Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Khảo sát công tác tổ chức và hoạt động tại thư viện trường THCS Trần Cao Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.41 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Nhân loại đã bước sang thế kỉ thứ 21, thế kỉ của cách mạng khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão, thế kỉ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là
thời đại bùng nỗ thông tin, thời đại của toàn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức.
Cùng với sự phát triển vượt bậc về khoa học kỉ thuật, nền kinh tế thế giới cũng
trên đà phát triển với tốc độ cao.
Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới đều
có những chiến lược riêng của mình. Song, không một quốc gia, dân tộc nào
trong sự phát triển của mình lại không có sự đầu tư cho giáo dục. Ngày nay, sự
đánh giá sức mạnh và sự giàu có của một dân tộc không phải ở chổ đất đai và
các loại quặng quí mà là ở số lượng và chất lượng những con người có học thức,
có sự nhạy bén, năng động và khả năng sáng tạo của trí tuệ. Sức mạnh của trí tuệ
có thể giúp con người tự tin hơn, độc lập hơn và có khả năng giải quyết những
vấn đề đầy thách thức mà cuộc sống vốn dĩ luôn ẩn chứa. Giáo dục là biện pháp
hữu hiệu nhất nhằm tăng cường sức mạnh cho mỗi quốc gia.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học là một thành tố quan trọng cấu
thành chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển đã
đánh giá: "Chất lượng và hiệu quả giáo dục nhìn chung còn thấp so với yêu cầu
phát triển của đất nước và so với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực".
Để khắc phục thực trạng chất lượng giáo dục nói trên cần có sự nghiên cứu sâu
sắc về các biện pháp quản lý của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy học trong nhà trường.
Luật giáo dục của chúng ta khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Như vậy giáo dục phổ thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách con người. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta
đã khẳng định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,


đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”. Sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại
hội Đảng VIII trước những cơ hội và thách thức, căn cứ vào yêu cầu mục tiêu
mới của giáo dục đào tạo Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “ phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, Đảng
ta khẳng định đầu tư cho con người là đầu tư phát triển.
- 1 -
Thực trạng giáo dục ở đơn vị tôi đang công tác có rất nhiều các vấn đề cần
quan tâm, trong đó chất lượng giáo dục của một số bộ phận học sinh giảm sút:
học sinh còn ngồi nhầm lớp; ý thức học tập giảm sút,... chất lượng đào tạo suy
giảm không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội và của thời đại. Nguyên
nhân có rất nhiều: do chương trình đào tạo; do ý thức học tập của học sinh; do ý
thức quan tâm của một bộ phận phụ huynh chưa đúng mức; do đội ngũ giáo viên
trực tiếp giảng dạy còn có nhiều điểm không hợp lý, còn nhiều yếu kém kể cả về
trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn nghiệp vụ...
Từ những vấn đề nêu trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý
của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong
khoá bồi dưỡng cán bộ quản lí tôi mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài “ Biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân
Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình ”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động dạy học ở
trường Trung học cơ sở Tân Ninh, chỉ ra thực trạng và nguyên nhân của hoạt
động dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:

Quản lí quá trình dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học
cơ sở Tân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học.
Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh chưa đáp ứng được
nhu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên, nếu xác định được thực trạng, nguyên nhân và đề xuất được một số
biện pháp quản lí phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường
trung học cơ sở Tân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường Trung học
cơ sở Tân Ninh.
- 2 -
5.3. Đề xuất và bổ sung một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh .
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tài liệu sách báo có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo
sát, phỏng vấn, trao đổi, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp tổng kết
kinh nghiệm quản lí giáo dục.
- Phương pháp thống kê. ..
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và năng lực và kinh phí có hạn nên trong đề tài này
tôi chỉ trình bày một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình.
- 3 -

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
I. Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm quản lý quá trình dạy học:
1.1. Khái niệm quá trình dạy học:
"Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên
và học sinh, dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh
tực giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra". (Giáo dục học do cố GS. Hà Thế Ngữ chủ biên
xuất bản năm 1991)
- Quá trình dạy học là quá trình đảm bảo cùng một lúc ba sự thống nhất:
+ Thống nhất giữa dạy và học
+ Thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy
+ Thống nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học
- Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa dạy và
học, nó được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng, hợp
tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy học(Khái niệm
khoa học-đối tượng của học)
1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
- Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng,
có nội dung nhất định, do chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những
phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt
động dạy và học phải đạt tới một kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện ở mối quan hệ tương tác ở các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp
hoạt động dạy và hoạt động học.
Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có
thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học

sinh có vai trò quyết định đến kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì
trước hết chúng ta phải coi trọng vai trò của người giáo viên, giáo viên xuất phát
từ logic của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu
hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy và cũng
như học, đồng thời đảm bảo liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy,
- 4 -
muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông thì người
hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy học của giáo viên;
chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương
pháp, cách thức phát hiện các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục
hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó quan hệ giữa
hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều
khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của
trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lí nhà trường là: hành
động quản lí (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung
vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy
của thầy mà quản lí hoạt động học của trò.
1.3. Khái niệm quản lí quá trình dạy học:
Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho
quá trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích,
nhiệm vụ dạy học đặt ra.
Quản lí giáo dục là hoạt động ý thức của nhà quản lí nhằm đạt tới mục
tiêu quản lí. Nhà quản lí cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực
lượng xá hội bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm
của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều
hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá
trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập-tự giác giáo dục của trò, diễn ra chủ

yếu trong quá trình dạy học.
Như vậy quản lí hoạt động dạy học thực chất là tác động của chủ thể quản
lí vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
2. Vị trí quản lí hoạt động dạy học trong công tác quản lí nhà trường:
- Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm
học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn
diện của nhà trường phổ thông; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà
trường.
- Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông,
nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó
cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lí nhà trường nói chung và quản lí
- 5 -
hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan
trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lí khoa
học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Công tác quản lí hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác
quản lí nhà trường. Mục tiêu quản lí chôất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để
nhà quản lí xác định các mục tiêu quản lí khác trong hệ thống mục tiêu quản lí
của nhà trường.
- Quản lí hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải
dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm
ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đạt với yêu cầu ngày
càng cao của xã hội
3. Nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy học:
3.1. Các nhiệm vụ dạy học:
- Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và

hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, sáng tạo.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen và hành vi đạo đức.
3.2. Nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy học:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của hoạt động dạy học ở trường phổ thông,
đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động dạy học với những
nhiệm vụ sau:
- Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động
lực và kích thích tin thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên.
- Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên
trong tập thể với sự quản lí thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường.
- Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững.
- Xây dựn cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi
đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
4. Đặc điểm và yêu cầu quản lí hoạt động dạy học.
4.1. Đặc điểm:
Hoạt động dạy học là một bộ phận trong hoạđộng giáo dục toàn diện của
trường phổ thông, do đó việc quản lí hoạt động hoạt động dạy học vừa phải phù
- 6 -
hợp với quản lí giáo dục nói chung, vừa mang tính đặc thù của hoạt động dạy
học.
Xuất phát từ yêu cầu trên, quản lí hoạt động dạy học có những hoạt động
sau:
- Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất quản lí hành chính sư phạm.
- Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất đặc trưng của khoa học quản


- Quản lí hoạt động dạy học có tính xã hội hóa cao
4.2. Yêu cầu quản lí hoạt động dạy học:
- Đảm bảo tính pháp lí.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học
gồm các công việc sau:
- Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học.
- Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
- Chỉ đạo thực hiện phong trào "thi đua dạy học, học tốt"
Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học,
trong đó năng lực của người dạy có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để nâng
cao chất lượng quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao trình độ của đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, nhất là các ứng dụng của kỹ thuật công nghệ
thông tin để nâng cao chất lượng dạy học.
II. Cơ sở pháp lý:
- Luật giáo dục (điều 27, 28, 29)
- Điều lệ trường trung học ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ-
BGD&ĐT.
- 7 -
-Hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Mục tiêu và kế hoạch dạy học của trường trung học cơ sở ban hành theo
quyết định số 03/2002/QĐ-BGD&ĐT.
- Sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy của môn học.
- Quyết định số 7713/2003/QĐ-BGD&ĐT về việc đánh giá xếp loại học
sinh lớp 8, lớp 9.
- Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bặc trung học số 10227/THPT/

ngày 14/09/2001.
- 8 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN NINH
1. Về cơ cơ cấu tổ chức :
- Hiệu trưởng : 1 - Trình độ : Đại học.
- Phó hiệu trưởng : 1 - Trình độ: Đại học
- Phụ trách tổ chuyên môn: 4, trong đó:
+ Tổ Toán - lí: Tổ trưởng trình độ Đại học
+ Tổ Văn - Sử: Tổ trưởng trình độ Đại học
+ Tổ Sinh - Địa: Tổ trưởng trình độ Đại học
+ Tổ Anh - Thể: Tổ trưởng trình độ Đại học
2. Đội ngũ:
- Tổng số cán bộ giáo viên 28 (trong đó Quản lí 02; Giáo viên 23; Nhân
viên 03).
- Tỷ lệ đạt chuẩn: 100%, trong đó trên chuẩn 14 chiếm tỷ lệ 50%.
- Xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên: Tốt 12 (42,9%); khá 13 (46,4%);
Trung Bình 03 (10,7%).
- Lao động tiên tiến trở lên: 89,3% (trong đó chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 5
đồng chí; Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh 01 đồng chí)
3. Chất lượng của học sinh (từ năm 2007 đến năm 2011)
Năm
học
Số
học
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
07-08 442 60 13.6 158 35.7 192 43.5 32 7.2
08-09 934 56 14.2 161 40.9 153 38.8 24 6.1
09-10 349 68 19.5 132 37.9 126 36.3 22 6.3

10-11 320 53 16.6 131 40.9 124 38.8 12 3.7
4. Những thuận lợi, khó khăn của trường trung học cơ sở Tân Ninh:
4.1. Thuận lợi:
- Trường có truyền thống dạy tốt, học tốt từ nhiều năm. Địa phương có
truyền thống hiếu học. Nhân dân chăm lo việc học của con em.
- 9 -
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dạy của trường gồm các nhà giáo có
kinh nghiệm qua nhiều năm công tác trong nghề, các giáo viên dạy giỏi, giáo
viên trẻ có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ năng lực chuyên môn tốt, yêu
nghề được tuyển chọn vào trường tham gia giảng dạy, quản lý giáo dục học
sinh.
- Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Năm học
2008-2009 Trường được công nhận “Trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001-
2010”.
- Giáo viên đa số là người địa phương nên yên tâm công tác, nhiệt tình, có
trách nhiệm cao, 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Học sinh đa số ham học, ham tiến bộ, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện để
học lên.
- Lãnh đạo địa phương quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp thời, đúng mức.
Phòng giáo dục quan tâm chỉ đạo chuyên môn kịp thời, đầy đủ.
4.2. Những khó khăn:
- Trường đóng trên địa bàn xã hằng năm chịu thiên tai khắc nghiệt, hạn
hán và lũ lụt thường xuyên đe đọa. Việc đi lại của học sinh có khó khăn, mức
thu nhập của dân còn thấp.
- Đội ngũ giáo viên thường có biến động. Giáo viên trẻ có trình độ kiến
thức tốt nhưng kinh nghiệm dạy học và quản lý học sinh còn hạn chế. Năng lực
sư phạm của giáo viên không đồng đều.
- Việc đổi mới phương pháp của một số giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu
hiện nay. Vẫn còn dạy học theo kiểu học sinh học thụ động trong kĩnh hội kiến

thức và rèn kĩ năng, nặng nề cách dạy truyện thống không phù hợp với dạy học
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Việc khai thác và sử dụng đồ dùng
dạy học để nâng cao chất lượng dạy học chưa thật thường xuyên, kĩ năng hướng
dẫn của một số giáo viên còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất của nhà trường vẫn chưa thật đầy đủ theo yêu cầu của một
trường đạt chuẩn.
Phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh toàn trường đã ra sức phấn đấu xây dựng trường phát triển về
số lượng, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao và đã đạt được thành
tích trong các mặt hoạt động giáo dục toàn diện.
- 10 -

×