Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 89 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





VŨ ĐÌNH TRUNG



TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thư viện
Mã số: 60 32 02 03




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN







HÀ NỘI - 2013
2



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





VŨ ĐÌNH TRUNG



TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thư viện
Mã số: 60 32 02 03




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU NGỌC LÂM


HÀ NỘI - 2013

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đang thực hiện
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
Đảng và Nhà nước ta đã ý thức rõ được tầm quan trọng của phát triển giáo dục,
khoa học và công nghệ. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam tại Đại hội IX đã ghi rõ: “Phát triển kinh tế, Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là nhiệm vụ trọng tâm. Con đường công nghiệp hoá của Việt Nam cần và có thể
rút ngắn thời gian so với các nước đi trước,… tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ
tiên tiến, hiện đại hoá về khoa học – công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi
trọng phát triển giáo dục, khoa học – công nghệ xem đây là nền tảng, là động lực của
sự nghiệp đất nước”.
Vì vậy, trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học đã
được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Muốn ngành giáo dục đổi mới có hiệu
quả phải có sự thay đổi mang tính hệ thống, từ đội ngũ giáo viên có chất lượng, hệ
thống cơ sở vật chất đầy đủ, từ chương trình giảng dạy đến sách giáo khoa, giáo trình,
sách tham khảo. Trong đó cần thiết phải xây dựng các thư viện trở thành giảng đường
thứ 2 của mỗi cơ sở đào tạo; cán bộ thư viện trở thành người hỗ trợ đắc lực cho giáo
viên và là người định hướng cho giáo viên, sinh viên và học sinh trong việc tiếp cận
nhanh nhất đến nguồn lực thông tin; tổ chức và hoàn thiện hoạt động thông tin thư
viện, nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện. Để đạt được điều này phải đầu tư mọi
mặt cho thư viện, tiến hành các giải pháp đồng bộ để tổ chức hoạt động thông tin
thống nhất nhằm phát huy nguồn nội lực, phục vụ có hiệu quả cho việc nâng cao chất
lượng, giảng dạy, học tập và nghiên cứu.

Trường Đại học Tây Nguyên là trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực với 9
khoa đào tạo 36 chuyên ngành trình độ đại học (không kể hệ đào tạo tại chức và
chuyên tu). Do vậy, nhu cầu về thông tin của người dùng tin rất phong phú và đa
2

dạng. Hơn nữa, trong thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay, người dùng tin phải cập
nhật kịp thời thông tin khoa học và công nghệ mới để học tập, nghiên cứu và vận dụng
vào thực tế công việc.
Hiện nay, trường Đại học Tây Nguyên đã mở thêm nhiều chuyên ngành đào tạo
và đã thực hiện việc giảng dạy theo học chế tín chỉ. Vì vậy, hoạt động thư viện phải
thoả mãn được những yêu cầu bức thiết của Nhà trường.
Thư viện trường Đại học Tây Nguyên là đơn vị hành chính sự nghiệp, có
nhiệm vụ hỗ trợ trong công tác đào tạo của Nhà trường cũng như công tác học tập và
nghiên cứu khoa học của bạn đọc. Đặc biệt, để đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu khoa
học với số lượng người dùng tin ngày càng tăng, công tác phục vụ bạn đọc đòi hỏi
phải nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Trong khi đó, thư viện trường Đại học Tây Nguyên còn nhiều hạn chế về nhân
lực, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, tài lực và tin lực.
Học liệu chủ yếu là bài giảng và giáo trình. Một số cán bộ thư viện chưa đúng
chuyên môn, còn yếu về trình độ tin học và ngoại ngữ. Hoạt động thư viện chưa
phong phú, thiếu sự phối hợp, chia sẻ với các cơ quan, đơn vị khác. Vì thế, việc nâng
cao chất lượng hoạt động thư viện là vô cùng cần thiết.
Như lời trích của Viện trưởng Viện đại học Illinois tại Chicago, Ông Edmund
James đã từng nói “Trong những cơ sở hay phòng ban của một trường đại học, không
có cơ sở nào thiết yếu hơn thư viện đại học. Ngày nay, không có một công trình khoa
học nào với giá trị đích thực của nó mà không có sự trợ giúp của thư viện, ngoại trừ
những trường hợp phi thường của những thiên tài thỉnh thoảng xảy ra trong lịch sử
nhân loại, đó là những trường hợp ngoại lệ”.
Nhận thức được tầm quan trọng của thư viện với sự nghiệp đổi mới giáo dục
như hiện nay tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài:

“Tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại học Tây Nguyên” làm nội
dung nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động thông tin – thư viện được coi là một trong những hoạt động rất cần
thiết trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt là trong hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng
và Viện nghiên cứu, Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động thông tin thư viện đã được
3

đề cập dưới những góc độ khác nhau. Trước hết có thể kể đến các công trình nghiên
cứu tiêu biểu như: “Cẩm nang nghề thư viện” của tiến sỹ Lê Văn Viết, (2000); “Về
công tác thư viện: các văn bản pháp quy hiện hành”, do 2 tác giả Nguyễn Thị Thanh
Mai, Nguyễn Hữu Giới, (2008), sưu tầm và biên soạn; “Đổi mới hoạt động thông tin
thư viện phục vụ học chế tín chỉ trong các trường đại học” (Kỉ yếu hội thảo); “Một số
vấn đề về tổ chức quản lý thư viện đại học” của tác giả Nguyễn Huy Chương; “Thư
viện các trường đại học với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học” của tác giả
Nguyễn Thị Lan Thanh;…
Về các bài báo và tạp chí khoa học cũng có đề cập như của các tác giả: Trần
Thị Tuyết (1992), Một số phương thức đổi mới hoạt động thông tin – thư mục phục vụ
cán bộ nghiên cứu của Thư viện Viện Lịch sử Quân sự, Tập san thư viện. (Số 2 + 3),
Tr. 17 – 21; Huỳnh Mẫn Đạt (2006), Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện thông
tin trong các trường Đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ Văn hóa Thông tin tại Tp. Hồ
Chí Minh, Thông tin tư liệu, (Số 4), – Tr. 13 – 18; Nguyễn Thị Lan Thanh (2005),
Xây dựng thư viện đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Nxb Giáo
dục, (Số 107), – Tr. 40 – 42;…
Ngoài ra cũng có rất nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
thông tin thư viện ở các trường Đại học, các tỉnh, thành phố như luận văn của: Phạm
Lan Anh (2010), luận văn thạc sỹ nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội trước yêu
cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo của Nhà trường”. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện, nhằm đáp ứng được

yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo của Nhà trường từ đào tạo niên chế sang đào tạo
theo học chế tín chỉ; Luận văn của Thạc sỹ Huỳnh Văn Bàn (2004), với đề tài: “Tăng
cường hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Đại học Quy Nhơn trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay”. Đề tài đã nêu ra thực trạng hoạt động thông tin, những
điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra phương hướng giải quyết nhằm mục đích tăng cường
công tác phục vụ bạn đọc trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay; Luận văn của
Thạc sỹ Nguyễn Mạnh Dũng (2008), với đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức hoạt
động thông tin – thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh”. Luận văn đã nêu
ra thực trạng của thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh – Nghệ An và đưa
4

ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng được nhu cầu
thông tin tốt nhất của bạn đọc; Luận văn của Thạc sỹ Tạ Minh Hà (2000), với đề tài:
“Tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nghiên cứu những đặc điểm về nhu
cầu tin, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động; đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của thư viện trường Đại học Bách khoa trong giai đoạn hiện
nay.
Ngoài ra còn có một số luận văn khác nghiên cứu về hoạt động thông tin – thư
viện tại các trường Đại học, Cao đẳng ở nước ta như:
- Luận văn của tác giả Tác giả Phan Thị Thanh Mai (2004), nghiên cứu đề tài :
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện Trường
Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội”.
- Luận văn của Tác giả Đặng Quang Hiệp (2006), với đề tài: “Tăng cường hoạt
động thông tin – thư viện trường Đại học Hàng Hải trong giai đoạn hiện nay”.
- Luận văn của Tác giả Võ Thị Kim Loan (1995), với đề tài: “Các biện pháp
tăng cường hoạt động thông tin – thư viện tỉnh Bến Tre”.
- Luận văn của Tác giả Đặng Thị Nhung (1996), với đề tài: “Tăng cường hoạt động
thông tin – thư viện phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn Quảng Ninh”.
- Luận văn của Tác giả Lê Thị Hằng (1996), với đề tài: “Tăng cường hoạt động

thông tin – thư viện tại phân viện Hà Nội”.
- Luận văn của Tác giả Phạm Anh Tấn (2004), nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
hoạt động thông tin – thư viện tại Học viện Kỹ thuật Quân sự trong giai đoạn hiện đại
hoá quân đội”.
- Luận văn của Tác giả Lương Thu Thuỷ (2006), nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh”.
- Luận văn của Tác giả Nguyễn Đình Văn (1996), với đề tài: “Hoàn thiện việc tổ
chức và hoạt động thư viện các trường khối Văn hoá - Nghệ thuật ở Hà Nội”
Về Thƣ viện trƣờng Đại học Tây Nguyên mới chỉ có một công trình nghiên
cứu cấp trường với nhiệm vụ đánh giá hiện trạng và tìm hiểu về nhu cầu sử dụng tài
liệu của bạn đọc do tác giả Vũ Đình Trung (2006), chủ nhiệm đề tài với tên gọi:
5

“Đánh giá hiện trạng và nhu cầu sử dụng tài liệu của độc giả tại trung tâm thông tin
tư liệu và thư viện trường Đại học Tây Nguyên”.
Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn đi sâu
vào nghiên cứu, phân tích các khía cạnh, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những mặt tích cực, với
mục đích nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại thư viện trường Đại học Tây Nguyên.
Bản thân luận văn này được xây dựng trên cơ sở độc lập nghiên cứu các tài liệu liên
quan, các công trình nghiên cứu khoa học và thực tế tại thư viện trường Đại học Tây
Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trường
Đại học Tây Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động thư viện.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động thông tin – thư

viện của trường.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của
thư viện trường Đại học Tây Nguyên
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện trạng tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Tây Nguyên còn
chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin. Nếu tăng cường vốn tài
liệu có chất lượng, phù hợp với diện đào tạo của Nhà trường, tăng cường cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, maketing tốt và đưa ra những đề xuất giải pháp tích cực, phù
hợp sẽ nâng cao được hiệu quả phục vụ bạn đọc, góp phần đẩy mạnh chất lượng đào
tạo, nghiên cứu khoa học và thực hiện được mục tiêu do Nhà trường đề ra.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại học Tây Nguyên.
6

5.2. Phạm vị nghiên cứu
Về mặt không gian: Nghiên cứu tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại
học Tây Nguyên
Về mặt thời gian: Tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại học Tây
Nguyên từ năm 2006 đến nay. (đây là mốc mà thư viện đã đưa phần mềm quản trị thư
viện Ilib 3.6 vào vận hành được 1 năm)
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, trên quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về
hoạt động văn hoá nghệ thuật và hoạt động thư viện.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Gồm các biện pháp:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;

- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp quan sát, thống kê và khảo sát thực tế.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về công tác tổ chức và hoạt
động của Thư viện các trường Đại học nói chung và Thư viện trường Đại học Tây
Nguyên nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của đề tài, những giải pháp làm căn cứ để
nâng cao hiệu quả hoạt động tại thư viện trường Đại học Tây Nguyên.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu khoa học
Với dung lượng khoảng 100 trang, luận văn được kết cấu 3 chương. Luận văn sẽ
tập trung vào một số vấn đề sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về Tổ chức và Hoạt động thông tin – thư viện.
- Đánh giá đúng thực trạng về Tổ chức và Hoạt động thông tin – thư viện của
thư viện trường Đại học Tây Nguyên.
7

- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện về tổ chức và nâng cao chất
lượng hoạt động Thư viện của Trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia thành 3 chương.
Chương 1. Thư viện trường Đại học Tây Nguyên với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân
lực và nghiên cứu khoa học
Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện trường Đại học
Tây Nguyên
Chương 3. Những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt
động của Thư viện trường Đại học Tây Nguyên
8



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN VỚI CÔNG TÁC
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN – THƢ VIỆN
1.1.1. Khái niệm tổ chức và tổ chức cơ quan Thông tin – Thƣ viện
* Khái niệm tổ chức
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí các mối quan
hệ với các bộ phận với nhau, hay cũng có thể nói, là một nhóm cá thể liên kết với
nhau do cùng một mục đích chung”
Tổ chức là sự sắp xếp nhóm người hay nhóm sự vật thành một chỉnh thế, có một
cấu trúc và những chức năng chung nhất định
Theo tập bài giảng môn Thông tin học nâng cao của PGS.TS Trần Thị Quý định
nghĩa: “Tổ chức là tổ hợp các thành phần, thông qua các luồng thông tin có quan hệ
chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ và thúc đẩy nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung
trong một môi trường nhất định”
Như vậy, tổ chức sẽ là những công việc khởi đầu, hạt nhân để hình thành một cơ
quan, xí nghiệp, đơn vị,…đồng thời tổ chức luôn song song tồn tại và phát triển trong
đời sống xã hội. Trong công việc, mỗi người thường tự bố trí, sắp xếp mối liên hệ các
công việc với nhau nhằm hoàn thành các công việc được giao.
Tổ chức là công việc đầu tiên để tạo lập nên một cơ quan, đơn vị mới và gắn liền
với công việc của cán bộ lãnh đạo, các chuyên gia và các nhân viên trong tổ chức đó.
Tổ chức đóng vai trò rất quan trọng trong các chế độ xã hội, các lĩnh vực và
ngành nghề. Tổ chức đóng vai trò quyết định sự hình thành, phát triển trong công việc
nói riêng và quản lý nói chung.
* Tổ chức cơ quan Thông tin – Thư viện
Là sự thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp cho cơ quan Thông tin – Thư viện

để nó tồn tại và phát triển. Là sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực: Con người, tài liệu,
máy móc, trang thiết bị,…một cách hợp lý nhất để nó hoạt động có hiệu quả nhất.
9

1.1.2. Khái niệm hoạt động và hoạt động thông tin thƣ viện
- Khái niệm hoạt động. Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Hoạt động là làm
những việc khác nhau với mục đích nhất định”
- Khái niệm về hoạt động thông tin – thư viện
Hoạt động thư viện là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin/tài
liệu cho người dùng tin. Như vậy, hoạt động thư viện phải đảm bảo các công việc như:
thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho bạn đọc
sử dụng nguồn tin mà thư viện đang quản lý.
Chủ thể của hoạt động thư viện là cán bộ thư viện (tập thể cán bộ thư viện). Đối
tượng của hoạt động thư viện là các loại hình tài liệu khác nhau như: tài liệu trên giấy,
tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện,…Hoạt động thư viện nhằm mục đích tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ thư viện nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng
tin. Nhu cầu tin của người dùng tin có thoả mãn được hay không là thông qua việc sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Khối lượng tài liệu trong thư viện càng
lớn thì hoạt động thư viện càng phức tạp.
Mục đích của hoạt động là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện, đáp ứng nhu
cầu thông tin của người sử dụng thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả,
kinh tế. Phương tiện hàng đầu trong hoạt động thư viện là tri thức và kinh nghiệm, sau
đó đến các phương tiện khác như trang thiết bị chuyên dùng, tài chính,…Hành động
trong hoạt động thư viện tương ứng với các kỹ năng, thao tác xử lý tài liệu, bổ sung tài
liệu, bảo quản và phục vụ tài liệu. Trong cấu trúc của hoạt động thư viện thì động cơ
hoạt động thư viện có vai trò quan trọng nhất. Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu đọc
có ý nghĩa quyết định, là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thư viện. Người đọc với nhu
cầu đọc của mình có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong hoạt động thư viện. Họ là người
trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện. Do đó, các sản phẩm và dịch vụ
thư viện phải luôn hướng về người đọc, phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tâm

lý của họ. Trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện, người đọc
sẽ cung cấp những thông tin phản hồi về mức độ phù hợp với nhu cầu đọc của vốn tài
liệu trong thư viện,…giúp thư viện cải tiến hoạt động tốt hơn. Như vậy, chính người
đọc thông qua nhu cầu của mình mà điều chỉnh hoạt động thư viện theo hướng tích
cực hơn.
10

Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần phải có một quá trình hoặc
thông qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người
dùng tin và cơ quan Thông tin – Thư viện.
1.1.3. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thƣ viện
Cơ quan Thông tin – Thư viện, là một thiết chế văn hoá giáo dục và thông tin
khoa học, đảm bảo việc tổ chức sưu tầm, thu thập, sử dụng và bảo quản vốn tài liệu
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Tổ chức thư viện là một phần của tổ chức văn hoá.
Để tổ chức tốt một cơ quan Thông tin – Thư viện phải luôn bám vào nội dung và yêu
cầu của tổ chức quản lý văn hoá.
Động cơ hoạt động thông tin – thư viện là xuất phát từ nhu cầu sử dụng nguồn
tin của người dùng tin (NDT). Nhu cầu tin (NCT) là tính chất của một đối tượng cá
nhân, tập thể, thể hiện sự cần thiết tiếp nhận thông tin phù hợp với hành vi hay công
việc mà đối tương đó đang thực hiện.
Tổ chức và Quản lý hoạt động thông tin – thư viện (TTTV) là sự tổng hợp các
phương pháp lao động khoa học nhằm mục đích phục vụ tối đa nhu cầu tin của người
dùng tin với thời gian, chi phí ít nhất.
Tổ chức và Hoạt động thông tin – thư viện là việc thiết lập cơ cấu thích hợp để
tồn tại và phát triển một thư viện đó là: xây dựng trụ sở và hệ thống phòng ban; quy
định nhiệm vụ, chức năng, bố trí nhân sự, trang thiết bị, kinh phí, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn nghiệp vụ, tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ người dùng
tin.

1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện

1.2.1. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện nói chung
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện đóng vai trò quan trọng, là nhân tố
quyết định trong hoạt động sáng tạo và là mục tiêu phát triển của mỗi cơ quan/đơn vị.
Tổ chức và hoạt động góp phần thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, làm nên thành
công của thư viện.
Tổ chức và hoạt động góp phần tích cực cho công cuộc phát triển văn hoá của
đất nước, tạo điều kiện tối ưu cho nhân dân trở thành những chủ thể văn hoá, đồng
thời tiếp thu ngày càng nhiều các sản phẩm, thành quả của văn hoá, sử dụng, bảo tồn
11

có hiệu quả các di sản văn hoá của đất nước và thế giới. Thư viện góp phần đắc lực
trong việc xây dựng và phát triển nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc Việt; phổ biến
rộng rãi tinh hoa văn hoá thế giới, đồng thời không ngừng giao lưu, học hỏi các nền
văn hoá trên thế giới, đặc biệt là trong xu thế hội nhập.
Tổ chức và hoạt động góp phần phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực cho đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các cơ
quan thư viện phải từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường
nguồn lực; tích cực đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học ở mọi cấp học, bậc
học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học.
Tổ chức và hoạt động thư viện góp phần phục vụ công tác nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ, thông tin nhanh chóng và kịp thời các thành tựu khoa học
và kỹ thuật và công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất trong và ngoài nước.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện góp phần phục vụ phát triển các lĩnh
vực kinh tế, sản xuất – kinh doanh, đảm bảo an ninh quốc phòng trong tình hình mới.
Như vậy, công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện là việc tạo ra một
cơ cấu tổ chức và những hoạt động phù hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời nhu cầu thông tin của người dùng tin. Qua công tác và tổ chức và hoạt
động của mình, thư viện đã khẳng định vị trí, chức năng, nhiệm vụ trong xã hội.
1.2.2. Mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động thƣ viện trong trƣờng đại học
Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là đang

trong quá trình hội nhập về các mặt của đời sống xã hội. Thành công trong hội nhập
quốc tế chính là nhân tố con người. Sức mạnh của con người trong nền văn minh trí
tuệ thể hiện ở tri thức và kỹ năng hoạt động, được tạo nên bởi chất lượng giáo dục.
Bởi vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta theo hướng hội nhập là vấn đề quan
trọng của dân tộc. Trước hết phải kể đến thay đổi về phương thức đào tạo từ niên chế
sang học chế tín chỉ. Vì vậy, ở nước ta hiện nay, nhiều trường đã và đang triển khai đào
tạo theo hướng này. Việc chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ ở các trường đại
học ở nước ta là vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chuyển biến toàn diện từ việc thay đổi
chương trình, giáo trình đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn
thiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và học tập của các trường đại học. Một trong những
12

yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng và đào tạo theo học chế tín chỉ là hiệu
quả hoạt động thông tin thư – thư viện trong Nhà trường.
Vai trò của công tác tổ chức và hoạt động TTTV trong các trường đại học là
đáp ứng cao nhất nhu cầu thông tin trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo, đó là:
- Tổ chức và hoạt động TTTV là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy của đội ngũ giảng viên, chất lượng học tập của sinh viên, tạo cơ sở để thay
đổi phương pháp dạy và học.
- Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần vào công tác giáo dục tư tưởng chính trị và
xây dựng nếp sống văn hoá, giáo dục văn hoá đọc, xây dựng thói quen tự học, tự
nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên trong trường.
- Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần khuyến khích sự đam mê hiểu biết của sinh
viên, hoàn thiện kỹ năng đọc và nói, giúp sinh viên tiếp cận đến thông tin, hướng dẫn
cách tìm kiếm và sử dụng thông tin, biết cách đánh giá và tích luỹ thông tin.
- Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần tạo cho sinh viên khả năng nắm bắt công
nghệ hiện đại, thích nghi sự thay đổi thường xuyên của công nghệ.
1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động thƣ viện đại học
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp quy về thƣ viện đại học Việt Nam
- Văn bản pháp quy Nhà nước Việt Nam về thư viện

Văn bản pháp quy hay pháp luật về thư viện là tổng hợp các quy tắc, xử sự có
tính chất bắt buộc do Nhà nước ban hành và đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế. Pháp
luật thư viện là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật của nước ta. Nó là phương
tiện thể chế hoá đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta trong lĩnh vực thư viện,
làm cho đường lối đó được thực thi trong toàn xã hội; là phương tiện để Đảng kiểm tra
đường lối của mình về thư viện trong cuộc sống.
Hệ thống văn bản pháp quy về thư viện là sự ghi nhận về pháp lý, trách nhiệm
của Nhà nước về thư viện là phương tiện quản lý có hiệu lực đối với hoạt động thư
viện trong cả nước.
Hệ thống văn bản pháp quy về thư viện là cơ sở pháp lý cho hoạt động thư viện
ra đời, tồn tại và phát triển. Nhà nước đã có rất nhiều văn bản pháp quy về thư viện,
trong Hiến pháp, các Bộ luật có liên quan đến hoạt động về thư viện như: sắc lệnh thư
13

viện, sắc lệnh của Chủ tịch nước, các Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Bộ
Văn hoá và các Bộ, ngành, UBND Tỉnh, thành phố,…
- Văn bản pháp quy Nhà nước Việt Nam về thư viện đại học
Nhà nước ta đã có một số văn bản pháp quy cụ thể về hoạt động thư viện đại
học như:
- Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
VHTT về việc ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động thư viện trường đại học
về:
+ Tên gọi của thư viện
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thư viện
+ Đối tượng phục vụ của thư viện
+ Cơ cấu tổ chức và hoạt động của thư viện
+ Hội đồng thư viện
+ Người làm công tác của thư viện
+ Các hoạt động của thư viện
+ Cơ sở vật chất, kinh phí,…

- Quyết định số 10/2007/QĐ – BVHTT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thể
thao phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020
- Chỉ thị số 57/2001/CT-BVHTT ngày 1 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá về
công tác thư viện trong các Viện, trường Đại học, Cao đẳng thuộc Bộ Văn hoá
- Tuyên ngôn của IFLA/UNESCO về thư viện trường học
- Chỉ thị 58 – CT/TW về việc đẩy mạnh áp dụng và phát triển CNTT phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH

1.3.2. Nhận thức và sự quan tâm của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng
Nhận thức của Ban Giám hiệu nhà trường đối với công tác phát triển sự nghiệp
thư viện chủ quản có tác động rất lớn đến hoạt động của TTTV về các khâu như: Vấn
đề tổ chức, bổ nhiệm nhân sự, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thư viện và cho
việc học tập của bạn đọc, kinh phí,…
14

Khi Lãnh đạo nhà trường nhận thức được vai trò của thư viện thì tất yếu họ sẽ
dành thời gian để quan tâm, xem xét và có những chỉ đạo sâu sắc hơn đến công tác tổ
chức và hoạt động của thư viện, lãnh đạo sẽ tập trung phát triển cho thư viện để hoạt
động hiệu quả hơn.
Khi mà lãnh đạo nhà trường không quan tâm hay còn xem nhẹ công tác thông tin
– thư viện thiếu ban hành các văn bản chỉ đạo về hoạt động, đầu tư cho sự phát triển sự
nghiệp thư viện, chưa mạnh dạn trong việc lập kế hoạch hoạt động, kinh phí bổ sung
trang thiết bị phát triển thư viện thì hiệu quả của tổ chức và hoạt động sẽ thấp, trì trệ
không đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
1.3.3. Phƣơng pháp dạy và học trong trƣờng đại học
Phương pháp dạy và học trong trường đại học hiện nay đang có tác động rất lớn
đến công tác tổ chức và hoạt động của thư viện. Hiện nay, Nhà trường đã chuyển sang
đào tạo theo học chế tín chỉ, (thời gian tự nghiên cứu sẽ nhiều hơn đào tạo theo niên
chế) thầy là người đưa ra các vấn đề cần thảo luận và nghiên cứu, người học phải tự

nghiên cứu và tự tìm kiếm nguồn tài liệu sao cho phù hợp với chuyên đề đang đề cập.
Như vậy, nhu cầu tìm kiếm thông tin/tài liệu là vô cùng lớn đối với thư viện trường
đại học. Vậy, việc đáp ứng tài liệu của thư viện cho bạn đọc là hết sức cần thiết. Tính
mới của học chế tín chỉ là thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên lớn hơn so với
đào tạo niên chế.
1.3.4. Sự phối hợp hoạt động của thƣ viện đại học với các phòng/ban và thƣ viện
khác
Sự phối hợp hoạt động giữa thư viện với các phòng/ban, trung tâm có tác động
to lớn đến tổ chức và hoạt động của thư viện. Thư viện, nếu muốn hoạt động có hiệu
quả không thể không có sự liên kết với họ, vì, nếu muốn tìm hiểu về nhu cầu sử dụng
tài liệu thì giảng viên là người hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mình đang giảng dạy
và đào tạo. Vì thế, họ là chuyên gia trong lĩnh vực của họ, thư viện muốn bổ sung
nguồn học liệu sát với chương trình đào tạo, đúng, trúng với nhu cầu tìm hiểu, nghiên
cứu của NDT,…thì phải có sự liên kết với các giảng viên trong khoa/phòng, ban.
15

1.4. Khái quát về trƣờng Đại học Tây Nguyên
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trƣờng
Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975 và thống nhất đất nước, vào ngày
11/11/1977 là ngày ra đời của trường Đại học Tây Nguyên. Trải qua 35 năm xây dựng
và phát triển, kiên trì phấn đấu để hoàn thành xứ mạng được Đảng và Nhà nước giao
phó, Trường Đại học Tây Nguyên ngày càng trưởng thành và lớn mạnh không ngừng.
Nhà trường không những đã trở thành một trung tâm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ khoa học có trình độ cao mà còn là một trung tâm văn hoá, khoa học công nghệ
(KHCN) của các tỉnh Tây Nguyên. Trong quá trình phát triển, thực hiện nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo, Nhà trường đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, chính những
giai đoạn đó là những điểm mốc quan trọng giúp nhà trường vươn lên.
Giai đoạn từ khi thành lập nhà trường đến năm 1986 (1977 – 1986)
Đây là giai đoạn khó khăn của Nhà trường. Trong toàn cảnh vừa dạy và học,
vừa lao động, chiến đấu, tuy đội ngũ cán bộ của trường được điều động từ nhiều

nguồn khác nhau, như: Từ các trường Đại học ở Miền Bắc, từ một số đơn vị quân
đội,…nhưng đã chung sức chung lòng xây dựng một trường đại học mới. Ngoài
nhiệm vụ dạy học, cán bộ và sinh viên nhà trường còn góp sức cùng nhân dân địa
phương bảo vệ vùng biên giới, giữ vững an ninh chính trị trong khu vực và tham gia
lao động sản xuất tự túc lương thực. Trường đã đảm bảo dạy và học cho 6 chuyên
ngành của 4 khoa: Sư phạm, Y, Nông nghiệp và Lâm nghiệp. Thành tích của giai đoạn
này là đã đào tạo ra một thế hệ mới, gồm các bác sỹ, kỹ sư, các nhà giáo trên địa bàn
Tây Nguyên. Nhiều người trong số họ nay đã trở thành các Phó giáo sư, Tiến sỹ hoặc
đang nắm giữ các chức vụ lãnh đạo và quản lý từ các cấp cơ sở đến cấp tỉnh ở các địa
phương trong cả nước.
Giai đoạn 1987 – 2001
Là giai đoạn nhà trường phải vượt qua nhiều thử thách để tồn tại và phát triển. Đặc
điểm nổi bật trong giai đoạn này là các Hiệu trưởng của 3 nhiệm kì do Bộ giáo dục và
Đào tạo bổ nhiệm, biệt phái từ cán bộ quản lý cấp Trung ương, Viện trưởng Viện
nghiên cứu, Hiệu trưởng trường Đại học khác.
Trong những năm 1987 – 1992, Trường chỉ còn đào tạo 4 ngành: Y, Trồng trọt,
Lâm sinh và Chăn nuôi – Thú y. Sau đó Nhà trường đã mở thêm hệ đào tạo hợp đồng
16

và động viên cán bộ nhân viên tăng gia sản xuất, tự cải thiện đời sống. Trường cũng
đã tập trung ưu tiên cho cán bộ đi đào tạo ở các Trường Đại học có chất lượng cao
trong nước và học tập bồi dưỡng ở nước ngoài. Thành tựu nổi bật trong giai đoạn này
là đã chuẩn bị được đội ngũ cán bộ nòng cốt, nhất là cán cán bộ người đồng bào ở địa
phương, có đủ trình độ giảng dạy đại học, tạo đà cho bước phát triển tiếp theo.
Tiếp tục kiên trì thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà trường từng bước vững mạnh
toàn diện, từ năm 1993 – 1997, Nhà trường đã chủ động mở rộng cơ cấu ngành và hệ
đào tạo. Khoa Sư phạm được tái thành lập; Khoa Kinh tế; Khoa Dự bị tạo nguồn được
hình thành; Khoa Y được nâng tầm thành Khoa Y – Dược với 10 ngành đào tạo; mở
thêm hệ đào tạo Tại chức cho 3 ngành Nông Lâm và Bác sỹ đa khoa 4 năm.
Cùng với những chuyển biến lớn về giáo dục Đại học của cả nước, bước vào thời

kì 1997 – 2001, với mục tiêu kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng lại quy
hoạch tổng thể theo hướng đổi mới giáo dục đại học, Nhà trường đã tập trung ưu tiên
vào các nhiệm vụ chính là giảng dạy và học tập gắn liền với nghiên cứu khoa học
(NCKH). Thực tế đã khẳng định sự phát triển của Nhà trường phù hợp với đi chung
của sự nghiệp đổi mới giáo dục Đại học hiện nay.
Giai đoạn 2002 – 2011, Nhà trường bước vào một giai đoạn mới với đặc điểm
quan trọng: Hiệu trưởng đương nhiệm là cán bộ gắn bó và trưởng thành từ những năm
đầu xây dựng và phát triển của nhà trường. Vì vậy, trường Đại học Tây Nguyên có
điều kiện để kế tục và phát huy những giá trị truyền thống trong những năm qua và
tiếp nhận những quan điểm đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước cũng như của
giáo dục Đại học để xây dựng và phát triển bền vững.
1.4.2. Chiến lƣợc phát triển của Trƣờng
Phát huy những thành tựu đã đạt được trong 35 năm xây dựng, trưởng thành và
phát triển, Nhà trường xác định mục tiêu phát triển bền vững trong thời gian tới là:
“Xây dựng Trường Đại học Tây Nguyên trở thành một Trường Đại học trọng điểm
của khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao, nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, góp phần đảm
bảo quốc phòng an ninh của khu vực Tây Nguyên, vùng duyên hải Nam Trung bộ và
thực hiện các yêu cầu của Chính phủ Việt Nam trong vùng tam giác phát triển Lào,
Campuchia và Việt Nam”. Muốn vậy, toàn thể cán bộ, đảng viên, viên chức và học
17

sinh sinh viên của Nhà trường cần ra sức phấn đấu thực hiện những phương hướng và
nhiệm vụ sau:
- Về xây dựng đội ngũ giảng viên
Xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo số lượng và chất lượng, góp phần nâng
cao uy tín và sức cạnh tranh của Nhà trường trong khu vực về đào tạo nhân lực,
NCKH và chuyển giao công nghệ, làm rạng rỡ thêm truyền thống của Nhà trường.
Phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo tỉ lệ giảng viên – sinh viên hợp lý đối với từng
ngành học và chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Về phát triển của ngành đào tạo
Xây dựng và phát triển Nhà trường theo hướng đa cấp, đa ngành, đa dạng hoá
các loại hình đào tạo. Trên cơ sở các ngành hiện có, mở thêm các ngành mới thuộc các
lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội – nhân văn. Tăng quy mô đào tạo, đáp
ứng các yêu cầu ngày càng tăng về nhân lực có trình độ cao, nhất là đối với các tỉnh
Tây Nguyên. Phấn đấu đến năm 2020 Nhà trường có quy mô đào tạo trên 25.000 sinh
viên hệ chính quy. Duy trì môi trường dậy – học có chất lượng cao, đảm bảo đào tạo
được những kỹ sư, bác sỹ, cử nhân có chuyên môn vững, có phẩm chất đạo đức tốt và
có khả năng thích ứng cao với mọi môi trường KTXH.
Đổi mới công tác đào tạo ở các bậc, các hệ đào tạo. Đồng thời tiếp tục minh
bạch về các điều kiện “chuẩn đầu ra” đảm bảo chất lượng đào tạo và năng lực của sinh
viên, học viên sau khi tốt nghiệp cũng như khả năng phát triển sau này của họ. Phấn
đấu đến năm 2015, Nhà trường đào tạo từ 20.000 đến 22.000 sinh viên và 900 – 1000
học viên sau đại học. Phấn đấu đến năm 2020, Nhà trường đào tạo từ 28.0000 đến
30.000 sinh viên chính quy và 1.400 – 1.500 học viên sau đại học. [5]
1.4.3. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại học Tây Nguyên
Khi mới thành lập, Nhà trường chỉ có vài chục giảng viên ở trình độ đại học.
Đến nay, trường đã có 745 cán bộ viên chức, trong đó có 349 nữ, 43 cán bộ nữ là
người dân tộc thiểu số. Trong 449 giảng viên có 01 Giáo sư, 08 phó Giáo sư, 52 tiến
sỹ, 123 giảng viên chính, 213 thạc sỹ, 18 bác sỹ chuyên khoa cấp 1. Hệ thống tổ chức
của trường ngày càng hoàn thiện. Hiện nay, trường có 09 Khoa đào tạo, 09 Phòng,
Ban chức năng, 04 Trung tâm đào tạo, 02 Trung tâm nghiên cứu, 02 Trung tâm phục
vụ, Thư viện, Trường Trung học phổ thông và Bệnh viện trường [5]
18


Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà trường
























Bệnh viện trường ĐHTN
TT. Công nghệ Sinh học
ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
Khoa Dự bị tạo nguồn
Khoa Khoa học TN &CN
Khoa Kinh tế
Khoa Ngoại ngữ
TT. Bồi dưỡng văn hoá,
Nghiệp vụ
TT. Khoa học Xã hội và

Nhân văn Tây Nguyên
P. Công tác Chính trị
và HSSV
Khoa Chăn nuôi Thú y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG
Phòng Đào tạo
Sau Đại học

ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU, DỊCH
VỤ KHOA HỌC THỰC HÀNH,
THƢ VIỆN
Phòng Đào tạo
Đại học
Phòng Hành chính
Tổng hợp
P. Khoa học & Quan
hệ Quốc tế
P. Khảo thí & Đảm
bảo chất lượng GD
P. Quản trị Thiết bị
P. Kế hoạch - Tài
chính
P. Quản trị Thiết bị
P. Tổ chức Cán bộ
Khoa Lý luận Chính trị
Khoa Nông – Lâm Nghiệp
Khoa Sư phạm
Khoa Y – Dược
TT. Giáo dục quốc phòng

TT Ngoại ngữ - Tin học
TT. Hỗ trợ SV& Nghiên
cứu về dân tộc thiểu số
Trường THPT Thực hành
Cao Nguyên
Thư viện
Trung tâm Thông tin
Trạm xá Thú y
19


1.5. THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển của thƣ viện
Tháng 11 năm 1977, Thư viện trường Đại học Tây Nguyên được thành lập cùng
với sự thành lập của Nhà trường. Trải qua hơn 35 năm hình thành và phát triển thư
viện đã gặp phải không ít khó khăn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như về nguồn
nhân lực có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và nguồn vốn đầu tư. Song, với sự nỗ
lực cố gắng phấn đấu của các cán bộ đã và đang làm việc tại thư viện, hiện nay đã cơ
bản đáp ứng phần lớn tài liệu cho giảng viên và sinh viên trong Nhà trường, nhằm
phục vụ cho công việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của thƣ viện
Điều 45 của Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học đã nêu: “Trường Đại học phải có thư viện
và các trung tâm thông tin tư liệu chuyên ngành phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học
và công nghệ. Thư viện và các trung tâm thông tin có trách nhiệm quản lý, bổ sung và
cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài thuộc
các lĩnh vực hoạt động của Trường, thu thập và bảo quản các sách, tạp chí, băng, đĩa,
các tài liệu lưu trữ, các luận văn, luận án đã bảo vệ tại trường, các ấn phẩm của
trường,…”
Cụ thể hoá chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường đại học, xuất phát từ

đặc điểm, yêu cầu cụ thể của Nhà trường, thư viện trường Đại học Tây Nguyên có
những chức năng và nhiệm vụ sau:
- Chức năng
Công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo của Trường Đại học Tây Nguyên đã có
tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của Thư viện. Đứng trước những yêu cầu ngày
càng cao trong công tác giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường. Hiện
nay, thư viện trường Đại học Tây Nguyên được xem là trung tâm văn hoá, khoa học
kỹ thuật, giáo dục và đào tạo,…của Nhà trường. Thư viện trường có chức năng tổ
chức, phát triển, quản lý tốt nguồn lực thông tin hiện có tại thư viện và triển khai phục
vụ hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến bộ khoa
20

học và công nghệ của của trường thông qua việc sử dụng, khai thác các tài liệu có
trong thư viện.
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng vốn tư liệu đầy đủ, phù hợp với chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu khoa
học của Nhà trường. Tổ chức khoa học và bảo quản tốt vốn tài liệu đã xây dựng được
nhằm phục vụ nhu cầu thông tin ngày càng phong phú và đa dạng của người dùng tin.
+ Tổ chức phục vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ viên chức, sinh viên và học
sinh trong toàn trường sử dụng vốn tài liệu của thư viện một cách nhanh chóng, chính
xác, thuận tiện,…
+ Tổ chức kiểm tra định kì việc sử dụng vốn tài liệu để có kế hoạch chấn chỉnh kịp
thời nhằm đáp ứng đúng và trúng nhu cầu về thông tin.
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,…cho cán bộ thư
viện.
+ Tổ chức quản lý cán bộ, tài sản, kiểm kê định kì vốn tài liệu, cơ sở vật chất,…của
thư viện.
1.6. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Trƣờng
Người dùng tin và nhu cầu tin là nhân tố quan trọng, cốt lõi tác động đến sự tồn
tại và phát triển của hoạt động thông tin thư viện. Do sự thay đổi về phương thức đào

tạo theo tín chỉ của Trường, vì thế đặc điểm của Người dùng tin và Nhu cầu tin cũng
có sự thay đổi. Vì vậy, thư viện thường xuyên phải nắm bắt được nhu cầu tin của bạn
đọc để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện
1.6.1. Đặc điểm ngƣời dùng tin
NCT là người trực tiếp sử dụng thông tin và những sản phẩm và dịch vụ của
hoạt động thông tin, nhằm thoả mãn nhu cầu tin của mình. Người dùng tin là chủ thể
của nhu cầu tin – là một yếu tố quan trọng trong hoạt động thông tin.
Người dùng tin tại trường Đại học Tây Nguyên bao gồm:
+ Cán bộ quản lý, lãnh đạo; giảng viên, viên chức;
+ Học viên, sinh viên trong toàn trường.
Theo số liệu thống kê của Phòng Tổ chức cán bộ tính đến tháng 11 năm 2012
tổng số cán bộ viên chức trong trường là:
21

745 cán bộ viên chức trong đó: Cán bộ giảng dạy là 449 cán bộ; (trong đó có
394 nữ, 43 cán bộ là người dân tộc thiểu số) trong đó có:
– 01 Giáo sư,
– 08 phó Giáo sư,
– 52 tiến sỹ,
– 123 giảng viên chính,
– 213 thạc sỹ,
– 18 bác sỹ chuyên khoa cấp 1.
Tính đến tháng 8 năm 2012 tổng quy mô đào tạo của trường là:18.539 Sinh viên và
học sinh.
- Sinh viên đại học là: 16.895;
- Học viên cao học là: 722;
- Học sinh trường Trung học phổ thông là: 871.
Xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu, yêu cầu giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa
học cũng như xem xét về nhu cầu thông tin có thể phân chia người dùng tin thành 3
nhóm chính sau:

- Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Nhóm cán bộ giảng viên, viên chức
- Nhóm học viên, sinh viên.
 Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhóm này bao gồm các cán bộ làm công tác quản lý như: Ban Giám hiệu Nhà
trường, các Trưởng, Phó của Phòng, Ban và Trung tâm. Mặc dù tổng số người dùng
tin của đối tượng này chiếm tỉ lệ rất ít (2.1%) nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển của trường. Họ vừa là người xây dựng các mục tiêu, chiến lược vừa
quản lý, điều hành các hoạt động của trường theo mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, thông tin
cho nhóm người dùng tin này cần mang tính tổng kết, tính dự báo, lượng thông tin đa
dạng về nhiều lĩnh vực như: Giáo dục; khoa học kỹ thuật; các văn kiện, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng và Nhà nước,…
Trong quá trình ra quyết định quản lý, điều hành nhóm người dùng tin này
cũng là những người cung cấp thông tin do đặc thù và tính chất công việc vừa làm
công tác quản lý, công tác nghiên cứu và giảng dạy.
22

Hình thức phục vụ cho nhóm người dùng tin này thường là các thông tin
chuyên đề, tổng quan, tổng luận và các bản tin chọn lọc.
 Nhóm cán bộ giảng viên, viên chức
Nhóm NDT này chiếm (20.7%), là những người chuyển tải tri thức khoa học
đến học sinh, sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của Trường. Đây là
nhóm có trình độ cao (Đại học và trên đại học) về chuyên môn và trình độ ngoại ngữ.
Họ vừa là người tạo ra thông tin (tham gia nghiên cứu khoa học, viết giáo trình, bài
giảng) và vừa là người thường xuyên sử dụng thông tin. Để nâng cao chất lượng giảng
dạy và công tác, nhóm người dùng tin này thường xuyên cập nhật kiến thức, các lĩnh
vực về khoa học và công nghệ mới liên quan đến vấn đề đang giảng dạy và nghiên
cứu. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, người giảng viên phải tìm và giới thiệu
cho sinh viên, học viên những tài liệu cần thiết liên quan đến môn học để người học
có thể tìm kiếm và bổ sung kiến thức mới, kích thích quá trình tìm tòi, sáng tạo của

người học, mang lại hiệu quả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Do vậy, nhóm
người dùng tin này luôn dành một khoảng thời gian nhất định cho việc tìm hiểu tài
liệu tham khảo tại thư viện. Thông tin cho nhóm người dùng tin này là những thông
tin chuyên sâu, mang tính thời sự, có tính lý luận, lại vừa mang tính thực tiễn.
 Nhóm học viên sau đại học và sinh viên.
Sinh viên chính quy của trường lên đến 10.667 đây là chủ thể thông tin đông
đảo nhất, thường xuyên và thông dụng nhất đối với thư viện trường.
Học viên sau đại học: Lực lượng này là những người đã tốt nghiệp đại học, đã
qua công tác thực tiễn tại các cơ quan. Thông tin dành cho đối tượng này chủ yếu đòi
hỏi có tính chất chuyên ngành sâu, phù hợp với chương trình đào tạo và đề tài nghiên
cứu của họ. Một số trong nhóm đối tượng này là cán bộ quản lý ở các trường học, số
khác là giáo viên tham gia giảng dạy trực tiếp các môn học cụ thể, vì vậy nhu cầu tin
của họ rất phong phú, đa dạng xuất phát từ thực tiễn của công tác cũng như chuyên
ngành đào tạo mà họ đang theo học.
Nhóm người dùng tin là sinh viên: Do yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong học tập,
nghiên cứu, nhóm người dùng tin này chiếm lực lượng đông đảo nhất, có nhiều biến
động và nhu cầu tin của họ là rất lớn. Việc đổi mới phương pháp dạy và học đã khiến
nhóm người dùng tin này ngày càng có những biến chuyển về phương pháp học tập.
23

Hiện nay, phương pháp tự học tự nghiên cứu đang được chú trọng, do đó sinh viên rất
cần đến tài liệu, thông tin để phục vụ trong quá trình đào tạo. Tuỳ theo chuyên ngành
theo học mà những thông tin, tài liệu cần phải phù hợp với nhu cầu cũng như cấp học
của nhóm đối tượng này.
Do học tập trên lớp, nên thời gian tự nghiên cứu rất ít, nên thông tin phục vụ
cho học viên sau đại học và sinh viên cần đáp ứng cụ thể, chi tiết và phù hợp. Hình
thức phục vụ cho họ chủ yếu là thông tin phổ biến về những tri thức cơ bản dưới dạng
sách giáo khoa, giáo trình sách tham khảo, các bài viết trong tạp chí, những luận án,
luận văn có tính chất cụ thể, trực tiếp phục vụ cho môn học và chuyên ngành đào tạo
về sư phạm, giáo dục cũng như chuyên ngành khoa học mà họ đang trực tiếp học tập,

nghiên cứu.
Từ những đặc điểm riêng của từng đối tượng nêu trên, để làm tốt công tác phục
vụ thông tin tài liệu, chúng ta phải tiến hành nghiên cứu, xem xét, đánh giá nhu cầu tin
của từng đối tượng nhằm mục đích đáp ứng đúng, trúng, yêu cầu tin mà họ đặt ra.
1.6.2. Đặc điểm nhu cầu tin
Tổng quát về nhu cầu tin
Nhu cầu chính là sự đòi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất
định, trong những điều kiện nhất định để đảm bảo duy trì cho sự sống và sự phát triển
của con người.
Nhu cầu sử dụng tài liệu (nhu cầu tin) cũng là sự đòi hỏi khách quan của con
người (cá nhân, tổ chức, xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy
trì hoạt động sống và hiểu biết. Khi đòi hỏi về thông tin trở nên cấp thiết thì nhu cầu
xuất hiện. Nhu cầu tin là nhu cầu quan trọng nó là một dạng của nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu tin được nảy sinh từ yêu cầu thực hiện các loại hoạt động khác nhau. Bất kỳ
hoạt động nào muốn có kết quả cũng cần phải có thông tin. Càng tham gia nhiều loại
hoạt động khác nhau nhu cầu tin của con người càng phong phú. Tham gia hoạt động
càng phức tạp nhu cầu tin càng trở nên sâu sắc.
Từ những đặc điểm riêng của từng nhóm đối tượng ở phần trên, ta khái quát
đặc điểm nhu cầu tin của họ qua bảng sau:
STT
Nhóm người dùng tin
Đặc điểm nhu cầu tin
1
Cán bộ quản lý
– Thông tin mang tính tổng kết, dự

×