ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------
LÊ THỊ HƢƠNG
CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------
LÊ THỊ HƢƠNG
CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP
THÁI NGUN
Chun ngành:
Mã số:
Khoa học Thơng tin Thư viện
60 32 02 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ BÁ HƢNG
HÀ NỘI – 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Tạ Bá Hưng,
người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm khoa: Phó giáo sư, Tiến sỹ
Trần Thị Quý, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa sau đại học Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã có những góp ý cho bản luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp tại
Thư Viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ và động viên về mọi mặt trong thời gian tơi học tập và hồn thành bản
luận văn.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người thân và gia
đình đã động viên và hỗ trợ mọi mặt để tơi thực hiện luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi một số thiếu
sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cơ giáo và bạn bè
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Người viết
Lê Thị Hƣơng
1
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Các từ viết tắt tiếng Việt
STT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
1
CSDL
Cơ sở dữ liệu
2
CTHSSV
Công tác Học sinh Sinh viên
3
ĐHKTCN TN
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
4
ĐHTN
Đại học Thái Nguyên
5
NCKH
Nghiên cứu khoa học
6
TTTTTV
Trung tâm Thông tin Thư viện
7
TT-TV
Thông tin –Thư viện
8
TV
Thư viện
2. Các từ viết tắt tiếng Anh
STT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
1
AACR2
Anglo-American Cataloging Rules 2nd
2
DDC
Dewey Decimal Classification
3
MARC21
Machine Readable Cataloging
4
OPAC
Online Public Access Catalog
2
MỤC LỤC
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………..2
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….6
CHƢƠNG 1: Lý luận chung về công tác tổ chức và hoạt động thông tin thƣ viện tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
1.1 Những khái niệm chung……………………………………………….…13
1.1.1 Khái niệm về tổ chức thông tin-thư viện ……………………….….13
1.1.2 Khái niệm về hoạt động thơng tin – thư viện…………………….…16
1.1.3 Vai trị cơng tác tổ chức và hoạt động thơng tin-thư viện……….…17
1.1.4 Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động thông tin-thư viện……..17
1.2 Khái quát về trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên…...18
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển…………………………….…...18
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ……………………………………………..…19
1.2.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ……………………………….…..20
1.3 Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên…………………………………………………………………….…..21
1.3.1 Lịch sử ra đời và phát triển…………………………………….........21
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ………………………………………………..26
1.3.3 Đặc điểm bạn đọc của thư viện……………………….……….…….27
1.3.4 Cơ sở vật chất, vốn tài liệu của thư viện……………..…………..….28
CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thƣ viện
tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
2.1 Thực trạng công tác tổ chức tại thƣ viện trƣờng Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp - Thái Nguyên………………..…………………………….…………30
2.1.1 Cơ cấu tổ chức……………………………………….…………...30
2.1.2 Đội ngũ cán bộ………………………………………..…………..33
2.1.3 Cơ sở vật chất – kỹ thuật…………………………….…………...35
2.1.4 Quan hệ đối nội, đối ngoại……..…………………..…………….37
3
2.2 Thực trạng hoạt động thông tin-thƣ viện……………………….………38
2.2.1 Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin……….……………38
2.2.2 Xử lý thông tin……………………………………….…………...41
2.2.3 Tổ chức kho, lưu trữ và bảo quản vốn tài liệu………..…………43
2.2.4 Hoạt động tra cứu, tìm tin…………………………….….………46
2.2.5 Hoạt động phục vụ và dịch vụ bạn đọc………………..…………50
2.3 Đánh giá chung về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động thông tinthƣ viện tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên................60
2.5.1 Ưu điểm……………………………………………………..….…60
2.5.2 Hạn chế……………………………………………….……..……61
2.5.3 Nguyên nhân………………………………………….……...…...63
CHƢƠNG 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức và hoạt động thông tin
– thƣ viện tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
3.1 Giải pháp công tác tổ chức thơng tin - thƣ viện………….………….….66
3.1.1 Kiện tồn cơ cấu tổ chức và nâng cao vị thế pháp lý của TV…..66
3.1.2 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị……………………........…..70
3.1.3 Quy hoạch phát triển và nâng cao trình độ cán bộ thông tin - thư
viện…………………………………………………………..………….71
3.1.4 Tăng cường quan hệ đối nội, đối ngoại ……………………..…..73
3.1.5 Liên kết, giao lưu với các cơ quan thông tin-thư viện trong khu
vực và trong cả nước…………………………………………….……..74
3.2 Giải pháp công tác hoạt động thông tin- thƣ viện………….…….…….75
3.2.1 Tăng cường chất lượng công tác phục vụ bạn đọc….……..……75
3.2.2 Tăng cường đa dạng hóa các dịch vụ thơng tin - thư viện…...…78
3.2.3 Quan tâm công tác lưu trữ và bảo quản vốn tài liệu……….…...80
3.3 Một số giải pháp khác………………………………………….………....82
3.3.1 Nâng cao chất lượng hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư viện..…..82
3.3.2 Ứng dụng rộng rãi các biện pháp Marketing TT-TV ……….….83
KẾT LUẬN……………………………………………………………………85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….………86
PHỤ LỤC………………………………………………..…………………….89
4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Nhóm bạn đọc tại thư viện………………………….…………...…28
Biều đồ 2: Vốn tài liệu tại thư viện……………………………..………….…..29
Biểu đồ 3: Trình độ học vấn cán bộ thư viện……….………….…….…….…..34
Biểu đồ 4: Bổ sung tài liệu theo năm, giai đoạn 2007-2012………………...…39
Biểu đồ 5: Quy trình xử lý nghiệp vụ……………………………………….…43
Biểu đồ 6: Quy trình tìm tin……………………………………………………50
Biểu đồ 7: Tình trạng bạn đọc đến thư viện…………………………….……..51
Biểu đồ 8: Bạn đọc sử dụng loại hình tài liệu………..………………..………55
Biểu đồ 9: Bạn đọc tìm kiếm thông tin………….……………………..………57
Biểu đồ 10: Chất lượng nguồn tài liệu của thư viện………...…………………58
Biểu đồ 11: Cơ sở vật chất và phương tiện tra cứu của thư viện…………..…..59
Biểu đồ 12: Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ thư viện………………..….59
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Đội ngũ cán bộ Trường ĐHKTCN TN………………….……………20
Bảng 2: Cơ sở vật chất- kỹ thuật của thư viện.…………………………….…..35
Bảng 3: Sách bổ sung theo năm, giai đoạn 2007-2012……….…….…….……39
Bảng 4: Tổ chức kho tài liệu thư viện.……………….………………………...44
5
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử văn minh nhân loại cho thấy, xã hội càng phát triển thì vai trò của
sách, báo và thư viện càng quan trọng. Đặc biệt ngày nay, khi chúng ta đang
chứng kiến sự chuyển dịch của thế giới từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông
tin với nền kinh tế tri thức, trong đó vai trị của thơng tin, của tri thức ngày càng
trở nên quyết định.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đang thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước
công nghiệp với mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh. Trong số các yếu tố bảo đảm cho sự thành công của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển và phát huy nguồn nhân lực có
trình độ cao là yếu tố cực kỳ quan trọng. Để đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu luôn biến động của xã hội, chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học của các trường đại học phải khơng ngừng được
nâng cao, trong đó các cơ quan TT-TV có vai trị hết sức quan trọng. Nhận thức
rõ tầm quan trọng đó của thư viện, Đảng và Nhà nước ta đã và đang quan tâm
sâu sắc tới phát triển sự nghiệp TT-TV nói chung và phát triển cơng tác TT-TV
tại các trường đại học nói riêng.
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên là một trường thành
viên của Đại học Thái Nguyên, đại học vùng của khu vực Việt Bắc. Thư viện
trường ĐHKTCN Thái Nguyên được chú trọng quan tâm và đầu tư xây dựng
một cách cơ bản. Trong nhiều năm qua, thư viện nhà trường đã có nhiều nỗ lực
để đáp ứng phần lớn nhu cầu tin trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy của sinh
viên, học viên, giảng viên của nhà trường. Tuy nhiên, trước yêu cầu cấp bách
hiện nay về đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho vùng Việt Bắc cũng như nhu cầu đẩy mạnh công
6
tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhà trường, công tác tổ
chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên cịn khơng ít bất cập, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Chính vì vậy, tác giả luận văn muốn đi sâu nghiên cứu, khảo sát công tác
tổ chức và hoạt động của thư viện trường ĐHKTCN Thái Nguyên nhằm đưa ra
những đánh giá khách quan, tổng thể về hiện trạng để từ đó đề xuất áp dụng các
giải pháp hồn thiện và phát triển công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện.
Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài : “Công tác tổ chức và hoạt động tại thư
viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên” làm nội dung nghiên
cứu của luận văn thạc sỹ khoa học thư viện. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả
mong muốn vận dụng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được trong quá trình
học tập, từ trải nghiệm thực tế của bản thân và kinh nghiệm tiên tiến của các thư
viện bạn để nghiên cứu, đề xuất những giải pháp có cơ sở lý luận, thực tiễn và
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, hoạt động TT-TV tại trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp Thái Ngun
2. Tình hình nghiên cứu
Cơng tác tổ chức và hoạt động TT-TV được coi là những hoạt động thiết
yếu không thể thiếu được trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt tại các trường đại
học, cao đẳng. Vấn đề nghiên cứu hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của các
TTTTTV đã được nhiều tác giả đề cập trong các bài viết trên tạp chí, luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành thư viện.
Đã có hàng chục luận văn thạc sĩ đề cập đến đề tài loại này, nhưng hầu
hết các tác giả luận văn đều đi sâu khảo sát và đề xuất giải pháp cho cho các
đơn vị cụ thể, ví dụ về một số luận văn thạc sỹ sau:
- Nguyễn Mạnh Dũng với đề tài : “Nghiên cứu hồn thiện tổ chức và
hoạt động thơng tin – thư viện trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh” năm
2008;
7
- Nguyễn Thị Hồng Trang với đề tài : “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin-thư viện trường Đại học Sư phạm Hà
Nội” năm 2003;
- Nguyễn Thị Thu Hiền với đề tài :“Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và
hoạt động Thư viện trường Đại học Y Thái Bình” năm 2007;
- Đinh Thị Kim Liên với đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt động thông
tin–thư viện tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới giáo
dục hiện nay” năm 2011;
- Phạm Anh Tấn với đề tài : “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện
ở Học viện Kỹ thuật Quân sự trong giai đoạn hiện đại hóa quân đội” năm
2004;
- Hoàng Thị Dung với đề tài : “Hoạt động Thông tin – Thư viện tại
Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa ở Học viện An ninh Nhân
dân trong giai đoạn hội nhập quốc tế” năm 2010;
- Phạm Thị Thanh Mai với đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thông tin thư viện Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội”
năm 2004;
- Nguyễn Thị Nghĩa với đề tài : “Tăng cường hoạt động thông tin – thư
viện ở Học viện Tài chính trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa” năm 2003;
- Lê Thị Minh Phương với đề tài : “Hoạt động thông tin – thư viện tại
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương” năm 2009;
- Lê Cao Đại với đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin–thư viện
trường Đại học Lao động - Xã hội trong giai đoạn hiện nay” năm 2007.
Những luận văn trên đều khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng, tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại các trường đại
học, các học viện nhằm hồn thiện cơng tác hoạt động TT-TV của các trường
đại học, các học viện cụ thể.
8
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khoa học, các tham luận
tại hội nghị, hội thảo về nâng cao chất lượng hoạt động thông tin – thư viện,
cụ thể như:
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt với bài viết “Đổi mới hoạt động thông tinthư viện phục vụ học chế tín chỉ trong các trường Đại học” (Kỷ yếu hội thảo);
- Lê Văn Viết; Võ Thu Hương với bài viết “Thư viện Đại học Việt Nam
trong xu thế hội nhập” Hội thảo về Khoa học và thực tiễn hoạt động TT-TV
- Phạm Thế Khang; Lê Văn Viết với bài viết “Tăng cường phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan thơng tin – thư viện”. Tạp chí Thư viện số 3 – 2006;
- Nguyễn Minh Hiệp với bài viết “Thư viện đại học phía Nam: Năng
động trong q trình cải tạo và sáng tạo trên bước đường phát triển” . Tạp chí
Cơng nghệ thơng tin – Thư viện số 12 – 2003;
- Hà Lê Hùng với bài viết “Về mô hình tổ chức hoạt động thơng tin – thư
viện trong trường đại học ” . Hội thảo Tổ chức hoạt động TT-TV trong trường
đại học. Đà Nẵng, 2004.
Tuy nhiên trong khn khổ các bài báo hoặc tham luận nói trên, vấn đề
nghiên cứu chỉ được đề cập ở mức độ khái quát, hoặc đề cập tới một khía cạnh
cụ thể nhất định. Có thể khẳng định, hiện nay chưa có một cơng trình nghiên
cứu chun sâu nào về tổ chức và hoạt động TT-TV tại Trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu khảo sát những mặt mạnh và hạn chế của công tác tổ chức
và hoạt động TT-TV tại Thư Viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên, đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện tổ chức và tăng
cường hiệu quả hoạt động TT-TV tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Thái Nguyên.
9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lịch sử phát triển của nhà trường, lịch sử phát triển thư viện
trường ĐHKTCN Thái Nguyên. Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức và hoạt
động TT-TV tại trường đại học.
- Nghiên cứu đặc điểm bạn đọc và nhu cầu thông tin của trường ĐHKTCN
Thái Nguyên
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và hoạt động TT-TV tại trường
ĐHKTCN Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức và hoạt động TTTV của trường ĐHKTCN Thái Nguyên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết: Công tác tổ chức và hoạt động TT-TV của thư viện ĐHKTCN
Thái Nguyên tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng cịn khơng ít bất cập dẫn tới chưa
đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu tin của bạn đọc, chưa phát huy được hết
nguồn lực thơng tin của thư viện, phục vụ bạn đọc cịn nhiều hạn chế. Nếu tác
giả đưa ra những giải pháp có cơ sở lý luận, thực tiễn và khả thi được áp dụng
tại thư viện nhà trường thì những bất cập hiện nay sẽ được khắc phục và hiệu
quả hoạt động của thư viện sẽ được nâng cao, góp phần đẩy mạnh chất lượng
công tác đào tạo và nghiên cứu của nhà trường.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức và hoạt động TT-TV tại trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Thư viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Về thời gian: Từ năm 2005 đến nay.
10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta về hoạt động thông tin-thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đưa ra những cách nhìn hệ thống về hoạt động TT-TV trong
trường đại học, góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực tiễn của những
biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động TT-TV.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động TTTV, tác giả làm rõ vai trị của cơng tác tổ chức và hoạt động TT-TV trong phục
vụ nhiệm vụ giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Phân tích và đánh giá thực trạng đưa ra những giải pháp cụ thể, khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TT-TV nói riêng và hoạt động giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường nói chung.
11
Đóng góp kinh nghiệm giúp TV các trường đại học khác trong quá trình
tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động TT-TV. Bên cạnh đó luận văn có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến công tác tổ chức và
hoạt động TT-TV tại TV các trường đại học, đặc biệt là các TV đại học chuyên
ngành KHKT.
8. Kết quả nghiên cứu
Về định lượng: Luận văn có độ dài khoảng 90 đến 100 trang trên khổ
giấy A4 với nội dung chính được trình bày trong 3 chương.
Về định tính: Các nội dung nghiên cứu của luận văn được giải quyết một
cách đồng bộ, đặc biệt tác giả đề xuất được các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác tổ chức, hoạt động của thư viện với kỳ vọng được lãnh đạo nhà trường quan
tâm, xem xét và chấp nhận áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thư
viện trường ĐHKTCN TN trong thời gian tới.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương:
CHƢƠNG 1: Lý luận chung về công tác tổ chức và hoạt động thông
tin-thƣ viện tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động thông tin–
thƣ viện tại Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
CHƢƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động thông tin –
thƣ viện tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
12
CHƢƠNG 1
Lý luận chung về công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thƣ viện tại
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
1.1
Khái quát về công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thƣ viện
1.1.1 Khái quát về công tác tổ chức thông tin - thư viện
Một tổ chức được hiểu là hai hay nhiều người cùng làm việc, phối hợp
với nhau để đạt kết quả chung. Chẳng hạn: một trung tâm thông tin hay thư
viện, một cửa hàng bách hóa hay một siêu thị…Tổ chức là một quá trình đặt ra
các nhiệm vụ để tạo lập mối liên hệ chính thức giữa những con người với nhau
và con người với những cơ sở vật chất, tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo các
giáo sư George P. Huber và Reuben R. McDaniel chức năng tổ chức là sự phối
hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong
tương quan với quyền hạn.
Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các cơng việc
tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng
thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được
giao phó. Qua cách hiểu trên, chúng ta thấy một trong chức năng quan trọng của
tổ chức là bố trí, sắp xếp công việc, tuyển lựa nhân sự và giao nhiệm vụ, kèm
trách nhiệm hay nói cách khác là phân quyền quản lý và chịu trách nhiệm.
Như vậy, các cơ quan TT-TV với chức năng của một tổ chức thì tổ chức
ở đây cũng là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng
thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung. Tổ chức TT-TV
bao giờ cũng hoạt động trong một môi trường xác định và chịu tác động của
môi trường đó.
Tổ chức đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong mọi chế độ, mọi lĩnh vực,
mọi ngành nghề. Nhờ có tổ chức tốt có thể mang lại hiệu quả lao động cao. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tổ chức, quản lý là cơng việc khó khăn, phức tạp
13
nhưng rất cần thiết, muốn quản lý tốt thì ngồi những kiến thức chun mơn,
ngồi trình độ khoa học ra cịn địi hỏi cán bộ, cơng nhân phải thơng suốt tư
tưởng, phải có thái độ làm chủ Nhà nước, xí nghiệp. Muốn quản lý tốt thì phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm làm đến nơi đến chốn, vượt mọi khó khăn, phải
thực hiện cán bộ tham gia lao động, công nhân tham gia quản lý”. Theo Từ điển
tiếng Việt: “Tổ chức là sự xếp đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ phận với
nhau”. Các nhà khoa học ở Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam đưa ra
định nghĩa: “Tổ chức là hoạt động khoa học về sự thiết lập mối quan hệ giữa
con người với nhau, nhằm mục đích quản lý tốt đối tượng của mình. Tổ chức
thường là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình thành một tổ
chức, một cơ quan hoặc một nhà máy. Tổ chức có vai trị quan trọng quyết định
sự thành công trong quản lý. Những sai lầm, khuyết điểm trong công tác tổ chức
và cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, gây ra tình trạng khơng tốt ở cơ
quan đó”[14], tr.7-11.
Tổ chức cơ quan TT-TV là sự xếp đặt, bố trí các bộ phận, các phòng ban
và nhiệm vụ cho từng cá nhân, tổ chức theo một trật tự nào đó cho cơ quan TTTV tồn tại và phát triển. Trong thực tiễn hoạt động ngành TT-TV đã hình thành
một số mơ hình tổ chức cơ quan TT-TV sau đây:
- Mơ hình tổ chức theo nhóm bạn đọc
Dựa vào các nhóm bạn đọc và người dùng tin chủ yếu có thể xây dựng
cơ cấu tổ chức của một thư viện cụ thể. Ví dụ, thư viện các trường đại học
thường có hai nhóm bạn đọc chính, đó là sinh viên và giảng viên. Tương ứng
với 2 nhóm bạn đọc chính đó có thể tổ chức Phòng đọc sinh viên và Phòng đọc
giảng viên. Tổ chức theo nhóm bạn đọc như thế có ưu điểm là dễ thỏa mãn
nhu cầu bạn đọc, phục vụ nhanh hơn do nắm bắt được các nhu cầu thông tin
tương đối đặc thù của từng nhóm người dùng tin cụ thể. Tuy nhiên, nhược
điểm của mơ hình tổ chức theo nhóm bạn đọc là mất thời gian hơn và cần
nhiều cán bộ hơn.
14
- Mơ hình tổ chức theo ngơn ngữ
Dựa vào ngơn ngữ của tài liệu để phân chia kho, phân chia cán bộ và
hướng dẫn phục vụ bạn đọc. Tổ chức theo mơ hình này có lợi cho cán bộ TTTV biết ngoại ngữ nào thì sắp xếp vào bộ phận đó, xử lý, tìm thơng tin nhanh
hơn. Nhược điểm của mơ hình này là khó đáp ứng nhu cầu phục vụ chuyên sâu,
có hệ thống theo chuyên ngành khoa học.
- Mơ hình tổ chức theo loại hình tài liệu
Dựa vào loại hình tài liệu, phân chia thành các bộ phận phục vụ khác
nhau. Thư viện lớn thường áp dụng cách tổ chức kho theo loại hình tài liệu: kho
sách, kho báo, kho tạp chí, kho vi phim, kho luận văn…Tổ chức theo mơ hình
này có ưu điểm là tiết kiệm được chỗ trên giá, dễ bảo quản, hình thức đẹp.
Nhược điểm của mơ hình này là tạo ra sự cắt cứ về loại hình tài liệu, gây khó
khăn trong việc đáp ứng nhu cầu tin về nội dung tri thức cần tìm kiếm, khai
thác. Với loại nguồn tin điện tử, đa phương tiện, mơ hình tổ chức theo loại hình
tài liệu tỏ ra khơng phù hợp.
- Mơ hình tổ chức theo chuyên ngành khoa học
Dựa vào đặc điểm phân chia các ngành khoa học, lĩnh vực tri thức, thư
viện có thể được tổ chức theo các lĩnh vực khoa học và cơng nghệ lớn. Ví dụ:
Bộ phận sách khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bộ phận sách khoa học xã hội và
nhân văn, các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, v.v. Ưu điểm của mơ hình tổ chức này
là có thể thỏa mãn nhu cầu bạn đọc chuyên sâu về lĩnh vực khoa học tương ứng,
giúp bạn đọc dễ dàng tìm kiếm tài liệu. Nhược điểm của mơ hình này là tốn diện
tích sắp xếp kho; việc đáp ứng các nhu cầu tin liên ngành, đa lĩnh vực cũng gặp
bất cập.
- Mơ hình tổ chức theo chức năng
Dựa vào chức năng để phân chia TV thành các phòng ban sau: Phịng xử
lý nghiệp vụ, phịng mượn giáo trình, phòng mượn tham khảo, phòng đọc… Ưu
15
điểm của mơ hình tổ chức này là có thể bảo đảm dây chuyền công nghệ xuyên
xuốt từ đầu vào (bổ sung tài liệu) tới đầu ra (phục vụ trực tiếp bạn đọc bằng các
sản phẩm, dịch vụ thông tin cụ thể) và cán bộ thư viện có điều kiện được
chun mơn hóa trong một lĩnh vực, một khâu nhất định, do vậy có thể bảo đảm
chất lượng và hiệu quả hoạt động cao. Nhược điểm của mơ hình tổ chức theo
chức năng là đòi hỏi sự đồng bộ cao về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đội ngũ cán
bộ có năng lực và số lượng tương ứng với từng khâu của dây chuyền cơng nghệ.
- Mơ hình tổ chức phối hợp
Được kết hợp từ hai hoặc ba loại mơ hình tổ chức nói trên thành một loại,
gọi là tổ chức phối hợp. Ví dụ, mơ hình tổ chức theo chức năng, kết hợp với
chuyên ngành và loại hình tài liệu. Mơ hình này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết
các thư viện lớn, thư viện quốc gia, các trung tâm thông tin, viện thông tin.[14],
tr.74-77.
1.1.2 Khái quát về hoạt động thông tin – thư viện
Hoạt động TT-TV là một tập hợp có tổ chức các quá trình thu thập, xử lý,
lưu trữ, tìm kiếm và phổ biến thông tin, tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tin của
các cá nhân, tập thể và cộng đồng hữu quan.
Hoạt động TT-TV bao gồm:
- Thu thập, cập nhật và xử lý tài liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và
phát triển nguồn tin;
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin phục vụ giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, quản lý lãnh đạo và các hoạt động
kinh tế - xã hội khác;
- Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan TT-TV, xây dựng cơ sở
dữ liệu, các trang thông tin; các mạng TT-TV; ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho hoạt động TT-TV; xây
dựng thư viện điện tử, thư viện số;
16
- Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin;
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin;
- Phổ biến thông tin, tri thức khoa học nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng,
phát triển nhân tài.
1.1.3 Vai trị của cơng tác tổ chức và hoạt động TT-TV nói chung
Tổ chức đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong mọi chế độ, mọi lĩnh vực,
mọi ngành nghề. Nhờ có tổ chức tốt đã mang lại hiệu quả lao động cao. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tổ chức, quản lý là cơng việc khó khăn, phức tạp
nhưng rất cần thiết, muốn quản lý tốt thì ngồi những kiến thức chun mơn,
ngồi trình độ khoa học ra cịn địi hỏi cán bộ, cơng nhân phải thơng suốt tư
tưởng, phải có thái độ làm chủ Nhà nước, xí nghiệp. Muốn quản lý tốt thì phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm làm đến nơi đến chốn, vượt mọi khó khăn, phải
thực hiện cán bộ tham gia lao động, công nhân tham gia quản lý”. Từ điển tiếng
Việt có định nghĩa : “Tổ chức là sự xếp đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ
phận với nhau”. Các nhà khoa học ở Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam
đưa ra định nghĩa: “Tổ chức là hoạt động khoa học về sự thiết lập mối quan hệ
giữa con người với nhau, nhằm mục đích quản lý tốt đối tượng của mình. Tổ
chức thường là những cơng việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình thành
một tổ chức, một cơ quan hoặc một nhà máy. Tổ chức có vai trị quan trọng
quyết định sự thành cơng trong quản lý. Những sai lầm, khuyết điểm trong công
tác tổ chức và cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, gây ra tình trạng
khơng tốt ở cơ quan đó”[14], tr.7-11.
1.1.4 Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động thơng tin-thư viện
Tổ chức và hoạt động TT-TV có thể được đánh giá theo một số tiêu chí
như sau:
- Mức độ chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời của thông tin, tài liệu
cung cấp cho người dùng tin.
17
- Mức độ đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng
sản phẩm, dịch vụ TT-TV.
- Mức độ hiệu quả trong khai thác, sử dụng, chia sẻ và quản lý nguồn tin
phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, sản xuất-kinh doanh, quản lý
nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, hội nhập
quốc tế của đất nước.
- Mức độ bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận nguồn
tin được tạo ra bằng ngân sách nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2 Khái quát về trƣờng Đại học Kỹ thuật Cơng nghiệp Thái Ngun
1.2.1 Q trình hình thành và phát triển
Trường Ðại học Kỹ thuật Công nghiệp (ĐHKTCN) nguyên là trường Ðại
học Cơ Ðiện, được thành lập ngày 06 tháng 12 năm 1965 theo quyết định số
164-CP của Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ. Năm
1976 trường được đổi tên là trường Ðại học Kỹ thuật Cơng nghiệp Việt Bắc và
sau đó là trường Ðại học Công nghiệp Thái Nguyên (năm 1982). Từ năm 1995
đến nay trường trở thành trường Ðại học thành viên của Ðại học Thái Nguyên
và đổi tên thành trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Trường Ðại học Kỹ thuật Công nghiệp là một trường Ðại học Kỹ thuật đa
ngành, đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ kỹ thuật, các hệ đại học chính quy, đại học vừa
học vừa làm, các hệ đào tạo liên thơng lên đại học cấp bằng chính quy. Đội ngũ
giảng viên cơ hữu của trường gồm hơn 300 cán bộ giảng dạy, trong đó trên 70%
có học vị Tiến sỹ và Thạc sỹ. Hơn 16.000 sinh viên đang theo học tại trường
theo các chuyên ngành kỹ thuật mũi nhọn: Cơ khí chế tạo máy, Cơ khí Luyện
kim cán thép, Cơ điện tử, Cơ khí động lực, Tự động hóa xí nghiệp cơng nghiệp,
Hệ thống điện, Thiết bị điện, Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật
máy tính, Đo lường điều khiển, Sư phạm kỹ thuật cơ khí, Sư phạm kỹ thuật
điện, Sư phạm kỹ thuật tin học, Kỹ thuật mơi trường, Kỹ thuật xây dựng cơng
trình, Quản lý công nghiệp, ...
18
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, trường Ðại học Kỹ thuật Cơng
nghiệp đã lập nhiều thành tích góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc. Sau hơn 4 thập kỷ xây dựng
và trưởng thành, trường Ðại học Kỹ thuật Công nghiệp đã đào tạo cho đất nước,
đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc trên 20.000 kỹ sư và cử nhân cao đẳng,
hơn 5.000 kỹ thuật viên trung học và hàng trăm Thạc sỹ Kỹ thuật. Ngồi ra nhà
trường cịn là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ lớn ở
phía Bắc của Việt Nam. Hiện nay nhà trường đang có những đóng góp to lớn
vào cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước. Nhà trường đã được
Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng nhất và Huân chương Độc lập
hạng ba.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng
Trường ĐHKTCN là trường thành viên của trường ĐHTN. Trường
ĐHKTCN có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học
(NCKH), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực
Khoa học Kỹ thuật ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Trường là đơn vị
sự nghiệp cơng lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Trường là đào tạo cán bộ có trình độ đại học và sau đại
học phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước. Triển
khai các đề tài NCKH, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực và đất nước. Trường thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo,
NCKH, tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất và các mặt công tác khác của trường
theo quy định của Nhà nước, Bộ GD&ĐT và sự phân cấp của Đại học Thái
Nguyên (ĐHTN).
19
1.2.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Trường ĐHKTCN gồm có Ban Giám Hiệu, 09 Phịng chức năng, 08
Khoa chuyên ngành, 05 Trung tâm, 01 Viện nghiên cứu, 01 bộ môn.
Bảng 1: Đội ngũ cán bộ Trƣờng ĐHKTCN TN
BAN GIÁM HIỆU …………………………………………………….....4 cán bộ
1
Khoa Cơ khí ………………………………………………………… 65 cán bộ
2
Khoa Điện ……………………………………………………………57 cán bộ
3
Khoa Điện tử …………………………………………………………49 cán bộ
4
Khoa Khoa học Cơ bản ……………………………………………...52 cán bộ
5
Khoa Kinh tế cơng nghiệp …………………………………………...28 cán bộ
6
Bộ mơn kỹ thuật Ơ tơ và máy động lực ……………………………..10 cán bộ
7
Khoa Quốc tế ………………………………………………………..43 cán bộ
8
Khoa Sư phạm Kỹ thuật …………………………………………….15 cán bộ
9
Khoa Xây dựng - Mơi trường ……………………………………….34 cán bộ
10
Phịng Cơng tác Học sinh Sinh viên ………………………………...16 cán bộ
11
Phịng Cơng nghệ Thơng tin - Thư viện …………………………….11 cán bộ
12
Phòng Đào tạo ………………………………………………………30 cán bộ
13
Phịng Hành chính tổ chức ………………………………………….16 cán bộ
14
Phịng Kế hoạch tài chính ………………………………………….. 13 cán bộ
15
Phịng Quản lý Khoa học - Quan hệ quốc tế …………………………8 cán bộ
16
Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học ………………………………….8 cán bộ
20
17
Phòng Quản trị Phục vụ …………………………………………….48 cán bộ
18
Phòng Thanh tra Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục ………… 8 cán bộ
19
Trung tâm hợp tác đào tạo quốc tế …………………………………...7 cán bộ
20
Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội ………………………………7 cán bộ
21
Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ……………………………………… 33 cán bộ
22
Trung tâm Thí nghiệm ………………………………………………30 cán bộ
23
Trung tâm Thực nghiệm …………………………………………….30 cán bộ
24
Viện Nghiên cứu Phát triển Công nghệ cao về Kỹ thuật Cơng nghiệp...5 cán bộ
Trường có tổng số 620 cán bộ, giảng viên. Đội ngũ giảng viên cơ hữu của
trường gồm hơn 400 cán bộ giảng dạy, trong đó trên 70% có học vị Tiến sỹ và
Thạc sỹ. Hơn 200 cán bộ làm công tác văn phòng và phục vụ nhà trường.
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên là một trường thành
viên của ĐHTN nên mọi công tác và tổ chức đều phải đặt dưới sự chỉ đạo của
lãnh đạo ĐHTN. Trong đó Trung tâm Học liệu ĐHTN là đơn vị đầu mối trong
công tác chuyên môn TT-TV trong khối ĐHTN
1.3 Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
1.3.1 Lịch sử ra đời và phát triển Thư Viện
Trong thời gian mới lập Trường ĐHKTCN, những năm 1965-1970, tài
sản của thư viện là những cuốn sách giáo trình, những tờ báo ít ỏi liên quan
đến học tập, giảng dạy nằm tản mạn nơi các thầy cô ở các bộ môn. Năm 1970
thư viện mới thu hồi những cuốn sách đó để xây dựng vốn sách đầu tiên của
thư viện.
21
Năm 1971- 1975 là những năm chiến tranh chống Mỹ, nhà trường phải sơ
tán đi nhiều nơi: Đắc Sơn- Phổ Yên, Nàng Cẩm- Đại Từ. Cán bộ thư viện phải
đưa sách phục vụ giảng viên, sinh viên bằng xe đạp thồ đến các điểm sơ tán đó
khơng quản ngày đêm, kiên trì bám trụ địa bàn, bảo vệ kho sách, mang sách đi
phục vụ sinh viên tại các khu sơ tán. Nhờ tinh thần phục vụ tâm huyết đó, mà
các thế hệ sinh viên, sau nhiều năm ra trường vẫn khơng qn hình ảnh của các
cán bộ thư viện.
Năm 1976- 2005 thư viện trường cũng hoạt động trong điều kiện khó
khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách vở, phịng đọc sinh viên
chỉ vẻn vẹn có khoảng 50 chỗ ngồi, kho tàng phải di chuyển nhiều nơi trong
trường, vừa phân tán, nhiều kho tàng bị mối, một số tài liệu, giáo trình bị mối ăn
phá hoại.
Mãi đến năm 2005, Nhà trường mới có điều kiện đầu tư xây dựng một tòa
nhà thư viện hiện đại, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới của một trường đại
học đa ngành. Vào thời điểm đó, thư viện có thể được xem như một thư viện đại
học hiện đại ở phía Bắc. Hầu hết sách có trong thư viện đã được xử lý hồi cố và
được dán mã số mã vạch phục vụ bạn đọc mượn sách tại chỗ và mượn về nhà
bằng hệ thống phần mềm Libol 5.5.
Tháng 4 năm 2012 để đồng bộ với Trung tâm học liệu thuộc ĐHTN, thư
viện đã cùng với nhà trường thống nhất toàn bộ dữ liệu được di trú và chuyển
sang phần mềm Ilib 4.6. Đây là một bước ngoặt lớn của thư Viện ĐHKTCN
trong hoạt động TT-TV trong việc thích hợp và chia sẻ tài nguyên thông tin đối
với các trường đại học, cao đẳng trong khối ĐHTN.
Đến nay thư viện đã đổi mới, đi vào hoạt động và trở thành thư Viện
điện tử hiện đại. Thư viện đã áp dụng tin học hóa trong quản lý thư viện.
22
- Sơ lược về Trung tâm học liệu ĐHTN
Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) là đơn vị thuộc khối
phục vụ đào tạo với tiền thân là Trung tâm Thông tin - Thư viện được đổi tên
thành Trung tâm Học liệu (TTHL) theo quyết định số 64/QĐ-TCCB ngày
25/02/2005 của Giám đốc ĐHTN. Ngày 21/11/2007 TTHL chính thức mở cửa
phục vụ bạn đọc đánh dấu sự ra đời, hoạt động của một đơn vị phục vụ đào tạo
có chất lượng, phục vụ tốt nhu cầu học tập, nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho học sinh, sinh viên, cán bộ, giảng viên của ĐHTN và dân
cư trong vùng.Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen University – Learning
Resource Center (Viết tắt là TNU – LRC)
Trung tâm Học liệu Thái Nguyên có chức năng tham mưu cho Ban Giám
đốc Đại học Thái Nguyên trong việc tổ chức, quản lý, điều hành và thúc đẩy
phát triển hệ thống TT-TV trong toàn Đại học Thái Nguyên. Trực tiếp xây
dựng, khai thác để cung cấp nguồn thông tin tư liệu, học liệu và các nguồn lực
khác phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ
khoa học công nghệ của Đại học Thái Nguyên và các tỉnh trong khu vực, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du, Miền núi phía Bắc. Tổ chức
các hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo, tư vấn chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực được giao, sử dụng cơ sở vật chất có hiệu quả nhằm tăng nguồn thu để phát
triển bền vững Trung tâm. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm Học liệu hợp
tác chặt chẽ với các đơn vị thành viên trong Đại học Thái Nguyên, với các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu trong và ngoài nước để thúc đẩy sự phát triển, nâng cao uy
tín và khả năng hội nhập của Đại học Thái Nguyên; đồng thời có trách nhiệm tư
vấn, hỗ trợ các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các địa phương trong vùng phù hợp
với nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ Tham mưu cho Đảng ủy, Ban giám đốc về chuyên môn nghiệp
vụ và các hoạt động liên quan đến hệ thơng TT-TV trong tồn Đại học. Xây
23