Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Thực hành chính sách thị trường kéo kích thích nhu cầu đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp (Nghiên cứu trường hợp nhóm ngành công nghiệp dệt tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 141 trang )


1





































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ







ĐÀO VIỆT HÀ





THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO KÍCH THÍCH NHU
CẦU ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NHÓM NGÀNH DỆT TỈNH NAM ĐỊNH)






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60-34-70
Khoá: 2007-2010






HÀ NỘI - 2010

2




































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ









THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO KÍCH THÍCH NHU
CẦU ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NHÓM NGÀNH DỆT TỈNH NAM ĐỊNH)




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC





CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60-34-70
Khoá: 2007-2010


Người thực hiện: Đào Việt Hà

Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Ca




HÀ NỘI - 2010

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
 Lý do nghiên cứu………………………………………………………… 1
 Lịch sử nghiên cứu………………………………………………………… 2
 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………3
 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….4
 Mẫu khảo sát…………………………………………………………………4
 Vấn đề nghiên cứu………………………………………………………… 4
 Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………… 4



Luận chứng chứng minh luận điểm………………… …………………… 6


 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….6
 Kết cấu luận văn…………………………………………………………….7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………… … 8
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ… 8
1. Những vấn đề cơ bản về công nghệ………………………….……………… 8

1.1. Những vấn đề chung về công nghệ…… ……………………………… 8
1.2. Các đặc trưng cơ bản của công nghệ…………………… ……………….10
1.3. Mục tiêu của quản lý công nghệ………………………… ………………11
2. Đổi mới công nghệ…………………………………………………………… 12
2.1. Những vấn đề chung về đổi mới công nghệ…………… ……………… 12
2.2. Phân loại đổi mới công nghệ…………… …………………………… 14
2.3. Quá trình đổi mới công nghệ…………… …………………………… 15
2.4. Đổi mới công nghệ và sự phát triển của doanh nghiệp………… ……… 15
2.5. Quản lý đổi mới công nghệ………… ………………………………… 17
2.6. Các nội dung cơ bản của quản lý ĐMCN trong doanh nghiệp……………17
2.7. Một số mô hình đổi mới………… …………………………………… 18
II. PHÁT TRIỂN TTCN Ở VIỆT NAM………………………………………… …19
1. Hàng hóa trong thị trường công nghệ……………………………………… 19
1.1. Thị trường…………………………………………………………………19
1.2. Thị trường công nghệ…………………………………………………… 20
2. Vận hành của thị trường công nghệ………………………………………….22
2.1. Nhu cầu đổi mới công nghệ……………………………………………….22

5


2.2. Cung cấp công nghệ……………………………………………………….24
2.3. Trở ngại và các thể chế hỗ trợ thị trường công nghệ…………………… 24
III. CÁC CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO…………………….…………… 27
1. Khái niệm chung về chính sách……………………………………………….27
2. Các chính sách thị trường kéo tác động tới ĐMCN ở doanh nghiệp………28
2.1. Chính sách khoa học và công nghệ……………………………………… 29
2.2. Chính sách công nghiệp………………………………………………… 31
2.3. Chính sách tài chính và tín dụng……………………………………… 33
2.4. Chính sách thuế……………………………………………………… … 34

2.5. Chính sách thương mại………………………………………… ……… 35
2.6. Chính sách đầu tư………………………………………………………….36
IV. KINH NGHIỆM VỀ KÍCH CẦU CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI………………………….37
1. Những bất lợi đặc trưng đối với các nước chậm phát triển………… 37
2. Bản chất và một số đặc điểm ĐMCN của nền kinh 4 nước.…………… …38
3. Người mua nước ngoài là nguồn lực quan trọng, góp phần thúc đẩy quá
trình thu hẹp khoảng cách công nghệ……………………………………… 40
4. Về vai trò của Nhà nước đối với quá trình rút ngắn khoảng cách công
nghệ……………… ………………………………………………………… 40
5. Những bài học có tính nguyên tắc……………………………………… …41
KẾT LUẬN CHƯƠNG I……………………………………………………… 42
CHƯƠNG II: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG
KÉO ĐẾN NHU CẦU ĐMCN Ở DN DỆT TỈNH NAM ĐỊNH…………………….43
I. HIỆN TRẠNG NHU CẦU ĐMCN TRONG DN DỆT TỈNH NAM ĐỊNH…… 43
1. Vị trí, vai trò trong phát triển kinh tế-xã hội và đặc điểm của các doanh
nghiệp dệt của tỉnh Nam Định………………………………………………… 43
1.1. Vai trò và vị trí của ngành dệt trong phát triển kinh tế xã hội……….……43
1.2. Đặc điểm cung công nghệ trong nước cho ngành dệt may………… ……45
2. Hiện trạng nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp dệt……………46
2.1. Hiện trạng công nghệ, máy móc thiết bị của ngành dệt …………….… 46
2.2. Tình hình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp dệt…………… 50

6


II. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO ĐẾN
NHU CẦU ĐMCN TRONG DN DỆT TỈNH NAM ĐỊNH ………….……………64
1. Tác động thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ của chính sách thị
trường kéo…………………………………… …………………………….… 64

2. Tác động cản trở doanh nghiệp đổi mới công nghệ của chính sách thị
trường kéo …………………………………………………………… …….69
3. Kết quả phân tích SWOT với một số chính sách thị trường kéo……… …71
3.1. Chính sách thuế……………………………………… …………… … 72
3.2. Chính sách về tín dụng…………………………………………….…… 75
3.3. Chính sách thương mại………………………………………………… 78
3.4. Chính sách công nghiệp………………………………… ………… … 81
3.5. Chính sách công nghệ và phát triển thị trường công nghệ….……… ……83
KẾT LUẬN CHƯƠNG II……………………………………………… ……… 89
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH THỊ
TRƯỜNG KÉO ĐỂ KÍCH THÍCH NHU CẦU ĐMCN Ở DN DỆT TỈNH NAM
ĐỊNH……………………………………………………………………….…… 92
1. Giải pháp 1: Triển khai và thực thi các chiến lược, quy hoạch của Chính
phủ và tỉnh……… … 92
2. Giải pháp 2: Một số vấn đề cần điều chỉnh đối với các chính sách thị trường
kéo để kích thích nhu cầu ĐMCN ở các DN dệt……………………………… 93
2.1. Về chính sách thuế…………………………………………………… 93
2.2. Về chính sách tín dụng……………………………………………….… 93
2.3. Về chính sách thương mại…………………………………………… … 94
2.4. Về chính sách công nghiệp……………………………………………… 94
2.5. Về chính sách công nghệ và phát triển thị trường công nghệ………… 95
3. Giải pháp 3: Một số vấn đề cần thực thi đối với các chính sách thị trường
kéo để kích thích nhu cầu ĐMCN ở các DN dệt…………………… ……… 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG III…………………………………………………….… 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………….……………………… … 98
1. Kết luận……………………………………………………………………… 98
2. Khuyến nghị………………………………………………………………… 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN: Khoa học và công nghệ
NC&TK: Nghiên cứu và triển khai
ĐMCN: Đổi mới công nghệ
DN: Doanh nghiệp
CN: Công nghệ
QLCN: Quản lý công nghệ
CGCN: Chuyển giao công nghệ
TTCN: Thị trường công nghệ
GTGT: Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
XNK: Xuất nhập khẩu
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
UNESCO: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên hiệp quốc
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ESCAP: Uỷ ban KT&XH khu vực châu Á-Thái Bình Dương
WTO: Tổ chức thương mại thế giới

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU.
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới đã thật sự trở thành nhân tố có tính quyết
định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Sự đổi mới liên tục về
công nghệ và tổ chức trong các ngành kinh tế đã trở thành yếu tố then chốt để duy
trì sức cạnh tranh của nền kinh tế. Với khu vực doanh nghiệp công nghiệp, đổi mới

đã trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng và
thành công mang tính chiến lược. Bởi vậy, muốn thúc đẩy phát triển khu vực này,
cần phải hiểu rõ nội dung của quá trình đổi mới và các yếu tố có tác động tới quá
trình này để đề ra chính sách và giải pháp thích hợp;
Theo cách hiểu truyền thống, người ta thường mô tả quá trình đổi mới theo
mô hình tuyến tính, nghĩa là nó diễn ra theo trình tự từ nghiên cứu cơ bản đến
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, thiết kế, sản xuất thử nghiệm và
thương mại hoá. Trên thực tế, quá trình này có tác động qua lại với nhau và có phần
phức tạp hơn. Quá trình đổi mới là sự kết hợp giữa “sức đẩy” của KH&CN và “sức
kéo” của thị trường. Tuỳ theo ngành kinh tế mà vai trò của 2 yếu tố này có thể rất
khác nhau:
- Trong quá trình đổi mới, sức kéo của thị trường có tầm quan trọng đặc biệt. Có
thể đầu tư nhiều thời gian và tiền của cho công tác NC&TK và phát triển sản phẩm
nhưng nếu như không nhìn rõ nhu cầu của thị trường thì ngay cả những sáng chế có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng cũng sẽ chỉ nằm trong “ngăn kéo”;
- Cũng có trường hợp một đổi mới có thể khởi đầu bằng “lực đẩy” của KH&CN
nhưng điều đó chỉ thành công khi nó đáp ứng được nhu cầu rõ ràng của thị trường
hoặc giải quyết một số vấn đề kỹ thuật quan trọng;
Kích thích nhu cầu ĐMCN bằng các chính sách thị trường kéo là vấn đề mới
cần tiếp tục nghiên cứu ở Việt Nam. Đây không đơn giản chỉ là các chính sách hỗ
trợ mà phải phối hợp giải quyết đồng thời nhiều yếu tố có liên quan như tìm nguồn
tài chính, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới toàn bộ quá trình đổi mới sẽ thực
hiện có kết quả nếu được lôi kéo bởi động lực kinh doanh và sự hứng thú;

2


Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành và thực hiện những chính sách
hỗ trợ DN tiến hành ĐMCN với không ít ưu đãi về sử dụng đất, về thuế, về tín
dụng Tuy nhiên, các chính sách này chưa phát huy tác dụng thực sự với DN do

cơ quan quản lý KH&CN địa phương (là cấp sát nhất với DN và là nơi thống nhất
giữa ban hành và thực thi chính sách) thiếu các hành động triển khai chính sách đến
các đối tượng. Do đó, DN vẫn chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về các chính sách
này, cũng như chưa tích cực hưởng ứng các cơ chế chính sách đó;
Tỉnh Nam Định có ngành dệt truyền thống và có đóng góp quan trọng trong
kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định. Là ngành công nghiệp quan trọng nhất trong cơ
cấu công nghiệp của tỉnh, có 3.874 DN, thu hút nhiều lao động so với các ngành
công nghiệp khác, tỷ lệ tài sản chiếm 53% tổng số giá trị tài sản của các DN công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhưng hiện nay ngành công nghiệp dệt đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn: (i) Đang có xu hướng ngày càng giảm tỷ trọng trong cơ cấu
công nghiệp (từ 47,6% năm 1996 xuống còn 24,1% năm 2004); (ii) Các sản phẩm
dệt không thoả mãn nhu cầu của thị trường về giá và chất lượng (vải dệt xuất khẩu
chỉ chiếm 1,2% sản lượng và chưa đáp ứng được yêu cầu của may xuất khẩu, bị sản
phẩm của nước ngoài cạnh tranh); (iii) Trang thiết bị, máy móc cũ, công nghệ chậm
được đổi mới dẫn đến năng suất lao động thấp, tiêu hao nguyên vật liệu và năng
lượng cao, gây ô nhiễm môi trường; (iv) Quy mô vốn tự có của các DN đều rất nhỏ,
không đủ sức tài trợ cho các hoạt động đổi mới công nghệ;
Muốn thúc đẩy ngành công nghiệp dệt của tỉnh Nam Định phát triển cần phải
tạo lập môi trường với các chính sách khuyến khích DN chủ động tiến hành
ĐMCN, để các DN thấy rõ động cơ thúc đẩy và quyền lợi với trách nhiệm của họ.
Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu thực hành chính sách thị trường kéo nhằm kích
thích nhu cầu ĐMCN ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt;
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.
Ở Việt Nam, chủ đề về ĐMCN đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở các giác độ
khác nhau về các vấn đề cơ sở lý luận, các vấn đề về thực tiễn chỉ ra hiện trạng nhu
cầu, những tác động cản trở tới hoạt động ĐMCN ở các DN và đưa ra các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ DN thực hiện ĐMCN, cụ thể:

3



1. Nghiên cứu chính sách đổi mới và phương thức tác động của chính sách
đổi mới với sự phát triển KH&CN ngành công nghiệp (trường hợp ngành công
nghiệp dệt may Việt Nam) (năm 2007). Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Việt Hoà;
2. Nghiên cứu đánh giá những chính sách hỗ trợ về tài chính cho hoạt đông
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo Nghị định 119 (năm 2006). Chủ nhiệm
đề tài Ths. Cao Thu Anh;
3. Nghiên cứu cơ chế, chính sách KH&CN khuyến khích đổi mới công nghệ
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có vốn Nhà nước (năm 2003).
Chủ nhiệm đề tài Ths.Nguyễn Võ Hưng;
4. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách thúc đẩy
hoạt động đổi mới công nghệ và NC&TK trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam
(năm 2000). Chủ nhiệm đề tài TS. Trần Ngọc Ca;
Ở tỉnh Nam Định mới có 01 đề tài “Điều tra, xây dựng CSDL về hiện trạng
công nghệ những lĩnh vực sản xuất công nghiệp chính của tỉnh và nối mạng với bộ
KH&CN, các địa phương khác trong cả nước”. Đề tài cung cấp số liệu điều tra,
đánh giá về hiện trạng công nghệ của một vài lĩnh vực công nghiệp chính của tỉnh;
Các nghiên cứu đã có chủ yếu xem xét ở tầm vĩ mô hoặc ở một số khía cạnh
liên quan đến các chính sách ĐMCN trong DN nói chung. Chưa có nhiều nghiên
cứu tổng hợp các nội dung về các chính sách thị trường kéo trong điều kiện của
Việt Nam và điều chỉnh chính sách thị trường kéo để kích thích nhu cầu ĐMCN ở
các DN công nghiệp dệt phù hợp với đặc thù của từng ngành công nghiệp/địa
phương. Và tỉnh Nam Định cũng chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống và
toàn diện về vấn đề này. Vì vậy luận văn định hướng nghiên cứu có hệ thống và
toàn diện về vấn đề thực hành chính sách thị trường kéo nhằm kích thích nhu cầu
ĐMCN ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt là cần thiết;
3. MỤC TIÊU.
- Phân tích các nội dung về chính sách thị trường kéo trong điều kiện của Việt
Nam;
- Nghiên cứu làm rõ những tác động của các chính sách thị trường kéo đến nhu cầu

đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định;

4


- Điều chỉnh những chính sách thị trường kéo nhằm kích thích nhu cầu đổi mới
công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định;
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu:
(i) Cơ sở lý luận về công nghệ; đổi mới công nghệ; thị trường công nghệ;
chính sách thị trường kéo; (ii) Những tác động của các chính sách thị trường kéo
đến nhu cầu đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt;
4.2. Phạm vi không gian nghiên cứu: Các DN công nghiệp dệt tỉnh Nam Định;
5. MẪU KHẢO SÁT.
Khảo sát tại 42 DN dệt trên địa bàn tỉnh Nam Định; và phỏng vấn ý kiến của
lãnh đạo, chuyên gia quản lý nhà nước của Sở Công thương, Sở KH&CN;
6. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
- Chính sách thị trường kéo là gì? Chính sách thị trường kéo trong điều kiện của
Việt Nam gồm những chính sách gì?
- Những tác động của các chính sách thị trường kéo đến nhu cầu ĐMCN ở doanh
nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định như thế nào? Có phải các chính sách có
những hạn chế nên việc thực hành các chính sách này trong thực tiễn chưa đủ kích
thích nhu cầu ĐMCN ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định?
- Cần phải điều chỉnh và thực hành chính sách thị trường kéo như thế nào, để kích
thích nhu cầu ĐMCN ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định?
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
(i) Chính sách thị trường kéo đã được thể hiện ở một số chính sách về: thuế, tín
dụng, công nghiệp, thương mại, công nghệ, đầu tư… theo hướng gây áp lực đến thị
trường để kích thích nhu cầu ĐMCN. Tuy nhiên, một số chính sách này còn mờ
nhạt chưa đủ kích thích;

(ii) Hiện nay nước ta đã xây dựng và ban hành nhiều chính sách thị trường kéo
khuyến khích các doanh nghiệp ĐMCN. Tuy nhiên, việc thực hành những chính
sách thị trường kéo trong thực tiễn chưa đạt được mục tiêu là kích thích nhu cầu
ĐMCN ở doanh nghiệp. Có thể do:

5


- Các chính sách này chưa tạo thành một hệ thống nhất quán, chưa thể hiện được
những hoạt động đặc thù của ĐMCN và còn nhiều mâu thuẫn, phản tác dụng lẫn
nhau, cụ thể:
• Chính sách về thuế như thuế TNDN và thuế GTGT chưa khuyến khích sản
xuất trong nước vì làm cho giá sản phẩm trong nước cao hơn sản phẩm cùng loại
nhập ngoại và không khuyến khích ĐMCN;
• Chính sách về tín dụng còn thiếu các đầu tư rủi ro, còn thiếu các điều kiện
hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi;
• Chính sách thương mại chưa đồng bộ, một số yếu tố điều chỉnh quá chậm
do chưa có được định hướng vĩ mô phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế;
• Chính sách công nghiệp đã có thay đổi theo hướng phân loại những
ngành, lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên nhưng thiếu đồng bộ với các chính sách khác;
• Chính sách công nghệ đã có thông qua một số biện pháp ban đầu như
Nghị định 119 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH&CN nhưng còn khó thực thi do
chính sách tiếp cận theo cách giản đơn chưa xem xét từ góc độ thị trường và thiếu
nhất quán với chính sách khác. Chính sách TTCN đã có nhưng còn sơ sài, mới ở
giai đoạn đầu thực thi và còn nhiều vấn đề chưa hoàn thiện. Cụ thể là chính sách
chưa đủ tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ phát TTCN nhằm kích thích các hoạt động cung
và cầu công nghệ, kết nối cung và cầu để ĐMCN ở các DN;
- DN chưa gắn kết được các chính sách thị trường kéo với chiến lược kinh doanh

của DN gồm chiến lược: mở rộng sản xuất, sản phẩm, marketing;
(iii) Việc điều chỉnh và thực thi các chính sách ra sao sẽ có ý nghĩa lớn tới hành vi
của doanh nghiệp, nên:
- Các chính sách thị trường kéo cần được xây dựng và thực thi một cách phù hợp,
tương thích với nhau trên cơ sở các nguyên lý, nguyên tắc, quy luật của thị trường;
- Chính sách phải mang tính gián tiếp và hướng dẫn chứ không mang tính trực tiếp
và bắt buộc. Các doanh nghiệp tự nguyện thực thi (để doanh nghiệp tự thấy sản
phẩm nào cuối cùng sẽ dành phần thắng được quyết định bởi cầu của thị trường);

6


- Nhà nước chỉ hỗ trợ, tạo ra các công cụ và kênh chính sách để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có thể tiếp cận.
8. LUẬN CỨ CHỨNG MINH LUẬN ĐIỂM.
8.1. Luận cứ lý thuyết:
- Các khái niệm về công nghệ, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường công nghệ,
chính sách thị trường kéo…;
- Các phạm trù về công nghệ, đổi mới công nghệ, thị trường công nghệ, các chính
sách tác động tới đổi mới công nghệ;
- Liên hệ về mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ, bản chất kinh tế của tri thức
khoa học và công nghệ, giữa chính sách và tổ chức thực hiện, giữa chính sách
khuyến khích nhu cầu ĐMCN với các chính sách khác;
8.2. Luận cứ thực tiễn:
- Kế thừa kết quả từ các đề tài nghiên cứu về đổi mới công nghệ;
- Theo số liệu điều tra hiện trạng nhu cầu ĐMCN tại các doanh nghiệp dệt; thông
tin phỏng vấn với các nhà lãnh đạo, các chuyên gia quản lý Nhà nước ngành Công
thương, Khoa học và Công nghệ;
- Kết quả phân tích một số chính sách thị trường kéo khuyến khích doanh nghiệp
ĐMCN;

- Khảo cứu kinh nghiệm về chính sách khuyến khích ĐMCN của một số nước trên
thế giới;
9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
9.1. Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp điều tra: Thiết kế và sử dụng các bảng câu hỏi để phỏng vấn trực
tiếp tại 42 doanh nghiệp dệt trên địa bàn tỉnh Nam Định để thu thập thông tin định
tính và định lượng về các nội dung: hiện trạng ĐMCN và nhu cầu ĐMCN, trưng
cầu ý kiến về các giải pháp kích thích nhu cầu ĐMCN;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận từ các lý thuyết có
liên quan và kế thừa kết quả nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu đã có. Thu thập và
phân tích thông tin từ các bài báo khoa học, từ kết quả các cuộc điều tra về hoạt
động ĐMCN của doanh nghiệp, các văn bản chính sách có liên quan…;

7


- Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn ý kiến lãnh đạo, chuyên gia quản lý nhà nước
của 02 ngành Công thương, Khoa học và Công nghệ;
- Phân tích chính sách: Thu thập các chính sách khuyến khích doanh nghiệp
ĐMCN (các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt của
Chính phủ và tỉnh Nam Định, các chính sách về thuế, tín dụng, thương mại, công
nghiệp, công nghệ ) phân tích bằng phương pháp SWOT;
9.2. Phân tích số liệu thống kê:
- Đối với các thông tin định lượng: thiết kế các biểu mẫu tổng hợp theo yêu cầu nội
dung cần phân tích, đánh giá và xử lý kết quả bằng máy tính,
- Đối với các thông tin định tính: sử dụng các suy luận logic đưa ra các phán đoán
về bản chất của các sự kiện, thể hiện mối liên hệ giữa các sự kiện.
10. KẾT CẤU LUẬN VĂN.
Luận văn được trình bày theo các phần sau:
- Phần mở đầu.

- Chương I. Cơ sở lý luận.
- Chương II. Những tác động của các chính sách thị trường kéo đến nhu cầu
ĐMCN ở doanh nghiệp dệt tỉnh Nam Định.
- Chương III. Các giải pháp thực thi đối với chính sách thị trường kéo để kích thích
nhu cầu ĐMCN ở các doanh nghiệp dệt tỉnh Nam Định.
- Kết luận và khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Các phụ lục.

8


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ.
1. Những vấn đề cơ bản về công nghệ:
1.1. Những vấn đề chung về công nghệ:
1.1.1. Khái niệm công nghệ:
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng để
chỉ các hoạt động ứng dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ở
mọi lĩnh vực nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người. Khái
niệm CN này dần được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng việc đưa
ra định nghĩa CN lại chưa có sự thống nhất, nguyên nhân là do tính đa dạng của
CN, sự đa dạng trong quan điểm của các nhà nghiên cứu và sự phát triển của
KH&CN… Các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã cố gắng đưa ra một định
nghĩa về CN có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc phát
triển và hoà nhập của các quốc gia. Và bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa
CN gồm:
- Khía cạnh “công nghệ là máy biến đổi”: đề cập đến khả năng làm ra đồ vật
của CN. Cần phân biệt giữa khái niệm CN và kỹ thuật, hai khái niệm này đều quan
tâm tới việc tạo ra các đồ vật, song CN không những chỉ quan tâm tới việc tạo ra

các đồ vật mà còn quan tâm tới hiệu quả của quá trình đó;
- Khía cạnh “công nghệ là một công cụ”: nhấn mạnh vào dạng tồn tại vật
chất của CN. Công nghệ là một sản phẩm của con người, do đó con người có thể
làm chủ được nó. Vì là một công cụ nên CN có mối quan hệ chặt chẽ đối với con
người và cơ cấu tổ chức;
- Khía cạnh “công nghệ là kiến thức”: nhấn mạnh vào dạng tồn tại phi vật
chất của CN, khía cạnh này đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động CN là kiến thức
và nó bác bỏ quan niệm CN phải là các vật thể nhìn thấy được. Đặc trưng kiến thức
khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công nghệ, đồng thời nhấn
mạnh rằng không phải ở các quốc gia có các CN giống nhau sẽ đạt được kết quả
như nhau. Việc sử dụng một CN đòi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ
năng, kiến thức và luôn cập nhật những kiến thức đó;

9


- Khía cạnh “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó” dù là
kiến thức song vẫn có thể mua được, bán được. CN là một loại hàng hoá, đó là do
CN hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó.
Từ các khía cạnh trên, trong luận văn này CN được hiểu theo định nghĩa do
uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP): Công nghệ
là “hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và
thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống
dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ” [2, tr.5].
Định nghĩa về CN theo ESCAP có tính bao quát các khía cạnh liên quan đến
CN. Công nghệ là hệ thống kiến thức, nhấn mạnh bản chất cốt lõi của CN là kiến
thức, khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công nghệ. Công nghệ có
khả năng chế biến các nguồn lực thành hàng hoá và dịch vụ, do đó phải đáp ứng
được mục tiêu sử dụng và các yêu cầu về kinh tế để được áp dụng trong thực tế.
CN là công cụ, phương tiện, nhấn mạnh đó là sản phẩm của con người và con

người có thể làm chủ được nó. CN hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó như
kiến thức, kỹ năng, thiết bị, các hệ thống… do đó CN có thể mua bán được. Theo
định nghĩa này, khái niệm CN không chỉ áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất ra các
sản phẩm vật chất mà còn được áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất ra các sản phẩm
phi vật chất như các dịch vụ xã hội…
Hiện nay, thuật ngữ CN được sử dụng rộng rãi nhưng có rất nhiều định nghĩa
khác nhau tuỳ theo từng quan điểm, từng mục đích sử dụng. Ví dụ:
- Theo quan điểm của UNIDO: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào
công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có
hệ thống và phương pháp [2, tr.5].
- Theo Luật khoa học và công nghệ (Việt Nam): Công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành các sản phẩm [2, tr.5].
Tuy còn có sự khác nhau giữa các định nghĩa này, nhưng xu thế chung hiện
nay trên thế giới nhấn mạnh vào khía cạnh CN là tri thức còn máy móc, thiết bị chỉ

10


là vật mang tri thức. Vấn đề quan trọng nhất trong các định nghĩa về CN đó chính
là tri thức khoa học.
1.1.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ:
Một CN dù đơn giản hay phức tạp đều gồm có bốn thành phần tác động qua
lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn. Các thành phần này hàm chứa trong
các bộ phận của vật tư kỹ thuật, con người, thông tin, tổ chức:
- CN hàm chứa trong các vật thể bao gồm mọi phương tiện vật chất như:
công cụ, thiết bị, máy móc, vật liệu, phương tiện vật chất… Trong sản xuất, các vật
thể này hợp thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến đổi gọi là dây chuyền
CN. Dạng hàm chứa này là phần vật tư kỹ thuật (T-Technoware);
- CN hàm chứa trong kỹ năng công nghệ của con người làm việc trong CN

bao gồm mọi năng lực của con người như kỹ năng do học hỏi, tích lũy được trong
quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm tố chất của con người như tính sáng tạo, sự
nhanh nhẹn, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động…. Dạng hàm chứa này của
công nghệ gọi là phần con người (H-Humanware);
- CN hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên hệ khung tổ chức của CN
như những quy định về trách nhiệm quyền hạn, mối quan hệ, sự phối hợp của các
cá nhân hoạt động trong CN, quy trình đào tạo công nhân, kỹ sư, bố trí sắp xếp
thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần kỹ thuật và phần con người. Dạng hàm chứa
này của công nghệ gọi là phần tổ chức (O-Organware);
- CN hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu hoá được sử dụng trong CN
bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, phần con người và phần tổ chức. Dạng hàm
chứa này của công nghệ gọi là phần thông tin (I-Inforware).
1.2. Các đặc trưng cơ bản của công nghệ:
CN là một loại hàng hoá nhưng là hàng hoá đặc biệt vì nó sản sinh ra sản
phẩm, do vậy có những đặc trưng rất khác biệt với các loại hàng hoá khác.
1.2.1. Vòng đời của công nghệ:
- Vòng đời vật tư - kỹ thuật: quá trình hình thành phần cứng CN bắt đầu từ
nghiên cứu nhu cầu, thiết kế chế tạo, sản xuất thử sau đó là sản xuất hàng loạt và

11


cuối cùng là thay thế CN này bằng CN mới khi CN này đi vào trạng thái bão hoà
rồi suy tàn;
- Vòng đời nhân lực KH-CN: để có được tri thức và khả năng CN, con
người phải trải qua quá trình nuôi dưỡng, giáo dục, đào tạo, phát triển và nâng cao
kiến thức tay nghề. Một đời người thường sử dụng nhiều CN vì vậy khi CN kết
thúc thì con người vẫn tồn tại một cách khách quan với CN đó;
- Vòng đời của tổ chức công nghệ: tổ chức CN được hình thành từ việc
nhận thức vấn đề, trên cơ sở đó tiến hành bước chuẩn bị và thiết kế khung tổ chức,

bố trí nhân lực, sau đó điều hành công việc. Trong quá trình điều hành hoạt động,
tổ chức theo dõi, phản hồi để điều chỉnh cho phù hợp với thay đổi cả bên trong và
bên ngoài;
- Vòng đời của thông tin công nghệ: vòng đời của thông tin bắt đầu từ tìm
kiếm thông tin, phân tích và lựa chọn thông tin, sau đó lưu trữ và sử dụng, phổ biến
thông tin. Một thông tin có thể dùng cho nhiều CN.
1.2.2. Chu kỳ sống của công nghệ:
Sự phát triển của một CN có quy luật biến đổi theo thời gian. Trong thời gian
tồn tại, CN luôn biến đổi về tham số thực hiện của CN, về quan hệ với thị trường…
Một DN muốn phát triển hay duy trì vị thế của mình phải biết đổi mới sản phẩm,
đổi mới quy trình sản xuất và thay thế CN sử dụng đúng lúc khi có những thay đổi
trong KH&CN và nhu cầu thị trường. Để làm được việc này DN cần phải biết CN
mà mình đang sử dụng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống.
Muốn xác định chu kỳ sống của một CN đang hoạt động cần phải có thông
tin có hệ thống về CN, về tiến bộ KH&CN liên quan, về thị trường sản phẩm của
CN và kiến thức về dự báo CN mới xác định được sự phát triển của CN trong
tương lai. Cho dù CN là nhập khẩu hay tự phát sinh trong nước thì nó vẫn trải qua
hàng loạt giai đoạn, các giai đoạn này tạo nên chu kỳ sống của CN. Chu kỳ sống
của CN mô tả quy luật ra đời, phát triển và kết thúc của một CN theo thời gian, chu
kỳ CN trải qua 4 giai đoạn chính, gồm có: giai đoạn đổi mới, giai đoạn áp dụng,
giai đoạn phổ biến, giai đoạn thay thế.
1.3. Mục tiêu của quản lý công nghệ:

12


1.3.1. Mục tiêu quản lý công nghệ quốc gia:
Quản lý Nhà nước về CN là dạng quản lý trong đó chủ thể quản lý chính là
Nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, được sử dụng
quyền lực Nhà nước của bộ máy hành chính Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ

xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực phát triển CN.
Mục tiêu QLCN chú trọng vào việc xây dựng các chính sách để tạo điều kiện
cho các tiến bộ KH&CN, chú trọng đến các CN đang hoạt động để đảm bảo sự tăng
trưởng kinh tế bền vững và ngăn ngừa các tác động xấu của CN có thể gây ra cho
con người và môi trường tự nhiên.
1.3.2. Quản lý công nghệ ở quy mô doanh nghiệp:
Việc lựa chọn CN phù hợp sẽ giúp cho DN có được lợi thế cạnh tranh và để
làm được điều đó, các nhà quản lý đặc biệt là QLCN cần phải có kiến thức cơ bản
về chiến lược cạnh tranh, nó sẽ giúp họ trong việc định hướng lựa chọn CN.
Mục tiêu QLCN là luôn đưa ra những quyết định khôn khéo trên mọi lĩnh
vực nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh của
DN trên thương trường.
2. Đổi mới công nghệ:
2.1. Những vấn đề chung về đổi mới công nghệ:
2.1.1. Khái niệm đổi mới công nghệ:
ĐMCN là vấn đề được nghiên cứu nhiều và có nhiều khái niệm khác nhau.
Theo Freeman, đổi mới là các hoạt động thiết kế kỹ thuật, sản xuất chế tác, quản lý
và thương mại liên quan đến việc đưa ra thị trường một sản phẩm của một quy trình
hoặc thiết bị mới (hoặc được cải tiến) [3, tr.3]. Theo F.Betz, đổi mới là đưa ra thị
trường sản phẩm, quá trình đổi mới. ĐMCN là tập hợp con của đổi mới, đưa ra sản
phẩm, quá trình mới dựa trên công nghệ mới [6, tr.82], ĐMCN là việc chủ động
thay thế phần quan trọng hay toàn bộ CN đang sử dụng bằng một CN khác tiên
tiến, hiệu quả hơn [1, tr.148]. Theo J. Schumpeter, có 5 loại hình đổi mới: (i) tạo ra
một sản phẩm mới hoặc một thay đổi về tính chất trong sản phẩm hiện có; (ii) Đổi
mới qui trình sản xuất mang tính mới đối với một ngành sản xuất; (iii) Mở ra thị

13


trường mới; (iv) Phát triển nguồn cung ứng mới về nguyên liệu thô hoặc các đầu

vào; (v) Thay đổi trong tổ chức công nghiệp [4,tr.22].
Theo OECD “Hoạt động ĐMCN gồm các khâu liên quan đến khoa học,
công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại, kể cả đầu tư vào tri thức mới, đã
hoặc nhằm đem lại các sản phẩm và quy trình mới/hoàn thiện hơn về mặt công
nghệ. R&D chỉ là một trong các hoạt động này và có thể được thực hiện ở các
giai đoạn khác nhau của quá trình đổi mới ” [7, tr.8].
Các khái niệm này được OECD làm rõ hơn trong tài liệu OSLO: “Đổi mới
sản phẩm và quy trình công nghệ bao gồm các sản phẩm và các quy trình mới về
công nghệ được thực hiện và các cải tiến công nghệ đáng kể trong các sản phẩm
và quy trình. Một đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ được thực hiện nếu
nó được đưa ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong quy
trình sản xuất (đổi mới quy trình). Đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ
bao gồm một loạt các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và
thương mại” [4, tr.48].
Luận văn chọn cách tiếp cận theo OECD, vì nó chỉ ra được đối tượng quan
trọng nhất của ĐMCN là sản phẩm mới (hàng hoá hoặc dịch vụ) và quy trình CN
mới (có thể gồm cả thiết bị), đồng thời còn thể hiện được mối liên kết có tính hệ
thống giữa các yếu tố tham gia vào hoạt động ĐMCN. Theo đó quá trình đổi mới là
một quá trình phức tạp và có thể dẫn đến kết quả đổi mới thành công hoặc thất bại.
2.1.2. Đổi mới công nghệ là một tất yếu:
Việc quan tâm đến ĐMCN gắn chặt với lợi ích, sự sống còn của DN và sự
phát triển của nền kinh tế nói chung. Theo Schumpeter, nguyên nhân đổi mới của
DN xuất phát từ mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Một số nghiên cứu khác nhấn mạnh
nhiều hơn đến mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhìn chung ĐMCN sẽ mang
lại lợi ích cho DN đổi mới cũng như cho nền kinh tế, cụ thể: cải thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm; duy trì, củng cố, mở rộng thị phần của sản phẩm; mở rộng
phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm mới; đáp ứng được các quy
định, tiêu chuẩn, luật lệ; giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng; cải thiện điều

14



kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động
xấu đến môi trường sống [1],[2].
2.1.3. Cơ sở để đổi mới công nghệ:
Nhìn chung quá trình ĐMCN gắn liền với sự phát triển khoa học và các
thành tựu khoa học, cụ thể các phát minh, sáng chế chính là cơ sở quan trọng của
ĐMCN. Sự tăng trưởng nhanh của các phát minh, sáng chế đã làm cho chu kỳ của
vòng ĐMCN có xu hướng ngày càng rút ngắn lại.
Vì sáng chế có khả năng áp dụng nên nó có giá trị thương mại và được cấp
bằng sáng chế (patent), có thể mua bán patent hoặc ký các hợp đồng cấp giấy phép
sử dụng (licence) cho người có nhu cầu và được quyền sở hữu công nghiệp. ĐMCN
phải sử dụng sáng chế thì mới có hiệu quả nhưng chỉ có một số ít người mạo hiểm
trong việc sử dụng những sáng chế mới ra đời.
2.1.4. Lựa chọn thời điểm đổi mới công nghệ:
Quá trình ĐMCN thực chất là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm
chuyển đổi các ý tưởng và kiến thức khoa học thành thực tế vật chất và các ứng
dụng trong hiện thực. Khác với sáng chế, đổi mới có những đặc thù riêng và liên
quan cả đến giai đoạn đưa sản phẩm ra thị trường.
Việc lựa chọn thời điểm ĐMCN là vấn đề quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
hiệu quả đổi mới. Thời điểm ĐMCN phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng của
chủ thể đổi mới (làm chủ CN, khắc phục rủi ro, nguồn tài chính, nhân lực…), quan
điểm của nhà cung cấp (chuyển giao ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của CN, mức
độ và phạm vi chuyển giao…). Nếu ĐMCN dựa trên việc tạo ra hoặc áp dụng các
sáng chế CN thì thời điểm đổi mới phụ thuộc vào năng lực của chủ thể đổi mới.
Nếu ĐMCN dựa trên CGCN thì thời điểm đổi mới phụ thuộc vào quan điểm đưa
CN ra thị trường của nhà cung cấp và khả năng cạnh tranh của CN được chuyển
giao. Tính cạnh tranh này giảm dần theo thời gian, do đó thời điểm đổi mới được
lựa chọn phù hợp với năng lực, nhu cầu của chủ thể đổi mới nhưng cần phải đảm
bảo được tính cạnh tranh của CN [3, tr.4].

2.2. Phân loại đổi mới công nghệ:

15


Nếu ĐMCN giúp DN tạo ra cùng một lượng sản phẩm nhưng tiết kiệm vốn
nhiều hơn tiết kiệm sản phẩm lao động, người ta gọi là ĐMCN tiết kiệm vốn. Còn
trong trường hợp ĐMCN tiết kiệm lao động nhiều hơn tiết kiệm vốn thì ĐMCN
được gọi là ĐMCN tiết kiệm lao động. Ngoài ra còn có cách phân loại ĐMCN
phần cứng và ĐMCN phần mềm.
2.3. Quá trình đổi mới công nghệ: Quá trình ĐMCN có các giai đoạn chính [2]:
- NC&TK tạo ra công nghệ mới;
- Thực thi CN nhằm đảm bảo việc đưa sản phẩm hoặc dịch vụ mới ra thị trường
một cách thành công về giá cả, tính an toàn và thoả mãn các khía cạnh về môi
trường (tính khả thi về kinh tế, xã hội, môi trường…);
- Marketing đảm bảo cho người tiêu dùng tiếp cận với CN, truyền bá đảm bảo sự
lan truyền và vị thế của CN trên thị trường;
- Mở rộng CN để duy trì ưu thế cạnh tranh của CN bằng việc cải tiến, phát triển
sang thế hệ mới… và kéo dài vòng đời CN.
Tuy nhiên không phải hoạt động ĐMCN nào cũng diễn ra với đầy đủ các giai
đoạn và theo một trình tự bất biến. Một số hoạt động của giai đoạn này có thể bao
trùm sang giai đoạn khác. Quá trình đổi mới có thể được bắt đầu từ một giai đoạn
nào đó và diễn tiến theo nhiều chiều hướng khác nhau chứ không phải chỉ là tuyến
tính một chiều.
2.4. Đổi mới công nghệ và sự phát triển của doanh nghiệp:
Tiêu chí cơ bản để xem xét sự phát triển của DN là sự chủ động theo đuổi
ĐMCN và sản phẩm của DN. Có rất nhiều việc cần phải làm để thúc đẩy các DN
thực hiện ĐMCN nhưng quan trọng nhất có thể tổng kết lại như sau:
2.4.1. Doanh nghiệp là chủ thể đổi mới:
Trước tiên phải giải quyết vấn đề động lực đổi mới của DN nghĩa là DN phải

là chủ thể ĐMCN được biểu hiện chủ yếu trên ba phương diện:
- Thứ nhất, DN phải trở thành chủ thể đầu tư ĐMCN nghĩa là DN có thể căn
cứ vào sự thay đổi nhu cầu của thị trường để chủ động lựa chọn nội dung đổi mới
phù hợp với mục tiêu phát triển của DN và các chính sách khuyến khích của Chính
phủ;

16


- Thứ hai, DN phải trở thành chủ thể nghiên cứu khai thác sáng chế, cải tiến
sản phẩm nghĩa là DN chủ động tiến hành nghiên cứu và phát triển, DN cần phải
đầu tư về vốn, nhân lực có trình độ… để có thể tìm kiếm được các sáng kiến, cải
tiến hoặc sáng chế;
- Thứ ba, DN phải trở thành chủ thể phân phối lợi ích ĐMCN, DN ngoài việc
dùng một phần lợi nhuận vào việc phát triển cần phải khuyến khích đối với những
người tạo ra sáng chế.
2.4.2. Doanh nghiệp đóng vai trò chính trong công tác ĐMCN và sản phẩm:
Để tạo ra các sản phẩm đem lại lợi nhuận cao thì DN phải luôn có hoạt động
sáng tạo và cải tiến sản phẩm bằng cách ứng dụng các sáng chế. Sự thành công của
bất kỳ một cải cách kinh tế nào cũng phải dựa vào chính sách của Chính phủ và
cũng phải dựa vào sự phát huy vai trò của các DN. Do đó, việc các DN nỗ lực đẩy
mạnh sự phát triển sức sản xuất và thúc đẩy đổi mới sản phẩm, nâng cao liên kết
với nhau có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
2.4.3. Doanh nghiệp phải có chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
thích hợp:
Bất kỳ một DN nào muốn phát triển đều phải chú trọng tới việc tích luỹ kỹ
thuật và lựa chọn sử dụng một trong ba chiến lược nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới sau:
- Chiến lược tự nghiên cứu và triển khai nghĩa là DN lấy công tác nghiên cứu
triển khai của bản thân làm cơ sở và nền tảng, biến thành quả khoa học-kỹ thuật

thành sản phẩm thương mại, đồng thời coi việc được thị trường chấp nhận là tiêu
chí phấn đấu;
- Chiến lược mô phỏng là hình thức mà DN thông qua một số cách làm hợp
pháp như mua quyền sở hữu công nghiệp hoặc bản quyền sáng chế để tiến hành cải
tiến trên cơ sở kỹ thuật của người đi đầu. Với DN ở nước đang phát triển thì cần
phải cố gắng mô phỏng mới có thể gia tăng tốc độ phát triển bởi vì sáng chế mô
phỏng là một giai đoạn quá độ tất yếu để tiến lên tự sáng chế;
- Chiến lược hợp tác NC&TK là hình thức tổ chức hợp tác giữa DN với DN,
DN với viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm của trường đại học trên cơ sở lấy DN

17


làm chủ thể. Giữa các thành viên hợp tác vừa có quan hệ cung cầu, vừa có quan hệ
cạnh tranh. Hình thức hợp tác này có ý nghĩa vì một số sáng chế khiến cho các đơn
vị khó có thể thực hiện độc lập, cần phải hợp tác nhiều bên để phát huy đầy đủ ưu
thế về mọi mặt, hỗ trợ và bổ sung cho nhau về kỹ thuật và nguồn lực mới có thể rút
ngắn được thời gian NC&TK, giảm bớt mạo hiểm để từ đó thực hiện được mục tiêu
cùng phát triển.
2.4.4. Doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ:
Sự lỗi thời của công nghệ sản xuất, sự lỗi thời của sản phẩm đã gây ra hoàn
cảnh khó khăn cho DN, chính vì vậy việc DN tiến hành ĐMCN để NC&TK sản
phẩm mới không chỉ là việc có thể làm mà còn là việc cần làm. Chỉ những DN nào
biết tận dụng những điều kiện vốn có, biết đi theo sự dẫn dắt của thị trường để tiến
hành ĐMCN đưa ra thị trường những sản phẩm mới thì DN đó sẽ thoát khỏi khó
khăn, thậm chí trở thành DN mạnh trong quá trình cạnh tranh.
2.5. Quản lý đổi mới công nghệ:
ĐMCN là một quá trình phức tạp được tạo thành do rất nhiều các hoạt động
có tác dụng tương hỗ với nhau. Do vậy, quản lý ĐMCN là quá trình ra quyết định
và triển khai thực hiện việc ĐMCN trong DN nhằm đạt được các mục tiêu về đổi

mới đã hoạch định. Và có các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý ĐMCN
gồm: môi trường đổi mới, vai trò của cá nhân, vai trò của DN. Trong đó môi trường
đổi mới là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng ĐMCN của một DN và
nó quyết định tới khả năng phát triển của DN. Theo Porter, những DN có lợi thế
cạnh tranh (nghĩa là có kết quả hoạt động trên mức trung bình trong ngành của
mình) có thể tái đầu tư một phần lợi nhuận dôi ra vào những hoạt động mang lại lợi
thế cạnh tranh.
2.6. Các nội dung cơ bản của quản lý đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp:
Quá trình đổi mới chứa đựng nhiều rủi ro và không chắc chắn, do đó nhà
quản lý cần phải có thông tin đầy đủ về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống
CN. Nội dung quản lý ĐMCN trong DN gồm:
- Lựa chọn mục tiêu, chương trình và lập kế hoạch đổi mới gồm các bước sau: (i)
Phân tích chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của DN, tìm ra những

18


yêu cầu của sản phẩm và dịch vụ để thỏa mãn thị trường; (ii) Dựa vào chiến lược
kinh doanh và chiến lược cạnh tranh, dựa vào việc phân tích môi trường CN. Dự
đoán CN và định hướng CN, lựa chọn một CN thích hợp cho DN; (iii) Phân tích
đánh giá thực trạng công nghệ DN đang sử dụng, tìm ra các khoảng cách giữa yêu
cầu CN mới và CN đang sử dụng; (iv) Ra các quyết định về ĐMCN: đổi mới cải
tiến CN hiện có hoặc thay thế hoàn toàn CN cũ bằng CN mới và xác định sự ảnh
hưởng của ĐMCN tới DN;
- Quản lý quá trình triển khai đổi mới: (i) Lập kế hoạch tổng hợp về triển khai
ĐMCN; (ii) Quản lý việc triển khai thực hiện: quá trình hình thành CN mới tự triển
khai hoặc quản lý CGCN;
- Quản lý việc sử dụng công nghệ và phát triển công nghệ sau khi đổi mới: (i) Quản
lý các thành phần của công nghệ trong quá trình sử dụng; (ii) Xây dựng và thực
hiện chương trình cải tiến và ĐMCN thường xuyên.

2.7. Một số mô hình đổi mới:
2.7.1. Mô hình tuyến tính:
a. Đổi mới công nghệ theo mô hình KH&CN nghệ đẩy: Mô hình tuyến tính đầu tiên
là KH&CN đẩy, với các bước phát triển được mô tả như sau:
NCCB

NCUD

Triển khai

Sản xuất

Tiếp thị

Thị trường
Mô hình này dựa trên logic, khoa học là cơ sở, tri thức, tiền đề tạo ra CN,
hoạt động NC&TK là nhân tố thúc đẩy ĐMCN. Tuy nhiên, nếu ĐMCN chỉ dựa vào
NC&TK mà không xuất phát từ nhu cầu thị trường, sẽ có khả năng xảy ra rủi ro là
sản phẩm có thể không có thị trường.
b. Đổi mới công nghệ theo mô hình thị trường kéo: Đến thập niên 1970, một số
nghiên cứu mới đã xác nhận thị trường có ảnh hưởng đến đổi mới và xuất hiện mô
hình tuyến tính thị trường kéo, các bước phát triển được mô tả như sau:
Nhu cầu thị trường

Tiếp thị

Sản xuất

NC&TK
Trong mô hình này nhu cầu thị trường là tác nhân khởi thuỷ của các ý tưởng

đổi mới có được thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng. Chính từ các ý tưởng
đó các CN mới sẽ xuất hiện sẽ tạo cơ hội cho sản phẩm mới, quy trình mới ra đời.

19


Điều này đặc biệt thấy rõ khi xã hội (thị trường) xuất hiện những bức xúc nào đó,
trong trường hợp đó sức kéo của thị trường có thể tạo ra những đột phá quan trọng.
2.7.2. Mô hình mạng lưới và liên kết trong hệ thống:








Các mô hình tuyến tính mới chỉ tập trung vào vai trò của những tác nhân
kích thích đổi mới đầu tiên do quá trình đổi mới diễn ra tuần tự kiểu tuyến tính, một
chiều và không có phản hồi từ các khâu cuối của chu trình đổi mới, trong khi phản
hồi là một bộ phận không thể thiếu của các quá trình phát triển liên tục và đổi mới.
Mô hình này cho thấy kết quả của việc phối hợp đồng thời kiến thức của các
bộ phận chức năng sẽ thúc đẩy đổi mới, nó gắn các mô hình tuyến tính với nhau và
nhấn mạnh ĐMCN là kết quả của sự tương tác giữa thị trường, khoa học và năng
lực của tổ chức. Bản chất của mô hình này là liên kết toàn bộ hệ thống đổi mới.
Trong hệ thống đổi mới, các DN chịu tác động của các nhân tố cạnh tranh như: các
đối thủ, nguồn cung cấp ý tưởng mới, các khách hàng, bạn hàng và đồng minh, các
trường đại học, các patent, các điều kiện đổi mới gồm cơ sở hạ tầng, tài sản, thiết
bị…[1, tr.157].
II. PHÁT TRIỂN TTCN Ở VIỆT NAM.

1. Hàng hóa trong thị trường công nghệ:
1.1. Thị trường:
Thị trường là thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trên nhiều diễn đàn khác
nhau, trong luận văn này xin nêu một số cách diễn giải khái niệm thị trường:
- Thị trường tức là chợ và chợ được định nghĩa là một công-cua công cộng,
hợp pháp của người bán và người mua các loại hàng hoá, họ tụ hợp ở một địa điểm
Tổ chức
KH&CN
Khách hàng
chủ yếu
Các đối thủ
cạnh tranh
Bạn hàng và
các đồng minh
Cơ sở hạ tầng
KH&CN
Đầu tư tài sản
và thiết bị
Nguồn cung
cấp ý tưởng
Thông tin,
Patent
Doanh
nghiệp

×