Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học (Nghiên cứu các thông tin tuyển dụng trên trang vietnamworks)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.78 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN THANH NGỌC




YÊU CẦU CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG VỀ
NHỮNG KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu các thông tin tuyển dụng trên trang vietnamworks)




LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC




Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN THANH NGỌC




YÊU CẦU CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG VỀ
NHỮNG KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu các thông tin tuyển dụng trên trang vietnamworks)


Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 60 31 30


LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Bích San


Hà Nội - 2012
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn. 4
2.1 Ý nghĩa khoa học. 4
2.2 Ý nghĩa thực tiễn. 4
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu: 5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 5
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 5
4.1. Khách thể nghiên cứu : 5
4.2. Đối tượng nghiên cứu : 5
4.3. Phạm vi nghiên cứu: 5
5. Phương pháp nghiên cứu 6
5.1. Phương pháp thu thập thông tin 6
5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu 6
5.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: 8
5.2. Phương pháp xử lý thông tin 8
6. Giả thuyết nghiên cứu. 8
7. Khung lý thuyết. 9
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 10
1.1 Cơ sở lý luận 10
1.1.1. Phương pháp luận 10
1.1.2. Lý thuyết xã hội học 11
1.1.3. Khái niệm công cụ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn 16
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 16
1.2.2. Tổng quan về trang tuyển dụng vietnamworks.com 21
CHƢƠNG 2: NHỮNG KỸ NĂNG CƠ BẢN CẦN CÓ CỦA SINH
VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THEO YÊU CẦU CỦA
NHÀ TUYỂN DỤNG 24
2.1. Các nhóm kỹ năng cơ bản của sinh viên tốt nghiệp Đại học 24
2.1.1. Nhóm kỹ năng về chuyên môn. 25
2.1.2. Nhóm kỹ năng mềm. 34
2.1.3. Nhóm kỹ năng về quản lý. 43
2.2. Sự khác biệt về yêu cầu tuyển dụng giữa các vị trí tuyển dụng
và loại hình tổ chức, doanh nghiệp. 46

2.2.1. Về vị trí tuyển dụng. 47
2.2.2. Về loại hình tổ chức, doanh nghiệp. 50
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG VỀ NHỮNG KỸ
NĂNG THỰC TẾ CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 55
3.1. Những tiêu chí quan trọng của nhà tuyển dụng khi đánh giá 55
3.2. Đánh giá của nhà tuyển dụng về những kỹ năng thực tế của
sinh viên tốt nghiệp Đại học 59
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
1. Kết luận. 77
2. Khuyến nghị. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 87


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Tương quan giữa yêu cầu của nhà tuyển dụng về khả năng
sử dụng ngoại ngữ với vị trí tuyển dụng: 47
Bảng 2.2: Một số kỹ năng theo yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với
từng loại hình doanh nghiệp(%): 53
Bảng 3.1: Phân loại mức độ quan trọng của các tiêu chí đối với nhà sử
dụng lao động (%). 57
Bảng 3.2: Những điểm yếu của lao động trình độ ĐH (%) 60
Bảng 3.3: Đánh giá của nhà tuyển dụng về tỷ lệ số người lao động có
trình độ ĐH được trang bị kỹ năng mềm (%). 63
Bảng 3.4: Tự đánh giá về một số yếu tố thuộc kỹ năng mềm của người
lao động (%) 64
Bảng 3.5 : Đánh giá của sinh viên về các phương pháp giảng dạy chủ
yếu trong nhà trường hiện nay (%) 68

Bảng 3.6: Tự đánh giá của người lao động về khả năng đáp ứng yêu
cầu công việc của các kiến thức được trang bị trong trường
ĐH (%) 72

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Yêu cầu của nhà tuyển dụng về khả năng ngoại ngữ của
sinh viên tốt nghiệp đại học (%): 26
Biểu đồ 2.2: Yêu cầu của nhà tuyển dụng về khả năng tin học của sinh
viên tốt nghiệp đại học: (%) 29
Biểu đồ 2.3: Yêu cầu của nhà tuyển dụng về sự phù hợp của chuyên
ngành đào tạo với công việc tuyển dụng: (%) 31
Biểu đồ 2.4: Những kỹ năng mềm được nhà tuyển dụng đánh giá cao (%): 39
Biểu đồ 2.5: Yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với nhóm kỹ năng về quản lý (%): 44
Biểu đồ 2.6: Yêu cầu của nhà tuyển dụng về kỹ năng sử dụng các phần mềm
liên quan đến chuyên ngành đối với từng vị trí tuyển dụng: 48
Biểu đồ 2.7: Yêu cầu của nhà tuyển dụng về kỹ năng giao tiếp đối với
từng vị trí tuyển dụng: 49
Biểu đồ 2.8: Yêu cầu của nhà tuyển dụng về khả năng ngoại ngữ đối
với từng loại hình tổ chức, doanh nghiệp: 51
Biểu đồ 3.1: Mức độ phù hợp giữa công việc đầu tiên sau khi ra trường
với ngành nghề được đào tạo: (%) 73
Biểu đồ 3.2: Đánh giá của nhà tuyển dụng về khả năng hoàn thành tốt công
việc chỉ đúng một phần với chuyên ngành đào tạo của người
lao động (%) 75







1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển của mỗi một quốc gia luôn gắn liền với chính
sách của Giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực bậc cao. Thực tế, không
ai có thể phủ nhận vai trò hết sức quan trọng của Giáo dục Đại học (ĐH) đối
với sự phát triển nền kinh tế - xã hội của một quốc gia, do đó sự đầu tư vào
lĩnh vực Giáo dục có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nền giáo dục có tốt thì mới
góp phần tạo dựng, bảo vệ được một hệ giá trị nhân bản, phù hợp với đặc
trưng tốt đẹp của dân tộc và vì vậy đủ sức mạnh làm nền tảng cho xã hội phát
triển, hưng thịnh; ngược lại, với nền giáo dục kém và hệ quả đi kèm với nó,
hệ giá trị yếu thì dân tộc đó khó có sức bật đi lên. Trong quá trình toàn cầu
hóa ngày nay, nhiều quốc gia phương Tây càng chú trọng phát triển giáo dục,
coi đây như một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong việc giữ gìn bản sắc
dân tộc và phát triển xã hội. Thế giới ngày càng trở nên “phẳng” và sự liên
kết, cơ hội phát triển luôn mở ra với tất cả mọi quốc gia, dân tộc nhưng quá
trình này cũng đòi hỏi các dân tộc phải nhạy bén trong việc nắm bắt thời cơ
phát triển nếu không muốn bị tụt hậu xa so với các nước bè bạn. Đối với Việt
Nam sự đầu tư vào Giáo dục càng có ý nghĩa quan trọng hơn, có thể nói đây
là bàn đạp để nước ta tiến nhanh hơn nữa trong quá trình liên kết, hội nhập
quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO. Ý nghĩa này đã được ghi rõ trong Hiến pháp của nước ta khi
coi “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; “mục tiêu của giáo dục là
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân”
(điều 35); “học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân” (điều 59). Giáo dục
liên quan mật thiết với sự hưng vong của xã hội nên muốn tồn tại, phát triển,
Nhà nước phải đẩy mạnh giáo dục trong đó chú trọng nâng cao chất lượng


2
nguồn nhân lực bậc cao ở nước ta. Đặt mình vào bức tranh chung của giáo
dục thế giới, nền Giáo dục Việt Nam có nhiều cơ hội hơn, đồng thời những
thách thức đặt ra cũng không nhỏ.
Những năm sau đổi mới, mục tiêu xây dựng, cải cách nền giáo dục đại học
luôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội và công cuộc phát triển đất nước.
Cùng với sự khởi sắc của điều kiện kinh tế, xã hội, nền giáo dục nói chung và giáo
dục Đại học nói riêng của Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể về chất và
lượng. Năm 1987, Việt Nam có 101 trường Đại học, Cao đẳng, đến năm 2000 con
số này là 178 trường. Như vậy sau 13 năm đã có thêm 77 trường Đại học và Cao
đẳng ra đời. Tính đến tháng 9/2009 con số này là 412 trường, tăng 234 trường so
với thời điểm năm 2000. Cùng với sự gia tăng của số trường, số lượng sinh viên
cũng tăng mạnh từ 162,5 nghìn (2000) lên 222,7 nghìn (2008), đội ngũ giáo viên,
các Giáo sư, Phó Giáo sư cũng tăng gấp 3 lần so với thời điểm 1987. Năm 1997 tỷ
lệ sinh viên/1 vạn dân là 80 đến năm 2009 con số này đạt 195 [3]. Bên cạnh đó,
chất lượng giáo dục Đại học Việt Nam cũng đã có những thay đổi tích cực theo
hướng tiên tiến, hiện đại, đáp ứng theo nhu cầu xã hội. Sinh viên đã và đang được
tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới, vị trí trung tâm trong hoạt động
giảng dạy đã và đang được chuyển từ người dạy sang người học thay thế dần cho
phương pháp dạy và học truyền thống.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì giáo dục Đại học vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề bất cập liên quan tới chất lượng giáo dục mà nguyên nhân
chủ yếu là do Việt Nam chưa có được một công cụ giám sát, đánh giá chất
lượng giáo dục Đại học mang tính phổ quát và được thừa nhận rộng rãi. Khi
chất lượng đào tạo của giáo dục Đại học đang bỏ ngỏ thì vấn đề về đầu ra ở
bậc đại học càng nhận được sự quan tâm của dư luận xã hội. Việc làm của
sinh viên (SV) sau khi tốt nghiệp là một trong những chỉ báo quan trọng để

3

đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo của các trường đại học. Mỗi năm nước
ta có khoảng 240 nghìn sinh viên tốt nghiệp ra trường, tuy nhiên không phải
tất cả đều xin được việc làm phù hợp mặc dù đã được đào tạo khá bài bản
trong các đơn vị đào tạo. Cho đến nay, theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì
giáo dục đại học ở Việt Nam về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
xã hội về chất lượng đầu ra, do đó nguồn nhân lực mà các trường đại học
cung cấp cho thị trường lao động vẫn còn khá non nớt. Và câu chuyện thích
ứng của sản phẩm đào tạo đối với thị trường lao động vẫn được đặt ra cho các
trường đại học ở Việt Nam trong nhiều năm qua. Có một thực trạng khá phổ
biến đó là phần lớn sinh viên sau khi ra trường phải đối mặt với tình trạng thất
nghiệp hoặc rất khó khăn khi tìm việc làm bởi không đáp ứng được yêu cầu
của nhà tuyển dụng. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để sinh viên khi ra
trường thích ứng được ngay với môi trường công việc và có thể vận dụng tốt
các kiến thức chuyên ngành đã được học. Có rất nhiều nhóm kỹ năng mà một
người lao động tri thức cần có. Tuy nhiên đâu là các kỹ năng chính mà các
nhà tuyển dụng Việt Nam đang yêu cầu đối với nhóm ứng viên mới tốt nghiệp
đại học? Với mục đích đánh giá lại những tiêu chí trong yêu cầu tuyển dụng
của thị trường lao động đối với sinh viên mới tốt nghiệp ra trường, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng
cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học” (Nghiên cứu các thông tin
tuyển dụng trên trang vietnamworks). Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các
sinh viên có định hướng tốt hơn trong việc trang bị các nhóm kỹ năng phù
hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng. Mặt khác nó cũng cung cấp các thông
tin tham khảo quan trọng cho các đơn vị đào tạo trong quá trình thiết kế
chương trình đào tạo gắn với thực tiễn nhu cầu xã hội và nhu cầu học của sinh
viên. Kết quả của nghiên cứu cũng có nhiều hữu ích cho các nhà tuyển dụng
trong việc thiết kế chương trình tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và phát triển
nhân viên của mình.

4

2. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn.
2.1 Ý nghĩa khoa học.
Về phương diện khoa học, chất lượng đầu ra của giáo dục Đại học luôn
nhận được sự quan tâm của nhiều ngành khoa học trong đó xã hội học nghiên
cứu vấn đề này trên nhiều chiều cạnh, góc độ tiếp cận khác nhau để tìm ra bản
chất của vấn đề. Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận từ góc độ thị trường
lao động để tìm hiểu, nhìn nhận và giải thích, coi sản phẩm của giáo dục là
một loại hàng hóa được làm ra nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng (ở
đây là thỏa mãn yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và nhà tuyển dụng).
Thông qua việc phân tích những đánh giá của nhà tuyển dụng về những kỹ
năng thực tế của sinh viên cũng như yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ
năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học, nghiên cứu góp phần làm
sáng tỏ các lý thuyết xã hội học như lý thuyết nhu cầu, lý thuyết lựa chọn hợp
lý,… cũng như áp dụng, chứng minh các quan điểm của xã hội học giáo dục,
xã hội học lao động,…
2.2 Ý nghĩa thực tiễn.
- Nghiên cứu góp phần cung cấp các dữ liệu về nhu cầu của thị trường
lao động về những kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học, làm cơ sở cho
các trường đại học thiết kế chương trình đào tạo gắn với thực tiễn lao động.
- Nghiên cứu còn giúp sinh viên có định hướng trong việc trang bị các
kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
- Kết quả nghiên cứu còn là thông tin tham khảo cho các nhà tuyển
dụng trong việc thiết kế chương trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo và phát
triển nhân viên của mình.

5
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu hướng đến làm rõ những yêu cầu của nhà tuyển dụng về
các kỹ năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp đại học, qua đó cung cấp cho

Giáo dục Đại học có được định hướng tốt hơn trong việc hoạch định chương
trình đào tạo phù hợp, nhằm đào tạo cho sinh viên những kỹ năng cần thiết
đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng cũng như thị trường lao động.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản đối với
sinh viên tốt nghiệp Đại học và sự khác nhau trong yêu cầu đó theo từng vị trí
tuyển dụng và loại hình tổ chức, doanh nghiệp.
- Làm rõ sự đánh giá của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp Đại học
về những kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao các kỹ năng cần thiết cho sinh
viên đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng lao động.
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Các mẫu quảng cáo tuyển dụng trên trang tuyển dụng vietnamworks.com.
4.2. Đối tượng nghiên cứu :
Yêu cầu của nhà tuyển dụng về các kỹ năng đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các mẫu quảng cáo tuyển dụng trên trang vietnamwork.com trong
năm 2011.

6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp phân tích nội dung: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp
phân tích nội dung thông qua việc thu thập thông tin trên tài liệu thứ cấp, mã
hoá, nhập liệu và phân tích thông tin. Nghiên cứu được tiến hành với 300 mẫu
quảng cáo tuyển dụng đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Các mẫu quảng cáo là khách thể của nghiên cứu cần đảm bảo các tiêu chí
sau đây :

- Tuyển dụng nhân viên tốt nghiệp đại học.
- Các yêu cầu tuyển dụng nêu rõ các kỹ năng cần có đối với các vị trí
tuyển dụng.
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo được tính khách quan của thông
tin thu được so với một số phương pháp khác như phỏng vấn sâu hay trưng
cầu ý kiến.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu:
Loại hình công ty:
Loại hình công ty
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Cổ phần
102
34,0
Nước ngoài
61
20,3
TNHH
94
31,3
Liên doanh
43
14,3


7
- Các vị trí tuyển dụng:
Vị trí tuyển dụng
Tần suất
Tỷ lệ (%)

Hành chính/nhân sự
82
27,3
Dịch vụ khách hàng
79
26,3
Kỹ sư/kiến trúc sư/ xây dựng
61
20,3
Tài chính/Kế toán
78
26,0
Sở dĩ trong mẫu nghiên cứu về loại hình doanh nghiệp chỉ xuất hiện 4
nhóm doanh nghiệp là doanh nghiệp nước ngoài, trách nhiệm hữu hạn, cổ
phần và liên doanh mà không có các doanh nghiệp nhà nước là bởi lẽ phần
lớn các doanh nghiệp, đơn vị nhà nước thường không đăng tin trên báo khi có
nhu cầu tuyển dụng hoặc một bộ phận doanh nghiệp nhà nước đã được
chuyển đổi thành công ty cổ phần. Do đó, việc các doanh nghiệp nhà nước
không xuất hiện trong mẫu nghiên cứu được coi là hợp lý.
Về vị trí tuyển dụng, 4 vị trí được lựa chọn được coi là đại diện cho 4
nhóm ngành cơ bản hiện nay đó là xã hội, kinh tế, kỹ thuật và dịch vụ với cơ
cấu mẫu tương đối đồng đều.
Ngoài ra, nghiên cứu này còn sử dụng các nguồn tài liệu khác như sách,
báo, tạp chí, tài liệu trên mạng Internet… nhằm bổ sung thêm các thông tin
chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Một phần số liệu của luận văn này
được khai thác từ bộ số liệu của dự án: Đánh giá chất lượng giáo dục bậc Đại
học ở Việt Nam (Cách tiếp cận từ thị trường lao động) được Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) tiến hành trong 2 năm 2009-
2010.

Dự án này đã thực hiện 900 bảng hỏi cho 4 nhóm đối tượng, trong đó cụ thể
là 30 bảng hỏi cho nhóm chuyên gia nghiên cứu giáo dục, 120 bảng hỏi cho

8
nhóm sử dụng lao động, 390 bảng hỏi cho nhóm sinh viên và 360 bảng hỏi
cho nhóm người lao động.
Để đáp ứng các mục tiêu của luận văn, tác giả đã khai thác bộ số liệu của 3
nhóm đối tượng là nhóm sử dụng lao động, nhóm sinh viên và nhóm người lao
động. Trong dự án này, tác giả đã được tham gia với tư cách là thành viên nghiên
cứu, trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bộ công cụ cũng như quá trình
khảo sát thu thập thông tin và viết các báo cáo chuyên đề cho dự án. Vì vậy có thể
nắm rõ các mục tiêu cũng như các kết quả của dự án, từ đó có điều kiện thu thập
thêm các thông tin định tính phục vụ cho luận văn của mình.
5.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp này được tiến hành với một số nhà tuyển dụng tại các tổ
chức, doanh nghiệp nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các nhà tuyển dụng về các
kỹ năng thực tế của sinh viên, qua đó thấy được mức độ cung của thị trường
lao động. Bên cạnh đó, phương pháp này còn được tiến hành với một số sinh
viên đã tốt nghiệp đại học nhằm tìm hiểu sự tự đánh giá của sinh viên về các
kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc. Dự kiến nghiên cứu sẽ thực hiện
10 phỏng vấn sâu với 2 đối tượng này.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin định lượng được xử lý bằng chương trình SPSS.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
- Đa số nhà tuyển dụng đều chú trọng tới những kỹ năng đáp ứng nhu cầu
thực tiễn công việc của sinh viên tốt nghiệp Đại học như kỹ năng liên quan đến
trình độ chuyên môn, nhóm kỹ năng mềm và nhóm kỹ năng về quản lý.
- Có sự khác biệt nhất định trong yêu cầu của nhà tuyển dụng về các kỹ năng
đối với từng vị trí tuyển dụng, ngành nghề và loại hình tổ chức, doanh nghiệp.
- Nhìn chung nhà tuyển dụng đánh giá chưa cao về các kỹ năng thực tế

của sinh viên tốt nghiệp Đại học.

9
7. Khung lý thuyết.





Điều kiện Kinh tế - Xã hội
Đặc điểm của loại hình
tổ chức, doanh nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp đại
học
Nhu cầu tuyển dụng
(cầu)
Thị trường lao động
(cung)
Yêu cầu của nhà tuyển dụng
về các kỹ năng cơ bản
Kỹ năng liên quan đến
trình độ chuyên môn
Kỹ năng về quản lý
Kỹ năng mềm
Đánh giá của nhà tuyển dụng về những kỹ
năng thực tế của người lao động có trình độ
Đại học

10
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đóng vai trò
nền tảng, là cơ sở phương pháp luận cho toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Từ quan điểm duy vật biện chứng, nguyên tắc về sự phát triển của các sự vật
hiện tượng được áp dụng để lý giải các vấn đề trong nghiên cứu. Hoạt động
học tập của mỗi con người trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Đối với sinh
viên, sau khi tốt nghiệp đại học sẽ là quá trình đi tìm việc làm và vào làm việc
tại các tổ chức, cơ quan hay các doanh nghiệp. Trong hệ thống xã hội tồn tại
các nhóm xã hội, các tổ chức có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do đó khi tìm
hiểu về yêu cầu của các nhà tuyển dụng về các kỹ năng cơ bản đối với sinh
viên tốt nghiệp đại học chúng tối đã đặt nó trong mối tương quan với bối cảnh
xã hội cũng như hoạt động đào tạo của các trường đại học và nhu cầu thực
tiễn của xã hội.
Xuất phát từ quan điểm duy vật lịch sử, nguyên tắc lịch sử cụ thể,
khách quan toàn diện luôn được quan tâm vận dụng và tuân thủ một cách chặt
chẽ. Để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu một cách chân thực và chính xác nhất
chúng ta không được áp đặt những ý chí chủ quan, nóng vội, phiến diện mà
phải tìm hiểu một cách khách quan, đặt vấn đề nghiên cứu vào thời điểm lịch
sử cụ thể và thực tế. Soi vào đề tài nghiên cứu yêu cầu của các nhà tuyển
dụng về những kỹ năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chúng tôi
đã lấy chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho suốt quá
trình nghiên cứu. Đặt những yêu cầu của các nhà tuyển dụng và khả năng đáp

11
ứng thực tế của sinh viên vào bối cảnh hiện nay có thể thấy sở dĩ còn có sự
chênh lệch nhất định trong yêu cầu của các nhà tuyển dụng với khả năng thực
tế của sinh viên là do những bất cập trong quá trình quản lý chất lượng giáo

dục ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Lý thuyết xã hội học
1.1.2.1. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý của George Homans [10].
George Homans (1910 – 1989), nhà xã hội học người Mỹ, một trong
các tác giả của lý thuyết trao đổi xã hội, nổi tiếng với chủ trương đưa con
người trở lại xã hội học. Trong các lý thuyết của mình Homans đưa ra mô
hình lựa chọn duy lý của hành vi cá nhân trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản
đã được khái quát thành các định đề sau:

Định đề phần thưởng: đối với tất cả các hành động của con người,
hành động nào càng thường xuyên được khen thưởng thì càng có khả năng
được lặp lại.

Định đề kích thích: nếu một (nhóm) kích thích nào trước đây đã từng
khiến cho một hành động nào đấy được khen thưởng thì một (nhóm) kích
thích mới càng giống với kích thích đó bao nhiêu thì càng có khả năng làm
cho làm cho hành động tương tự trước đây được lặp lại bấy nhiêu.

Định đề giá trị: Kết quả của hành động càng có giá trị cao đối với chủ
thể bao nhiêu thì chủ thể đó càng có xu hướng thực hiện hành động đó bấy
nhiêu. Và khi thấy mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẽ sẵn sàng bỏ ra nhiều “chi phí”
vật chất và tinh thần để đạt được nó.

Định đề duy lý: Cá nhân sẽ lựa chọn hành động nào mà giá trị của kết
quả hành động đó và khả năng đạt được kết quả đó là lớn nhất.

Định đề giá trị suy giảm (nhàm chán): Càng thường xuyên nhận được
một phần thưởng nào đó bao nhiêu thì giá trị của nó càng giảm đi bấy nhiêu
đối với chủ thể hành động.


12

Định đề mong đợi: nếu sự mong đợi của con người được thực hiện thì
người ta sẽ hài lòng, còn nếu không được thực hiện thì cá nhân sẽ bực tức, không
hài lòng.
Như vậy, có thể thấy rằng con người là một động vật duy lý, trước khi
thực hiện hành động con người quan tâm nhiều nhất tới vấn đề lợi ích và
phần thưởng, và thường xuyên tìm cách cân đối vấn đề này làm sao khi thực
hiện hành động này có thể đem lại phần thưởng cao nhất. Sự xem xét, tính
toán này không chỉ căn cứ vào khả năng của chủ thể mà còn căn cứ vào
những giá trị, chuẩn mực.
Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý của Homans có thể giúp chúng ta lý giải
một cách hợp lý việc nhà tuyển dụng đưa ra những yêu cầu về các kỹ năng cơ
bản đối với các ứng viên nhằm đáp ứng yêu cầu của từng vị trí công việc và
loại hình tổ chức doanh nghiệp.
1.1.2.2. Lý thuyết Thang bậc nhu cầu của Abraham Maslow [36].
Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) được xem như một
trong những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn
(humanistic psychology). Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý
thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu
(Hierarchy of Needs) của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các
nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu
cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải
được thỏa mãn trước.
Bậc thang nhu cầu cơ bản của Maslow được tóm lại bằng những ý
chính như sau:

Nhu cầu sinh lý: Đây là những nhu cầu sinh học. Chúng bao gồm
nhu cầu khí thở, thực phẩm, nước, và cơ thể có nhiệt độ tương đối ổn định.


13
Đây là những nhu cầu mạnh mẽ nhất, bởi vì nếu một người bị tước đoạt tất cả
các nhu cầu trên, thì nhu cầu về sinh học sẽ là cái đầu tiên con người tìm kiếm
để sống còn.

Nhu cầu an toàn: Khi tất cả các nhu cầu sinh học được thỏa mãn và
không còn làm cho con người lo lắng, bận tâm, thì cái nhu cầu cho sự an toản có
thể phát sinh. Người lớn có ít nhận thức về nhu cầu an toàn, ngoại trừ trong
trường hợp xẩy ra tình trạng khẩn cấp hoặc thời kỳ xáo trộn trong cơ cấu xã hội
(đối với trường hợp bạo loạn lan rộng, chiến tranh). Trẻ em thường tỏ ra các dấu
hiệu cần phải có được sự bảo bọc, chở che, an toàn từ những người lớn.

Nhu cầu tình cảm, tình yêu và được nhìn nhận: Khi nhu cầu về an
toàn và sinh học được đáp ứng, cái nhu cầu kế tiếp tiếp là nhu cầu tình cảm,
tình yêu và được nhìn nhận xuất hiện. Maslow nói rằng con người luôn tìm
cách vượt qua cảm giác cô đơn và xa lánh. Điều này liên quan đến cả tình
cảm cho và nhận tình yêu, và ý thức thuộc về lẫn nhau.

Nhu cầu cần được tôn trọng: Khi ba loại nhu cầu đầu tiên được thỏa
mãn, nhu cầu lòng tự trọng có thể phát sinh. Điều này liên quan đến lòng tự
trọng mà con người tạo ta cho mình và cả lòng tự trọng mà họ nhận được từ
người khác. Con người luôn cần có một nhu cầu về lòng tự trọng được duy trì,
vững chắc, ở mức độ cao, và cần có sự tôn trọng từ người khác nữa. Khi
những nhu cầu này được thỏa mãn, con người cảm thấy tự tin chính mình và
cảm thấy mình có giá trị như là một con người trên thế giới, không thua gì ai
cả. Nếu không được như thế, khi những nhu cầu này mất đi, con người cảm
thấy kém cỏi, yếu đuối, bất lực và vô giá trị.

Nhu cầu tự chứng tỏ mình: Khi tất cả các nhu cầu nói trên được thỏa

mãn, thì nhu cầu muốn hiện thực hóa, tự chứng tỏ bản thân xuất hiện. Maslow

14
mô tả việc tự chứng tỏ bản thân như là nhu cầu vốn dĩ của con người và họ có
khả làm được điều đó, có nghĩa họ được "sinh ra là để thể hiện chính mình."
Maslow nói, "Một nhạc sĩ phải sáng tác âm nhạc, một nghệ sĩ phải biết vẽ, và
một nhà thơ phải làm thơ." Các nhu cầu này làm cho con cảm thấy luôn trăn
trở làm sao cho mình thể hiện được chính mình. Con người có nhu cầu tự hiện
thực bản thân mình - nghĩa là làm sao cho những khả năng của mình phát
triển và đạt được nhiều kết quả.
Lý thuyết “các thứ bậc nhu cầu” thường được biểu diễn như một kim tự
tháp, với mức độ thấp hơn đại diện cho các nhu cầu thấp hơn, và điểm trên
cùng đại diện cho sự cần thiết phải tự hiện thực bản thân. Maslow tin rằng lý
do duy nhất mà con người sẽ không biến chuyển được theo hướng tự hiện
thực bản thân mình là bởi vì các trở ngại cản trở họ trong hoàn cảnh xã hội.
Lý thuyết nhu cầu giúp ta lý giải một cách hợp lý yêu cầu của nhà tuyển dụng
về các nhóm kỹ năng cần thiết đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học theo thứ
tự cấp bậc từ thấp đến cao, từ các kỹ năng cơ bản đến các kỹ năng tổng hợp
và phức tạp hơn. Theo đó, yêu cầu của nhà tuyển dụng được nâng cao dần từ
nhóm kỹ năng liên quan đến trình độ chuyên môn là những kỹ năng nền tảng
sinh viên được trang bị trong quá trình học đến những kỹ năng thể hiện khả
năng riêng biệt và đòi hỏi sự rèn luyện, tự đào tạo của sinh viên như kỹ năng
mềm, kỹ năng về quản lý. Các nhóm kỹ năng này sẽ liên tục vận động, thay
đổi theo mức độ cao dần nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về hiệu quả
công việc của các tổ chức, doanh nghiệp và nhà tuyển dụng.
1.1.3. Khái niệm công cụ

Yêu cầu [37]:
Trong thuật ngữ kỹ thuật và kinh tế, yêu cầu là một đòi hỏi được tài
liệu hóa về các chức năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc một dịch vụ.


15
Trong luận văn này, khái niệm yêu cầu được hiểu là sự đòi hỏi, kỳ vọng hay
mong đợi của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản mà sinh viên tốt
nghiệp Đại học được trang bị sao cho có thể đảm nhận tốt công việc tại vi trí
tuyển dụng, phù hợp với mục tiêu và kế hoạch phát triển của tổ chức đề ra.

Kỹ năng [28]; [29]:
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống của chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào
đó phát sinh trong cuộc sống. Đa số kỹ năng mà chúng ta có được và hữu ích với
cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào tạo. Và như thế,
nền tảng của sự thành công của chúng ta trong cuộc sống là do 98% là do được
đào tạo và tự đào tạo rèn luyện kỹ năng, chỉ có 2% là kỹ năng bẩm sinh tham gia
vào sự thành công của chúng ta. Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ
bản là Kỹ năng cứng và Kỹ năng mềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng mà chúng ta có
được do được đào tạo từ nhà trường hoặc tự học, đây là kỹ năng có tính nền
tảng. Loại thứ 2 là kỹ năng mềm là loại kỹ năng mà chúng ta có được từ hoạt
động thực tế cuộc sống hoặc thực tế nghề nghiệp.
Theo từ điển Wikipedia có viết: Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ
các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao
tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt
qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới Theo một cách hiểu khác, kỹ năng
mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang
tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt,
chúng quyết định bạn có khả năng trở thành nhà lãnh đạo, nhà thương thuyết
hay người hòa giải xung đột,… Kỹ năng mềm là loại kỹ năng cực kỳ phong
phú và không kém phần quan trọng như Kỹ năng cứng. Kỹ năng mềm khác


16
với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức chuyên môn hay
bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn. Nhìn chung, kỹ năng mềm thiên nhiều về
yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên nếu chịu khó rèn luyện con người vẫn có thể nâng
cao đáng kể những kỹ năng mềm của bản thân.

Tuyển dụng [19]:
Tuyển dụng có nhiều định nghĩa, trong đó có một định nghĩa được thông
dụng: tuyển dụng là hành động nhằm tìm và chọn được người (một hoặc nhiều)
phù hợp với vị trí và kế hoạch của tổ chức. Đôi khi, người ta hiểu nó như một
danh từ, đó là một loại hoạt động nhằm tìm kiếm nhân tài cho tổ chức.
Cơ sở của tuyển dụng là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo
bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Quá
trình tuyển dụng là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân lực
đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định
tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với
các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được
những con người có kỹ năng phù hợp với sực phát triển của tổ chức trong
tương lai. Tuyển dụng tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do
phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong
quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển dụng đạt được kết quả cao thì cần
phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin
chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Có thể thấy rằng vấn đề giáo dục đại học là một trong những đề tài
nhận được nhiều sự quan tâm nhất, đặc biệt là trong bối cảnh chất lượng của
nền giáo dục nước ta đang lâm vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay. Tuy
nhiên phần lớn các nhà nghiên cứu và các chuyên gia giáo dục chú trọng


17
nhiều đến chất lượng đầu vào của các trường đại học hơn là chất lượng đầu ra.
Trong khi đó, việc làm là một trong những chỉ báo quan trọng để đánh giá
chất lượng giáo dục đại học, bởi mục tiêu cuối cùng của các trường đại học là
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Nhìn chung những nghiên cứu về chất lượng đầu ra của giáo dục Đại học Việt
Nam còn khá khiêm tốn.
Báo cáo dự án: “Đánh giá chất lượng giáo dục bậc Đại học ở Việt
Nam” (Cách tiếp cận từ thị trường lao động) được Liên hiệp các Hội Khoa
học Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) tiến hành trong 2 năm 2009- 2010 trong đó
phần lớn các nội dung của dự án được thực hiện trong năm 2010. Nội dung
chính của báo cáo bao gồm 4 phần chính: (i) Phần I: Những thành tựu và hạn
chế của giáo dục Đại học Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2010, (ii) Phần II:
Hiện trạng chất lượng giáo dục Đại học Việt Nam dưới góc độ thị trường lao
động, (iii) Phần III: Nguyên nhân yếu kém về chất lượng giáo dục Đại học ở
Việt Nam hiện nay và (iv) Phần IV: Các khuyến nghị và giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục Đại học ở Việt Nam hiên nay. Trọng tâm của báo cáo tập
trung vào việc làm rõ hiện trạng của chất lượng giáo dục Đại học từ góc độ thị
trường lao động, trong đó báo cáo nhấn mạnh: “Trong khoảng 10 năm trở lại
đây giáo dục Đại học của Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể về chất và
lượng. Song, nhiều hạn chế cũng đang song song tồn tại và thậm chí còn phát
triển mạnh cùng nền giáo dục Đại học, đặc biệt là những vấn đề có liên quan
tới chất lượng. Các số liệu thống kê cho thấy, số trường Đại học, Cao đẳng
của Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi trong giai đoạn này nhưng sự tăng trưởng
đó dường như lại đang tỷ lệ nghịch với sự tăng trưởng về chất lượng.” Bên
cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra một thực tế đó là dù tỷ lệ thất nghiệp của Việt
Nam trong những năm qua được duy trì ở mức thấp và hầu hết sinh viên ra
trường đều tìm được việc làm, tuy nhiên phần lớn trong đó đang làm việc trái


18
ngành. Xem xét vấn đề này từ góc độ thị trường lao động, nhóm nghiên cứu
cho rằng việc nhà sử dụng lao động nói riêng và thị trường lao động đang dần
thay đổi hình thức tuyển dụng và có 3 yếu tố làm căn cứ đánh giá trong quá
trình tuyển dụng nhân sự: (i) khả năng chuyên môn, (ii) khả năng tự đào tạo
và (iii) kỹ năng mềm. Đây là cơ sở quan trọng để các trường Đại học, Cao
đẳng nói chung và sinh viên nói riêng có được những định hướng cụ thể trong
việc hoạch định, xây dựng các chương trình đào tạo nhằm trang bị cho sinh
viên những kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng và thị
trường lao động, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Đại học ở
Việt Nam.
Nghiên cứu: “Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của
trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh” của Th.S Nguyễn Thúy
Quỳnh Loan và CN. Nguyễn Thị Thanh Thoản. Các tác giả chỉ ra rằng, đảm
bảo chất lượng cho giáo dục đại học là hoạt động cần thiết nhằm cung cấp cho
sinh viên tốt nghiệp có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
xã hội. Kết quả của cuộc khảo sát sinh viên đã tốt nghiệp phản ánh mức độ
thích ứng của sản phẩm đào tạo của trường với nhu cầu của thị trường lao
động. Theo đó, việc khảo sát được tiến hành với nhóm cựu sinh viên đã tốt
nghiệp và đã đi làm ít nhất là 6 tháng trở lên. Bên cạnh việc tìm hiểu về thời
gian tìm việc làm, tỷ lệ thay đổi công ty của cựu sinh viên, nghiên cứu cũng
cho thấy sức ảnh hưởng của bằng Đại học đối với công việc hiện tại của họ
còn rất lớn, không ít ý kiến cho rằng đây là căn cứ để trả lương và đề bạt chức
vụ cho nhân viên trong quá trình làm việc của họ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
tìm hiểu về những đánh giá của cựu sinh viên về chất lượng đào tạo của
trường Đại học Bách Khoa, thể hiện qua các tiêu chí cụ thể như chương trình
đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất trong đó đáng chú ý nhất là đánh
giá về kết quả đào tạo. Ở đây, kết quả đào tạo được thể hiện cụ thể qua những

19

kỹ năng cơ bản mà sinh viên cần trang bị khi tốt nghiệp như “có lợi thế cạnh
tranh trong công việc”, “khả năng chịu áp lực công việc”, “tư duy làm việc
độc lập ”, “kỹ năng phân tích và đánh giá vấn đề”, “làm việc nhóm”,…Có thể
thấy nghiên cứu này đã cung cấp một bức tranh khá tổng quát về chất lượng
đào tạo của trường Đại học từ góc độ đánh giá của cựu sinh viên.
Ngoài ra, việc tìm hiểu yêu cầu của các nhà tuyển dụng về các kỹ năng
đối với sinh viên tốt nghiệp đại học cũng đã được một số tác giả quan tâm và
nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như “ Khảo sát nhu
cầu của nhà tuyển dụng tại Tp. Hồ Chí Minh về năng lực của ứng viên mới tốt
nghiệp đại học” - Luận văn đại học của tác giả Trần Thị Thu Thắm (2006),
Đại Học Bách Khoa Tp.HCM; “8 kĩ năng cần thiết của nhà quản trị hiện đại”
của tác giả Vũ Thế Dũng (2005); Đặc biệt, với nghiên cứu “Yêu cầu của nhà
tuyển dụng về những kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản
lý – kinh tế : Ứng dụng phương pháp phân tích nội dung ” của các tác giả Vũ
Thế Dũng - Trần Thanh Tòng, Khoa Quản Lý Công Nghiệp – Đại Học Bách
Khoa Tp.HCM) làm nổi bật vấn đề khá rõ nét. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích nội dung với khoảng 300 mẫu tin quảng cáo tuyển dụng trên
các trang báo tuyển dụng lớn của Việt Nam đối với sinh viên mới tốt nghiệp
Đại học để tìm hiểu yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cần có của
nhóm nhân viên này. Trên cơ sở xem xét các yếu tố về loại hình doanh
nghiệp, vị trí tuyển dụng và ngành nghề, các tác giả đã chỉ ra được các nhóm
kỹ năng chính theo yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với sinh viên mới tốt
nghiệp các ngành quản lý – kinh tế. Nghiên cứu đã chỉ ra 17 kỹ năng chính
xuất hiện trong các mẫu tuyển dụng, và các kỹ năng này được chia thành 3
nhóm kỹ năng chính: Nhóm 1 là nhóm các kỹ năng cơ bản, bắt buộc phải có,
nếu không có các ứng viên sẽ rất khó khăn hay không thể được tuyển dụng.

×