẫu nghiên cứu được chọn là 200 phiếu. Trong làng
có 70% người dân làm nghề (chiếm 140 phiếu). Trong tổng số những người làm
nghề 30 phiếu dành cho người dân sinh sống tại đia phương nhưng đi làm nghề ở
một số vùng miền khác trên cả nước. Phỏng vấn người không làm nghề là 60

phiếu (chiếm 30%). Người nghiên cứu còn tìm kiếm những đối tượng nghiên cứu
ngẫu nhiên với những đặc điểm cần thiết để điều tra sao cho số lượng các thành
phần được nghiên cứu đúng như mẫu mà người nghiên cứu lựa chọn.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Người nghiên cứu tiến hành phương pháp
này để thu thập cụ thể, chi tiết hơn những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.


11
Số người được phỏng vấn sâu là 12 người (trong đó có 01 phiếu dành cho cán bộ
lãnh đạo xã, 01 phiếu cho cán bộ địa chính, 01 phiếu cho trưởng thôn, 01 phiếu cho
phó thôn, 01 phiếu cán bộ phụ nữ, 01 phiếu cho nghệ nhân và 06 phiếu cho các hộ
dân). Những thông tin thu được từ phương pháp này được sử dụng trực tiếp trong
quá trình phân tích.
Phương pháp xử lý thông tin bằng chương trình SPSS 16.0: Số liệu sau khi
thu thập về được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS 16.0 để tính tần suất và
một số tương quan của nguồn thông tin thu được từ bảng hỏi định lượng.



























12
8. Khung lý thuyết

























Điều kiện KT- XH
Xung đột môi trường
Giải pháp giải quyết xung đột môi trường:
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc cộng
tác giữa các nhóm xã hội
- Tiếp tục xây dựng nơi sản xuất nghề tách biệt khỏi khu
dân cư
- Tăng cường công tác tuyên truyền thông tin

Cơ sở
hạ tầng
làm
nghề
Nguồn
nguyên,
vật liệu
làm nghề
Trình độ kỹ
thuật và
công nghệ áp
dụng trong
làm nghề

Người dân:
+Nhận thức
+ Thái độ
+ Hành vi
Giải quyết vấn đề môi trường


13
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1 Các hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài
1.1.1.1 Tiếp cận hệ thống
Lý thuyết hệ thống ra đời từ những năm 70 của thế kỷ hai mươi với
đóng góp của những tác giả L.V Bertalaffy, Ashby, Wiener, Shannon… có
vai trò quan trọng trong lĩnh vực khoa học xã hội cũng như khoa học tự nhiên
và có thể được coi là lý thuyết liên ngành, có tính ứng dụng cao. Lý thuyết hệ
thống tập trung nghiên cứu, phân tích về các nhóm nhỏ và các ứng xử xã hội,
trên cơ sở vận dụng các khái niệm chung như chức năng, vai trò Toàn bộ xã
hội được xác định như các hệ thống xã hội và các nhóm cơ bản cụ thể hơn
dựa trên một hệ thống có trật tự, có thứ bậc trong hệ thống của nó. Các hệ
thống này phải có sự thích nghi, cân bằng và tồn tại độc lập tương đối với
nhau. Các phần tử trong hệ thống có mối quan hệ với nhau theo một quy luật
nhất định tạo thành một chỉnh thể và có mối quan hệ với môi trường bên
ngoài. Chức năng chính của nó là tập hợp các nhiệm vụ của hệ thống nhằm
thực hiện một mục tiêu nào đó. Vì xã hội là một hệ thống, do đó chúng ta có
thể có niềm tin là trật tự thế giới có thể sắp xếp lại theo ý muốn của con
người. [6, tr 23]
Lý thuyết hệ thống xem xét làng nghề như một hệ thống xã hội trong

đó mỗi cá nhân, mỗi nhóm xã hội có chức năng, nhiệm vụ khác nhau là cơ sở
để cho làng nghề đó tồn tại và thực hiện các chức năng của mình. Thông qua
lý thuyết này, đề tài sẽ xem xét cơ cấu tổ chức phát triển sản xuất kinh tế giữa
các nhóm xã hội trong làng, và nó có tác động như thế nào đến môi trường và
các mối quan hệ xã hội giữa người tham gia sản xuất làm nghề trống, người
không làm nghề và nhà quản lý như thế nào?


14
1.1.1.2 Tiếp cận lịch sử, logic
Tiếp cận lịch sử, logic trong nghiên cứu khoa học yêu cầu phải nghiên
cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử. Tìm hiểu phát hiện nguồn gốc nảy
sinh, quá trình diễn biến và phát triển của đối tượng trong thời gian, không
gian với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tìm ra quy luật tất yếu của sự
vật hiện tượng. Trong nghiên cứu phải thống nhất tính lịch sử và tính logic
của vấn đề, từ lịch sử tìm ra logic và sự phân tích logic phải dựa trên cơ sở
của lịch sử khách quan. Xem xét quá trình lịch sử để tìm ra quy luật tất yếu
của sự phát triển lịch sử đó. Dùng các sự kiện lịch sử để minh họa, chứng
minh làm sáng tỏ các luận điểm khoa học các nguyên lý và các kết quả của
các công trình nghiên cứu khoa học khác. Dựa vào các kết luận lịch sử và các
quy luật tất yếu, logic khách quan để xây dựng các giải thuyết khoa học và
chứng minh các giả thuyết đó, tìm ra những khả năng mới để dự đoán các
khuynh hướng phát triển của các sự vật hiện tượng…
Vận dụng tiếp cận lịch sử logic vào trong đề tài nghiên cứu giúp tác giả
có cái nhìn khách quan, toàn diện đối với vấn để xung đột môi trường tại làng
nghề Đọi Tam. Vận dụng các phương pháp thu thập thông tin, kinh nghiệm
lịch sử, kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học… để định hướng, tìm
hiểu, làm phong phú thêm luận điểm khoa học để giải quyết vấn đề và chứng
minh giả thuyết nghiên cứu.
1.1.1.3 Lý thuyết lựa chọn hợp lý

Lý thuyết lựa chọn hợp lý của James S Coleman (1926 - 1995) cho
rằng con người luôn hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa
chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu.


15
Lý thuyết lựa chọn hợp lý đã được vận dụng rộng rãi trong các quan hệ
kinh tế - xã hội. Theo lý thuyết này, tất cả các hành động của con người đều
được con người lựa chọn để mang lại lợi ích cao nhất cho họ, kết quả của
hành động phụ thuộc vào nhận thức và kinh nghiệm mà chủ thể có được
trong quá khứ [12, tr 445].
Lý thuyết lựa chọn hợp lý được đề tài vận dụng để phân tích quan hệ xã
hội giữa những người làm nghề và người không làm nghề là như thế nào?
Đứng trước việc tước đoạt lợi thế sử dụng nguồn tài nguyên của nhóm làm
nghề truyền thống và hậu quả mà những người không làm nghề phải gánh chịu
ra sao? Người tham gia sản xuất làm nghề truyền thống đã làm gì để cải thiện
tình hình môi trường và đền bù thiệt hại do việc ô nhiễm môi trường gây ra?
Nhóm sản xuất đã tận dụng các nguồn lực của mình để tạo ra lợi ích kinh tế
cao nhất mà không quan tâm đến những tổn hại về môi trường và ảnh hưởng
của nó đến chính bản thân gia đình mình cũng như những người dân xung
quanh. Nhóm quản lý đã lựa chọn những cách ứng xử như thế nào để đáp ứng
được những mục tiêu mà các nhóm xã hội trong làng hướng tới? Thông qua lý
thuyết này đề tài muốn tìm ra những yếu tố hợp lý để nâng cao trách nhiệm xã
hội của nhóm quản lý môi trường đối với người dân trong làng.
1.1.1.4 Lý thuyết về xung đột xã hội
Xung đột là chủ đề quan trọng của nhiều ngành khoa học khác nhau và
nhiều học giả nổi tiếng đã viết về chủ đề này như Karl Marx, Max Weber,
George Simmel, Rolf Dahrendorf, Lewis Coser. Mỗi tác giả đều có cách nhìn
nhận khác nhau về xung đột.

Karl Marx (1818-1883) đã đưa ra lý thuyết xung đột giai cấp, theo đó với
sự phát triển của sự phân công lao động và sở hữu về tư liệu sản xuất sẽ hình
thành các giai cấp khác nhau bên trong một xã hội; sự bất bình đẳng của các giai


16
cấp này dựa trên vị thế khác nhau của họ trong quá trình sản xuất của xã hội,
nhưng trước hết là chiếm hữu hay không chiễm hữu các phương tiện sản xuất
như nguyên liệu, máy móc hay đất đai. Nó trở thành lý do cho sự quan tâm khác
nhau và đối kháng tới việc nên giữ hay phải thay đổi những dạng thống trị và sở
hữu đang tồn tại, nhưng quyền lợi đối kháng này có thể và sẽ thể hiện thành các
cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp thống trị và sỡ hữu với giai cấp những
người lao động bị loại ra khỏi quyền lực và sỡ hữu [12, tr 41].
Trên nền tảng lý thuyết của Weber, xung đột xã hội có ý nghĩa khác
nhau tùy theo chúng dựa trên quyền lợi giai cấp do thị trường môi giới, nhu
cầu cách biệt các cộng đồng xã hội hay quyền lợi, quyền lực của các đảng
phái. Weber cho rằng nguồn gốc dẫn đến xung đột xã hội là do bất bình đẳng
về cơ hội xã hội. Trong xã hội có nhóm người có uy tín xã hội cao hơn so với
nhóm khác, vì thế họ giành được những ưu thế do địa vị xã hội mang lại. Bất
bình đẳng về chính trị, cụ thể là những người giữ quyền hành cao trong thang
bậc quản lý xã hội, đảng phái chính trị, cầm quyền chiếm được ưu thế so với
đảng phải khác [12, tr 53].
Tác giả Simmel cho rằng xung đột không chỉ là kết quả của các cấu
trúc xã hội hay những động cơ thiết yếu đối với lịch sử mà nó là một thành tố
trung tâm của quá trình xã hội hay nó chính là đối tượng độc lập của việc
phân tích xã hội học. Theo tác giả này, thực tại xã hội được hình thành bởi
các quá trình kết hợp và phân ly giữa các tập thể, cộng đồng, nghề nghiệp,
tôn giáo, quê hương. Các quá trình đoàn kết của cộng đồng có xu hướng hợp
nhất, còn các quá trình phân ly có bản chất đối kháng. Quá trình thống nhất
và phân ly, hợp tác và đối kháng là quá trình tất yếu của đời sống xã hội. Tuy

nhiên giải thích của Simmel về xung đột xã hội chủ yếu tập trung giải thích
xung đột ở cấp độ cá nhân, coi cộng đồng là sự kết hợp của nhiều cá nhân do
vậy xung đột các cá nhân tất yếu sẽ dẫn đến xung đột cộng đồng [12, tr 49].


17
Sự phát triển của thuyết xung đột gắn liền với thuyết thống trị và xung
đột của Dahrendorf. Dahrendorf đã phát triển một cương lĩnh lý thuyết xung
đột coi xã hội là các quyền hạn được công nhận, là đòi hỏi những người khác
phải phục tùng. Khi đó, mỗi hiệp đoàn xã hội hoàn chỉnh đều thể hiện sự bất
bình đẳng cơ bản giữa kẻ thống trị và người bị trị, từ đó nảy sinh ra những
hoàn cảnh quyền lợi trước việc duy trì hay thay đổi thể chế thống trị hiện
hành. Thống trị, xung đột và biến đổi không bao giờ ngừng. Thống trị và
xung đột là đặc trưng phổ biến của mọi dạng xã hội. Đồng thời theo
Dahrendorf, nguyên nhân cho thống trị và xung đột được đặt bởi các quá
trình thể chế hóa và đặt chuẩn mực mà không phải qua những quan hệ ép
buộc giản đơn. Ông cũng chỉ ra tính hai mặt của hiệp đoàn thống trị là tính
thông thường của xung đột và sự cần thiết của thể chế hóa. Theo ông, để giải
quyết xung đột có thể hướng xung đột theo chiều hướng định sẵn có kế
hoạch. Muốn giải quyết hoặc làm giảm bớt xung đột không được bưng bít
thông tin [12, tr 185].
Vận dụng lý thuyết xung đột được đề tài vận dụng để lý giải những
mâu thuẫn đang tồn tại trong mối quan hệ xã hội giữa các nhóm xã hội ở làng
trống Đọi Tam trong khi các nhà quản lý vừa muốn duy trì sự cân bằng và ổn
định xã hội vừa muốn thu hút sự tham gia của người dân vào quá trình ra
quyết định và thực thi quyết định. Người làm nghề hướng đến mục tiêu lợi
nhuận và một môi trường ổn định để phát triển, còn người không làm nghề
muốn được sống trong môi trường lành mạnh, đảm bảo tốt cho cuộc sống và
sức khỏe của họ.
1.1.2 Khái niệm công cụ

1.1.2.1 Khái niệm về môi trường
Từ những góc độ tiếp cận khác nhau các tác giả đưa ra những quan
niệm về môi trường, chẳng hạn, khi bàn đến khái niệm môi trường, có ý kiến


18
cho rằng “ theo nghĩa rộng, môi trường là tổng thể các điều kiện bên ngoài có
ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể ”.
Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005 thì: “Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất, nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. [16,
Điều 1]
Cũng có thể phân chia môi trường thành ba hệ thống:
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố được hình thành, tồn tại và
phát triển theo các quy luật tự nhiên như đất, nước, không khí, động thực vật,
khí hậu…
Môi trường xã hội: Tổng thể các mối quan hệ giữa cá thể con người,
cộng đồng người hợp thành xã hội, tạo nên các hình thái tổ chức, các thể chế
kinh tế, xã hội.
Môi trường nhân tạo: Bao gồm những nhân tố do con người tạo ra và
chịu sự chi phối của con người như: hệ thống cấp thoát nước, hệ thồng đường
xá, các di tích lịch sử, văn hóa… Xét về mối quan hệ tổng thể biện chứng thì
ba loại môi trường trên luôn tồn tại cùng nhau, đan xen nhau và có mối quan
hệ tương tác chặt chẽ với nhau.
Trong luận văn này môi trường được hiểu là sự tổng hợp các yếu tố vật
chất tự nhiên (gồm lý học, hóa học, sinh học), các yếu tố xã hội (thể hiện mối
quan hệ giữa con người với cộng đồng) và các yếu tố nhân tạo cùng tồn tại
trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố này có quan hệ khăng
khít, tương tác lẫn nhau và tác động đến con người và sinh vật nói chung
trong quá trình tồn tại và phát triển. Tổng hòa về chiều hướng phát triển của

các yếu tố đó quyết định chiều hướng phát triển của hệ sinh thái cũng như xã
hội loài người. Đối với con người và xã hội loài người, các yếu tố bao quanh
đó không chỉ là những điều kiện tự nhiên mà còn bao gồm cả những điều
kiện xã hội.


19
Mối quan hệ giữa Môi trường với cuộc sống con người.
Trong mối quan hệ chặt chẽ và sự tác động qua lại giữa xã hội tự
nhiên, yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
con người. Trái lại sự tác động của con người và xã hội ngày càng đóng vai
trò quan trọng, mang tính quyết định đối với sự biến đổi chiều hướng phát
triển của môi trường (theo hướng tích cực hoặc tiêu cực).
Theo sự phân tích, đánh giá của UNESCO thì môi trường tự nhiên
trong mối quan hệ với con người có ba chức năng cơ bản: Thứ nhất, cung cấp
các nguồn tài nguyên cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển của con người và
xã hội loài người. Thứ hai, nơi thu nhận các hoạt động của con người nhằm
phục vụ cho các nhu cầu và tinh thần của con người. Thứ ba, là nơi đồng hóa
các chất thải do kết quả của các hoạt động đó.
Có thể nói rằng sinh quyển là môi trường sống của con người là điều
kiện đầu tiên, thường xuyên và là tất yếu của quá trình sản xuất ra của cải vật
chất, là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất ra của cải vật chất, là
một trong những yếu tố cơ bản nhất của tồn tại xã hội. Điều đó khẳng định
rằng không thể ở đâu khác, môi trường chính là nơi tập hợp các chất tạo nên
sự sống. Đồng thời môi trường cũng là nơi tập hợp toàn bộ các cơ thể sống từ
đơn giản đến phức tạp, từ động vật bậc thấp đến con người - xã hội loài người
và sự sống trên hành tinh của chúng ta hiện nay.
1.1.2.2 Ô nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WTO) thì “Ô nhiễm môi
trường là việc chuyển các chất thải hoặc các nguyên liệu vào môi trường đến

mức có khả năng gây hại cho sức khỏe của con người và sự phát triển của
sinh vật hoặc làm giảm chất lượng môi trường sống”.
Còn theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của nước ta thì: “Ô nhiễm
môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn
của môi trường”.


20
Ô nhiễm, suy thoái môi trường hiện nay là vấn đề bức xúc và nghiêm
trọng nhất là trên các lĩnh vực thành phần cơ bản của môi trường như:
Ô nhiễm và suy thoái môi trường đất: Hiện nay đất ở nước ta đang bị
suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Có nhiều nguyên nhân, trước hết là
do rừng bị tàn phá nặng nề, làm cho độ che phủ ngày càng bị giảm sút, dẫn
đến mưa và lũ bất thường làm cho đất bị sạt lở, xói mòn, bạc màu Mặt khác
đất còn bị ô nhiễm do các chất thải công nghiệp và do việc lạm dụng các loại
hóa chất, phân bón hóa học.
Ô nhiễm môi trường nước: là loại ô nhiễm nguy hại nhất. Nguồn gốc
của ô nhiễm có thể là do các chất hữu cơ bị phân hủy; ngoài ra bão, lũ, nước
thải từ các khu dân cư, nhà máy, xí nghiệp, từ phân bón, thuốc trừ sâu, cũng
là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm. Ô nhiễm nước sẽ tác động
trực tiếp đến sức khỏe của con người, là nguồn gốc gây ra các loại bệnh
đường ruột như tả, lị, tiêu chảy, giun sán, các bệnh về da liễu, đồng thời ảnh
hưởng xấu đến sự sống của sinh vật.
Ô nhiễm không khí: có thể do nguyên nhân từ tự nhiên như quá trình
phân hủy thối rữa xác động vật, thực vật, song chủ yếu là do quá trình phát
triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải…và ô nhiễm do các hoạt động khác của con người gây nên.
Sự cố môi trường: xảy ra do thiên nhiên như lốc, gió xoáy, bão, lũ lụt,
hạn hán do sạt lở đất, sự biến đổi khí hậu, sóng thần, cũng có thể là do con
người gây ra như hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố tràn dầu Sự cố môi trường đã gây

ra không ít thiệt hại đối với đời sống của con người và của sinh vật nói chung,
nhất là hiện nay nhân loại đang đối mặt với sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
1.1.2.3 Xung đột môi trường
Khái niệm xung đột môi trường
Đã có nhiều tác giả đưa ra những khái niệm xung đột khác nhau. Bản
thân từ “xung đột” đứng riêng bao hàm rất nhiều nghĩa, nhiều cấp độ. Theo từ


21
điển tiếng Anh, conflict là trạng thái đối lập hoặc thù địch, sự đấu tranh;
conflict cũng có nghĩa là sự mâu thuẫn, bất đồng bất hòa nghiêm trọng, tranh
cãi, tranh luận, sự đối lập, sự khác biệt, bất đồng, không tương hợp. Như vậy
khái niệm xung đột ở đây cần phải hiểu theo nghĩa rộng, chứ không chỉ thu
hẹp ở nghĩa xung đột là có đấu tranh, dùng vũ lực và có vũ trang.
Hai tác giả G. Endrweit và G. Trommsdorff cho rằng: “Theo cách hiểu
rộng lý thuyết xung đột là mọi tiếp cận khoa học xã hội mà trong đó các hiện
tượng xung đột xã hội mang một ý nghĩa trung tâm đối với việc giải thích các
quan hệ xã hội và quá trình xã hội” [11, tr 791].
Thuật ngữ xung đột môi trường có lẽ bắt đầu xuất hiện trên các diễn đàn
và báo chí trong khoảng từ cuối những năm 1980 đến đầu những năm 1990.
Xung đột môi trường được hiểu và định nghĩa khác nhau trên thế giới,
tác giả Lê Thanh Bình trong nghiên cứu của mình đã dẫn ra ba cách hiểu
xung đột môi trường của viện Khoa học Công nghệ Châu Á – AIT như sau:
Xung đột môi trường là xung đột quyền lợi của cộng đồng, vị trí nghề
nghiệp và ưu tiên chính trị; là mâu thuẫn giữa hiện tại và tương lai; giữa bảo
tồn và phát triển, kết quả của xung đột môi trường có thể là xây dựng hoặc
phá hủy phụ thuộc vào quản lý xung đột.
Xung đột môi trường là kết quả của việc sử dụng tài nguyên do một
nhóm người gây bất lợi cho nhóm khác.
Xung đột môi trường là kết quả của việ triển khai khá mức hoặc lạm

dụng tài nguyên thiên nhiên. [7; tr 95].
Một số nhà xã hội học môi trường lại cho rằng: “ Xung đột môi trường là
xung đột (mâu thuẫn) về quyền lợi giữa các nhóm hội khác nhau trong việc khai
thác và sử dụng nguồn tài nguyên môi trường. Nhóm này muốn được tước đoạt
lợi thế của nhóm khác trong việc đấu tranh giữa các nhóm để phân phối lại lợi
thế về tài nguyên” (Wertheim, 1999, Vũ Cao Đàm, 2000). [7; tr 95].


22
Dưới góc độ tiếp cận xã hội học, nguyên nhân sâu xa của tranh chấp,
xung đột môi trường bắt nguồn từ việc tranh giành lợi thế trong khai thác và
sử dụng các nguồn lực tự nhiên, trong đó nổi lên vai trò của các nhóm xã hội
trong những tác động bảo vệ hoặc phá hoại môi trường sống. Khai thác và
bảo vệ môi trường tự nhiên là một vấn đề liên quan đến nhiều nhóm xã hội,
có thể là nhóm trực tiếp khai thác môi trường như các công ty, các doanh
nghiệp; nhóm bảo vệ môi trường cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội hay
chính những nhóm đại diện cho các cơ quan quản lý môi trường… Trong quá
trình khai thác và bảo vệ môi trường các vấn đề môi trường như tranh chấp
môi trường, xung đột môi trường… giữa các nhóm xã hội này thường xuyên
xảy ra và có xu hướng ngày càng gia tăng. Cùng với việc gia tăng dân số, sự
tiến bộ của khoa học và công nghệ là sức ép ngày càng lớn đối với môi
trường tự nhiên. Sự tranh giành lợi thế này dẫn đến hậu quả là khoét sâu bất
bình đẳng xã hội, đối chọi lợi ích giữa các nhóm xã hội và cuối cùng là tranh
chấp, xung đột giữa các cá nhân, các nhóm xã hội về quyền lợi. Những vấn
đề này ngày càng trở nên bức thiết đối với con người trong việc bảo vệ môi
trường sống của mình cùn như của thế hệ tương lai.
Các dạng xung đột môi trường.
Căn cứ vào nguyên nhân xung đột, những nghiên cứu xã hội học môi
trường cho thấy có thể tồn tại những dạng xung đột sau:
Thứ nhất là xung đột nhận thức: dạng xung đột đơn giản nhất, có căn

nguyên từ sự hiểu biết khác nhau trong hành động của các nhóm, dẫn tới phá
hoại môi trường.
Thứ hai là xung đột mục tiêu: mục tiêu hoạt động của các nhóm dẫn
đên xung đột. Ví dụ: Người trồng rau phun thuốc trừ sâu để đạt mục tiêu
bảo vệ cây trồng, dẫn đến xung đột với mục tiêu bảo vệ sức khỏe của
người tiêu dùng.


23
Thứ ba là xung đột lợi ích: xuất hiện khi các nhóm tranh giành lợi thế
sử dụng tài nguyên. Ví dụ: cơ sở sản xuất xả chất thải xuống sông, vào ruộng
của nông dân, xâm phạm lợi ích của nông dân, phá hoại môi trường.
Thứ tư là xung đột quyền lực: nhóm có quyền lực mạnh hơn lấn át nhóm
khác, chiếm dụng lợi thế của các nhóm khác, dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Trên thực tế, mỗi sự kiện xung đột môi trường có thể chỉ xuất phát
từ một loại xung đột, song thường tồn tại một loại, và cuối cùng cái đọng
lại lớn nhất là xung đột lợi ích: vì lợi ích vị kỷ của một nhóm hoặc vì sự
thỏa hiệp lợi ích giữa các nhóm làm cho môi trường bị hủy hoại; nhờ sự
cam kết chuẩn mực môi trường hoặc sự đấu tranh giữa các nhóm mà môi
trường được bảo vệ.
Phân loại xung đột môi trường
Có thể phân loại xung đột môi trường theo nhiều tiêu chí, ngoài phân
loại theo cách trên còn có thể phân loại theo một số tiêu trí khác dựa theo
mức độ của xung đột như:
Không nghiêm trọng: Là loại tranh chấp, xung đột ở mức độ thấp,
không bắt nguồn từ các chênh lệch lợi thế về quyền lực, lợi ích đồng thời các
bên đương sự đều ý thức rất rõ và nó cũng không dẫn đến tác hại quá lớn cho
mỗi bên.
Ít nghiêm trọng: tranh chấp, xung đột giữa các chủ đầu tư đang cùng
khai thác môi trường trên cùng một địa bàn. Trong chừng mực nào đó giữa

họ có thể dàn xếp với nhau.
Nghiêm trọng: là loại tranh chấp, xung đột có thể dẫn đến những phản
ứng mạnh mẽ giữa các đương sự.
Rất nghiêm trọng: Loại tranh chấp, xung đột này bắt nguồn từ những
bất bình đẳng lớn về quyền lực, không chỉ về mặt tài nguyên, mà cả về mặt
tài chính, chính trị và có thể dẫn đến các xung đột vũ trang phương hại đến an
ninh quốc gia.

×