Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Ứng dụng hệ quản trị thư viện tích hợp LIBOL 6.0 tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 95 trang )


- 1 -
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN




TRẦN THU THUỶ



ỨNG DỤNG HỆ QUẢN TRỊ THƢ VIỆN TÍCH HỢP LIBOL
6.0 TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN










HÀ NỘI – 2012




- 2 -

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN



TRẦN THU THUỶ


ỨNG DỤNG HỆ QUẢN TRỊ THƢ VIỆN TÍCH HỢP LIBOL
6.0 TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC THƯ VIỆN
MÃ SỐ: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Phan Tân









HÀ NỘI – 2012


- 3 -
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 9
NỘI DUNG 14
CHƢƠNG 1 : THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI VỚI QUÁ
TRÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG HỆ QUẢN TRỊ THƢ VIỆN
TÍCH HỢP LIBOL 14
1.1 Khái quát về Thư viện trường Đại học Hà Nội 14
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 14
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện 16
1.1.3 Cơ cấu tổ chức 17
1.1.4 Đặc điểm vốn tài liệu 18
1.1.5 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin 20
1.2 Quá trình triển khai ứng dụng phần mềm Hệ quản trị thư viện tích
hợp Libol tại Thư viện Đại học Hà Nội 23
1.2.1 Khái niệm Hệ quản trị thư viện Tích hợp 23
1.2.2 Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 24
1.2.3 Quá trình triển khai ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp
Libol 5.5 tại Thư viện Đại học Hà Nội 29
1.2.4 Nâng cấp ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Thư viện Đại học
Hà Nội 31
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ QUẢN TRỊ THƢ
VIỆN TÍCH HỢP LIBOL 6.0 TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
HÀ NỘI 35
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng phần mềm Libol
6.0 tại Thư viện Đại học Hà Nội 35

2.1.1 Nguồn nhân lực 35
2.1.2 Cở sở hạ tầng công nghệ thông tin 37

- 4 -
2.1.3 Nguồn tin điện tử 38
2.2 Thực trạng ứng dụng các phân hệ của Libol 6.0 42
2.2.1 Thực trạng ứng dụng phân hệ Bổ sung 42
2.2.2 Thực trạng ứng dụng phân hệ Biên mục 49
2.2.3 Thực trạng ứng dụng phân hệ Lưu thông tài liệu 55
2.2.4 Thực trạng ứng dụng phân hệ Quản lý bạn đọc 59
2.2.5 Thực trạng ứng dụng phân hệ Tra cứu trực tuyến OPAC 61
2.2.6 Thực trạng ứng dụng phân hệ Quản lý ấn phẩm định kỳ 68
2.2.7 Thực trạng ứng dụng phân hệ Sưu tập số 70
2.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ quản trị thư viện tích hợp Libol
6.0 tại Thư viện Đại học Hà Nội. 78
2.3.1 Những kết quả đạt được 78
2.3.2 Những hạn chế 81
CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG HỆ QUẢN TRỊ THƢ VIỆN TÍCH HỢP LIBOL 6.0
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI 83
3.1 Sử dụng hết tính năng của phần mềm Libol 6.0 83
3.2 Cùng với nhà cung cấp tiếp tục hoàn thiện phần mềm Libol 6.0 84
3.3 Phát triển nguồn thông tin số hoá 85
3.4 Tăng cường phát triển đội ngũ cán bộ thông tin - thư viện có tính
chuyên nghiệp cao 86
3.5 Đào tạo, hướng dẫn người dùng tin 87
3.6 Trang bị hạ tầng công nghệ thông tin bền vững 88
3.7 Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin 89
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


- 5 -
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
CNTT Công nghệ thông tin
CBTV Cán bộ thư viện
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐKCB Đăng ký cá biệt
HQTTVTH Hệ quản trị thư viện tích hợp
KHCN Khoa học công nghệ
NCT Nhu cầu tin
NDT Người dùng tin
TT – TV Thông tin – Thư viện
AACR2 Anglo – American Cataloging Rules, second edition
(Quy tắc biên mục Anh – Mỹ. Xuất bản lần thứ 2)
CDS/ISIS Computer Documentation System/Intergreter Set of
Information System
DDC Dewey Decimal Classification (Khung phân loại
thập phân Dewey)
ILL Inter – Library Loans (Mượn liên thư viện)
ISBD International Standard Bibliographic Description
(Mô tả thư tịch theo chuẩn quốc tế)
ISO 2709 Phân loại tiêu chuẩn khổ mẫu trao đổi thông tin
ISO 10161 Chuẩn các giao thức thông tin thư viện cho trao đổi
văn bản ảo
HTML Hyper Text Markup Language (Ngôn ngữ hiện thị
siêu văn bản)
OPAC Online Public Access Catalogue (Mục lục tra cứu
trực tuyến).
PDF Portable Document Format (Định dạng tài liệu di


- 6 -
động)
LAN Local Area Netword (Mạng cục bộ).
LCC Library of Congress Classification (Khung phân
loại quốc hội Hoa Kỳ).
LIBOL Library OnLine
MARC Machine Readable Catalogue (Khổ mẫu đọc máy
cho dữ liệu thư mục).
RFID Radio Frequency Identification (Công nghệ định
danh bằng sóng Radio)
UNIMARC Universal Machine Readable Catalogue Format
(Khuôn thức MARC quốc tế)
Z39.50 Chuẩn tra cứu liên thư viện
















- 7 -

CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Mô hình mối quan hệ giữa các phân hệ
Hình 1.2: Giao diện của phần mềm Libol 5.5
Hình 1.3: Giao diện của phần mềm Libol 6.0
Hình 2.1 : Giao diện của cơ sở dữ liệu Proquest
Hình 2.2 : Giao diện Website của Thư viện
Hình 2.3 : Màn hình Biên mục sơ lược
Hình 2.4 : Màn hình Báo cáo bổ sung
Hình 2.5 : Mã vạch (ĐKCB của sách)
Hình 2.6 : Màn hình Thống kê ấn phẩm
Hình 2.7 : Màn hình Đóng kho
Hình 2.8 : Màn hình chờ biên mục chi tiết
Hình 2.9 : Màn hình kết quả tìm kiếm qua Z39.50
Hình 2.10 : Màn hình Nhập thẻ bạn đọc
Hình 2.11 : Màn hình những ấn phẩm mượn quá hạn
Hình 2.12 : Thẻ bạn đọc
Hình 2.12 : Màn hình Phân hệ OPAC
Hình 2.14 : Màn hình tìm đơn giản tài liệu in
Hình 2.15 : Màn hình kết quả tìm kiếm đơn giản
Hình 2.16 : Màn hình Kết quả tìm kiếm
Hình 2.17 : Màn hình của phân hệ ấn phẩm định kỳ
Hình 2.18 : Màn hình Phân hệ sưu tập số
Hình 2.19 : Màn hình Quản lý tư liệu điện tử
Hình 2.20 : Màn hình Quản lý dữ liệu điện tử
Hình 2.21 : Giao diện tìm kiếm
Hình 2.22 : Màn hình kết quả tìm kiếm tài liệu điện tử
Hình 2.23: Màn hình tìm kiếm toàn văn

- 8 -
Bảng 1: Số lượng tài liệu dạng sách

Bảng 2: Số lượng tài liệu điện tử
Bảng 3: Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các CBTV



































- 9 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đã và đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin và truyền thông, cái đang tạo ra những sự thay đổi mạnh mẽ
trên thế giới cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Sự phát triển này là tiền đề cho
việc hình thành và phát triển một mô hình xã hội mới: xã hội thông tin với
kinh tế tri thức. Trong bối cảnh đó, công tác thông tin – thư viện cũng đã và
đang có những biến đổi sâu sắc trong mọi hoạt động của mình. Chính vì vậy,
ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa các cơ quan thông tin thư viện đã
và đang trở thành mục tiêu chiến lược phát triển của sự nghiệp Thông tin –
thư viện Việt Nam. Chỉ thị số 58-CT/TƯ về đẩy mạnh công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó khẳng định: “Ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.”
Hoạt động thông tin – thư viện đại học là một lĩnh vực hoạt động quan
trọng, sử dụng một đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ đặc thù, một hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt, có những tác động to lớn và quyết định
đến toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý của trường đại
học. Nhu cầu đổi mới toàn diện hoạt động giáo dục – đào tạo và nghiên cứu
khoa học đang đặt ra trước các thư viện đại học những cơ hội và thách thức
vô cùng to lớn, đòi hỏi công tác thư viện đại học phải thay đổi và cải tiến
không ngừng. Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cơ bản và

phát triển toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã chỉ rõ:
“…Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học.
Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên mạng

- 10 -
Internet…” hướng tới đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ
tiên tiến trên thế giới.
Thư viện trường Đại học Hà Nội là một trong những Thư viện lớn
trong hệ thống thư viện trường đại học của cả nước. Với phương châm lấy
khoa học công nghệ tiên tiến làm nền tảng; lấy mục tiêu, chương trình đào tạo
và nghiên cứu khoa học của trường làm nội dung hoạt động; lấy thông tin và
tư liệu làm phương tiện phục vụ theo tinh thần: “Trung thực, tận tâm, thân
thiện”.
Trong những năm gần đây, khi quá trình tin học hoá thư viện ngày càng
phát triển mạnh, việc cài đặt và sử dụng các phần mềm quản trị thư viện là
một trong những yêu cầu bức thiết và tất yếu. Nhận thức rõ điều này, từ năm
2003 Thư viện đã tiến hành đưa phần mềm Hệ quản trị Thư viện tích hợp
Libol 5.5 do Công ty Tinh Vân thiết kế và phát triển vào sử dụng, phục vụ
công tác lưu trữ, xử lý thông tin và phục vụ bạn đọc.
Phần mềm Libol đã ứng dụng công nghệ thông tin một cách triệt để, tự
động hoá tất cả các chu trình hoạt động của một thư viện hiện đại, cung cấp
các tính năng cần thiết cho một thư viện để sẵn sàng hội nhập với hệ thống
thư viện quốc gia và quốc tế. Hiện nay, Thư viện Đại học Hà Nội đã nâng cấp
phần mềm lên phiên bản Libol 6.0 với ưu điểm nổi bật là cho phép thư viện
quản lý các dạng tài liệu số phổ biến (âm thanh, hình ảnh, video, text), cung
cấp tài liệu số tới mọi đối tượng người dùng.
Đối với Thư viện Đại học Hà Nội, sau một thời gian sử dụng, Thư viện
đã thu được những kết quả khả quan nhưng đồng thời trong quá trình sử dụng,
phần mềm này cũng nảy sinh nhiều vấn đề cần được nghiên cứu xử lý và khắc
phục kịp thời nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng chương trình

từ đó nâng cao hiệu quả công tác thư viện. Với những lý do trên, tôi đã chọn
đề tài: “Ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0 tại Trung tâm

- 11 -
Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ
khoa học thư viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề ứng dụng phần mềm Libol đã có nhiều luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Thư viện học thực hiện.
- Luận văn cao học Khảo sát việc ứng dụng hệ quản trị thư viện tích
hợp Libol 5.5 tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
(2006) của tác giả Chu Văn Khánh.
- Luận văn cao học Nghiên cứu nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm
Libol 5.0 tại Thư viện trường Đại học Xây dựng Hà Nội (2008) của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Anh.
- Luận văn cao học Khảo sát ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Kinh tế quốc dân (2011) của tác giả
Phạm Thị Thanh Mai.
- Luận văn cao học Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
tại thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (2011) của tác giả Tạ Thị Mỹ
Hạnh.
Ngoài ra, còn có một số các khoá luận, các bài báo được đăng trên các
tạp chí chuyên ngành, trên các Website,…Các công trình nghiên cứu này đi
sâu và khảo sát, phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm. Trên cơ sở đó các
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm
ở các đơn vị mà tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi một người nghiên cứu
đều có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau. Căn cứ vào các đặc thù
của mỗi đơn vị người nghiên cứu có thể đưa ra các giải pháp hợp lý và phù
hợp.
Chọn đề tài: “Ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0 tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội” làm luận văn

- 12 -
thạc sĩ Khoa học Thư viện, tác giả hy vọng sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu
của các tác giả đi trước và nghiên cứu ứng dụng thực tế tại trường Đại học Hà
Nội với những đặc thù riêng. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả hoàn toàn
mới và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0
tại Thư viện Đại học Hà Nội từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng phần mềm này trong hoạt động thông tin – thư viện tại
trường Đại học Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát, phân tích thực trạng và kết quả triển khai ứng dụng Libol
6.0 tại Thư viện trường Đại học Hà Nội.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất những giải pháp khắc
phục nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm Libol 6.0 tại
Thư viện trường Đại học Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0 được sử dụng tại Thư viện
trường Đại học Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Thư viện trường Đại học Hà Nội
Thời gian: Từ năm 2003 đến nay (Từ khi Thư viện Đại học Hà Nội bắt
đầu ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol trong nghiệp vụ thư viện).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


- 13 -
Thư viện là một thiết chế văn hoá xã hội, do vậy, luận văn sử dụng cơ
sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết
hợp với các quan điểm chỉ đạo, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và công tác văn thư.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Quan sát khoa học.
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Trên cơ sở khảo sát và phân tích thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thư
viện tích hợp Libol 6.0 tại Thư viện trường Đại học Hà Nội tiến tới đánh giá
khả năng đáp ứng của phần mềm đối với các yêu cầu về nghiệp vụ, đưa ra các
giải pháp khắc phục tồn tại từ đó nâng cao hiệu quả công tác thư viện tại Thư
viện. Bên cạnh đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng viên và
sinh viên khi nghiên cứu về vấn đề này.
7. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Thư viện trường Đại học Hà Nội với quá trình triển khai
ứng dụng phần mềm Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm Hệ quản trị trị thư viện tích
hợp Libol 6.0 tại Thư viện Đại học Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hệ quản trị thư viện
tích hợp Libol 6.0 tại Thư viện Đại học Hà Nội.




- 14 -

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 :
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI VỚI QUÁ TRÌNH
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG HỆ QUẢN TRỊ THƢ VIỆN
TÍCH HỢP LIBOL
1.1 Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Hà Nội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Đại học Hà Nội, tiền thân là trường Đại học Ngoại ngữ, được
thành lập năm 1959. Đây là cơ sở đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực trình
độ đại học, sau đại học đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong và
ngoài nước. Ngoài ra, trường Đại học Hà Nội được Bộ Giáo dục và Đào tạo
giao nhiệm vụ đào tạo ngoại ngữ cho lưu học sinh, nghiên cứu sinh, thực tập
sinh đi học nước ngoài; bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ
chuyên môn, cán bộ quản lý của các Bộ, ban, ngành Trung ương và địa
phương trong cả nước.
Thực hiện phương châm mở rộng quy mô, đa dạng hoá loại hình đào
tạo đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo. Mục tiêu đào tạo của nhà trường
không chỉ cung cấp kiến thức mà còn coi trọng định hướng phát triển năng
lực làm việc cho sinh viên. Trường Đại học Hà Nội từng bước hội nhập giáo
dục quốc tế, tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến nội dung và
phương pháp đào tạo nhằm trang bị cho người học kỹ năng làm việc, kỹ năng
vận dụng sáng tạo kiến thức chuyên môn và khả năng thích ứng với môi
trường hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.
Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội (sau đây gọi
tắt là Thư viện Đại học Hà Nội) ra đời ngay sau khi trường Đại học Hà Nội
được thành lập. Thời kỳ mới thành lập Thư viện hoạt động trên cơ sở một tổ

- 15 -
viện nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là sách giáo trình, sách tham khảo chuyên
ngành như: tiếng Nga và ngôn ngữ các nước Đông Âu (tiếng Ba Lan, tiếng

Tiệp Khắc, tiếng Bungari…). Nguồn tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng biếu
của các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Năm 1967, trước yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất
lượng giảng dạy, trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội đã mở thêm một số
chuyên ngành như: tiếng Anh, tiếng Pháp. Cùng với việc thành lập thêm một
số khoa và bộ môn, vốn tư liệu tăng lên đáng kể. Đến năm 1984, lãnh đạo nhà
trường quyết định tách tổ tư liệu ra khỏi phòng giáo vụ thành một đơn vị độc
lập với tên gọi là: “Thư viện trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Sau khi tách
thành đơn vị độc lập, năm 1994 Thư viện đã xây dựng mới được toà nhà 2
tầng, vốn tài liệu ngày càng nhiều, phần nào đáp ứng được yêu cầu về tư liệu
cho công tác đào tạo của trường. Trong quá trình hoạt động, Thư viện đã
không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới hoàn thiện tổ chức và
hoạt động, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ.
Năm 2000 với việc đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng
cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, Ban Giám
hiệu trường quyết định sáp nhập Thư viện với phòng Thông tin và đổi tên
thành “Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”.
Thư viện thực hiện dự án nâng cấp hiện đại theo hướng mở, bằng nguồn vốn
vay của Ngân hàng thế giới WB (World Bank) mức A vốn đầu tư 500.000
USD để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật trụ sở, trang thiết bị.
Ngày 5/12/2003 Thư viện đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và không
ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2003 Thư viện
bắt đầu tiến hành ứng dụng phần mềm quản trị thư viện điện tử Libol để nâng
cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện. Tháng 1 năm 2011 Thư viện đã
nâng cấp phần mềm quản trị thư viện điện tử Libol từ phiên bản 5.5 lên phiên

- 16 -
bản 6.0. Hiện nay, Thư viện đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước hiện
đại, ngày càng đóng góp vào sự nghiệp giáo dục của trường Đại học Hà Nội
nói riêng và của ngành giáo dục đào tạo của nước ta nói chung trong thời đại

mới.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện
Chức năng
Thư viện trường Đại học Hà Nội thực hiện chức năng là “giảng đường
thứ 2 của Đại học Hà Nội”, thực hiện chức năng thông tin, thu thập, xử lý,
bảo quản, cung cấp và phổ biến thông tin tư liệu bằng nhiều hình thức khác
nhau.
Nhiệm vụ
- Tham gia đóng góp ý kiến cho Ban Giám hiệu về công tác thông tin,
tư liệu phục vụ cho quá trình đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của
trường.
- Thu thập, bổ sung, trao đổi thông tin tư liệu cần thiết, tiến hành xử lý,
cập nhật dữ liệu đưa vào hệ thống quản lý và tìm tin tự động. Tổ chức cơ sở
hạ tầng thông tin.
- Phục vụ thông tin tư liệu cho bạn đọc là cán bộ, giảng viên, sinh viên
trong công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
- Hướng dẫn giúp người dùng tin tiếp cận cơ sở dữ liệu và khai thác các
nguồn tin trên mạng.
- Kết hợp với các đơn vị chức năng trong trường hoàn thành tốt quản
lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tài liệu của Thư viện.
Trong suốt quá trình hoạt động, Thư viện luôn xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ để từ đó đề ra các kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thành tốt các công
việc được giao, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu
khoa học của trường.

- 17 -
1.1.3 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay Thư viện có 21 cán bộ, trong đó có 13 cán bộ tốt nghiệp đại
học ngành thông tin - thư viện (thư viện viên), 4 người tốt nghiệp ngành công
nghệ Thông tin và Điện tử viễn thông (kỹ thuật viên), 2 cán bộ phụ trách an

ninh, môi trường, 2 cộng tác viên. Thư viện với một đội ngũ cán bộ thư viện
trẻ, dễ dàng tiếp thu những cái mới, có trình độ chuyên môn ngày càng được
nâng cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ thuật, biết
sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Thư viện, có tinh thần thái độ phục
vụ nhiệt tình, biết tư vấn, hướng dẫn thông tin cho NDT.
Thư viện được xây dựng với mô hình tương đối hoàn chỉnh và khoa
học, dựa trên nguyên tắc hệ thống và linh hoạt, đảm bảo cho Thư viện thực
hiện việc cung cấp thông tin. Cơ cấu tổ chức của Thư viện hiện tại được bố trí
theo chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, bao gồm:
Ban Giám đốc: Gồm 2 Phó giám đốc, có nhiệm vụ tổ chức và quản lý
điều hành toàn bộ các hoạt động của Thư viện.
Bộ phận phục vụ thông tin thư viện (Library Services Section): Trực
phục vụ đọc, mượn trả, hướng dẫn tìm kiếm, tra cứu sách, báo, tạp chí, băng
đĩa.
Bộ phận phục vụ thông tin điện tử và nghiệp vụ kỹ thuật (E-Information
Services Section): Mạng máy tính, phần mềm học ngoại ngữ qua mạng, cơ sở
dữ liệu mạng, in ấn, nhân bản, biên tập, sửa chữa bảo dưỡng, vận hành thiết bị
kỹ thuật.
Bộ phận nghiệp vụ thư viện (Library Resource Processing Section): Bổ
sung tư liệu, biên mục, biên tập, sưu tầm, tìm kiếm thông tin tư liệu theo yêu
cầu, thanh sát tư liệu, quản lý bạn đọc.
Bộ phận tiếp nhận và trả lời thông tin (Information Desk).

- 18 -
Bộ phận An ninh giám sát và Môi trường (Security & Cleaning
Section).
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện thông tin – thư viện Đại
học Hà Nội:







1.1.4 Đặc điểm vốn tài liệu
Vốn tài liệu là yếu tố quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Thư viện. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KHCN nhiều loại hình tài liệu
ra đời với nội dung phong phú, đa dạng.
Hiện nay, Thư viện đang sở hữu một khối lượng vốn tài liệu hết sức đa
dạng và phong phú. Với đặc thù là một Trường đào tạo chuyên ngành về
ngoại ngữ, do vậy phần lớn nguồn tài liệu của Thư viện là ngoại văn với nhiều

BAN GIÁM ĐỐC

Bộ phận thƣ viện
Bộ Phận mạng
máy tính
Bộ phận
tiếp
nhận
trả lời
TT
Bộ phận
an ninh
giám sát
và môi
trƣờng
Bộ phận
nghiệp
vụ TV

Bộ phận
phục vụ
TT - TV
Bộ phận
nghiệp
vụ kỹ
thuật
Bộ phận
phục vụ
TT điện
tử

- 19 -
thứ tiếng khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Hàn Quốc,
tiếng Nhật, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha… Ngoài ra, Thư viện còn có nhiều tài
liệu giáo trình bằng tiếng Việt để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình học tập
tiếng nước ngoài.
Hiện trạng vốn tài liệu của Thư viện được thể hiện ở bảng sau :
STT
Kho
Tổng số đầu
ấn phẩm
Tổng số
bản ấn phẩm
1
Tiếng Anh
5295
7926
2
Tiếng Pháp

276
592
3
Tiếng Nga
511
677
4
Tiếng Đức
114
126
5
Tiếng Tây Ban Nha
435
550
6
Tiếng Italia
228
240
7
Tiếng Hàn
1304
1948
8
Tiếng Nhật
477
575
9
Tiếng Trung Quốc
985
1716

10
Lưu trữ
1718
3324
11
Tài liệu nội sinh
821
956
12
Tra cứu
200
265
13
Tiếng Việt
4026
6672
14
Tài liệu nghiệp vụ TV
41
73
15
Sách chuyên ngành
1811
2892

TỔNG CỘNG
18242
28532
Bảng 1: Số lượng tài liệu dạng sách




- 20 -
STT
CSDL
Số biểu ghi
1
Sách
53423
2
Báo, tạp chí
7546
3
Luận án, luận văn
637
4
Bài trích điện tử
5902
5
Băng từ
349

TỔNG CỘNG
67857
Bảng 2: Số lượng tài liệu điện tử
Ngoài ra, Thư viện còn mua CSDL ProQuest từ Consortium (Bổ sung
liên Thư viện Việt Nam). Đây là CSDL rất được người dùng tin của Thư viện
quan tâm và thường xuyên truy cập. ProQuest là một CSDL toàn văn tổng
hợp lớn nhất hiện nay các tạp chí, luận văn toàn văn, hồ sơ doanh nghiệp, báo
cáo công nghiệp, bao trùm nhiều chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau như quản

trị kinh doanh, tài chính, thương mại, ngân hàng, kế toán…
1.1.5 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
Qua khảo sát thực tế có thể chia nhóm đối tượng NDT tại Trường Đại
học Hà Nội làm 3 nhóm chính sau:
Nhóm 1: Người dùng tin là cán bộ quản lý
Nhóm 2: Người dùng tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Nhóm 3: Người dùng tin là sinh viên, học viên cao học
Với những đặc điểm riêng của từng nhóm đối tượng như trên để làm tốt
công tác phục vụ thông tin thư viện, chúng ta phải xem xét, đánh giá nhu cầu
tin của họ, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu
tin của người dùng tin.
Nhóm NDT là cán bộ quản lý: Bao gồm ban giám đốc, các trưởng
phòng, trưởng ban. Họ vừa tham gia vào nghiên cứu, giảng dạy vừa làm công

- 21 -
tác quản lý, là người đề ra mục tiêu, định hướng phát triển của nhà trường.
Nhóm người dùng tin này thường có rất ít thời gian đến để khai thác tài liệu ở
Thư viện. Do đó, thông tin để phục vụ nhóm đối tượng này cần được cung
cấp đến tận nơi ở hoặc nơi làm việc của họ.
Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Cần thông tin chung về các vấn đề như nguồn nhân lực, nguồn tài
chính, mối quan hợp tác với bên ngoài, các thành tựu đạt được trong nghiên
cứu khoa học, thông tin về cơ cấu tổ chức…
+ Thông tin cung cấp cần đảm bảo tính chính xác, logic.
+ Đảm bảo tính kịp thời của thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết
định của họ.
Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: Đây là nhóm người dùng
tin có nhu cầu cao và bền vững vì thông tin là tiềm năng hoạt động khoa học
và giảng dạy của họ. Trường Đại học Hà Nội là trường đào tạo đa ngành,
nhưng phần lớn vẫn là đào tạo ngoại ngữ, vì vậy nhu cầu tin của nhóm này tập

trung vào tài liệu về chuyên ngữ, khoa học tự nhiên, văn hóa du lịch, hợp tác
quốc tế… Đối tượng này ít sử dụng thư viện Thư viện , mà thường sử dụng tủ
sách hạt nhân trên các thư viện Khoa (Thư viện Khoa vẫn do Thư viện quản
lý).
Đặc điểm nhu cầu tin của nhóm này:
+ Nhu cầu tin mang tính tổng hợp và chuyên sâu
+ Nhu cầu tin mang tính logic: Thông tin họ cần là thông tin đầy đủ,
ngắn gọn, chính xác và có tính hệ thống, logic.
+ Thông tin cung cấp cho họ phải đảm bảo tính giá trị khoa học.
+ Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu nhưng chủ yếu
là tài liệu điện tử.

- 22 -
Nhóm người dùng tin này chỉ chiếm 1.6% trong tổng số người dùng tin
của Thư viện. Tuy nhiên là nhóm người dùng tin có nhu cầu thông tin cao, đòi
hỏi thông tin ở mức độ sâu về lĩnh vực họ đang nghiên cứu, giảng dạy đồng
thời có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Nhóm NDT là sinh viên, học viên: Đây là nhóm người dùng tin đông
đảo của Thư viện (chiếm tới 89%), nhu cầu thông tin của họ là rất lớn. Họ
thường sử dụng thư viện với cường độ cao, đặc biệt vào dịp chuẩn bị làm đề
tài, thực hiện các công tình nghiên cứu khoa học, bảo vệ khóa luận, luận văn.
Lúc này nhu cầu tin của họ là tài liệu chuyên sâu về chủ đề, tài liệu mang tính
thời sự.
Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Thông tin phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, đặc biệt là tài liệu
liên quan đến chuyên ngành học của họ. Ngoài ra, các thông tin phục vụ nhu
cầu giải trí cũng được họ quan tâm nhiều.
+ Nhu cầu tin rộng, thông tin không cần chuyên sâu nhưng phải đầy đủ.
+ Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu khác nhau

nhưng chủ yếu dưới dạng tài liệu in ấn.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy với
quan điểm lấy người học làm Thư viện, nâng cao tính tích cực, chủ động của
người học đã khiến nhóm người dùng tin này ngày càng có nhiều biến chuyển
về phương pháp học tập. Lúc này thư viện được xem là “giảng đường thứ
hai”, là kênh thông tin quan trọng giúp người học nắm bắt và làm chủ tri thức.
Nhu cầu tự học, tự nghiên cứu đã và đang thu hút được sự quan tâm của sinh
viên. Từ đây cũng đặt ra cho Thư viện nhiệm vụ và yêu cầu mới.


- 23 -
1.2 Quá trình triển khai ứng dụng phần mềm Hệ quản trị thƣ viện tích
hợp Libol tại Thƣ viện Đại học Hà Nội
1.2.1 Khái niệm Hệ quản trị thư viện tích hợp
Hiện nay, khi triển khai các ứng dụng tin học trong hoạt động TT – TV
có hai loại phần mềm chuyên dụng thường được sử dụng là: Phần mềm tư liệu
và Phần mềm tích hợp quản trị thư viện.
Phần mềm tư liệu: là phần mềm dùng để quản lý, lưu trữ, và tìm kiếm
tài liệu, đồng thời tạo ra các sản phẩm thông tin thư mục. Đối tượng quản lý
của phần mềm tư liệu là các tài liệu như: sách, báo, tạp chí, các bài
trích,…CSDL được tạo ra bới phần mềm tư liệu là CSDL thư mục. Đó chính
là bộ máy tra cứu thông tin tự động hóa. Ví dụ như phần mềm CDS/ISIS là
một trong những phần mềm tư liệu rất hữu hiệu trong khâu tùy biến xây dựng
CSDL và tìm kiếm thông tin.
Tuy nhiên, ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và viễn thông,
sự xuất hiện Internet, thì phần mềm tư liệu không còn phù hợp nữa. Thực tế
hoạt động thông tin – thư viện đòi hỏi cần có phần mềm quản trị thư viện
mạnh hơn có khả năng quản lý hàng triệu biểu ghi, quản trị các định dạng số
của tài liệu (âm thanh, toàn văn, hình ảnh), có khả năng khai thác trực tuyến
và chia sẻ thông tin, đặc biệt có khả năng tự động hóa quy trình dây chuyền

thông tin tư liệu từ khâu bổ sung, biên mục, tìm tin, quản lý bạn đọc, quản lý
kho đến lưu thông tài liệu, chia sẻ tài liệu để phục vụ người dùng tin. Chính vì
vậy đã xuất hiện các phần mềm tích hợp quản trị thư viện.
Như vậy, khái niệm Hệ quản trị thư viện tích hợp có thể hiểu là phần
mềm có khả năng thực hiện toàn diện các chức năng quản lý của thư viện, bao
gồm: theo dõi việc bổ sung tài liệu, biên mục tự động, tìm tin tự động hay từ
xa, quản lý bạn đọc, quản lý lưu thông tài liệu, quản lý kho, trao đổi thông tin
thư mục với các đơn vị khác.

- 24 -
Về mặt cấu trúc, Hệ quản trị thư viện tích hợp bao gồm 2 nhóm chính
là: Nhóm tác nghiệp và nhóm người sử dụng.
Nhm tác nghiệp: thư
̣
c hiê
̣
n ca
́
c chư
́
c năng nghiê
̣
p vu
̣
cu
̉
a thư viê
̣
n : bô
̉


sung, biên mu
̣
c , quản lý kho , quản lý bạn đọc , quản lý việc mươ
̣
n tra
̉
, xư
̉
ly
́

thông tin, báo cáo thống kê, phân quyền ba
̉
o mâ
̣
t .
Nhm người sử dụng : thực hi ện các chức năng khai thác thông tin
giúp người sử dụng có thể tìm kiếm , đo
̣
c ta
̀
i liê
̣
u va
̀
yêu cầu sư
̉
du
̣

ng ca
́
c di
̣
ch
vụ trong thư viện .









1.2.2 Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol
Libol ( Library OnLine) là bộ phần mềm giải pháp thư viện điện tử -
thư viện số được Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân phát triển từ năm
1997. Sau nhiều năm nghiên cứu, triển khai cùng với những thành công nhất
định, hiện Libol được đánh giá là giải pháp thư viện điện tử hiện đại và phù
hợp nhất tại Việt Nam. Sự có mặt của Libol trong những năm qua đã góp
phần tạo ra thay đổi tích cực trong hoạt động của ngành Thông tin - thư viện

- 25 -
Việt Nam, biến khái niệm thư viện điện tử trở thành thực tiễn thuyết phục.
Nguồn tài nguyên đồ sộ của các thư viện đang dần được số hoá và bước đầu
được liên kết trực tuyến với nhau. Libol đã giúp thư viện không còn là một
kho tri thức riêng biệt nữa mà đã trở thành cổng vào kho tàng tri thức chung
của nhân loại. Thực tế triển khai tại Libol tại các thư viện công cộng, thư viện
các trường đại học của cả nước là minh chứng rõ ràng nhất về những đóng

góp tích cực của Libol cho xã hội. Nhiều năm liền Libol nhận được Cúp vàng
tại các tuần lễ tin học Việt Nam. Libol tiếp tục nhận giải thưởng Sao Khuê
2005 cho phần mềm giáo dục xuất sắc nhất.
Libol có thể được triển khai trên nhiều mô hình thư viện khác nhau.
Các thư viện này có thể là thư viện đóng hoặc mở, là những thư viện truyền
thống, thư viện công cộng, thư viện của các trường đại học, các Thư viện
thông tin, các thư viện chuyên ngành cho đến những thư viện điện tử quy
mô lớn.
Libol gồm các phân hệ được tích hợp trong một cơ sở dữ liệu chung và
có cơ chế vận hành thống nhất. Từ mọi điểm trong chương trình, người dùng
luôn luôn có thể hoán chuyển vị trí làm việc giữa các phân hệ. Các phân hệ
mới sẽ được tiếp tục cập nhật thêm vào chương trình và các phân hệ hiện có
cũng sẽ luôn được cập nhật để đáp ứng được những nhu cầu thực tế của thư
viện cũng như tận dụng được những công nghệ mới của ngành công nghệ
thông tin.
Libol có khả năng quản lý được các loại ấn phẩm đa dạng với số lượng
lớn, có thể tới hàng triệu bản ghi.
Libol hỗ trợ đa ngữ, hỗ trợ tiếng Việt một cách đầy đủ (cho phép tìm
kiếm và sắp xếp theo bảng chữ cái và các dấu tiếng Việt). Libol hỗ trợ
Unicode.

×