Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Công tác phân loại tài liệu và tổ chức hệ thống tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.02 KB, 82 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
………… o0o…………



NGÔ THỊ LINH


CÔNG TÁC PHÂN LOẠI TÀI LIỆU VÀ
TỔ CHỨC HỆ THỐNG TRA CỨU TÌM TIN
THEO KÝ HIỆU PHÂN LOẠI TẠI THƯ VIỆN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2




LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học thư viện






Hà Nội – 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
………… o0o…………





NGÔ THỊ LINH




CÔNG TÁC PHÂN LOẠI TÀI LIỆU VÀ
TỔ CHỨC HỆ THỐNG TRA CỨU TÌM TIN
THEO KÝ HIỆU PHÂN LOẠI TẠI THƯ VIỆN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành :Khoa học Thư viện

Mã số: 60 32 20


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà





Hà Nội - 2013

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5

NỘI DUNG 10
CHƢƠNG 1. PHÂN LOẠI TÀI LIỆU, TÌM TIN THEO KÝ HIỆU PHÂN
LOẠI VÀ VAI TRÕ CỦA PHÂN LOẠI TÀI LIỆU, TÌM TIN THEO KÝ
HIỆU PHÂN LOẠI TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 10
1.1. Phân loại tài liệu và tìm tin theo ký hiệu phân loại. 10
1.1.1. Khái niệm phân loại tài liệu. 10
1.1.2. Khái niệm tìm tin và ngôn ngữ tìm tin. 10
1.2. Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. 17
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển. 17
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 19
1.2.3. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực 21
1.2.4. Cơ sở vật chất 22
1.2.5. Nguồn lực thông tin 23
1.2.6. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin 28
1.3. Vai trò của công tác phân loại tài liệu, tìm tin theo ký hiệu phân loại tại
Thƣ viện ĐHSP Hà Nội 2 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HỆ
THỐNG TRA CỨU TÌM TIN THEO KÝ HIỆU PHÂN LOẠI TẠI THƢ
VIỆN ĐHSP HÀ NỘI 2. 40
2.1. Công tác phân loại tài liệu trong hoạt động xử lý tài liệu tại Thƣ viện
ĐHSP Hà Nội 2. 40
2.2. Đặc điểm một số Khung phân loại đƣợc áp dụng tại Thƣ viện ĐHSP Hà
Nội 2. 42
2.2.1. Khung phân loại 19 lớp. 42
2.2.2. Khung phân loại DDC. 43
2.3. Quá trình áp dụng các khung phân loại tại Thƣ viện ĐHSP Hà Nội 2. 47

2
2.3.1. Quá trình áp dụng khung phân loại 19 lớp. 48
2.3.2. Quá trình áp dụng khung phân loại DDC Việt hóa 14. 49

2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống tìm tin tại Thƣ viện ĐHSP Hà Nội 2. 52
2.4.1. Tổ chức hệ thống tìm tin hiện đại. 54
2.4.2. Công tác phân loại trong tổ chức hệ thống kho mở. 57
2.4.3. Tổ chức bộ máy tìm tin truyền thống theo phân loại 61
CHƢƠNG 3. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG
TÁC PHÂN LOẠI TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG TRA CỨU TÌM
TIN THEO KÝ HIỆU PHÂN LOẠI TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ NỘI 2. 68
3.1. Cải tiến công tác phân loại và nâng cao chất lƣợng hệ thống tra cứu tìm
tin 68
3.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác phân loại 69
3.3. Nâng cao trình độ ngƣời sử dụng thông tin 72
3.4. Thiết lập hệ thống tra cứu trực tuyến qua mạng Internet 74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
NGUYÊN VĂN
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐHSP
Đại học sƣ phạm
KPL
Khung phân loại
TVQGVN
Thƣ viện quốc gia Việt Nam



CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
NGUYÊN VĂN
AACR2
Anglo – America Catologuing 2
nd

DDC
Dewey Decimal Classfication
MARC
Machine Readable Cataloing
UDC
Universal Decimal Classification
OCLC
Online Computer Library Center








4
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Số lƣợng tài liệu theo hình thức Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Biểu đồ tỉ lệ đầu ấn phẩm theo dạng tài liệuError! Bookmark not
defined.
Bảng 1.2: Số lƣợng tài liệu theo nội dung Error! Bookmark not defined.

Hình 1.3: Thành phần nội dung vốn tài liệu . Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Địa chỉ tra cứu tìm tin Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Nhãn tài liệu Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3. Phiếu tiêu đề cấp 1 Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4. Phiếu tiêu đề cấp 2 Error! Bookmark not defined.
Hình 2.5. Phiếu tiêu đề cấp 3 Error! Bookmark not defined.














5
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Mục tiêu phát triển của Đảng, Nhà nƣớc ta trong công cuộc xây dựng
và đổi mới đất nƣớc là “Hội nhập và phát triển”. Trong điều kiện hội nhập
quốc tế, ngành thƣ viện Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hƣớng ấy. Một
trong những vấn đề cơ bản để hội nhập là tuân thủ những chuẩn mực quốc tế
trong hoạt động nghiệp vụ thƣ viện. Việc thống nhất các chuẩn nghiệp vụ thƣ
viện sẽ thuận lợi hơn trong việc chia sẻ, trao đổi tài liệu – thông tin giữa các

thƣ viện trong khu vực, trong nƣớc và quốc tế; đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu
cầu cung cấp thông tin phục vụ bạn đọc.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc chuẩn hoá về nghiệp vụ nói chung
và công tác phân loại tài liệu nói riêng ngày càng trở lên quan trọng hơn bao
giờ hết. Đây là một trong những điều kiện hết sức cần thiết để các cơ quan
thông tin – thƣ viện trên toàn cầu có thể chia sẻ nguồn lực thông tin cũng nhƣ
đáp ứng nhu cầu thông tin cho ngƣời dùng tin một cách nhanh chóng, đầy đủ
và hiệu quả nhất.
Phân loại tài liệu là một trong những hoạt động chuyên môn cơ bản của
các cơ quan thông tin – thƣ viện. Phân loại tài liệu giúp cho việc tổ chức, sắp
xếp kho sách, mỗi ký hiệu là một điểm truy cập, là ngôn ngữ tìm tin quan
trọng nhất tạo nên chất lƣợng của bộ máy tra cứu tìm tin. Cùng với sự phát
triển của khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn
thông, các nguồn tin khoa học và công nghệ liên tục đƣợc đổi mới đa dạng về
nội dung và hình thức, vì vậy vai trò của công tác phân loại tài liệu ngày càng
đƣợc khẳng định.
Công tác phân loại luôn đƣợc các thƣ viện và cơ quan thông tin hết sức
quan tâm. Phân loại tài liệu là một khâu công tác quan trọng giúp cho việc

6
kiểm soát thƣ mục, góp phần thúc đẩy việc khai thác, trao đổi thông tin trong
phạm vi quốc gia và quốc tế. Trên thế giới và một số thƣ viện lớn ở Việt
Nam, phân loại đƣợc áp dụng sâu rộng trong việc tổ chức kho mở và tra cứu
thông tin.
Ký hiệu phân loại là một trong ba ngôn ngữ tìm tin quan trọng. Mỗi ký
hiệu là một điểm truy nhập, giúp ngƣời dùng tin tìm chính xác tới tài liệu mà
mình quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay việc tìm tin theo ký hiệu phân loại vẫn
chƣa phổ biến, bạn đọc khi đến thƣ viện chủ yếu vẫn tìm tin theo ngôn ngữ đề
mục chủ đề và từ khoá.
Để tiến hành phân loại tài liệu cần phải có công cụ cần thiết và không

thể thiếu đó là Khung phân loại. Khung phân loại là sơ đồ sắp xếp theo một
trật tự nhất định các khái niệm thuộc các lĩnh vực tri thức. Trong hoạt động
thông tin – thƣ viện. Phân loại tài liệu giữ một vai trò đặc biệt quan trọng vì
việc xác định và lựa chọn Khung phân loại khoa học, phù hợp với điều kiện
và đặc điểm của từng nƣớc là rất quan trọng. Hơn thế, việc lựa chọn, sử dụng
Khung phân loại và vấn đề có tính quyết định tới chất lƣợng nguồn tin, hiệu
quả phục vụ, khả năng chia sẻ và cung cấp thông tin của bất kỳ cơ quan thông
tin – thƣ viện nào.
Trƣớc đây, thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà Hội 2 sử dụng Khung phân
loại 19 lớp trong công tác phân loại và tổ chức kho sách cũng nhƣ xây dựng hệ
thống tìm tin và hiện nay sử dụng Khung phân loại Dewey (DDC) Việt hoá 14.
Sử dụng DDC là xu thế tất yếu, tiến tới thống nhất và chuẩn hoá về
nghiệp vụ, chia sẻ thông tin toàn cầu. Thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà Hội 2 là
một trong những đơn vị đã mạnh dạn áp dụng DDC Việt hoá 14 vào công tác
phân loại tài liệu tƣơng đối sớm với mong muốn “chuẩn hoá để hội nhập”,
trao đổi và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng thƣ viện Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 cũng có một số thuận lợi và khó khăn cần khắc phục.

7
Với những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Công tác phân
loại tài liệu và tổ chức hệ thống tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại
thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội 2” với mong muốn nâng cao hiệu quả
công tác phân loại và tổ chức tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ viện Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2, đƣa Thƣ viện ĐHSP Hà Nội 2 phát triển theo xu thế
chung của sự nghiệp thƣ viện trong nƣớc, khu vực và trên thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu theo đề tài
Nghiên cứu về công tác phân loại và tổ chức hệ thống tìm tin theo ký
hiệu phân loại có nhiều đề tài và nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau nhƣ:
Phân loại tài liệu và tổ chức bộ máy tra cứu tìm tin tại trung tâm thông tin –
thƣ viện đại học Quốc gia Hà nội, Vấn đề phân loại và sắp xếp sách trong tổ

chức kho mở tại thƣ viện, Lịch sử công tác phân loại tại thƣ viện Quốc gia
Việt Nam…
3. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu công tác phân loại và tổ chức hệ thống tra cứu tìm tin theo ký
hiệu phân loại tại thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2: Thực trạng
cũng nhƣ giải pháp.
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng công tác phân loại tài liệu và tổ chức hệ
thống tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân loại và tổ chức
hệ thống tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ viện Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận về nghiên cứu: Luận văn dựa trên lý luận về thông tin
học, thƣ viện học nói chung và khoa học phân loại nói riêng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng phƣơng pháp
logic, lịch sử, phân tích, so sánh, tống hợp, nghiên cứu tài liệu.

8
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
Ý nghĩa lý luận: Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận của khoa học
phân loại tài liệu.
Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tìm hiểu công tác phân loại tài liệu và tổ chức hệ thống tra cứu tìm
tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
+ Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của công tác phân
loại tài liệu và tổ chức hệ thống tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ
viện Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
+ Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho sinh viên chuyên
ngành thông tin – thƣ viện và những ngƣời quan tâm đến công tác phân loại

tài liệu và tổ chức hệ thống tra cứu tìm tin trong thƣ viện.
7. Giả thuyết nghiên cứu.
Nếu thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ
vững vàng về phân loại, ngoại ngữ và tin học; áp dụng công nghệ thông tin
vào công tác phân loại và tổ chức bộ máy tra cứu tìm tin; đào tạo ngƣời dùng
tin về tìm tin theo ký hiệu phân loại; có kế hoạch hồi cố tài liệu hợp lý thì sẽ
nâng cao hiệu quả công tác phân loại tài liệu và tổ chức hệ thống tra cứu tìm
tin theo ký hiệu phân loại.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu của luận văn.
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo,
Luận văn dự kiến gồm 90 trang khổ giấy A4 với bố cục 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Phân loại tài liệu, tìm tin theo ký hiệu phân loại và vai trò
của phân loại tài liệu và tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ viện Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác phân loại tài liệu và tổ chức hệ thống
tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.

9
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phân loại tài liệu và tổ
chức hệ thống tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thƣ viện Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2.























10
NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. PHÂN LOẠI TÀI LIỆU, TÌM TIN THEO
KÝ HIỆU PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN LOẠI TÀI LIỆU,
TÌM TIN THEO KÝ HIỆU PHÂN LOẠI TẠI THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

1.1. Phân loại tài liệu và tìm tin theo ký hiệu phân loại
1.1.1. Khái niệm phân loại tài liệu
Công tác phân loại tài liệu luôn đƣợc các thƣ viện và cơ quan thông tin
trên thế giới hết sức quan tâm. Phân loại tai liệu là một khâu công tác quan
trọng giúp cho việc kiểm soát thƣ mục, góp phần thúc đẩy việc khai thác, trao
đổi thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Trên thế giới và một số thƣ
viện lớn ở Việt Nam phân loại đƣợc áp dụng sâu rộng trong việc tổ chức kho
mở và tra cứu thông tin.
Phân loại là sự phân chia, sắp xếp các sự vật, hiện tƣợng, khái niệm

theo một trật tự nhất định ở những cấp độ nhất định dựa trên những thuộc tính
giống và khác nhau giữa chúng để đƣa chúng vào từng nhóm riêng biệt tùy
vào mục đích phân loại
Phân loại tài liệu là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định những
nội dung chủ yếu và thể hiện nội dung bằng các ký hiệu của khung phân loại
cụ thể, ký hiệu này có thể đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào nội dung vấn
đề đang đề cập.
1.2.2. Khái niệm tìm tin và ngôn ngữ tìm tin
Hiện nay thuật ngữ tra cứu thông tin/ tra cứu tin/ tìm tin vẫn chƣa có sự
thống nhất. Trong các cơ quan thông tin thƣ viện, thuật ngữ tìm tin đƣợc sử
dụng tƣơng đối thông dụng, còn thuật ngữ tra cứu đƣợc sử dụng và rất quen
thuộc trong các thƣ viện từ lâu. Thuật ngữ tìm tin (information retrieval) chủ

11
yếu đƣợc dùng để chỉ việc tra cứu tự động hóa có sử dụng máy tính điện tử,
còn việc tra cứu thông tin theo phƣơng pháp truyền thống dựa vào các công
cụ tra cứu thủ công đƣợc gọi là công tác tra cứu (Reference work). Khái niệm
về tìm tin/ tra cứu thông tin đƣợc nhiều tác giả đề cập đến. Sau đây là một số
định nghĩa:
Tra cứu thông tin là tập hợp các công đoạn kỹ thuật và logic với mục
đích cuối cùng là tìm đƣợc các tài liệu, thông tin về chúng hoặc những sự
kiện, dữ kiện riêng biệt về vấn đề mà ngƣời dùng tin cần thiết.
Tìm tin, tra cứu thông tin hay là tập hợp các công đoạn có mục đích
nhằm cung cấp cho ngƣời dùng tin những chỉ dẫn hoặc trả lời câu hỏi đột xuất
hay thƣờng xuyên của họ.
Tìm tin là quá trình bao gồm những hoạt động mang tính logic nhằm
mục đích cung cấp cho ngƣời dùng tin những thông tin phù hợp với yêu cầu
của họ theo các dấu hiệu đã có.
Tìm tin là quá trình so sánh những yếu tố đặc trƣng của yêu cầu với
những yếu tố đặc trƣng của tài liệu nằm trong hệ thống, nhằm xác định sự

tƣơng hợp về nội dung, ý nghĩa của các dữ liệu đƣợc so sánh và lựa chọn các
tài liệu/ thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy, tìm tin/ tra cứu thông tin là một
thuật ngữ chung dùng để phản ánh quá trình tra cứu dữ liệu hoặc các nguồn
tin, trong đó có cả các số liệu dữ kiện.
Nhƣ vậy, tra cứu thông tin là quá trình xảy ra giữa con ngƣời và mảng
tin thông qua các phƣơng tiện công cụ/ hình thức lƣu trữ thông tin cần thiết
khác nhau nhƣ hệ thống mục lục, các bảng tra, các ấn phẩm thông tin các bộ
phiếu tra cứu truyền thống/ điện tử cơ sở dữ liệu… Đó là những công cụ tra
cứu thông tin quen thuộc trong các cơ quan thông tin – thƣ viện. Để tra tìm
thông tin cần thiết phải sử dụng một ngôn ngữ tìm tin.

12
Công cụ tra cứu/ Nguồn tra tìm/ Bộ máy tra cứu – Đó chính là những
nguồn thông tin cấp hai giúp ngƣời dùng tin có khả năng tiếp cận tới nguồn
thông tin cấp một. Các công cụ tra cứu đƣợc lƣu trữ bằng các hình thức khác
nhau nhƣ: hình thức lƣu trữ thông tin truyền thống (thủ công), hình thức lƣu
trữ thông tin bán tự động hóa và hình thức lƣu trữ thông tin tự động hóa. Dựa
vào các công cụ tra cứu ta có các hình thức cụ thể sau:
- Tra cứu thông tin truyền thống/ thủ công: là quá trình tra cứu đƣợc
thực hiện thông qua hệ thống tra cứu truyền thống/ thủ công nhƣ:
Hệ thống mục lục:
- Mục lục chữ cái
- Mục lục phân loại
- Mục lục chủ đề,…
Hộp/ bộ phiếu tra cứu:
- Hộp/ bộ phiếu tra cứu chính
- Hộp/ bộ phiếu tra cứu chuyên đề
- Hộp/ bộ phiếu tra dữ kiện…
Ấn phẩm thông tin – thƣ mục:

- Bản thƣ mục
- Tạp chí tóm tắt
- Thƣ mục trích dẫn tạp chí khoa học
- Danh mục tài liệu,…
Tài liệu tra cứu:
- Bách khoa thƣ tổng hợp/ chuyên ngành/ chuyên đề
- Các loại từ điển
- Sổ tay tra cứu
- Niên giám
- Niên biểu…


13
Tìm tin bán tự động hóa:
Phiếu lỗ mép
Phiếu lỗ soi
Tuy nhiên, trong thời kỳ công nghệ thông tin và viễn thông phát triển
một cách mạnh mẽ và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động, các phƣơng tiện tra cứu bán tự động đƣợc tồn tại nhƣ một công cụ
mang tính lịch sử.
Hiện nay, hầu hết các thƣ viện và các cơ quan thông tin sử dụng
phƣơng tiện tra cứu truyền thống hoặc sử dụng song song với phƣơng tiện tra
cứu tự động hóa. Đối với các cơ sở dữ liệu/ ngân hàng dữ liệu tuy mới phát
triển trong gần ba, bốn thập kỷ nhƣng đã khẳng định đƣợc tính ƣu việt của
mình ( mỗi năm tăng trƣởng vào khoảng 2,5%). Tại các thƣ viện trên thế giới
việc tra cứu thông tin đƣợc tiến hành chủ yếu bằng phƣơng tiện tự động hóa.
Tra cứu thông tin tự động hóa:
Tra cứu thông tin tự động hóa còn đƣợc gọi là tìm tin tự động hóa. Tìm
tin tự động hóa là quá trình sử dụng máy tính điện tử và/ hoặc mạng máy tính
để tìm các thông tin máy tính đọc đƣợc đƣợc lƣu trữ trên bộ nhớ của máy tính

hoặc các thiết bị lƣu trữ thông tin điện tử khác và thƣờng đƣợc tổ chức dƣới
hình thức cơ sở dữ liệu.
Tìm tin tự động hóa còn có thể gọi là tìm tin tin học hóa hoặc tìm tin
theo chế độ đối thoại bởi đặc trƣng quan trọng của tìm tin tự động hóa là việc
lƣu trữ và tìm kiếm thông tin đƣợc tiến hành trên cơ sở hệ thống tìm tin có các
phƣơng tiện tin học và với sự đối thoại giữa ngƣời tìm tin và hệ thống tìm tin.
Bộ máy tra cứu trong tìm tin tự động hóa là các cơ sở dữ liệu.
Các cơ sở dữ liệu có thể đƣợc chia thành:
Cơ sở dữ liệu thƣ mục (CSDL TM).
Cơ sở dữ liệu dữ kiện ( CSDL DK).
Cơ sở dữ liệu toàn văn: Bách khoa thƣ, từ điển, sổ tay tra cứu,…

14
Nhu cầu về sử dụng tài liệu của ngƣời dùng tin luôn phát triển cùng với
sự phát triển văn hóa, kinh tế, khoa học và kỹ thuật. Nhu cầu khai thác, sử
dụng tài liệu/ thông tin không chỉ giới hạn trong phạm vi một vùng, một đất
nƣớc thông qua việc trao đổi tài liệu, giao lƣu giữa các tổ chức, các cơ quan
khoa học, viện nghiên cứu, trƣờng đại học, các thƣ viện và cơ quan thông tin
trên toàn thế giới.
Để ngƣời dùng tin khai thác đƣợc những thông tin cần thiết, có ích
chứa trong tài liệu, các cơ quan thông tin – thƣ viện phải tổ chức tốt các hoạt
động của mình, trong đó có việc xây dựng và áp dụng các ngôn ngữ tìm tin
phù hợp.
Do những đặc trƣng của ngôn ngữ tự nhiên: tồn tại song song với nhiều
ngôn ngữ, khác nhau về cấu trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa phức tạp, đa dạng nên
không thể dùng chúng để xử lý nội dung tài liệu và tra cứu về chúng. Đòi hỏi
phải xây dựng ngôn ngữ chuyên dụng để xử lý, tổ chức các hình thức lƣu trữ
thông tin và tra cứu thông tin. Đó là ngôn ngữ chuyên dụng – ngôn ngữ tƣ
liệu/ ngôn ngữ tìm tin.
Ngôn ngữ tƣ liệu: Công cụ để xử lý nội dung tài liệu.

Ngôn ngữ tìm tin: Công cụ để thể hiện yêu cầu tin.
Ngôn ngữ tìm tin là ngôn ngữ nhân tạo do con ngƣời quy ƣớc và xây
dựng dùng để diễn đạt nội dung, ý nghĩa cơ bản của yêu cầu tin, thể hiện bằng
một/ một số tài liệu/ thông tin nào đó đáp ứng yêu cầu tin đặt ra. Ngôn ngữ
tìm tin là phƣơng tiện để ghi lại một cách cô đọng, có khả năng diễn đạt
những khía cạnh chủ yếu của yêu cầu tin, đƣợc đánh chỉ số hoặc mã hóa theo
một hệ thống thích hợp.
Hiện nay có ba nhóm ngôn ngữ tìm tin chính đang đƣợc sử dụng rộng
rãi trong các thƣ viện và cơ quan thông tin là:
- Ngôn ngữ tìm tin theo ký hiệu phân loại
- Ngôn ngữ tìm tin theo đề mục chủ đề.

15
- Ngôn ngữ tìm tin theo từ khóa.
Ngôn ngữ tìm tin sử dụng để tra cứu thông tin theo nội dung, có thể
thực hiện việc tra cứu theo hình thức truyền thống cũng nhƣ hình thức tự động
hóa.
Ngôn ngữ tìm tin theo ký hiệu phân loại hay còn gọi là ngôn ngữ tìm
tin theo môn ngành tri thức/ theo đẳng cấp hệ thống là loại ngôn ngữ tìm tin
cổ nhất và đƣợc áp dụng rất rộng rãi (có thể xếp thứ nhất trong các ngôn ngữ
tìm tin) ở các thƣ viện và cơ quan thông tin. Cơ sở để phân loại tài liệu cũng
nhƣ xây dựng bộ máy tra cứu và thể hiện yêu cầu tin là các bảng phân loại –
ngôn ngữ tiền kết hợp.
Việc phân chia các môn ngành tri thức/ lĩnh vực khoa học trong từng
bảng phân loại phụ thuộc vào quan điểm và cách phân định của ngƣời biên
soạn. Theo cấu trúc của các bảng phân loại, trong từng môn loại lớn lại có sự
phân chia chi tiết theo đẳng cấp. Quan hệ thứ bậc là quan hệ cơ bản đóng vai
trò quyết định trong hệ thống phân loại. Do đó khi áp dụng việc xây dựng
mục lục phân loại chúng ta sẽ có một hệ thống các dấu hiệu tìm tin theo sơ đồ
hình cây.

Hiện nay trên thế giới tồn tại song song nhiều bảng phân loại khác
nhau. Để thuận lợi cho việc xử lý của cán bộ thông tin – thƣ viện cũng nhƣ
ngƣời dùng tin các cơ quan thông tin – thƣ viện hầu nhƣ chỉ sử dụng một
bảng phân loại để phân loại tài liệu và ấn phẩm thông tin, tổ chức vốn tài liệu.
Qua khảo sát các bảng phân loại đang sử dụng, mỗi bảng đƣợc xây
dựng đều có quan điểm, đặc thù riêng, song các bảng phân loại đã thực hiện
đƣợc:
Tính khoa học: Tính chất này thể hiện ở trật tự sắp xếp logic các lĩnh
vực tri thức, phản ánh sự phát triển và mối liên quan, cũng nhƣ mối danh giới
giữa các bộ môn khoa học, phù hợp với phân loại khoa học hiện đại, có hệ

16
thống chỉ dẫn, chỉ chỗ hoàn hảo, thể hiện ở kết cấu các kí hiệu chặt chẽ và
thống nhất, dễ nhớ dễ sử dụng.
Tính hiện đại: tính chất này thể hiện trong nội dung các lớp và các lớp
con của bảng phân loại, bao hàm đƣợc những thành tựu khoa học tiên tiến của
thế giới và có khả năng tiên đoán cho tƣơng lai.
Tính phổ cập và mềm dẻo: đây là khả năng co dãn và kết hợp của bảng
phân loại: nó có thể giản lƣợc cho các thƣ viện quy mô nhỏ và có thể mở rộng
cho các thƣ viện lớn mà không phá vỡ cấu trúc, có hệ thống các bảng trợ kí
hiệu phong phú và bảng tra chủ đề đầy đủ.
Tuy nhiên sử dụng loại ngôn ngữ tìm tin này chúng ta gặp phải một số
khó khăn:
Với việc sắp xếp tài liệu theo hệ thống các kí hiệu phân loại vấn đề
nghiên cứu thƣờng đƣợc phản ánh trong nhiều lĩnh vực khác nhau do đó tài
liệu về một vấn đề sẽ bị phân tán, xé lẻ ở nhiều môn khoa học khác nhau
trong mục lục phân loại.
Do phải quán triệt nguyên tắc phân loại theo môn ngành tri thức thể
hiện mối quan hệ thứ bậc trong trật tự logic và các bảng phân loại là ngôn ngữ
tìm tin tiền kết hợp, do đó chúng không thể hiện các vấn đề mới một cách kịp

thời (phải đợi đến các kỳ chỉnh lý mới có thể bổ sung). Với kết cấu của hệ
thống theo sơ đồ hình cây. Mục lục phân loại chỉ đảm bảo cho việc thể hiện
mối quan hệ nội hàm trong ngành tri thức mà không phản ánh đƣợc mối quan
hệ ngoại vi giữa các vấn đề.
Dù cho các bảng phân loại đƣợc biên soạn đều dựa trên nhiều cơ sở
khoa học nhất định và có những ƣu thế khác nhau về phƣơng pháp luận, song
không thể tránh khỏi những hạn chế trong việc giới thiệu các vấn đề mới hoặc
các vấn đề hẹp nhƣng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.

17
Tuy nhiên, không ai có thể phủ nhận đƣợc ngôn ngữ tìm tin theo môn
loại cho phép định hƣớng và tra cứu thông tin theo hệ thống các môn ngành
tri thức nhanh chóng, thuận tiện và đầy đủ nhất.
Hiện nay, thƣ viện ĐHSP Hà Nội 2 đã xây dựng đƣợc các cơ sở dữ liệu
(CSDL) phản ánh nguồn tài liệu hiện có tại cơ quan mình, nối mạng thông tin
trong nƣớc, từng bƣớc hoàn thiện bộ máy tra cứu hiện đại để bạn đọc có thể
tra cứu tài liệu một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.
1.2. Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 gắn liền với sự phát triển của Nhà trƣờng.
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc thành lập từ năm 1967, theo
Quyết định số 128/CP ngày 14/8/1967 của Chính phủ. Lúc này, trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc đặt ở Cầu Giấy, Từ Liêm, Hà Nội, có nhiệm vụ
đào tạo giáo viên khoa học tự nhiên cho các trƣờng phổ thông. Với nhiệm vụ
đó, trong các năm 1967 – 1975, trƣờng gồm các khoa tự nhiên: Khoa Toán,
Khoa Vật lý, Khoa Hoá, Khoa Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp, Khoa Kỹ thuật
Công nghiệp và Khoa Cấp 2. Trƣờng đã đào tạo đƣợc hàng ngàn giáo viên và
cán bộ giáo dục. Nhiều cán bộ đó đƣợc thực tập, đào tạo, bồi dƣỡng ở nƣớc
ngoài. Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, phải sơ tán, phong trào thi đua “Hai

tốt” của trƣờng vẫn không ngừng đƣợc đẩy mạnh. Đội ngũ cán bộ trƣởng
thành đó có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển các ngành khoa học
cơ bản và sự nghiệp giáo dục của nƣớc nhà.
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển, đến nay Nhà trƣờng đã đạt
đƣợc những bƣớc phát triển vƣợt bậc cả về quy mô, đội ngũ và chất lƣợng
đào tạo.

18
Về quy mô đào tạo:
Trong giai đoạn hiện nay, mỗi năm Nhà trƣờng tuyển sinh hơn 2000
sinh viên hệ chính quy, bên cạnh đó là các hình thức đào tạo theo địa chỉ, cử
tuyển, hệ vừa học vừa làm,… Các ngành đào tạo đại học bao gồm 23 ngành,
trong đó có 12 ngành cử nhân sƣ phạm và 11 ngành cử nhân khoa học, chủ
yếu thuộc về các ngành khoa học cơ bản và khoa học xã hội.
Ngoài đào tạo trình độ đại học, đến nay Nhà trƣờng đang tiến hành đào
tạo các chuyên ngành thạc sỹ với 9 chuyên ngành và một chuyên ngành
nghiên cứu sinh.
Về đội ngũ cán bộ:
Hiện nay Nhà trƣờng có một đội ngũ cán bộ giảng viên mạnh cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng, là những ngƣời giỏi về trình độ chuyên môn cũng nhƣ
năng lực sƣ phạm. Số lƣợng cán bộ của Nhà trƣờng hiện có là 532, trong đó
gồm : 01 Giảng viên cao cấp, 123 Giảng viên chính, 187 giảng viên, 07 Phó
Giáo sƣ, 43 Tiến sỹ, 160 Thạc sỹ, 06 Nhà giáo ƣu tú. Đặc biệt trong những
năm gần đây qua chính sách tuyển dụng, đội ngũ cán bộ, giảng viên Nhà
trƣờng ngoài trình độ chuyên môn còn phải đảm bảo trình độ cao về sử dụng
ngoại ngữ.
Về chất lƣợng đào tạo:
Trƣờng đã đào tạo một đội ngũ lớn giáo viên cho các tỉnh, thành trong
cả nƣớc với số lƣợng lên hơn 30.000. Rất nhiều trong số đó đã đảm nhiệm
những vị trí chủ chốt tại các Sở giáo dục và các trƣờng chuyên nghiệp.

Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc hình thành ngay từ
khi Trƣờng đƣợc thành lập. Trải qua hơn 40 năm hoạt động, Thƣ viện không
ngừng phát triển cùng sự đi lên của Nhà trƣờng. Trong tiến trình đổi mới giáo
dục, Thƣ viện đã và đang chuyển mình, đổi mới một cách toàn diện, sâu sắc,
theo hƣớng hiện đại hóa, nhằm kịp thời đáp ứng những yêu cầu mới của hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học và học tập trong điều kiện mới. Từ năm

19
2000 Thƣ viện đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nguồn
tài liệu bằng việc sử dụng phần mềm CDS/ISIS. Đến đầu năm 2005, Thƣ viện
đã xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu thƣ viện với hơn 5000 biểu
ghi. Đặc biệt từ cuối năm 2005, với nguồn vốn từ dự án giáo dục đại học, Thƣ
viện đã sử dụng phần mền Libol 5.5 vào trong công tác quản lý tài liệu và
quản lý ngƣời dùng tin qua mạng nội bộ. Cùng với đó là việc áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế vào công tác biên mục. Đó là các tiêu chuẩn: khổ mẫu MARC,
AACR2, DDC. Đến nay Thƣ viện đã xây dựng đƣợc một cơ sở dữ liệu thƣ
mục với khoảng 20.000 biểu ghi, quản lý tích hợp các dạng tài liệu bao gồm:
sách chuyên khảo, báo, tạp chí, bài trích báo, tạp chí, luận án, luận văn, khoá
luận tốt nghiệp của sinh viên. Toàn bộ các biểu ghi đƣợc áp dụng theo đúng
các tiêu chuẩn quốc tế về công tác biên mục. Dự kiến theo kế hoạch trong
năm học 2013 – 2014, song song với việc sử dụng phần mềm Libol 5.5, Thƣ
viện sẽ tiến hành nghiên cứu ứng dụng các phần mã nguồn mở vào việc quản
lý nguồn tài liệu số hiện có. Năm 2012, thƣ viện đã mở thêm phòng đọc Đa
phƣơng tiện với số lƣợng máy tính là 30 máy cho phép cán bộ và sinh viên
trong trƣờng tra cứu tài liệu và thông tin phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và
học tập. Từ đó tạo điều điều kiện cho việc quản lý và khai thác nguồn tài liệu
đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, tri thức và thông
tin đã trở thành một nguồn tài nguyên quan trọng một trong những động lực

chủ yếu của nền kinh tế, Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 là một trong những nơi
đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu ở Việt Nam mang phần trách nhiệm
nặng nề trong sự nghiệp phát triển nguồn lực con ngƣời của quốc gia.
Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 có chức năng đảm bảo
việc thu thập, lƣu trữ và phổ biến, cung cấp thông tin khoa học cho các ngành
đào tạo cao học, cử nhân khoa học và cử nhân sƣ phạm, cũng nhƣ hỗ trợ khai

20
thác hiệu quả những nguồn thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy học tập
và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trƣờng cùng với
ngƣời dùng tin ngoài trƣờng.
Nhiệm vụ:
- Tham mƣu cho lãnh đạo Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 để quyết định về
phƣơng thức tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện nhằm phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của cán bộ và sinh viên trong
trƣờng.
- Bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lý, bảo quản các loại hình tài liệu và
thông tin. Tổ chức, sắp xếp, lƣu trữ, bảo quản kho tài liệu của Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 bao gồm các ấn phẩm và vật mang tin.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tra cứu, tìm kiếm phù hợp, thiết lập
mạng lƣới truy cập và tìm kiếm thông tin tự động hóa, hƣớng dẫn ngƣời dùng
tin truy cập, khai thác kho tƣ liệu một cách hiệu quả.
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin, phục vụ cho công tác
tìm kiếm và khai thác tài liệu của ngƣời dùng tin. Các sản phẩm và dịch vụ
bao gồm:
+ Dịch vụ mƣợn - trả.
+ Dịch vụ tƣ vấn thông tin
+ Dịch vụ photocopy.
+ Trƣng bày giới thiệu sách
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo

+ Đào tạo ngƣời dùng tin
+ Thông báo sách mới
+ Thƣ mục giới thiệu sách chuyên đề
- Nghiên cứu khoa học thông tin, thƣ viện, tƣ liệu. Ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác xử lý tài liệu và phục vụ bạn
đọc.

21
- Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý ,
cung cấp thông tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin – thƣ viện đồng
thời trang bị những kiến thức cần thiết về hình thức, cấu trúc cung cấp thông
tin, phƣơng pháp tra cứu, tìm kiếm và sử dụng thông tin cho cán bộ và sinh
viên trong trƣờng.
- Tổ chức đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản của
thƣ viện phù hợp với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, các cơ hội mở rộng nguồn tin, bổ sung vốn
tài liệu, phát triển cơ sở vật chất
Để thực hiện đƣợc các chức năng và nhiệm vụ quan trọng nêu trên, Thƣ
viện ĐHSP Hà Nội 2 đã tiến hành xây dựng phƣơng hƣớng phát triển kho tƣ
liệu khoa học cơ bản về tự nhiên, xã hội, giáo dục và công nghệ. Thu thập, bổ
sung, trao đổi, xử lý kỹ thuật, tổ chức bảo quản tài liệu khoa học. Xây dựng
và khai thác cơ sở dữ liệu, đảm bảo thông tin nhanh và kịp thời cho bạn đọc.
Tiến hành nghiên cứu khoa học trên lĩnh vực thông tin – thƣ viện, đồng thời
mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức thông tin – thƣ viện cho các đối
tƣợng sử dụng thƣ viện, giúp cho ngƣời dùng tin sử dụng thƣ viện một cách
dễ dàng. Ngoài các hình thức phục vụ truyền thống với kho tài liệu “đóng”,
Thƣ viện đã mở rộng các hình thức phục vụ với các kho tài liệu mở. Tại đây,
ngƣời dùng tin có thể tự do lựa chọn các loại hình tài liệu thích hợp cho công
tác chuyên môn của mình. Bên cạnh đó, với việc mở phòng Đa phƣơng tiện,

bạn đọc có thể tra tìm tài liệu và tiếp cận trực tiếp với cơ sở dữ liệu toàn văn
về luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực
Đến nay, số cán bộ của Thƣ viện là 17 ngƣời (thời kỳ đầu mới thành
lập, con số này là chƣa tới 10 ngƣời), phần lớn là các cán bộ có trình độ
chuyên môn và đƣợc đào tạo có hệ thống, đúng chuyên ngành thông tin - thƣ

22
viện. Một số đƣợc đào tạo về chuyên ngành công nghệ thông tin, ngoại ngữ
và đƣợc đào tạo qua các lớp bồi dƣỡng về nghiệp vụ thƣ viện. Để đáp ứng tốt
hơn những yêu cầu mới của hoạt động thông tin - thƣ viện, đội ngũ cán bộ
này luôn đƣợc tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia học tập, nâng cao tay
nghề, phát triển kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Hiện nay 01 cán bộ có
trình độ Thạc sỹ và 02 cán bộ đang theo học sau đại học và nhiều cán bộ đƣợc
cử theo học các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tham gia các hội thảo
chuyên môn…
Ngoài Ban Chủ nhiệm thƣ viện (01 Chủ nhiệm, 01 Phó Chủ nhiệm),
các cán bộ đƣợc phân bổ về các tổ chuyên môn sau: Tổ nghiệp vụ – bổ sung,
Tổ phục vụ đọc, Tổ phục vụ mƣợn. Nhân sự của các tổ này hiện đang đảm
nhận công việc tại các phòng chức năng sau đây:
- Phòng Nghiệp vụ – Bổ sung.
- Phòng Đọc tổng hợp (hơn 300 chỗ ngồi dành cho ngƣời dùng tin).
- Phòng Tra cứu và sách ngoại văn (hoạt động theo phƣơng thức kho
mở).
- Phòng Báo, tạp chí lƣu và luận văn (hoạt động theo phƣơng thức kho
nửa đóng, nửa mở).
- Phòng Đa phƣơng tiện.
- Phòng báo, tạp chí ngày (hoạt động theo phƣơng thức kho mở).
- Phòng Mƣợn tài liệu tham khảo
- Phòng Mƣợn giáo trình.

1.1.4. Cơ sở vật chất
Về trụ sở:
Thƣ viện có trụ sở làm việc khang trang với tổng diện tích sử dụng
2.500m2, đƣợc phân bố ở hai khu vực: Khu nhà đa năng và khu nhà 10. Khu
nhà đa năng với phần sử dụng là toàn bộ các phòng thuộc tầng 1 và tầng ba,
bao gồm các phòng làm việc của Ban Chủ nhiệm Thƣ viện, phòng nghiệp vụ

23
bổ sung và các phòng đọc tại chỗ. Các phòng thuộc khu vực nhà đa năng
đƣợc trang bị đầy đủ điều hoà nhiệt độ (đảm bảo điều kiện tốt cho bảo quản
tài liệu và môi trƣờng học tập tốt), máy tính nối mạng (mạng LAN và mạng
Internet), đầu đọc mã vạch, hệ thống ánh sáng đủ tiêu chuẩn. Khu vực nhà 10
là trụ sở làm việc của Thƣ viện từ năm 2005 trở về trƣớc, là nơi lƣu trữ kho
sách và phòng làm việc của các phòng mƣợn sách giáo trình. Tại đây điều
kiện làm việc vẫn còn hạn chế, vẫn chƣa có hệ thống máy tính nối mạng và
hình thức phục vụ truyền thống qua hệ thống sổ sách.
Trang thiết bị:
Là một mô hình thƣ viện truyền thống đang trong quá trình tin học hoá,
Thƣ viện có đầy đủ các trang thiết bị cần có của một thƣ viện truyền thống và
các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại.
Các trang thiết bị đó bao gồm:
Hệ thống bàn ghế, giá sách, tủ mục lục phù hợp với diện ngƣời dùng tin
cần phục vụ của Thƣ viện cũng nhƣ công tác quản lý tài liệu.
Hệ thống máy tính kết nối mạng LAN và mạng Internet, bao gồm 45
máy tính trong đó có 06 máy sử dụng cho công tác bổ sung và xử lý tài liệu,
07 máy sử dụng cho việc tra cứu của ngƣời dùng tin, 25 máy phục vụ cho đọc
tài liệu dạng file, 07 máy dành cho cán bộ quản lý Thƣ viện và cán bộ các
phòng phục vụ.
Hệ thống cổng từ
Các loại máy in, bao gồm máy 02 in lazer, 01 máy in barcode, 01 máy

in màu.
01 máy photo copy.
1.1.5. Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là tổ hợp các tài liệu phản ánh những kết quả
nghiên cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con ngƣời và
các tài liệu đó phải đƣợc thu thập, xử lý lƣu trữ, bảo quản và tổ chức khai thác

×