Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Vai trò của Tăng trưởng xanh trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





TRẦN THỊ BÌNH MINH





VAI TRÒ CỦA “TĂNG TRƯỞNG XANH”
TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ GIẢM
THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HÀN QUỐC,
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành :Châu Á học








Hà Nội- 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




TRẦN THỊ BÌNH MINH




VAI TRÒ CỦA “TĂNG TRƯỞNG XANH”
TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ GIẢM
THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HÀN QUỐC,
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM



Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Châu Á học
Mã số: 60 31 50




Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐĂNG HOAN







Hà Nội- 2012


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 1

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 5
CHƢƠNG 1: “TĂNG TRƢỞNG XANH” VÀ CHIẾN LƢỢC CHƢƠNG
TRÌNH “TĂNG TRƢỞNG XANH” CỦA HÀN QUỐC 8
1.1. Lý luận chung về “tăng trưởng xanh” 8
1.1.1. Khái niệm, bản chất của “tăng trưởng xanh” 8
a. Khái niệm của “tăng trưởng xanh” 8
b. Bản chất của “tăng trưởng xanh” 9
1.1.2. Định nghĩa “phát triển bền vững” 10
1.1.3. Áp dụng “tăng trưởng xanh” ở một số nước 11
a. Tăng trưởng xanh ở các nước trong liên minh châu Âu EU (Anh, Pháp,
Đức) 11
b. Tăng trưởng xanh ở Mỹ 14
c. Tăng trưởng xanh ở Nhật Bản 15
d. Tăng trưởng xanh ở Trung Quốc 16
1.2. Vấn đề biến đổi khí hậu 17
1.2.1. Khái niệm về “biến đổi khí hậu” và hậu quả của “biến đổi khí hậu” 17
a. “Biến đổi khí hậu” là gì? 17
b. Nguyên nhân của “biến đổi khí hậu” 17
1.2.2. Một số hiện tượng của “biến đổi khí hậu” 19

a. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính 19
b. Mưa axid 19
c. Thủng tầng ozon 19
d. Cháy rừng 20
e. Lũ lụt - hạn hán 20
f. Hiện tượng sương khói 21
1.3. Chương trình “tăng trưởng xanh” ở Hàn Quốc 21
1.3.1. Hoàn cảnh ra đời và các nguyên tắc của “tăng trưởng xanh” của Hàn
Quốc 21


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 2

a. Hoàn cảnh ra đời của “tăng trưởng xanh” 21
b. Các nguyên tắc của “tăng trưởng xanh” 23
1.3.2. Tính tất yếu để tạo ra mô hình “Hàn Quốc xanh” trong tương lai 23
a. Tại sao cần có “tăng trưởng xanh” 23
b. Tính thiết yếu để tạo ra động lực tăng trưởng mới 25
c. Tính thiết yếu để tạo ra mô hình “Hàn Quốc xanh” trong tương lai 25
1.3.3. Chiến lược và chương trình “tăng trưởng xanh” của Hàn Quốc 25
a. Chiến lược quốc gia về “tăng trưởng xanh” 25
b. Chương trình thực hiện – các kế hoạch ngắn hạn 34
* Sự cần thiết phải đề ra kế hoạch ngắn hạn 34
* Các kế hoạch ngắn hạn thực hiện tăng trưởng xanh 35
Tiểu kết: 51
CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA CHƢƠNG TRÌNH “TĂNG TRƢỞNG XANH”
HÀN QUỐC 52
2.1. “Tăng trưởng xanh” đối với phát triển công nghiệp 52

2.1.1. Biến đổi mô hình kinh tế thế giới và bối cảnh của khái niệm “Tăng
trưởng xanh” 52
2.1.2. Tình hình đối ứng với sự biến đổi khí hậu và chiến lược “Tăng trưởng
xanh” cho phát triển công nghiệp 54
2.1.3. Bảo vệ khả năng cạnh tranh trong phát triển công nghiệp 59
2.1.4. Điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công chế độ giao dịch quyền
phát thải 61
2.1.5. Hệ quả của chính sách đối ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển
công nghiệp 62
2.2. “Tăng trưởng xanh” trong nâng cao đời sống con người 63
2.2.1. Viễn cảnh phát triển xanh/phát triển không gây tổn hại đến môi trường
và đời sống con người 65
2.2.2. Chiến lược tăng trưởng mới nhằm thúc đẩy chất lượng cuộc sống của
người dân và cải thiện điều kiện môi trường 67


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 3

2.2.3. Chính sách “Thoả thuận Xanh” phục vụ đời sống con người 67
2.2.4. Kế hoạch 5 năm Tăng trưởng xanh (2009-2013) 69
2.3. “Tăng trưởng xanh” trong vấn đề biến đổi khí hậu của Hàn Quốc 69
2.3.1. Vấn đề năng lượng sạch 71
2.3.2. Vấn đề giảm trừ hiệu ứng nhà kính 72
a. Những ảnh hưởng có thể xảy ra do hiệu ứng nhà kính 72
b. Các biện pháp giảm thiểu hiệu ứng nhà kính 73
2.3.3. Những kế hoạch của Hàn Quốc nhằm phát triển năng lượng sạch và
giảm thiểu khí nhà kính 74
Tiểu kết: 78

CHƢƠNG 3: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG “TĂNG TRƢỞNG XANH” Ở
VIỆT NAM 79
3.1. Tình hình về phương hướng chương trình “tăng trưởng xanh” hiện nay ở
Việt Nam. 79
3.1.1. Việt Nam hướng tới nền kinh tế các-bon thấp năm 2020. 79
3.1.2. Hợp tác quốc tế trong chương trình “tăng trưởng xanh” và phát triển
năng lượng sạch. 81
a. Hợp tác với Đan Mạch. 81
b. Hợp tác với Hàn Quốc. 82
3.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với Viêt Nam và phương hướng khắc phục. 83
3.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam. 83
a. Tác động lên môi trường. 83
b. Ảnh hưởng đến con người. 88
3.2.2. Phương hướng khắc phục. 96
a. Phương hướng- Chiến lược. 96
b. Biện pháp. 96
3.3. Quy hoạch tăng trưởng xanh Việt Nam (Dự thảo) 97
3.3.1. Giảm phát thải nhà kính và phát triển năng lượng tái tạo: 97
3.3.2. Xanh hoá sản xuất: 97


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 4

3.3.3. Xây dựng lối sống xanh: 97
3.4. Một số dự án “tăng trưởng xanh” của Hàn Quốc hợp tác với Việt Nam. . 98
3.4.1. Ứng phó với sự ảnh hưởng của “biến đổi khí hậu”. 100
a. Quản lý nước thải và ô nhiễm không khí. 100
b. Phát triển các thành phố xanh và các toà nhà xanh. 101

c. Phát triển các nguồn năng lượng ít cácbon. 102
d. Xử lý rác thải (sản xuất khí gas, ) 103
e. Xây dựng các khu công nghiệp sinh thái. 103
3.4.2. Phát triển dự án CDM Việt Nam. 105
3.4.3. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. 105
a. Dự án cải tạo đất vùng khai thác mỏ miền Bắc Việt Nam. 105
b. Dự án bảo tồn tài nguyên nước của Việt Nam. 105
Tiểu kết: 107
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Hiện nay môi trường đang là một vấn đề được quan tâm hàng đầu trên thế giới.
Hiện tượng biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên ngày càng nghiêm trọng yêu cầu
một xu hướng phát triển mới: phát triển kinh tế thân thiện với môi trường vừa nhằm
bảo vệ môi trường sống vừa tạo ra động lực tăng trưởng mới. Vì vậy rất nhiều quốc
gia trên thế giới đã lựa chọn con đường phát triển mới này. Nền kinh tế Hàn Quốc
vốn dựa vào ngành công nghiệp chế tạo và công nghệ thông tin đã không còn phù
hợp nay lại phải đối mặt với nguy cơ về môi trường và tài nguyên nên hơn lúc nào
hết cần có những thay đổi. Chương trình “tăng trưởng xanh” chính là con đường
mới mà Hàn Quốc lựa chọn. Chương trình này được đánh giá là một chương trình
toàn diện nhất, được đầu tư nhiều nhất, vừa đáp ứng được những thay đổi của thế
giới vừa thích hợp với tình hình trong nước và hứa hẹn sẽ tạo ra “điều kỳ diệu trên
bán đảo Triều Tiên” để kế tiếp “điều kỳ diệu trên sông Hàn”. Đây được coi là sự thử

thách mới cho Hàn Quốc và cũng chính là lý do lôi cuốn sự quan tâm của người viết.
Chính vì thế, đề tài luận văn “Vai trò của “tăng trƣởng xanh” trong phát triển
bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn Quốc, khả năng ứng dụng tại
Việt Nam” là lý do đầu tiên xuất phát từ mong muốn tìm hiểu về chương trình này.
Từ sau khi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 22/12/1992, quan
hệ song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc đang có những bước tiến toàn diện
trên mọi mặt. Tuy nhiên so với quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, ngoại
giao,…quan hệ hợp tác về môi trường vẫn chưa tương xứng. Thế nhưng như đã đề
cập đến ở trên hiện nay môi trường đang là vấn đề mà bất cứ quốc gia nào cũng
quan tâm. Việt Nam và Hàn Quốc cũng không là ngoại lệ. Hợp tác Việt Nam và
Hàn Quốc trên cơ sở chương trình tăng trưởng xanh với những kế hoạch, dự án thiết
thực đang và sẽ làm thay đổi môi trường và kinh tế Việt Nam đồng thời cũng thắt
chặt hơn nữa mối quan hệ chiến lược giữa hai nước. Tìm hiểu về sự hợp tác này
cũng chính là lý do thứ hai để người viết thực hiện đề tài.


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 6

Lý do cuối cùng có liên quan trực tiếp đến công việc của người viết, đó chính là
lĩnh vực môi trường. Chủ yếu những hoạt động hiện nay của các công ty môi trường
Hàn Quốc tại Việt Nam chỉ là các dự án mang tính chất điều tra mà chưa có nhiều
những dự án cải thiện môi trường cụ thể. Tuy nhiên, người viết hy vọng trong tương
lai gần những dự án mang tính thực tế để khắc phục vấn đề môi trường của Việt
Nam sẽ được hai bên ký kết và tiến hành.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hiện nay các tài liệu về tăng trưởng xanh của Hàn Quốc và các chương trình
hợp tác Việt- Hàn về tăng trưởng xanh cũng chỉ nằm trong phạm vi nội dung các
báo cáo của các cơ quan liên quan như: Uỷ ban về tăng trưởng xanh của Hàn Quốc,

tổ chức hợp tác công nghiệp Môi trường Hàn- Việt, KSEIA (Hiệp hội đánh giá môi
trường Hàn Quốc), VACNE (Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam),
Viện phát triển công nghiệp, môi trường Hàn Quốc (KIEST),…và một số các cơ
quan khác. Như vậy, đề tài luận văn này ít nhiều cũng dựa vào những tài liệu có sẵn.
Hy vọng những đánh giá khách quan được nêu trong đề tài sẽ đem đến những kiến
thức nhất định về một vấn đề khá mới tại Việt Nam và giúp ích một phần những
nghiên cứu sau này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Như ở tên đề tài đã nêu rõ, luận văn nghiên cứu về tăng trưởng xanh trong
phát triển bền vững và giảm thiểu hậu quả của biến đổi khí hậu ở Hàn Quốc và
những nội dung hợp tác về lĩnh vực này giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Chương
trình này đang trong giai đoạn triển khai ở Hàn Quốc và đang được nghiên cứu
tại Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nhiên cứu
Đây là đề tài nghiên cứu về môi trường Hàn Quốc, song không có điều kiện để
người viết đi thực tế nên luận văn thực hiện theo phương pháp phân tích, tổng hợp
tài liệu và đưa ra đánh giá của mình thông qua các tài liệu đã có và thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau.


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 7

5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn này được chia
làm ba chương, đó là:
Chƣơng 1: “Tăng trƣởng xanh” và chiến lƣợc chƣơng trình “tăng trƣởng
xanh” của Hàn Quốc.
Chƣơng 2: Vai trò của chƣơng trình “tăng trƣởng xanh” Hàn Quốc.

Chƣơng 3: Khả năng ứng dụng “tăng trƣởng xanh” ở Việt Nam.
Trong Chương 1 luận văn đưa ra những khái niệm về tăng trưởng xanh và giới
thiệu về chiến lược chương trình tăng trưởng xanh của Hàn Quốc. Chương 2 cũng là
chương quan trọng nhất, đi sâu vào tìm hiểu vai trò của chương trình tăng trưởng
xanh trong phát triển công nghiệp, nâng cao đời sống con người và đặc biệt là trong
quá trình thích ứng với hiện tượng biến đổi khí hậu của Hàn Quốc. Chương cuối
cùng người viết đưa ra những chương trình, dự án của Hàn Quốc đã và đang ứng
dụng tại Việt Nam.

















Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 8

CHƢƠNG 1

“TĂNG TRƢỞNG XANH” VÀ CHIẾN LƢỢC CHƢƠNG TRÌNH
“TĂNG TRƢỞNG XANH” CỦA HÀN QUỐC

1.1. Lý luận chung về “tăng trƣởng xanh”
1.1.1. Khái niệm, bản chất của “tăng trƣởng xanh”
a. Khái niệm của “tăng trƣởng xanh”
Khái niệm “tăng trưởng xanh” lần đầu tiên được đề cập trên tờ Economist
ngày 27 tháng 1 năm 2000 và bắt đầu được sử dụng rộng rãi qua forum Davos. Sau
đó khái niệm này được đưa ra và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ tại hội nghị của Uỷ
ban Liên hợp quốc về kinh tế và xã hội khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
(UNESCAP) năm 2005. Đặc biệt trong tuyên bố hội nghị các bộ trưởng của Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD ngày 24 tháng 6 năm 2009 cũng bao gồm
những nội dung của Tăng trưởng xanh. Như vậy trước những bất ổn về môi
trường, thế giới cùng các nền kinh tế lớn đã triển khai sáng kiến “Tăng trưởng
xanh” với nhận định đó là sự lựa chọn tốt nhất cho sự phát triển bền vững của
các quốc gia, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định, vừa làm dịu những căng
thẳng của thiên nhiên, ngăn chặn chảy máu tài nguyên và tạo nên bùng nổ việc
làm trong thế kỷ XXI.
Chưa có định nghĩa thống nhất về “Tăng trưởng xanh”. Tuy nhiên, dựa trên
quan điểm môi trường là một hệ thống các tài nguyên có giới hạn và có năng lực tự
điều chỉnh và tự tái tạo thì “Tăng trưởng xanh” nói đến việc tạo dựng một hệ thống
kinh tế phản ánh sự tích hợp giữa các hệ sinh thái và đảm bảo khả năng phục hồi
của các hệ thống hỗ trợ sự sống.
Nếu dựa trên niềm tin rằng, văn hoá và giá trị của con người là các nguồn lực
quý giá nhất thì “Tăng trưởng xanh” là một hệ thống tăng trưởng kinh tế sung túc,
bền vững cần được tạo ra để đảm bảo mọi thành viên của cộng đồng đều có khả
năng tiếp cận những chuẩn mực sống căn bản và đầy đủ, cũng như các cơ hội phát
triển của bản thân và xã hội.



Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 9

“Tăng trưởng xanh” hay còn gọi là “Tăng trưởng sạch”, là sự phát triển kinh tế
theo chính sách có định hướng là thị trường, nền tảng là các nền kinh tế truyền
thống, mục tiêu là sự hoà hợp của kinh tế và môi trường, sinh thái. Động lực mới
của Tăng trưởng xanh là bảo vệ môi trường, phát triển công nghệ sản xuất sạch,
nhanh chóng đạt được mức tăng trưởng kinh tế bền vững.
Cũng có thể hiểu rất đơn giản “Tăng trưởng xanh” là những hoạt động kinh tế,
đặc biệt là sản xuất thân thiện với môi trường và phát triển năng lượng sạch. Sản
phẩm của nó có thể là các toà nhà được xây dựng với các vật liệu ít gây ô nhiễm
hơn, tiết kiệm nhiên liệu trong quá trình sử dụng và có thể tự tạo nhiên liệu; có thể
là các sản phẩm sinh học (thực phẩm, mỹ phẩm, quần áo,…) chống ô nhiễm môi
trường (hệ thống xử lý nước thải, rác,…), ngành giao thông vận tải (xe tiết kiệm
nhiên liệu, sử dụng các nhiên liệu thiên nhiên nắng, gió, mặt trời,…), tất cả các
sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp và các ngành khác phù hợp với tiêu chí “sản
phẩm xanh”.
Thực chất khái niệm tăng trưởng xanh được khởi xướng bởi Hàn Quốc – nước
chủ nhà của “Hội nghị Bộ trưởng Môi trường và phát triển” năm 2005. Đây được
coi là khái niệm bổ sung cho khái niệm phát triển bền vững- một khái niệm khá
rộng và trừu tượng.
b. Bản chất của “tăng trƣởng xanh”
Bản chất của tăng trưởng xanh là mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường.
Tăng trưởng xanh 1 (Kinh tế -> Môi trường) có nghĩa là tăng trưởng kinh tế không
làm hại đến môi trường và Tăng trưởng xanh 2 (Môi trường -> Kinh tế) có nghĩa là
môi trường được bảo tồn có thể tạo điều kiện tăng trưởng mới cho kinh tế.
Tăng trƣởng xanh 1 (Kinh tế -> Môi trƣờng): Tăng trưởng kinh tế mà
không làm suy thoái môi trường.
Tăng trưởng xanh 1 theo đuổi sự tăng trưởng kinh tế không làm suy thoái môi

trường dựa trên việc tối đa hoá hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong khi
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng kinh tế mà không làm suy thoái môi
trường là mục tiêu chính sách đã được nhấn mạnh bởi OECD kể từ năm 1990.


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 10

Thực chất ô nhiễm môi trường không tự động giảm khi phát triển kinh tế
nhưng nó có thể đạt được với ý chí chính trị của Chính phủ và những nỗ lực đáp
ứng nhu cầu của người dân mỗi nước.
Tăng trƣởng xanh 2 (Môi trƣờng -> Kinh tế): Tăng trưởng kinh tế mà sử
dụng môi trường như một động cơ tăng trưởng mới.
Tăng trưởng kinh tế sử dụng công nghệ xanh, các ngành công nghiệp xanh,
thân thiện với môi trường. Công nghệ xanh được coi là điểm mấu chốt nhất cho
tăng trưởng xanh vì những hiệu quả sinh thái của nó trong sản xuất các sản phẩm,
giảm tiêu thụ năng lượng và giảm thiểu các chất ô nhiễm và chất thải trong tiêu thụ
sản phẩm.
1.1.2. Định nghĩa “phát triển bền vững”
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển
về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai
xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi
quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa riêng để
hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".

Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững
là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,
tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai ". Nói cách
khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 11

thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau
thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
1.1.3. Áp dụng “tăng trƣởng xanh” ở một số nƣớc
Tăng trưởng xanh đã và đang được hàng loạt các quốc gia trên thế giới đặc
biệt là các nước phát triển đi theo vì tính cần thiết của nó đối với bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế của mỗi nước. Điển hình là các nước sau:
a. Tăng trƣởng xanh ở các nƣớc trong liên minh châu Âu EU (Anh, Pháp,
Đức)
Liên minh châu Âu (EU) và các nước thành viên liên tiếp ký kết và tiến hành
các dự án phát triển xanh, bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng khí thải CO
2
. EU
khởi động dự án phát triển kinh tế xanh giai đoạn 2010- 2013, với tổng kinh phí trị
giá 3,2 tỷ euro thông qua việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường.
Dự án tập trung vào ba lĩnh vực: công nghiệp sản xuất xe hơi và xây dựng; hướng
tới áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất, xây dựng và nghiên cứu sản xuất các
loại “xe hơi xanh”, với mục tiêu giảm 30% khí thải CO

2
trong thời gian tới.
Trong khi đó, một dự án sản suất điện từ năng lượng mặt trời có quy mô lớn
nhất thế giới tại sa mạc Sahara đã được 10 tập đoàn lớn của châu Âu như ABB
Engineering của Thuỵ Điển, Siemens, Deutsche Bank của Đức, Abengoa Solar của
Tây Ban Nha…ký kết. Dự án mang tên “Sáng kiến công nghiệp DESERTEC (DII)”
có tổng vốn đầu tư 400 tỷ euro. Dự án có ưu điểm là sản xuất điện năng vô tận, giá
thành rẻ và không thải ra khí CO
2
ô nhiễm môi trường. Mục tiêu của dự án là 10
năm tới sẽ đưa dòng điện đầu tiên từ sa mạc Sahara hoà lưới điện các nước EU và
đến năm 2050 sẽ cung cấp 15% tổng nhu cầu điện của EU. Một phần điện được sản
xuất sẽ được ưu tiên dành cho việc chế biến nước biển thành nước ngọt phục vụ
sinh hoạt của người dân và hệ thống tưới tiêu nông nghiệp của các nước trong khu
vực. Trong giai đoạn đầu của dự án, các tấm pin hấp thụ năng lượng mặt trời sẽ
được triển khai lắp đặt tại Morocco, A-rập Xê-út và Jordan.
Nhờ đi đầu trong việc hình thành thị trường các dự án “Cơ chế phát triển sạch”
(CDM), châu Âu đang chiếm tới 99% thị phần trong lĩnh vực này. EU cũng đang đề


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 12

ra mục tiêu rất cao là buộc các nước khác cũng phải cắt giảm 30% lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính và phát triển ngành công nghiệp xanh sang các lĩnh vực khác
như tài chính.
 Anh
Ngay từ tháng 5 năm 2007, Anh đưa ra kế hoạch thành phố không có Cácbon
với khoảng 100.000 hộ. Ngày 30/06/2008, khi biết tin ảnh hưởng của hiện tượng

nóng lên toàn cầu sẽ làm cho Bắc Cực không đóng băng trong mùa hè này, chính
phủ Anh đã sớm công bố sẽ tiến hành nhiều thay đổi đáng kể nhất trong ngành sản
xuất năng lượng.
Gần đây chính phủ Anh giới thiệu một dự án tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm
kết hợp bảo vệ môi trường, từ nay đến năm 2020. Theo thông báo của chính phủ
Anh, dự án này giúp Anh phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, với mục tiêu cắt
giảm 34% khí CO
2
vào năm 2020 so với mức của năm 1990. Dự án còn tạo ra
khoảng 1,2 triệu việc làm trong lĩnh vực “kinh tế xanh” vào năm 2020, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp hiện ở mức cao 7,6%. Nước Anh sẽ chi ra 200 tỷ USD
(khoảng 1% GDP) để bảo đảm năng lượng sạch và có thể tái tạo, đáp ứng ít nhất
15% nhu cầu quốc gia vào năm 2020. Hiện tại, chỉ có 5% điện năng của người Anh
xuất phát từ những nguồn cung cấp tái tạo, ví dụ như năng lượng mặt trời và gió.
Chính phủ Anh cho biết sẽ cần phải thực thi nhiều bộ luật mới để bắt buộc
người dân cải thiện mức độ sử dụng hiệu quả năng lượng tại nơi cư trú, và nâng số
căn nhà có gắn thiết bị tạo nhiệt bằng năng lượng mặt trời từ con số 90.000 hiện nay
lên đến 7 triệu căn nhà. Điều đó cho thấy cứ bốn căn nhà ở Anh thì sẽ có một căn
gắn loại thiết bị này.
Tại Anh vào tháng 6 năm 2008 đã thiết lập một đường dây nóng chuyên tư vấn,
giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển xanh.
 Pháp
Tại Pháp, Tổng thống Nicolas Sarkozy đã đề ra cuộc cách mạng sinh thái mới
vào tháng 10 năm 2007 bao gồm các nội dung như kiểm soát cây trồng biến đổi di
truyền gây hại cho môi trường và sức khoẻ người tiêu dùng; tiết kiệm năng lượng


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 13


bằng cách sử dụng bóng đèn tiết kiệm năng lượng, sử dụng các phương tiện giao
thông tiết kiệm năng lượng và kế hoạch phát triển năng lượng hạt nhân.
Một kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội cácbon thấp cũng được nước
này đề ra vào tháng 6 năm 2008. Theo kế hoạch, chỉ riêng ở nước Pháp, từ nay
đến năm 2020, doanh thu của nền kinh tế xanh sẽ là 3.000 tỷ euro, từ năm 2020 đến
2050 sẽ là 10.000tỷ euro.
 Đức
Đức là một trong những quốc gia đang có những bước đột phá mới nhằm trở
thành quốc gia đầu tiên trên thế giới có nền kinh tế “năng lượng xanh”. Từ năm
2007, Đức đã đề ra cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba với nội dung phát triển
công nghiệp thân thiện với môi trường và chương trình môi trường liên kết toàn cầu
vào tháng 8 năm 2007. Mục tiêu mà cường quốc này đặt ra là đến năm 2050, nước này
sẽ sử dụng 100% “năng lượng xanh” tái tạo. Nữ Thủ tướng Angela Merkel vì khởi
xướng một số biện pháp cắt giảm khí thải điôxít cácbon nên đã phải miễn cưỡng đối
đầu với quyền lợi của các ngành công nghiệp than đá, thép, xi măng, ô tô,…
Tổ chức Đầu tư và Thương mại Đức cho rằng Đức có thể thực hiện thành công
chiến lược “Tăng trưởng xanh”vì có nguồn năng lượng về kỹ thuật để chuyển đổi
sang nền kinh tế “năng lượng xanh”, đi cùng với một yếu tố quan trọng là ý chí
chính trị và pháp lý. Bên cạnh đó, chi phí cho chiến lược này cũng có thể chấp nhận
được. Bộ Môi trường Đức đã công bố bản phác thảo lộ trình thực hiện các kế hoạch
hướng đến nền kinh tế “năng lượng xanh”, trong đó có biện pháp xây dựng mạng
lưới “điện thông minh”, giảm tiêu thụ điện năng khoảng 28% trong vòng 20 năm tới.
Cũng theo lộ trình này thì đến năm 2020 ở Đức sẽ có 30% năng lượng điện
tiêu thụ có nguồn gốc từ năng lượng tái tạo. Trong đó năng lượng sức gió đóng góp
nhiều nhất tới 15%; năng lượng sinh học 8%; thuỷ năng 4%. Ước tính đến năm
2030, Đức có tới 50% năng lượng điện tiêu thụ lấy từ nguồn năng lượng tái tạo, và
có khoảng từ 80.000 – 90.000 việc làm mới trong ngành công nghệ sạch. Lĩnh vực
công nghiệp môi trường có thể sẽ phát triển gấp 4 lần và chiếm 16% ngành sản xuất
công nghiệp từ nay đến năm 2030. Đáng chú ý là nó sẽ mang lại nhiều việc làm hơn



Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 14

cả lĩnh vực sản xuất xe hơi và máy móc- hai ngành công nghiệp mũi nhọn của Đức
cộng lại. Nền kinh tế xanh tạo ra hơn 1,6 triệu việc làm mới.
b. Tăng trƣởng xanh ở Mỹ
Chính quyền của Tổng thống Mỹ Barack Obama vượt qua những do dự của
chính quyền George Bush, thúc đẩy “tăng trưởng thông minh”, đưa vào Khế ước
xanh mới (Green new deal) ba thành tố về an ninh năng lượng, chống biến đổi khí
hậu và tạo việc làm.
Tiềm lực phát minh sáng chế vượt trội của Mỹ so với các đối thủ châu Âu và
châu Á trên các lĩnh vực công nghệ xanh và môi trường được chú trọng phát huy.
80 tỷ USD được dùng để thực hiện các dự án xanh, trong đó có 20 tỷ USD chi cho
năng lượng tái sinh, 22 tỷ USD cho việc sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên
nhiên và năng lượng, đầu tư hàng chục dự án mới để phát triển các công nghệ dự trữ
điện năng và hệ thống thông minh được số hoá. Từ năm 2012, Chính quyền
Wasshington còn dành 15 tỷ USD mỗi năm để phát triển công nghệ năng lượng
sạch như gió và mặt trời, tăng gấp đôi nguồn năng lượng tái sinh. Người Mỹ sẽ
nhận khoảng 63 tỷ USD tiền cắt giảm thuế và sự hỗ trợ khác để chuyển sang sử
dụng công nghệ năng lượng sạch. Ở Mỹ, những ngành công nghệ thân thiện với môi
trường đứng hàng thứ ba trong các lĩnh vực được ưu tiên đầu tư, sau viễn thông và
công nghệ sinh học.
Nước Mỹ là một cường quốc đi tiên phong trong thực hiện chính sách “kinh tế
xanh”. Kể từ khi lên nhậm chức, Tổng thống Obama phải vất vả đối phó với tình
hình kinh tế xuống dốc, và từ “kinh tế xanh” được nói đến như một trong những
giải pháp có thể góp phần vào việc giải quyết một số khó khăn kinh tế. Các chính
sách mới được thực hiện nhằm chấn hưng nền kinh tế như phát triển năng lượng,

chính sách tiết kiệm năng lượng, giảm bớt ô nhiễm môi trường và thực hiện tái tạo
năng lượng. Tại Mỹ, với việc đầu tư cho các ngành công nghệ sạch, các nhà nghiên
cứu tin rằng trong hai năm tới, ngành năng lượng của Mỹ sẽ ít phụ thuộc hơn vào
dầu mỏ. Mặt khác, sẽ tạo thêm việc làm mới gấp 4 lần so với số việc làm được tạo
ra nếu số tiền này đầu tư vào công nghiệp dầu mỏ.


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 15

c. Tăng trƣởng xanh ở Nhật Bản
Là quốc gia thịnh vượng nhất nhì thế giới, với nền công nghiệp nặng phát triển
đỉnh cao, Nhật Bản đồng thời cũng được đánh giá cao trong vấn đề bảo vệ môi
trường. Điều này xuất phát từ việc người Nhật đã sớm ý thức được những gì sẽ đến
với mình nếu không biết bảo vệ môi trường.
Khi Nhật Bản chuyển mình từ một xã hội nông nghiệp lên thành một cường
quốc công nghiệp và đô thị hoá, nhiều nơi, cảnh quan thiên nhiên đã bị huỷ hoại
nghiêm trọng. Người Nhật hiểu rằng mình là quốc gia đứng đầu thế giới về nhập
khẩu tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả các tài nguyên đang có nguy cơ bị cạn kiệt
và tài nguyên có thể phục hồi. Vì thế, họ nhận ra mình có trách nhiệm bảo tồn và
bảo vệ môi trường. Ngay từ năm 1990, luật bảo vệ môi trường của Nhật Bản được
xem là nghiêm khắc nhất thế giới. Trước đó, sự ra đời của Hiệp hội Môi trường
Nhật Bản (JEA) vào năm 1977 cho thấy nỗ lực của đất nước mặt trời mọc để bảo vệ
môi trường khi bước vào công nghiệp hoá. Các chương trình “Bộ trưởng Môi
trường tại gia”, một văn phòng tư vấn môi trường với tên gọi Junior Eco Counsel
cũng được thành lập với nhiệm vụ trả lời các câu hỏi liên quan đến môi trường cũng
như hỗ trợ trẻ em học và hiểu biết về môi trường. Trẻ em có thể hỏi văn phòng tư
vấn bằng thư tay, thư điện tử hoặc điện thoại. Chương trình Eco Mark giúp định
hướng người dân mua các sản phẩm hàng hoá thân thiện môi trường. Để bảo vệ môi

trường tốt, giáo dục con người ngay từ “thủa còn thơ” đóng một vai trò quan trọng.
Hơn nữa, không có cách gì tốt hơn để giáo dục ý thức của người dân bằng cách cho
họ thấy những lợi ích thiết thực của việc bảo vệ môi trường trong từng khía cạnh
của cuộc sống. Người Nhật đã làm được điều đó.
Năm 2008 cũng đánh dấu những nỗ lực của Nhật Bản trong việc chủ động
thiết lập một cộng đồng phát triển kinh tế - môi trường châu Á nhằm liên kết các
quốc gia châu Á phát triển kinh tế nhưng không gây tổn hại đến môi trường.
Chính phủ đã ban hành Chiến lược năng lượng sinh khối (Nippon Biomas
Strategy) từ năm 2003 và hiện nay đang tích cực thực hiện Dự án phát triển các đô


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 16

thị sinh khối (biomass town) và đã có 208 đô thị đạt danh hiệu này, mục tiêu đến
2010 sẽ đạt 300 thành phố/đô thị.
d. Tăng trƣởng xanh ở Trung Quốc
Trung Quốc hiện là nguồn cung cấp năng lượng gió lớn thứ tư thế giới, nhưng
đồng thời cũng là quốc gia thải khí CO
2
gây ô nhiễm môi trường vào bậc nhất, hơn
cả Hoa Kỳ. Kể từ năm 2007 Trung Quốc trở thành nhà “vô địch” thế giới về lượng
khí thải cácbon. Một trong những nguyên nhân giải thích cho hiện tượng này là tại
Bắc Kinh mỗi ngày lại xuất hiện thêm 1.000 chiếc xe hơi.
Tại Trung Quốc, Chủ tịch Hồ Cẩm Đào đã đưa ra những tín hiệu chứng tỏ
rằng ông hiểu môi trường Trung Quốc đang bị suy thoái như thế nào; và rằng những
hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra có thể tác động xấu tới nền kinh tế, châm
ngòi cho bất ổn xã hội. Chủ tịch Trung Quốc Hồ Cẩm Đào tuyên bố công khai các
chính sách tham vọng nhằm khai thác năng lượng hiệu quả, tạo ra một “nền kinh tế

chuyển động tròn” dựa trên nguồn năng lượng bền vững.
Theo đó, tới năm 2020, Trung Quốc có thể sản xuất 30 gigawatt (GW) năng
lượng từ gió. Đi trước các quốc gia khác, Trung Quốc cũng đã ban hành một đạo
luật riêng về sự thay đổi khí hậu, 19% là phần vốn mạo hiểm được đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ sạch ở Trung Quốc.
Trong 20 năm tới, nhịp độ phát triển đô thị của Trung Quốc còn tiếp tục tăng
nhanh. Trung Quốc cần xây dựng thêm 30 tỷ mét vuông diện tích nhà ở để đáp ứng
nhu cầu của 800 triệu dân thành thị. Do vậy nhu cầu về công nghệ xanh của Trung
Quốc ước tính khoảng từ 500 đến 1.000 tỷ USD/năm và đến năm 2013 tức trong
một tương lai không xa, thị trường công nghệ xanh tại nước đông dân nhất địa cầu
sẽ tương đương với 13% tổng sản phẩm nội địa của Trung Quốc. Với gần 200 tỷ đô
la, Trung Quốc đứng đầu các nước đẩy mạnh nỗ lực đầu tư để phát triển các công
nghệ sạch.
Trung Quốc đã có Luật năng lượng tái tạo và hiện nay đã có hơn 80 nhà máy
điện sản xuất từ sinh khối với công suất đến 50 MW/nhà máy. Tiềm năng là có thể
đạt được 30GW điện từ loại hình năng lượng này và Chính phủ hiện nay đang thúc


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 17

đẩy hợp tác, mời gọi đầu tư. Việc nghiên cứu phát triển bioga để chạy máy phát
điện từ bùn thải từ các trạm xử lý nước thải cũng đang được thực hiện. Đây là một
hoạt động rất có tiềm năng vì hiện nay trên toàn Trung Quốc đã có đến 1521 nhà máy
xử lý nước thải được xây dựng tính đến năm 2008 và sẽ tiếp tục tăng, với tỷ lệ nước
thải xử lý là 28% (1999), 63% (2008), 70% (2010). Trong số các dự án ưu tiên, xử lý
nước thải đặc biệt thu hút chú ý của các chính quyền địa phương. Bộ Môi trường
đang chuẩn bị xây dựng thêm 1.000 trung tâm lọc nước từ nay cho đến năm 2011.
Kế hoạch kích thích kinh tế 586 tỷ đô la của Trung Quốc đưa ra vào cuối năm

2008 đã giành ra đến 37% của khoản tiền nói trên để khuyến khích các công trình
mang tính làm sạch môi trường. Từ năm 2002 Đảng cộng sản Trung Quốc đã đề ra
chỉ tiêu là vào năm 2020, GDP của nước đông dân nhất địa cầu phải được nhân lên
gấp 4 lần, nhưng khoản năng lượng sử dụng để thực hiện “bước nhảy vọt” đó chỉ
được nhân lên gấp đôi mà thôi. Một bước ngoặt quan trọng trong chính sách phát
triển của Trung Quốc khi vào năm 2006 cơ quan bảo vệ môi trường SEPA lần đầu
tiên đã bác bỏ nhiều dự án đầu tư, tổng trị giá lên đến 100 tỷ đô la với lý do các dự
án này gây ô nhiễm môi trường. Giờ đây với khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn
cầu, một phần thoả thuận ngầm giữa chính quyền và hơn 1,2 tỷ dân đó không còn
được như ý thì bắt buộc Bắc Kinh phải tìm ra một con đường phát triển mới.
1.2. Vấn đề biến đổi khí hậu
1.2.1. Khái niệm về “biến đổi khí hậu” và hậu quả của “biến đổi khí hậu”
a. “Biến đổi khí hậu” là gì?
“Biến đổi khí hậu” là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học
gây ra những ảnh hưởng có hại đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
của hệ sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội, sức
khoẻ và phúc lợi của con người. (Theo công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến
đổi khí hậu).
b. Nguyên nhân của “biến đổi khí hậu”
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 18

thụ nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định
sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO

2
, CH
4
, N
2
O, HFCs, PFCs và SF
6
.
+ CO
2
là khí phát thải do đốt cháy nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO
2
cũng sinh ra
từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất ximăng và cán thép.
+ CH
4
sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
+ N
2
O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá huỷ ozon (ODS) và HFC-23 là
sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF
6
sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
* Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.

- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự nâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình lưu khí quyển, chu trình tuần
hoàn nước trong tự nhiên và chu trình sinh địa hoá khác.


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 19

1.2.2. Một số hiện tƣợng của “biến đổi khí hậu”
a. Hiện tƣợng hiệu ứng nhà kính
“Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với
không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất được
gọi là Hiệu ứng nhà kính”.
Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của
ánh sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và
phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc sưởi
ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.
Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO
2
, CH
4
, CFC, SO
2

, hơi
nước,…Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào trái đất, một phần được trái đất hấp thu và
một phần được phản xạ vào không gian. Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt
của mặt trời, không cho nó phản xạ đi. Nếu các nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng
giúp cho nhiệt độ trái đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí
quyển thì kết quả là trái đất nóng lên.
b. Mƣa axid
Mưa acid là mưa có tính acid do một số chất khí hoà tan trong nước mưa tạo
thành các acid khác nhau. Trong tự nhiên, mưa có tính acid vì trong nước mưa có
SO
2
hoà tan (từ các hoạt động công nghiệp và có một ít Cl – (từ nước biển) và có độ
PH dưới 5. Là sự lắng đọng thành phần axít trong những cơn mưa, sương mù, tuyết,
băng, hơi nước)
c. Thủng tầng ozon
Ozon là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển của
trái đất, ở độ cao khoảng 25km trong tầng bình lưu, gồm 3 nguyên tử oxy (O
3
),
hấp thụ phần lớn những tia tử ngoại từ mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về
da. Chất khí ấy tập hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh thường được gọi
là tầng Ozon.
Lớp ozon ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua bầu
khí quyển trái đất. Tầng ozon như lớp áo choàng bảo vệ trái đất trước sự xâm nhập


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 20


và phá huỷ của tia tử ngoại. Tầng ozon là lớp lọc bức xạ mặt trời, một phần lớp lọc
này bị mất sẽ làm cho bề mặt trái đất nóng lên. Chiếc áo choàng quý giá ấy bị
“rách” cũng có nghĩa sự sống của muôn loài sẽ bị đe doạ.
d. Cháy rừng
Nhiệt độ tăng cao, đất đai khô cằn và nhiều cánh rừng lớn biến thành tro bụi-
những hiện tượng bất thường này không còn bó hẹp ở một số quốc gia hay khu vực
mà đang xảy ra hầu khắp trên thế giới. Từ vùng rừng Taiga ở Siberie của Nga đến
khu rừng Rockies rộng lớn ở Canada, miền nam California (Mỹ) và Australia, các
nhà khoa học đã tìm thấy những bằng chứng rõ ràng cho thấy tình trạng cháy rừng
tràn lan hiện nay có nguồn gốc từ sự biến đổi khí hậu.
e. Lũ lụt - hạn hán
 Bão: Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết
cực trị. Ở Việt Nam thuật ngữ “bão” thường được hiểu là bão nhiệt đới, là hiện
tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm thường xuất hiện trên các vùng biển nhiệt đới.
Bão là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất hiện và hoạt
động của các khu áp thấp (low pressure area) khơi sâu.
Bão có nhiều tên gọi khác nhau tuỳ vào khu vực phát sinh:
+ Bão hình thành trên Đại Tây Dương: hurricanes
+ Bão hình thành trên Thái Bình Dương: typhoons
+ Bão hình thành trên Ấn Độ Dương: cyclones
 Lũ: Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất
định, sau đó giảm dần.
Lụt là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích luỹ từ nơi cao tràn về dữ dội làm
ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn.
Nếu mưa lớn, nước mưa lại bị tích luỹ bởi các chướng ngại vật như đất đá, cây
cối cho đến khi lượng nước vượt quá sức chịu đựng của vật chắn, phá vỡ vật chắn,
ào xuống cấp tập (rất nhanh), cuốn theo đất đá, cây cối và quét đi mọi vật có thể
quét theo dòng chảy thì được gọi là lũ quét (hay lũ ống), thường diễn ra rất nhanh,
khoảng 3-6 giờ.



Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 21

Lũ quét được hình thành bởi một lượng mưa có cường độ lớn, kéo dài trên một
khu vực nào đó. Lượng mưa hình thành dòng chảy trên mặt đất và các dòng chảy
được tập trung cùng nhau sinh ra một dòng chảy với lưu lượng và vận tốc rất lớn,
chúng có thể cuốn tất cả những gì có thể trên đường đi qua, đó chính là mối nguy
hiểm tiềm tàng của lũ quét.
Có rất nhiều nhân tố tác động và trực tiếp hình thành lũ quét: điều kiện khí
tượng, thuỷ văn (cường độ mưa, thời gian mưa, lưu lượng và mực nước trên các
sông, suối,…) và điều kiện về địa hình (phân bố địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng, độ
dốc lưu vực, độ dốc lòng sông, suối…).
 Hạn hán: là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng
chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới
đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái,
gây đói nghèo dịch bệnh…
f. Hiện tƣợng sƣơng khói
Sương khói là một sự cố môi trường, xảy ra do sự kết hợp sương với khói và
một số chất gây ô nhiễm không khí khác. Sương khói thường tạo ra nhiều chất gây
ô nhiễm thứ cấp có hại cho động vật và môi trường nói chung.
1.3. Chƣơng trình “tăng trƣởng xanh” ở Hàn Quốc
1.3.1. Hoàn cảnh ra đời và các nguyên tắc của “tăng trƣởng xanh” của Hàn Quốc
a. Hoàn cảnh ra đời của “tăng trƣởng xanh”
“Tăng trưởng xanh ít cácbon” là tầm nhìn quốc gia được Tổng thống Hàn
Quốc Lee Myung Bak công bố nhân lễ kỷ niệm 60 năm thành lập nước vào ngày 15
tháng 8 năm 2008. Chương trình này sẽ đưa Hàn Quốc đi tới một con đường khác
về tăng trưởng kinh tế - con đường xanh.

“Hôm nay nhân kỷ niệm 60 năm ngày lập Quốc, tôi xin đưa ra một chương
trình mới mang tên Tăng trưởng xanh ít cácbon. Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng
bền vững có khả năng giảm thiểu ô nhiễm môi trường và khí nhà kính CO
2
. Với
công nghệ xanh và máy móc sạch, đây chính là mô hình phát triển quốc gia thiết


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 22

yếu và là động lực tăng trưởng mới” (Lời phát biểu của Tổng thống Đại Hàn dân
quốc nhân dịp 60 năm ngày lập Quốc 15 tháng 8 năm 2008). Tổng thống tuyên bố
“Tăng trưởng xanh là chiến lược tương lai, sẽ tạo ra điều kỳ diệu trên bán đảo Triều
Tiên để kế tiếp kỳ tích sông Hàn””
“Tăng trưởng xanh” bao gồm ba nhân tố:
Thứ nhất, tiêu hao một lượng thấp nhất tài nguyên và năng lượng trong khi
vẫn duy trì sự phát triển.
Thứ hai, tiêu hao cùng một lượng tài nguyên và năng lượng nhưng gây ô
nhiễm môi trường ở mức thấp nhất bao gồm cả việc thải khí nhà kính.
So sánh lƣợng thải khí nhà kính trên GDP của một số nƣớc 2005
(đơn vị: tấn CO2/GDP US$1000)
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Trung bình OECD
0.469
0.529
0.350

0.633

Nguồn: “Triển vọng, quy mô của ngành công nghiệp xanh và thị trường công
nghệ năm 2020 – Roland Berger 2007”
Thứ ba, phát triển công nghệ xanh và các loại động cơ sạch và coi đó là động
lực của tăng trưởng mới.
Triển vọng đến năm 2020 các ngành công nghiệp và công nghệ xanh của Hàn
Quốc sẽ đạt 2.800 tỷ USD (Roland Berge, 2007)
Tăng trưởng xanh là một chương trình mang tầm vóc lớn và khác so với các
chính sách trước đó. Những chính sách về môi trường xanh trước đây thường xuyên
tập trung vào những giải pháp cuối dây chuyền – tức là chỉ tập trung vào việc xử lý
hậu quả của phát triển kinh tế gây ra cho môi trường. Vì thế rất nhiều lần những
chính sách đó đã đi đến bế tắc bởi những cuộc tranh cãi không có hồi kết giữa bảo
vệ môi trường và phát triển kinh tế.
Tăng trưởng xanh chính là câu trả lời cho bế tắc nêu trên. Chương trình này sẽ
đem đến một giai đoạn mới cho phát triển kinh tế. Nó tìm cách thoát ra khỏi sự mâu
thuẫn giữa “xanh” và “tăng trưởng”, đạt được sự tăng trưởng về kinh tế trong khi
vẫn duy trì sự hoà hợp với môi trường. Tăng trưởng xanh sẽ là một nguyên tắc chỉ
đường cho sự phát triển của Hàn Quốc.


Vai trò của “tăng trưởng xanh” trong phát triển bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu của Hàn
Quốc, khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Trần Thị Bình Minh- K10 Châu Á học 23

b. Các nguyên tắc của “tăng trƣởng xanh”
“Tăng trưởng xanh” – Chiến lược quốc gia thích ứng với tình hình quốc tế.
“Tăng trưởng xanh” – Sự hoà hợp giữa kinh tế và môi trường.
“Tăng trưởng xanh” – Cách mạng xanh trong đời sống nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống.

1.3.2. Tính tất yếu để tạo ra mô hình “Hàn Quốc xanh” trong tƣơng lai
a. Tại sao cần có “tăng trƣởng xanh”
* Sự nóng lên của trái đất
- Những nguy cơ nghiêm trọng về môi trƣờng do sự nóng lên của trái đất
Sự nóng lên của trái đất là hiện tượng nhiệt độ trung bình của không khí và
các đại dương trên trái đất tăng lên. Trong thế kỷ XX, nhiệt độ trung bình của không
khí gần mặt đất đã tăng 0,6 ± 0,2
o
C. Các dự án thiết lập mô hình khí hậu được tóm
tắt trong báo cáo gần đây nhất của Uỷ ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu chỉ ra
rằng trong thế kỷ 21 nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ có thể tăng 1,1 đến 6,4
o
C.
Dưới tác động của ấm lên toàn cầu các hiện tượng như động đất, lũ lụt, hạn
hán,… đang đe doạ con người. Hệ sinh thái cũng sẽ biến đổi và nguy cơ tuyệt chủng
của rất nhiều loài sinh vật sẽ tăng lên. Mực nước biển trên trái đất sẽ tăng lên hơn
6m và các khu vực biển trên khắp thế giới sẽ bị phá huỷ.
Kinh tế các nước cũng chịu những tổn thất lớn từ biến đổi khí hậu. Hàng năm
GDP trung bình của thế giới có thể sẽ giảm từ 5 – 20% (Theo báo cáo của IPCC
năm 2006)
- Hàn Quốc với những ảnh hƣởng trực tiếp của hiện tƣợng ấm lên toàn cầu
Dưới ảnh hưởng của sự nóng lên của Trái đất, nhiệt độ trung bình ở Hàn Quốc
trong 100 năm qua (từ năm 1912 đến năm 2008) đã tăng 1,7
0
C cao hơn nhiều so với
mức tăng nhiệt độ trung bình của thế giới.
Biến đổi khí hậu đã gây ra những tác hại nghiêm trọng trên bán đảo Triều
Tiên. Thời gian mùa đông sẽ rút ngắn, mùa xuân nhiệt độ lên cao và có mưa lớn.
Nhiệt độ cao cùng sức nóng đột ngột đã làm 2.127 người thiệt mạng từ năm 1994
đến năm 2005.

×