Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CAN THIỆP SỚM TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.74 KB, 12 trang )

Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
CAN THIỆP SỚM
TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG MẦM NON
A. MỤC TIÊU
Gíup giáo viên nắm được những kiến thức cơ bản về:
• Ý nghĩa tầm quan trọng của công tác can thiệp sớm, cách tiếp cận các quan điểm các quan điểm
và nguyên tắc cơ bản khi tổ chức thực hiện can thiệp sớm.
• Nội dung và cách thực thực hiện chương trình can thiệp sớm và phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng.
• Giúp giáo viên nhận biết các dấu hiệu phát hiện sớm các dạng khuyết tật thường gặp ở trẻ lứa
tuổi mầm non
• Giáo viên biết phối hợp với gia đình, cộng đồng để phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ.
• Nắm được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, và trách nhệm của trường mầm non trong tổ chức giáo
dục hòa nhập khuyết tật
B. NỘI DUNG
I. CAN THIỆP SỚM – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Can thiệp sớm ra đời dựa trên cơ sở thành tựu của 4 ngành khoa học: Tâm lý phát triển trẻ em lứa tuổi
mầm non, Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho bà mẹ và trẻ em; Giáo dục đặc biệt và giáo dục trước tuổi
học.
1) Can thiệp sớm xuất phát từ 2 quan điểm cơ bản:
a) Sự phát triển thần kinh và sinh lý của trẻ:
• Những giai đọan quan trọng nhạy cảm trong quá trình phát triển của trẻ
• Sự gắn bó của trẻ với gia đình
• Sự học hỏi của trẻ
• Việc phòng tránh khuyết tật cho trẻ
• Các nghiện cứu về can thiệp sớm
• 0-3 năm quan trọng
• Hình thành trí tuệ
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em


www.mamnon.com
• Tính cách và hành vi ứng xử
• Sự phát triển về ngôn ngữ
b) Môi trường gia đình
• Môi truờng gia đình đối với sự phát triển của trẻ
• Vai trò của cha mẹ đối với sự phát triển của trẻ
• Các ảnh hưởng văn hóa
• Những kinh nghiệm của cha mẹ trẻ khuyết tật
• Phát hiện sớm và can thiệp sớm liên quan rất nhiều đến yếu tố gia đình và cần sự hỗ trợ của gia
đình.
2) Can thiệp sớm là gì và tại sao phải can thiệp sớm
2.1 Can thiệp sớm – vấn đề nhận thức
Phát hiện khuyết tật và thực hiện các chương trình giáo dục như chữa trị cho trẻ càng
sớm thì sự phát triển của trẻ trong tương lai sẽ tốt hơn . Vì vậy cần cung cấp các dịch vụ can
thiệp sớm cả về y tế & giáo dục và tiến hành giáo dục trước tuổi học cho tất cả trẻ khuyết tật
tuổi từ 0-6
• Khái niệm về Can thiệp sớm: Là việc nhận biết, phát hiện, đánh gía, chẩn đóan lọai khuyết tật
và xây dựng chương trình can thiệp cho cha mẹ trẻ, nhà trường và giáo viên để giáo dục và điều
trị y tế cho trẻ - những công việc này cần phải được thực hiện càng sớm càng tốt
• Lợi ích của Can thiệp sớm: Tạo nền tảng cho việc học tập trong tương lai của trẻ. Chương trình
can thiệp sớm về giáo dục và y tế được bắt đầu càng sớm thì trẻ càng có khả năng học được
nhiều những kỹ năng phức tạp hơn:
Ở đây, việc chẩn đóan và đánh giá do nhóm cộng tác đa chuyên môn thực hiện là vấn đề cơ bản.
Một nhóm cộng tác ít nhất phải gồm những nhà chuyên môn sau:
 Một bác sĩ nhi khoa chuyên về đánh giá trẻ em.
 Một chuyên gia cho mỗi chuyên ngành như: Khiếm thính, khiếm thị, chậm phát triển trí
tuệ, tật vận động và đa tật
 Một nhà tâm lý
 Một nhà chuyên môn về giáo dục can thiệp sớm, chuyên môn về giáo dục chuyên biệt
 Nhà họat động xã hội. Nhóm chuyên gia đa ngành sẽ hỗ trợ cho trẻ, nhà trường và gia đình:

Lập các chương trình giáo dục, phục hồi chức năng cho trẻ, trường học và gia đình.
 Xây dựng các chương trình tại trường và tại nhà hoặc kết hợp cả hai hình thức.
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
 Chuyển tiếp vào mẫu giáo và các trường phổ thong là những giai đọan rất quan trọng, hay
nói cụ thể là chuyển tiếp vào nhà trẻ, mẫu giáo và trường tiểu học
 Giúp đỡ cha mẹ/gia đình trẻ có nghiên cứu điều chỉnh phù hợp trong hòan cảnh có con bị
khuyết tật: xây dựng các trường hướng dẫn
• Các chương trình can thiệp sớm có thể:
 Tiến hành tại trung tâm: Trẻ và gia đình đến trung tâm. Việc dạy học, điều trị, đào tạo và
chỉ dẫn được tiến hành tại trung tâm.
 Tiến hành tại nhà: Các chuyên gia, giáo viên đến nhà và tiến hành các chương trình can
thiệp sớm tại gia đình trẻ,
 Kết hợp các chương trình tại trung tâm và gia đình. Như vậy, can thiệp sớm là một trong
những điều kiện tiên quyết của hòa nhập, dù đó là hòa nhập hòan tòan hay hòa nhập một
phần hay hội nhập. Khi đã xác định được dạng và mức độ khuyết tật, thì sẽ xác định được
lọai hình giáo dục thích hợp nhất trong hệ thống giáo dục và sẽ xây dựng được các chương
trình giáo dục phù hợp với nhu cầu của trẻ khuyết tật
Một hệ thống can thiệp sớm có chất lựong phải đảm bảo:
 Phát hiện lọai tật sớm nhất khi có thể.
 Chẩn đóan và đánh giá mức độ khuyết tật
 Xác định và xây dựng chương trình can thiệp về y tế và giáo dục phù hợp với nhu cầu cá
nhân của trẻ khuyết tật
 Xác định chương trình học phù hợp
 Theo dõi tiến triển của các chương trình khác nhau này
 Thường xuyên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, cộng đồng và trường học về các vấn đề
về khuyết tật
 Tiến hành các nghiên cứu về can thiệp sớm
 Xây dựng các chương trình chuyển tiếp

 Xây dựng các chương trình tạo việc làm
2.2 Ý nghĩa của can thiệp sớm: Từ những năm 1970, các chuyên gia khuyết tật đã nhận thấy
can thiệp sớm có thể:
• Về y tế:
 Ngăn chận ảnh hưởng của khuyết tật, ngăn ngừa những nguyên nhân dẫn đến sự chậm phát
triển hoặc rối lọan chức năng
 Giảm thiểu ảnh hưởng của khuyết tật: giảm các ảnh hưởng của bệnh mãn tính và khuyết tật
chức năng lâu dài
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
• Về giáo dục:
 Giai đọan từ 0-6 tuổi là giai đọan phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng như tâm lý
 Trẻ càng được quan tâm giáo dục sớm, đúng lúc và hợp lý càng đẩy nhanh quá trình phát
triển thể chất và tinh thần tạo ra những tiền đề thuận lợi cho các giai đọan kế tiếp. Trẻ từ lọt
lòng đến 6 tuổi là thời gian tốt nhất để phát triển ngôn ngữ và hình thành kỹ năng giao tiếp
 Gia đình và trường mầm non hòa nhập là môi trường giáo dục tốt nhất cho trẻ khuyết tật
trước khi vào học tiểu học.
2.3 Những nguyên tắc cơ bản của công tác can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập
• Bắt đầu càng sớm càng tốt
 Từ khi còn trong bào thai
 Ngay khi mới sinh
 Dưới 1 tuổi
 Duới 3 tuổi
 Dưới 6 tuổi
 Giáo dục hòa nhập ngay từ ban đầu
• Hỗ trợ trọng tâm vào gia đình
 Hỗ trợ về mặt tình cảm và xã hội
 Cung cấp thông tin
 Hướng dẫn tạo môi trường phát triển tốt nhất

• Luôn luôn hòa nhập
 Trong gia đình
 Trong cộng đồng
 Trong xã hội
2.4 Quy trình thực hiện can thiệp sớm
• Phát hiện sớm: Thời điểm đứa trẻ được phát hiện là có vấn đề và ai là người phát hiện ra vấn đề
khó khăn của trẻ là có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với can thiệp sớm. Nhiều nghiên cứu và thực
tế đã chứng minh rằng, muốn thực hiện tốt việc phát hiện sớm thì cần chú trọng vào 2 nhóm đối
tượng ưu tiên là gia đình và cộng đồng nơi trẻ sinh sống bằng cách nâng cao nhận thức của cộng
đồng nói chung và đặc biệt là các cán bộ y tế cộng đồng nói riêng về công tác chăm sóc, phòng
ngừa và bảo vệ sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
• Chẩn đóan sớm:
Sau khi trẻ được phát hiện và nghi vấn là có vấn đề thì những chẩn đóan lâm sàng về tình trạng
khó khăn của trẻ, xác định được lọai khó khăn và mức độ khó khăn của trẻ là bước tiếp theo vô
cùng quan trọng. Thông thường việc chẩn đóan này được thực hiện ở các cơ sở y tế chuyên môn
có liên quan đến khó khăn đặc thù của trẻ do các y, bác sĩ chuyên khoa thực hiện. song song với
những chẩn đóan lâm sàng về y tế thì những phát hiện về tâm lý, về trì tuệ, về hành vi có vấn đề
của trẻ do các nhà tâm lý học, giáo dục hoặc tâm bệnh học tiến hành cũng càn được thực hiện và
có vai trò không kém phần quan trọng đề có được sự chẩn đóan đầy đủ về khó khăn của trẻ.
Thực tế cho thấy rằng không phải bao giờ những khó khăn của trẻ cũng bắt nguồn từ những tổn
thương thực thể, càng ngày người ta càng phát hiện ra những khó khăn ở trè xuất hiện rất nhiều
từ những rối nhiễu về tâm lý.
• Can thiệp sớm:
Sau khi trẻ có được hồ sơ chẩn đóan về y tế và tâm lý thì cần phải được xây dựng ngay một kế
họach can thiệp cho trẻ về 2 mặt y tế (nếu cần thiết) và giáo dục. Ở giai đạn này, vai trò của giáo
dục nổi lên như một vấn đề rất yếu và chiếm ưu thế.
Có 2 giai đọan can thiệp sớm:

 Giai đọan 1: Hướng dẫn phụ huynh – dành cho trẻ 0-3 tuổi: khi trẻ được chăm sóc riêng tại
gia đình
 Giai đọan 2: Mẫu giáo hòa nhập – dành cho trẻ 3-6 tuổi: Từ tuổi mẫu giáo trẻ được hòa
nhập và được sự hỗ trợ trong lớp mẫu giáo bình thường
Các chuyên gia sẽ hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên mầm non có khả năng cung cấp môi trường giáo
dục thuận lợi nhất, phù hợp nhất cho trẻ khuyết tật.
II. CÁC DẤU HIỆU GIÚP PHÁT HIỆN SỚM TRẺ KHUYẾT TẬT
1) Trẻ bị khó khăn về vận động
• Trẻ đẻ ra bị vàng da nhân dẫn đến bại não: trương lực cơ giảm, phản xạ gân xương yếu, trẻ
không cử động nâng được tay chân, đầu, cổ. Trẻ không thể lẫy, trườn, bò được như các trẻ cùng
độ tuổi. Hoặc trẻ bị co cứng cơ tòan thân bất thường do bại não thể co cứng. Tay chân, một phần
cơ thể bị co cứng rung giật từng cơn hoặc liên tục, có thể gặp trong bại não, múa vờn.
• Trẻ đi lại khó khăn nhón ngón chân do lọan dưỡng cơ, bại não thể co cứng.
• Trẻ 10 tháng tuổi không tự ngồi được một mình khi không có sự giúp đỡ, trẻ 2 tuổi không có
khả năng tự đi một mình nếu không có sự giúp dỡ. Trẻ 3-4 tuổi đi lại di chuyển khó khăn do teo
cơ, cứng khớp.
• Trẻ đi lại bàn chân đơ do bại não liệt cứng nữa người.
• Trẻ bị dị tật tay, chân: khòeo chân, dính ngón, dính khoeo chân. Chân, tay cụt, teo nhỏ cơ do
bẩm sinh hoặc do tai nạn tổn thương mắc phải trong quá trình nuôi dưỡng.
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
• Trẻ bị dị tật vùng đầu cổ, tăng trương lực cơ, cơ co cứng trong một số di chứng của bệnh có tổn
thương não, trẻ không thể cử động được tay chân và than mình.
• Trẻ đẻ ra có hai bàn chân hoặc một bàn chân bị xoay vào trong hoặc hai bàn tay bị cứng khớp
xoay chệch vị trí bình thường.
• Trẻ có bàn chân khòeo và đốt sống có túi thần kinh hoặc không, có những trẻ không cử động
hoặc mất cảm giác bàn chân, bàn chân gập mu vào trong.
• Trẻ bị yếu một tay hoặc tthế bất thường do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trong khi
sinh.

• Trẻ bị trật khớp hang, xơ cứng khớp. Chân ở tư thế khác nhau, chi ngắn chi dài, bệnh do tổn
thương trong thời kỳ bào thai.
• Trẻ bị liệt cơ mềm nhũn đặt đâu nằm yên một chỗ không cựa quậy tay, chân hoặc chỉ một nửa
người cựa quậy được: có thể bị liệt do tổn thương thần kinh.
• Trẻ bị di chứng của bại liệt: liệt nhóm cơ gốc chỉ sau một cơn sốt, ỉa chảy nhẹ, thường liệt chân,
tay không đối xứng.
• Tay chân hoặc một phần cơ thể có cử động bất thường không kiểm sóat được, có khi co giật,
tím tái, sùi bọt mép sau vài phút trở lại bình thường gặp trong động kinh.
• Trẻ bị giảm trương lực cơ, cơ teo nhẽo từ từ: do bệnh teo cơ, thuờng do di truyền hoặc tổn
thương tủy sống.
• Trẻ bị liệt tứ chi từ từ do lao màng não, lao đốt sống.
• Trẻ bị đau khớp, cứng khớp, đi lại vẹo lệch một bên do bại liệt, bại não,viêm xơ cứng khớp.
• Trẻ đứng hoặc đi lại đầu gối chụm, bàn chân chõai xa nhau: chân chữ X do còi xương nặng,
biến dạng.
• Trẻ đi lại phải chống chân do bại liệt, lọan dưỡng cơ, viêm đau khớp.
• Cong vẹo cột sống, ưỡn cột sống, gù do bệnh viêm xương, viêm khớp đốt sống thay đổi tư thế
nằm ngồi gặp khó khăn.
• Trẻ mất một phần hoặc một bộ phận cơ thể do tật bẩm sinh từ trong bụng mẹ.
• Trẻ bị tổn thương hoặc mất một phần cơ thể do bị tai nạn.
Có thể phát hiện sớm trẻ khuyết tật vận động cần dựa vào các mốc phát triển vận động của trẻ
theo tuổi để xác định:

Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
Tháng tuổi của trẻ Dấu hiệu nhận biết
Khi trẻ 1 tháng đặt nằm ngửa mà trẻ không có cử động chân, không co đạp, nâng chân, đưa
chân lên trên.
Khi trẻ 2 tháng: không thể ngẩng cất đầu khi đặt nằm sấp.


Khi trẻ 3 tháng: không giữ đầu tự ngẩng khi bế ngồi.

Khi trẻ 4 tháng: không thể ngồi thẳng khi được đặt tựa lưng và đầu ngẩng thẳng.
Khi trẻ 5 tháng: trẻ không biết đập mạnh tay, chân trong bồn nứoc khi tắm.
Khi trẻ 6 tháng: Không đưa tay với ra trước và bò bằng bốn chi, đặt nằm trẻ không tự lật
ngược.
Khi trẻ 7 tháng: Không biết ngồi cứng một lúc khi không có người đỡ, đứng trên hai chân
không vững khi được đỡ
Khi trẻ 8 tháng: Không thể bước đi khi được giữ ở tư thế đứng
Khi trẻ 10 tháng: Không thể tựa vào bàn ghế để bước đi với sự giúp đỡ của người lớn
Khi trẻ 12 tháng: Không thể tự đứng một mình và bò bằng hai tay, hai chân
Khi trẻ 13 tháng: Không tư mình đứng lên và đi vài bước xiêu vẹo
Khi trẻ 15 tháng: Không thể tự mình đi xiêu vẹo và trẻo cầu thang
Khi trẻ 18 tháng: Không thể tự đi một cách vững vàng, ném được bóng, cúi nhặt bóng mà
không ngã
Khi trẻ 21 tháng: Không thể tự trèo lên ghế, không thể bước lên cầu thang
Khi trẻ 24 tháng: Không thể tự lên xuống cầu thang từng bậc bằng hai chân và chạy vững
Khi trẻ 33 tháng: Không thể tự nhảy chụm chân, đi nhón trên đầu bàn chân.
Khi trẻ 48 tháng: Không thể chạy theo và dùng chân đá bóng, chạy trên đầu ngón chân và trèo
lên xe đạp xe ba bánh
Khi trẻ 54 tháng: Không tự lên xuống cầu thang bằng hai chân đổi nhau ở mỗi bậc
Khi trẻ 60 tháng: Không thể đập nẩy bóng, nhảy lò cò, lên xuống cầu thang dễ dàng

Khi thấy trẻ có những dấu hiệu như trên giáo viên và gia đình cần cho trẻ đi khám và can
thiệp sớm cho trẻ
2) Trẻ bị khó khăn về nghe
Đó là những trẻ không đáp ứng với tiếng động, đến 3 tuổi chưa biết nói: có thể trẻ bị điếc,
hoặc chậm phát triển, hoặc bại não nặng.
Trẻ không đáp ứng với âm thanh, tiếng động có thể do tai có vấn đề; có thể viêm tai giữa chảy
mủ; có thể tổn thương vành tai, ống tai, bộ phận dẫn truyền âm thanh; tổn thương bộ phận tiếp nhận phân

tích âm thanh trong não.
• Tai bị tật: Nhìn bên ngòai tai của trẻ có thể bị sẹo vành tai, mất vành tai, chỉ có lỗ tai, sẹo tắc
ống tai v vvv những trường hợp này đều làm cho trẻ hạn chế tiếp nhận âm thanh.
Có trường hợp do viêm nhiễm chảy mũ ống tai lâu ngày gây sẹo tắc, xơ cứng các xương tai
trong của bộ phận truyền âm cũng là nguyên nhân làm cho trẻ hạn chế hoặc không tiếp nhận
được âm thanh.
Trong những trường hợp này ta thấy trẻ có biểu hiện ngơ ngác không có phản ứng với nguồn
tiếng động
Trẻ trên hai tuổi không nói được nhất là đối với trẻ lớn khi nghe người khác nói trẻ nhìn miệng
người nói ngơ ngác không có phản ứng, có thể nói rất to hoặc nói rất lạ lùng.
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
• Trẻ bị điếc do tổn thương thần kinh
Thường do bị các bệnh có tổn thương hệ thần kinh như viêm não cấp. viêm não màng não, do
ngộ độc thuốc làm cho hệ thống thần kinh tiếp nhận, phân tích, tổng hợp âm thanh bị tổn
thương, kết quả trẻ không nghe được âm thanh và hòan tòan không có phản ứng với âm thanh.
Những trường hợp này gọi là điếc sâu. Theo mốc thời gian ta có thể xác định trẻ có bị khiếm
thính không?

Sau khi sinh đến 3 tháng Trẻ không bị giật mình hay tỉnh giấc khi có tiếng động to gần tre
Trẻ không biết hóng chuyện và âu ơ bắt chứơc, không phản ứng với tiếng xúc
xắc lắc di chuyển
Trẻ 3-6 tháng Trẻ không quay đấu tìm nguồn phát ra tiếng nói của nguời xung quanh.
Trẻ không quay đầu khi nghe gọi tên
Trẻ 6 tháng, 9 tháng đến 1
năm
Trẻ chỉ “nghe “ một người mà không biết nghe những người khác
Trẻ tách mình ra khỏi cuộc sống, không nghe và không biết làm theo bạn và
người khác

Trẻ 1,5 – 2 tuổi Trẻ ít nói hoặc chậm biết nói
Trẻ sợ bị tiếp cận phía sau
Không hiểu ngôn ngữ lời nói và không làm theo được 2 yêu cầu của cha mẹ và
người than, cô giáo…
Trẻ 2,5 đến 4 tuổi Không nghe và hiểu được lời nói, không nhắc lại chuyện kể ngắn
Nói thầm cách xa 0,5m không để trẻ nhìn miệng, trẻ không nhắc lại được các từ
đã nói thầm
Trẻ 5 tuổi Trẻ không hiểu các câu chuyện trong gia đình; nghe được rất ít, phải nhắc đi
nhắc lại trẻ mới nghe thấy, thường nhìn miệng mới nhận ra được lời nói
Trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp không thể diễn đạt được câu và mẫu chuyện
phù hợp với ngữ cảnh; hoặc có thể nói to,lạc lõng…
Khi thấy trẻ có các biểu hiện bất thường như trên, nên khuyên gia đình đưa trẻ đi khám
tai mũi họng để được đo thính lực đồ, kiểm tra đeo máy trợ thính.
3) Trẻ bị tật thị giác (khiếm thị): Khi trẻ không đáp ứng với ánh sáng, không nhìn theo ánh sáng,
không nhìn theo dãi tua màu sắc: mắt có thể bị màng giác mạc che lấp, hoặc tổn thương bên trong đáy
mắt gây giảm thị lực hoặc mù.
Trẻ bé không quay đầu nhìn theo đồ vật, không với tay theo đồ vật, mắt không bình thường:
có thể mù
• Sẹo giác mạc (thường gọi mộng mắt)
Mắt có hình dạng bên ngòai bình thường, bên trong tròng mắt có sẹo, vệt sẹo trắng, hồng che
phủ một phần hoặc tòan tròng đen làm cho trẻ nhìn hạn chế. Sẹo lọai này thường do suy dinh
dưỡng thiếu vitamin A gây khô lóet giác mạc để lại sẹo. Có thể sẹo do tai nạn cây, que chọc vào
mắt hoặc bị bỏng. Biểu hiện tròng đen mắt bị vệt mờ che khuất một phần hoặc tòan bộ làm cho
trẻ nhìn khó khăn, đầu phải nghiêng, nghe khi nhìn. Trẻ đi lại phải lần sờ và hay va chạm vào đồ
vật xung quanh, tìm kiếm đồ chơi, đồ vật khó khăn.
• Mắt lác (còn gọi là mắt lé)
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
Nhìn mắt bên ngòai bình thường nhưng bên trong tròng đen mắt bị kéo lệch vào trong hay lệch

ra ngòai. Nếu tròng đen bị kéo lệch vào trong gọi là lác trong, tròng đen bị kéo lệch ra ngòai gọi
là lác ngòai. Lác có thể bị một mắt hoặc cà hai mắt, mắt lác làm giảm thị lực và hạn chế tầm
nhìn của mắt. Nguyên nhân do các cơ bám giữ thăng bằng cho nhãn cầu mắt bị liệt.
• Mắt cận thị (tật khúc xạ ánh sáng)
Trẻ khó khăn khi nhìn xa, thường phải nhìn sát mắt vào vật cần nhìn. Tật này do màng thủy tinh
thể bị dày. Cận thi có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải.
• Sụp mi
Nhiều trường hợp trẻ bị sụp mi hoặc hai bên, cơ nâng mi mắt trên của trẻ bị liệt, mi sụp che
khuất tầm nhìn của con ngươi, khi nhìn phải nghiêng ngửa đầu, dứơi mắt mới nhìn được. Nếu
không được điều trị lâu ngày đưa đến giảm thị lực
• Tật bên trong mắt có gây biến dạng mắt
 Trẻ bị teo nhãn cầu một bên hoặc hai bên, có thể do bẩm sinh hoặc tai nạn làm xẹp nhãn
cầu, hòan tòan không nhìn được
 Mí mắt và con ngươi di động nhanh, có biểu hiện rung giật hoặc có cử động bất thườpng:
có thể mù, bại não, động kinh
Sẹo bỏng dính mắt: mắt bị sẹo bên ngòai do bỏng gây co kéo che phủ làm cho mắt không nhìn
được
• Một số tật khác của mắt có thể gặp: Đục thủy tinh thể, đục thủy tinh dịch, tật nhãn cầu, teo gai
thị thần kinh… nhìn bên ngòai mắt có thể có hình dạng bình thường nhưng nhìn các vật mờ,
không phân biệt được màu sắc và nặng hơn không nhìn thấy gì trong trường hợp teo gai thị,
bong võng mạc.
 Trẻ không có sự tiếp xúc bằng mắt, mắt nhìn lờ đờ
 Trẻ phải điều chỉnh, nghiêng đầu, xoay cổ hoặc cố định một bên mặt để nhìn bằng mắt còn
lại
 Trẻ với tay không chính xác khi với lấy các đồ vật
 Hai mắt chuyển động không đồng đều hay một mắt di chuyển
 Mắt chuyển động ngang hay thẳng đứng quá nhanh (rung giật nhãn cầu)
 Không có đồng tử mắt trong veo, đen (giác mạc bị mờ, con ngươi trắng, hai mắt có tròng
đỏ nhiều, hiện tượng phản sáng khi chụp ảnh có đèn flash)
 Thường xuyên ướt nước mắt khi trẻ không khóc do tắc lệ đạo

 Có phản ứng không thỏai mái với ánh sáng mạnh (chứng sợ sáng)
 Kết mạc của mắt thường xuyên bị đỏ
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
 Hình dáng, cỡ và cấu tạo mắt bất thường rõ rệt.
 Trẻ bị khuyết tật thị giác ít nhiều cũng sẽ có ảnh hưởng đến tư duy bị chậm do thiếu các
hình mẫu giúp trẻ tư duy trực quan trong quá trình hình thành các khái niệm.
Nếu được phát hiện vả khắc phục sớm các biểu hiện của tật khiếm thị chúng ta sẽ
giúp trẻ tránh được chậm phát triển tư duy rất nhiều.
4) Trẻ chậm phát triển trí tuệ và hành vi không thích ứng
• Trẻ đẻ ra yếu, mềm nhẽo có kèm theo đẻ khó, đẻ ra không khóc ngay, trẻ bị xanh tím, đẻ non
trước 36 tuần: có thể trẻ bị bại não hoặc chậm phát triển.
• Trẻ chậm biết ngẩng đầu và cử động tay chân, mặt tròn mắt xếch, vân tay chữ nhất nằm ngang,
lưỡi dày, lưỡi đùn: hội chứng Down do rối lọan nhiễm sắc thể của gène.
• Trẻ đẻ ra có đầu bé, nhọn: biểu hiện của bênh não bé (ngu đần)
• Trẻ đẻ ra không bú mút được, khó nuốt, hay trào sữa ra miệng, hay sặc, khó nuốt có thể do bại
não.
• Đầu to, mắt ngày càng bị lấn ép xuống dưới có biểu hiện mặt trời lặn: não úng thủy.
• Trẻ có biểu hiện chậm phát triển hơn các trẻ khác về các mặt:
 Vận động, phản ứng với ngọai cảnh, phản ứng với âm thanh tiếng nói
 Phản ứng với ánh sáng, hoặc không thể hiện ý thích mong muốn của mình, thờ ơ với ngọai
cảnh. Thường đây là dấu hiệu của trẻ có biểu hiện tổn thương não, gây chậm phát triển trí
tuệ.
• Trẻ có đầu to, da khô, trán dô, lưỡi đùn, tóc mọc thấp xuống trán, mí mắt sụp: hội chứng đần
độn do tổn thương tuyến giáp, thiếu iôd
• Nhìn hình dáng bên ngòai trẻ có thể bình thường như những trẻ cùng tuổi song có những biểu
hiện như: trẻ 1 tuổi không biết được tên mình; trẻ 3 tuổi không nhận biết được các bộ phận của
cơ thể; trẻ 4 tuổi không hiểu được câu hỏi đơn giản; trẻ có hiểu biết khó khăn hơn trẻ bình
thường khác. Nói cách khác trẻ có biểu hiện tuổi trí tuệ kém hơn tuổi thực. Trẻ học tiếp thu

chậm, hay quên. Mọi họat động của trẻ không hòa nhập thích ứng kịp với môi trường xung
quanh. Thường gặp trong bại não, động kinh.
• Trẻ chậm phát triển do bại não; do tật nặng về thính giác, về thị giác hoặc về vận động…
 Trẻ chậm lẫy, chậm ngồi, chậm biết đi so với các trẻ khác
 Trẻ có trí nhớ kém, khó tập trung vào một công việc hay một họat động, hoặc đi vớ vẩn
một mình, hoặc chạy nhảy leo trèo hiếu động
 Trẻ không biết chơi với đồ chơi hay đập phá; không biết chơi với bạn
 Trẻ cư xử, nói năng chậm chạp kém so với tuổi
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
 Sinh họat hằng ngày không giống các trẻ khác
 Trẻ biết nói muộn, nói câu ngắn đơn giản, từ ngữ nghèo nàn
 Trẻ đi học: học chậm, nhớ kém
 Trẻ không thích ứng với môi trường, khó hòa nhập với bạn bè
Khi thấy trẻ có các biểu hiện trên cần đưa trẻ đi khám để được tư vấn và can thiệp sớm
5) Trẻ khó khăn về nói và ngôn ngữ
• Trẻ bị dị tật vùng mũi, miệng: sứt môi hở hàm ếch, vẹo vách ngăn mũi, họng bị dị tật bẩm sinh
hoặc mắc phải nên khi khóc, cười không phát ra âm thanh không tròn tiếng, nói ngọng
• Trẻ bị tổn thương trung khu thần kinh tiếp nhận điều hành, trẻ sẽ không tiếp nhận phân tích
được âm thanh lời nói và cũng không thể điều hành được các bộ phận phát âm và nói.
Thường gặp ở trẻ bị tổn thương não bẩm sinh hay mắc phải, trẻ không thể nói đươc hoặc nói
lắp. Biểu hiện trẻ 18 tháng không phát âm được từ “mẹ” , 2 tuổi không gọi được tên một người
nào trong nhà; 3 tuổi không nhắc đươc câu đơn giản; 4 tuổi không nói được câu đơn giản đủ
nghĩa; 5 tuổi không nói chuyện, giao tiếp được với người trong gia đình. Trẻ diễn đạt không
mạch lạc, lắp bắp
6) Trẻ bị rối lọan tình cảm, không quản lý được hành vi
• Trẻ có những biểu hiện tình cảm bất thường, lúc cười lúc khóc không có nguyên nhân
• Họat động của trẻ không hòa nhập, thích ứng với môi trường xung quanh, biểu hiện tăng động,
đứng ngồi không yên, thích đánh đấm người khác và bản thân, thích la hét, chạy nhảy….

7) Trẻ tự kỷ
Với trẻ bé khó phát hiện, sau dần khi trẻ được 2- tuổi không có giao tiếp lúc đó người thân mới chú ý
và phát hiện được. Trẻ không có giao tiếp bằng mắt không biết chơi cùng bạn. Chỉ thích chơi một
mình, ưa gây tiếng ồn, thích những màu sắc đặc trưng hoặc trẻ không nói, không biểu đạt và đáp ứng
tình cảm khi có sự kích thích: vui buồn hay khi không đồng ý
8) Trẻ có khuyết tật khác về sức khỏe
• Sứt môi, hở hàm ếch
• Biến dạng và có dị tật bẩm sinh một hay nhiều bộ phận cơ thể
• Đáp ứng với tiếng động chậm, hoặc nhìn chậm có thể do điếc, mù, chậm PTTT, bại não
• Trẻ tím tái biểu hiện của thiếu oxy do dị tật bẩm sinh, thông liên thất, liên nhỉ: trẻ dễ bị ngất.
tổn thương não, liệt chi do tắc máu đông
Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em
www.mamnon.com
• Trẻ có biểu hiện nôn trớ nhiều do hở tâm vị chit hẹp môn vị, hoặc co thắt dạ dày; trẻ bú hay bị
sặc, khó thở do liên thông tâm vị và khí quản; trẻ thường chướng bụng phình to đại tràng phải
bơm thụt mới đi ngòai đưiợc
• Trẻ luôn có cử động bất thường chân tay co cứng, đầu cổ co, ưỡn ngữa do bại não thể co cứng,
có thể có cả điếc, mù, suy dinh dưỡng
• Trẻ bị xuất huyết não màng não
• Trẻ bị ỉa chảy, mất nước, viêm não cấp, viêm phế quản phổi, ho gà; uốn ván, bại liệt, sởi gây
hội chứng não cấp, co giật để lại di chứng
• Có những hành vi lạ: tự cắn xé, giật tóc, dập đầu…tổn thương não
• Trẻ bị viêm tai giữa cấp và mãn tính chảy mủ tai kéo dài; điếc làm cho trẻ không nói được, nói
ngọng, nói không rõ từ
• Trẻ có khó khăn trong phát âm và giao tiếp do các tổn thương thực thể của cơ quan thính giác
và bộ phận phát âm gây ảnh hưởng đến ngôn ngữ lời nói
• Tổn thương não do viêm màng não do lao, do não mô cầu…
9) Trẻ bị khiếm thính kết hợp với khiếm thị
Trẻ không nghe và tìm tiếng động, không có phản xạ với tiếng động, mặt khác mắt có biểu

hiện mù, không nhìn theo ánh sáng, dải màu tua rua, đồ chơi màu . Mắt có thể bị teo nhãn
cầu, xẹp cầu mắt, mắt bị kéo màng trắng; có thể mắt hình thể bình thường nhưng bị bong
võng mạc có thể do đẻ non, nằm lồng ấp chiếu đèn…
10) Trẻ đa tật
Cùng trên một trẻ xuất hiện đồng thời nhiều tật: tật vận động, tật về mắt, tật về tai… thường
gặp trong trẻ bại não, tật bẩm sinh hoặc do các bệnh nhiễm trùng có tổn thương não để lại
di chứng liệt, co giật…
11) Trẻ có khó khăn trong học tập
Biểu hiện nhận biết mọi vật chậm, không có phản ứng với những tác động của bên ngòai.
Thường gặp ở trẻ động kinh, bại não

Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai

×