Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Sự thích ứng với hoạt động học tập theo phương thức đào tạo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 156 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHẠM VĂN HUỆ




SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tâm lý học



Hà Nội-2013



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHẠM VĂN HUỆ




SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học
Mã số: 60.31.80


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hồi Loan


Hà Nội-2013



4
MỤC LỤC

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ…… …………………………… … 2
MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 9
4. Mục đích nghiên cứu…………………………… ………………… ………… ….10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………… ………………………………… ….10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………… ………………………………… ….11
7. Giả thuyết nghiên cứu 12
8. Giới hạn nghiên cứu 12
9. Cấu trúc của luận văn 12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 13
1.1.Các quan điểm tiếp cận nghiên cứu vấn đề thích ứng trong tâm lý học 13
1.1.1. Quan điểm của các nhà Tâm lý học hành vi 13
1.1.2. Quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn 14
1.1.3. Quan điểm của các nhà Phân tâm học 15
1.1.4. Quan điểm phân tâm học mới 15
1.1.5. Quan điểm tâm lý học nhận thức 15
1.1.6. Quan điểm của các nhà tâm lý học Mác- xít 16
1.1.7. Quan điểm về tiếp cận hệ thống về sự thích ứng của con người 18
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 20
1.2.1. Khái niệm thích ứng 20
1.2.2. Khái niệm về tín chỉ 25
1.2.3. Khái niệm sinh viên 26
1.2.4. Hoạt động học và đặc điểm hoạt động học của sinh viên 28
1.2.5. Thích ứng với hoạt động học tập theo phương thức đào tạo tín chỉ của sinh
viên 30
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Tổ chức nghiên cứu 33
2.1.1. Vài nét về trường ĐHKHXH&NV 33

2.1.2. Tổ chức nghiên cứu 34
2.1.3. Cách chọn mẫu nghiên cứu 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 36


5
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 36
2.2.3. Phương pháp quan sát 36
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu 37
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 38
2.3.6. Phương pháp thống kê toán học 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP THEO PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐHKHXH&NV 42
3.1.Thực trạng thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của
sinh viên trƣờng ĐHKHXH&NV 42
3.1.1. Thích ứng ở mặt nhận thức với hoạt động học tập theo phương thức ĐTTC
của sinh viên trường ĐHKHXH&NV 42
3.1.2. Thích ứng ở mặt thái độ với hoạt động học tập theo phương thức đào tạo tín
chỉ của sinh viên trường ĐHKHXH&NV 52
3.1.3. Thích ứng ở mặt hành vi với đào tạo theo phương thức tín chỉ của sinh viên 64
3.1.4. Mức độ thích ứng với các hình thức học tập theo phương thức đào tạo tín chỉ
của sinh viên trường ĐHKHXH&NV 81
3.1.5. Tổng hợp mức độ thích ứng với hoạt động học tập theo phương thức đào tạo
tín chỉ của sinh viên trường ĐHKHXH&NV 87
3.3.Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng
thức đào tạo tín chỉ của sinh viên trƣờng ĐHKHXH&NV 90
3.3.1.Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập
theo phương thức đào tạo tín chỉ của sinh viên trường ĐHKHXH&NV 90

3.3.2.Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập theo
phương thức đào tạo tín chỉ của sinh viên trường ĐHKHXH&NV 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 108




1
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BC
Báo chí
DLH
Du lịch học
ĐHKHXH&NV
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐTB
Điểm trung bình
ĐTTC
Đào tạo tín chỉ
NT1
Năm thứ nhất
NT3
Năm thứ ba
HĐHT
Hoạt động học tập

TT-TV
Thông tin – Thƣ viện
TR
Triết học
VNH
Việt Nam học















2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Một số đặc điểm của khách thể nghiên cứu

36
Bảng 3.2
Nhận thức của sinh viên về các đặc điểm hoạt động học tập theo
phƣơng thức ĐTTC
44
Bảng 3.3
Nhận thức của sinh viên về mục đích của hoạt động học tập theo
phƣơng thức ĐTTC
47
Bảng 3.4
Nhận thức của sinh viên về mức độ quan trọng của các hình thức
học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên
49
Bảng 3.5
Mức độ hài lòng của sinh viên đối với các hoạt động đào tạo
trong khi tổ chức học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ
53
Bảng 3.6
Thái độ của sinh viên với hình thức học tập theo phƣơng thức
đào tạo tín chỉ
61
Bảng 3.7
Hành vi lập kế hoạch học tập và thực hiện kế hoạch học tập của
sinh viên theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ
64
Bảng 3.8
Tiêu chí khi lập kế hoạch học tập của sinh viên
65
Bảng 3.9
Mức độ cách thức khắc phục khó khăn khi đăng ký môn học theo

phƣơng thức ĐTTC của sinh viên
68
Bảng 3.10
Mức độ hành vi tham gia đóng góp ý kiến trong các buổi học
hoặc thảo luận của sinh viên
74
Bảng 3.11
Mức độ tìm kiếm tài liệu phục vụ học tập của sinh viên
75
Bảng 3.12
Hành vi giải quyết những vấn đề liên quan đến học tập của sinh
viên
77
Bảng 3.13
Mức độ thành thạo về các hình thức học tập theo phƣơng thức
đào tạo tín chỉ của sinh viên
78
Bảng 3.14
Tổng hợp mức độ thích ứng với các hình thức hoạt động học tập
theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên
82
Bảng 3.15
Tổng hợp mức độ thích ứng với các hình thức hoạt động học tập
theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất
82
Bảng 3.16
Tổng hợp mức độ thích ứng với các hình thức hoạt động học tập
theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên năm thứ ba
82
Bảng 3.17

Tổng hợp mức độ thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng
thức đào tạo tín chỉ
88


3
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.18
Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến quá trình thích ứng với
hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên
90
Bảng 3.19
Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến quá trình thích ứng với hoạt
động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên
96

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Nội dung
Trang
Biểu đồ 3.1
Mức độ đánh giá của sinh viên về vai trò của sự thích ứng với
hoạt động học tập
43
Biểu đồ 3.2
Tổng hợp mức độ thích ứng về mặt nhận thức của sinh viên với
HĐHT theo phƣơng thức ĐTTC
52

Biểu đồ 3.3
Thái độ của sinh viên đối với việc kiểm tra, đánh giá của Nhà
trƣờng
57
Biểu đồ 3.4
Tổng hợp mức độ thích ứng về mặt thái độ của sinh viên
63
Biểu đồ 3.5
67
67
Biểu đồ 3.6
Mức độ hành vi chuẩn bị bài trƣớc khi đến lớp
73
Biểu đồ 3.7
Tống hợp mức độ thích ứng về mặt hành vi của sinh viên
80
Biểu đồ 3.8
Mức độ thích ứng của các hình thức học tập theo phƣơng thức
đào tạo tín chỉ
83
Biểu đồ 3.9
Mức độ thích ứng với HĐHT theo phƣơng thức ĐTTC của sinh
viên
88

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ tiếp cận hệ thống sự thích ứng của con ngƣời với môi
trƣờng nói chung của Tremblay
19
Sơ đồ 3.2
Mối tƣơng quan giữa ba mặt của thích ứng với các hình thức học
tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên
85
Sơ đồ 3.3
Mối tƣơng quan giữa các hình thức học tập của sinh viên
86
Sơ đồ 3.4
Mối tƣơng quan giữa ba mặt của thích ứng với hoạt động học tập
theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên
89



4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của tri thức, là thế kỷ đánh dấu sự phát triển nhƣ vũ bão
về khoa học, kỹ thuật, công nghệ vì thế đòi hỏi con ngƣời phải thay đổi tƣ duy,
phƣơng pháp hoạt động và biết vƣợt qua mọi khó khăn để thích ứng với thời đại.
Con ngƣời phải luôn chủ động, tích cực với hoàn cảnh sống, với hoạt động đa dạng
và các mối quan hệ đa dạng phức tạp của cuộc sống. Trong quá trình này, con ngƣời
luôn phải độc lập, nhạy bén, linh hoạt, sáng tạo và quyết đoán để hình thành những
phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu cao của cuộc sống. Những ngƣời
không chủ động, sáng tạo, không thích ứng đƣợc với môi trƣờng và hoạt động xung
quanh mình sẽ khó đáp ứng nhu cầu xã hội và làm việc ít có hiệu quả cao.
Chính sự phát triển mạnh mẽ của xã hội đã đòi hỏi xu thế tất yếu của giáo

dục là sự đổi mới. Đào tạo theo tín chỉ là một trong những bƣớc đi quan trọng của
quá trình đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-2020. Đây chính là chủ trƣơng
lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm hƣớng tới mục tiêu là nhân tố đột phá nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo nhằm hƣớng tới một đội ngũ tri thức trẻ đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trƣờng ĐHKHXH&NV là đơn vị đầu tiên trong ĐHQGHN và cũng là một
trong những trƣờng đại học đi đầu trong cả nƣớc thực hiện sự chuyển đổi sang đào
tạo theo tín chỉ. Nhà trƣờng chính thức chuyển đổi sang phƣơng thức đào tạo tín chỉ
từ năm 2007 và tính tới thời điểm hiện tại việc tổ chức đào tạo đã thực sự có những
chuyển biến mạnh mẽ và căn bản đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ của phƣơng
thức đào tạo mới đề ra.
Đào tạo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải nâng cao tính tích cực, sáng tạo để nắm
vững những phƣơng pháp, kỹ năng, kỹ xảo dƣới sự tổ chức, định hƣớng của giảng
viên. Vì vậy, muốn có kết quả cao trong học tập và phát huy tiềm năng của bản thân
thì yêu cầu tất yếu là sinh viên phải thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng
thức mới này. Tuy nhiên, sự tham gia vào học tập ở bậc đại học đối với sinh viên
trƣờng ĐHKHXH&NV đặc biệt với việc tiếp cận phƣơng thức đào tạo hoàn toàn
mới làm cho nhiều sinh viên không thể theo kịp với phƣơng pháp giảng dạy mới,
nhiều sinh viên không biết học bài thế nào, đăng ký môn học ra sao dẫn tới nhiều


5
sinh viên có kết quả học tập không tốt, nhiều sinh viên buộc phải thôi học hoặc bị
xét học vụ. Điều này đòi hỏi sinh viên phải thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh
mới và phƣơng pháp mới để nâng cao chất lƣợng học tập của bản thân mình.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Sự thích ứng với
hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn” nhằm làm rõ thực trạng thích ứng với hoạt
động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên trƣờng
ĐHKHXH&NV, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao sự thích ứng

với hoạt động học tập cho sinh viên. Việc nghiên cứu đề tài trên là một yêu cầu cấp
bách và cần thiết, nó có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu sự “thích ứng” đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
và đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau.
H.Spencer (1820-1903), nhà tâm lý học ngƣời Anh đã khởi xƣớng nghiên cứu
vấn đề thích ứng trong tâm lý học. Ông dựa vào quan điểm tiến hóa luận của
Ch.Darwin và J.Lamack cho rằng: “Cuộc sống là sự thích nghi liên tục trong các
mối quan hệ bên trong và quan hệ bên ngoài”
1
(tr.132). Việc xem xét vấn đề thích
ứng phải dựa vào các mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa con ngƣời và môi
trƣờng sống; đối tƣợng nghiên cứu của tâm lý học là mối quan hệ giữa yếu tố bên
ngoài và yếu tố bên trong của con ngƣời, chọn lọc tự nhiên là qui luật cơ bản của
thích ứng tâm lý; sự thích ứng tâm lý con ngƣời có nét chung với thích nghi sinh
học.
Năm 1925, Harvey Carr cho rằng học tập là một công cụ quan trọng đƣợc con
ngƣời sử dụng để thích nghi với môi trƣờng. Ông đã tập trung nghiên cứu hành vi
thích nghi. Theo ông, hành vi thích nghi gồm 3 thành phần: 1/Một động lực dùng
nhƣ một kích thích cho hành vi (ví dụ: đói, khát); 2/Một khung cảnh môi trƣờng hay
hoàn cảnh mà sinh vật ở trong đó; 3/Một phản ứng thoả mãn động lực kia (ví dụ: ăn,
uống).

1
Spencer H.(1988), The Principles of Psychology, New York


6
Một số tác giả nhƣ N.D. Carsev, L.N.Khadecva, K.D.Pavlov (năm 1968) đã
nêu ra các tiêu chuẩn sinh lý của sự thích ứng nghề nghiệp. Họ đã nghiên cứu khá

sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học sinh với chế độ học tập và rèn luyện
trong nhà trƣờng. Những phản ứng sinh lý, những biến đổi của các hệ số tƣơng
quan đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh đƣợc tác giả quan tâm và đã chỉ ra
những biến đổi cụ thể.
Năm 1969, giáo sƣ E.A.Ermolaeva đã nghiên cứu “Đặc điểm thích ứng xã
hội và nghề nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trƣờng sƣ phạm”. Tác giả đã đƣa ra
khái niệm thích ứng là quá trình thích nghi của ngƣời lao động với những đặc điểm
và điều kiện lao động trong tập thể nhất định và đã đƣa ra chỉ số cho sự thích ứng
nghề nghiệp khách quan của sinh viên đã tốt nghiệp trƣờng sƣ phạm: chất lƣợng lao
động, trình độ nghề nghiệp, mức độ kỷ luật, địa vị xã hội; những chỉ số chủ quan:
mức độ hài lòng về công việc, điều kiện trong công việc…Tác giả cũng đã chỉ ra
thời điểm xuất hiện sự thích ứng đó là khi làm quen với điều kiện mới đó kéo theo
những sự tiêu tốn sức lực nhất định.
Năm 1971, V.I.Alaudie và A.L.Meseracov, trên cơ sở nghiên cứu quá trình
hình thành hoạt động học tập của các sinh viên thuộc Khoa Tâm lý học - Đại học
tổng hợp Maxcơva đã đi đến kết luận: Việc thích ứng của sinh viên đại học với hoạt
động học tập thực chất là khả năng tổ chức quá trình phát triển của ngƣời học, tiếp
cận đƣợc với hệ thống tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã hội. Nhƣ vậy, thích ứng ở
đây đƣợc hiểu là khả năng tự tổ chức học tập của ngƣời học.
Năm 1972, D.A.Andreeva đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa thích ứng và
thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng nguyên tắc hoạt động theo quan điểm
tâm lý học hiện đại để nghiên cứu vấn đề thích ứng. Theo bà, thích ứng là sự thích
nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện, hoàn cảnh mới, là sự thâm nhập vào những
điều kiện mới một cách không gƣợng ép. Từ đó tác giả đƣa ra định nghĩa về thích
ứng, theo bà thích ứng là một quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ƣu và có
mục đích của nhân cách, tức là con ngƣời vừa thích nghi với điều kiện mới, vừa
phải chủ động thâm nhập vào những điều kiện đó để xây dựng một chế độ hoạt
động mới, phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của điều kiện mới.



7
Năm 1973, trong cuốn “Con ngƣời và xã hội”, Andreeva đã so sánh khái
niệm “thích ứng” và “xã hội hóa”. Thích ứng nhấn mạnh vai trò tích cực của chủ thể
với môi trƣờng mới. Còn “xã hội hóa”, về cơ bản phản ánh sự tác động của xã hội
tới cá nhân. Cũng trên cơ sở so sánh khái niệm “thích ứng” và “xã hội hoá” О.I.
Dotova; I.K.Kriagieva đã chỉ rõ trong quá trình thích ứng, nhân cách trƣớc hết là
chủ thể của quá trình đó. Quá trình thích ứng chỉ diễn ra khi con ngƣời bắt gặp hoàn
cảnh mới. Trong thực tế không nên tách rời hai quá trình xã hội hoá và quá trình
thích ứng mà phải nhận thức đúng đắn sự đan xen hai quá trình này trong hoạt động
của con ngƣời đối với môi trƣờng xung quanh để phát triển nhân cách của mình.
Nhóm tác giả N.B.Basinanova, D.V.Kalinhitreva đƣa ra một phát hiện thú vị
là, chỉ số trí tuệ càng cao thì sự thích ứng nghề nghiệp càng thuận lợi. Nhƣng chỉ số
trí tuệ cao hơn hẳn chỉ số chung của nhóm thì nó sẽ cản trở sự thích ứng tâm lý – xã
hội của cá nhân đó.
Năm 1979, A.I.Serbacov và A.B.Mudric đã nghiên cứu “Sự thích ứng nghề
nghiệp của ngƣời thầy giáo” và đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng của
ngƣời thầy giáo. Những yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hƣởng đến hiệu quả
của sự thích ứng đó.
Năm 1980, trong tạp chí “Những vấn đề tâm lý học” số 4, A.A.Krintreva đã trình
bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự thích ứng đối với sản
xuất ở những học sinh mới ra trƣờng, ở các trƣờng trung cấp, kỹ thuật chuyên nghiệp
và các trƣờng phổ thông trung học. Tác giả cho rằng: thích ứng là quá trình làm quen
với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản xuất. Krintreva cũng đƣa ra một số chỉ
số đặc trƣng của sự thích ứng nghề nghiệp là: Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững
chuyên ngành sản xuất, các chuẩn mực kỹ thuật; Sự phát triển tay nghề; Vị trí xã
hội trong tập thể; Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể.
Năm 1986, A.V.Petrovxki và các đồng nghiệp nghiên cứu về vấn đề thích
ứng học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng học tập của sinh viên là một quá
trình phức tạp, diễn ra ở nhiều mặt nhƣ: 1/Thích nghi với hệ thống học tập mới;
2/Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; 3/Thích nghi với các mối quan hệ

mới. Các nội dung này đã đƣợc chúng tôi sử dụng và cụ thể hoá trong nghiên cứu.


8
Năm 1990, ở Mỹ, B.P. Allen đã tiếp cận vấn đề thích ứng học tập của sinh
viên thông qua hệ thống các tác động hình thành các kỹ năng học tập ở trƣờng đại
học. Theo tác giả này, điều kiện cơ bản của sự thích ứng học tập của sinh viên là
hình thành ở họ các nhóm kỹ năng: 1/Sử dụng quỹ thời gian cá nhân; 2/Kỹ năng
hình thành các hành động học tập và các phẩm chất khác (nhƣ tâm thế, sự lựa chọn
các hình thức, nội dung học tập; 3/kỹ năng làm chủ các cảm xúc tiêu cực; 4/kỹ năng
chủ động luyện tập và hình thành các thói quen hành vi mang tính nghề nghiệp.
Theo cách hiểu này, sự thích ứng (hay không thích ứng của sinh viên đƣợc giải
thích chủ yếu do sinh viên có (hay thiếu) một số kỹ năng nào đó, mà ít chú ý đến
khía cạnh tổ chức trong hệ thống giáo dục của nhà trƣờng đại học.
Năm 1992, M.S.Tremblay đã xem xét thích ứng của con ngƣời bao gồm sự
thích ứng bên trong và sự thích ứng bên ngoài. Bản chất của thích ứng của con
ngƣời là sự cân bằng giữa trạng thái dễ chịu bên trong và bên ngoài, trong mối quan
hệ giữa cá nhân và môi trƣờng sống.
Năm 1998, M.Daigneault đã khẳng định: Hành động của cá nhân nhằm giảm
bớt những căng thẳng có xu hƣớng đe dọa sự cân bằng của họ, nếu những hành
động của họ có hiệu quả cho phép họ thích ứng với hiện thực bên trong của họ và
tạo ra sự hài hòa với chính bản thân mình đƣợc gọi là “thích ứng bên trong”. Những
hành động tạo nên sự hài hòa với ngƣời khác hoặc với môi trƣờng đƣợc gọi là sự
“thích ứng bên ngoài”.
Ở nƣớc ta, cho đến nay, vấn đề nghiên cứu về sự thích ứng với các hoạt động
của con ngƣời đã đƣợc các nhà khoa học đặc biệt quan tâm nghiên cứu, các đề tài
cụ thể:
Năm 1983, Hoàng Tấn Doãn đã nghiên cứu đề tài “Sự thích ứng với hoạt động
học tập của sinh viên khoa Văn và Toán trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội I”.
Năm 1986, tác giả Trịnh Ngọc Tân với đề tài “Bƣớc đầu tìm hiểu kết quả của

một số biện pháp nâng cao tốc độ thích ứng học tập của sinh viên năm thứ nhất”.
Năm 1996, Đỗ Mạnh Tôn với đề tài: “Sự thích ứng của sinh viên đối với học
tập và rèn luyện của học viên các trƣờng sỹ quan quân đội”. Tác giả cho rằng sự
thích ứng học tập thể hiện trên 03 phƣơng diện: động cơ và xu hƣớng nghề nghiệp;
kỹ năng và kỹ xảo học tập; thói quen và hành vi. Các chỉ số biểu hiện sự thích ứng


9
học tập thể hiện ở sự say mê hứng thú học tập, kết quả học tập cao, tính kỷ luật
trong học tập. Từ đó, tác giả đã lựa chọn kỹ năng học tập cơ bản (nghe, ghi bài
giảng) của học viên để tiến hành thực nghiệm tác động sƣ phạm [35]
Năm 1998, tác giả Lê Thị Hƣơng, với luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu sự thích ứng
với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trƣờng cao đẳng Sƣ phạm Thanh Hoá”.
Năm 2000, Phan Quốc Lâm với Luận án Tiến sỹ “Sự thích ứng với hoạt động
học tập của học sinh lớp I”.
Năm 2004, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học quốc gia Hà Nội với
môi trƣờng Đại học” do GS.Trần Thị Minh Đức là Chủ nhiệm đề tài.
Năm 2006, Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ “Sự thích ứng học tập của
sinh viên công tác xã hội và phát triển cộng đồng Đại học Đà Lạt”
Năm 2009, Đỗ Thị Thanh Mai với Luận án tiến sỹ: “Mức độ thích ứng với
hoạt động học tập của sinh viên hệ Cao đẳng Trƣờng Đại học công nghiệp Hà Nội.
Tác giả nhận xét: Sinh viên hệ cao đẳng thích ứng không giống nhau với hoạt động
thực hành môn học tại Trƣờng. Mức độ thích ứng với hoạt động thực hành môn học
của sinh viên chịu nhiều yếu tố. Các yếu tố khách quan nhƣ việc tổ chức đào tạo,
phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên. Các yếu tố chủ quan nhƣ chỉ số phát triển trí
thông minh, kiểu tính cách, sức khỏe, sự nỗ lực cá nhân [24].
Năm 2009, tác giả Đặng Thị Lan đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ “Mức
độ thích ứng với hoạt động một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nƣớc
ngoài của sinh viên Trƣờng Đại học Ngoại ngữ -Đại học Quốc gia Hà Nội.

Có thể nói rằng hiện nay cũng đã có nhiều đề tài quan tâm nghiên cứu vấn đề
thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên, tuy nhiên các công trình nghiên cứu
về sự thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ và đặc biệt
là nghiên cứu tại Trƣờng ĐHKHXH&NV vẫn còn mới mẻ. Vì vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu vấn đề này từ phƣơng diện tâm lý học vẫn thực sự cần thiết về cả mặt lý
thuyết lẫn thực tiễn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên với hoạt động học tập theo phƣơng


10
thức đào tạo tín chỉ tại trƣờng ĐHKHXH&NV.
- Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu với số lƣợng khách thể là 300 sinh viên của 06 ngành
trong trƣờng ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN, trong đó:
STT
Ngành
NT 1
NT3
Tổng số SV
1
Báo chí
25
25
50
2
Du lịch học
25
25

50
3
Lƣu trữ học và quản trị
văn phòng
25
25
50
4
Thông tin - Thƣ viện
25
25
50
5
Triết học
25
25
50
6
Việt Nam học
25
25
50

4. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín
chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nhằm làm rõ thực
trạng thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh
viên trƣờng ĐHKHXH&NV, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao
sự thích ứng với hoạt động học tập cho sinh viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1 Nghiên cứu lý luận:
- Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Đƣa ra một số khái niệm công cụ của đề tài nhƣ khái niệm thích ứng, tín
chỉ, sinh viên, thích ứng học tập với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín
chỉ
5.2 Nghiên cứu thực tiễn:
+ Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo
tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trên các phƣơng
diện về nhận thức, thái độ và hành vi
+ Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng (chủ quan và khách quan) đến thực trạng
thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn


11
+ Rút ra kết luận và đề xuất một số kiến nghị giúp cho quá trình thích ứng
với hoạt động học tập của sinh viên đƣợc tốt hơn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài trên, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu:
Đọc, phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Từ đó xác định nội dung của các khái niệm cơ bản, xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát:
Dự giờ tại một số lớp đƣợc nghiên cứu để quan sát việc học tập của sinh viên
ở trên lớp và phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên.
Quan sát một số hoạt động học tập ngoài giờ của sinh viên (tại thƣ viện khoa,
thƣ viện trƣờng), các cuộc thảo luận nhóm.
Quan sát việc sinh viên gặp gỡ trao đổi với giảng viên trong giờ nghỉ giải lao về
những vấn đề có liên quan đến môn học, bài học hay việc học tập nói chung.

-Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Để điều tra chúng tôi sử dụng các câu hỏi đóng để sinh viên lựa chọn các ý
kiến phù hợp với mình, câu hỏi mở để thu thập những đánh giá, góp ý và đề xuất
của sinh viên. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng câu hỏi kết hợp (đóng và mở) để thu
thập những thông tin phong phú thêm nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu. Chúng tôi
mô tả cụ thể trong chƣơng 2.
-Phƣơng pháp chuyên gia:
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia đã và đang nghiên cứu về vấn đề
liên quan đến sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên. Ngoài ra còn tham
khảo ý kiến của những cán bộ làm quản lý về đào tạo đối với sinh viên, những
ngƣời có kinh nghiệm giảng dạy sinh viên.
-Phƣơng pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn 20 bạn sinh viên ; 06 cố vấn học tập và trợ lý đào tạo; 03 giảng
viên và 03 cán bộ phòng Đào tạo nhằm thu thập những thông tin bổ sung cho kết
quả thu đƣợc từ phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
-Phƣơng pháp thống kê toán học:


12
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xử lý, phân tích, đánh giá các kết quả thu
thập đƣợc bằng các phƣơng pháp nêu trên. Chúng tôi sử dụng chƣơng trình SPSS
15.0 để xử lí kết quả thu đƣợc từ phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Cụ thể là:
- Tính tần suất, phần trăm kết quả thu đƣợc
- Sử dụng một số các đại lƣợng thống kê: Giá trị trung bình, Độ lệch chuẩn
và Hệ số tƣơng quan Pearson (r) (nhằm chỉ rõ mức độ có liên hệ hay không liên hệ
của 2 hay nhóm đại lƣợng nào đó theo kiểu tuyến tính)
7. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên Trƣờng ĐHKHXH&NV phần lớn đã có sự thích ứng với hoạt động
học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ, tuy nhiên chỉ có một bộ phận sinh viên có

mức độ thích ứng từ khá trở lên.
Nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập theo phƣơng
thức đào tạo tín chỉ bao gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan trong đó nguyên
nhân xuất phát chủ quan chủ yếu là do sinh viên chƣa tự giác và chủ động trong
học tập và thiếu kỹ năng học tập hiệu quả và nguyên nhân khách quan là do quy
trình đăng ký môn học và phƣơng pháp giảng dạy cho sinh viên chƣa phù hợp
8. Giới hạn đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thích ứng với hoạt động học tập
với phƣơng thức đào tạo tín chỉ của sinh viên trƣờng ĐHKHXH&NV trên cơ sở tự
đánh giá một cách khách quan từ phía bản thân sinh viên về sự tích cực, chủ động
về nhận thức, thái độ và hành vi với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín
chỉ. Đề tài chƣa tập trung nghiên cứu các cấu trúc tâm lý mới nhằm tạo ra sự thích
ứng của sinh viên với hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ.
9. Cấu trúc của luận văn
Đề tài gồm Mở đầu; Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài; Chƣơng 2: Tổ chức
và phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu; Kết luận; Kiến nghị;
Tài liệu tham khảo; Phụ lục




13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các quan điểm tiếp cận nghiên cứu vấn đề thích ứng trong tâm lý học
1.1.1. Quan điểm của các nhà Tâm lý học hành vi
Jame Watson (1817-1958) - ngƣời sáng lập ra tâm lý học hành vi - tuyên bố
rằng: khoa học tâm lý không thể lý giải đƣợc đời sống tâm hồn, nếu nhƣ không từ
bỏ khái niệm mô tả các dòng ý thức. Tâm lý học dứt khoát phải lấy hành vi, tức là
cái mà ta có thể quan sát, đo đạc đƣợc, dự đoán đƣợc làm đối tƣợng nghiên cứu.
Theo quan điểm của những ngƣời theo dòng phái này, về nguyên tắc, các quy luật

và cơ chế thích ứng ở ngƣời giống động vật, chỉ khác là môi trƣờng sống của con
ngƣời có thêm một số yếu tố mới nhƣ ngôn ngữ và các quy tắc xã hội. Sự thích ứng
của con ngƣời có cơ chế và quy luật phức tạp hơn nhƣng không có sự khác biệt về
chất so với động vật. Do đó, khi nghiên cứu sự thích ứng của con ngƣời vẫn phải
giữ lại những khái niệm cơ bản của tiến hoá sinh học: thích nghi với môi trƣờng và
sống còn, liên kết và phân hoá các chức năng của chúng, kinh nghiệm loài và cá
thể Sự thích ứng của con ngƣời chỉ phức tạp hơn của động vật về mặt số lƣợng.
Thừa kế quan điểm của các nhà tâm lý học động vật, J. Watson cho rằng để
tồn tại, cá nhân có một hệ thống hành vi, ứng xử có đƣợc do học tập. Trong đó từng
hành vi cụ thể có cơ sở là các kinh nghiệm, hành vi cũ và động lực là sự thích ứng.
Đó là quá trình cá nhân học đƣợc những hành vi mới cho phép nó giải quyết những
yêu cầu, những đòi hỏi của cuộc sống. Sự kém thích ứng là không học đƣợc hoặc
hành vi học đƣợc không đáp ứng đƣợc yêu cầu của môi trƣờng.
Edward Chance Tolman, Clark Hull…khắc phục những mặt hạn chế của
Watson bằng cách đƣa thêm vào những khái niệm: hành vi tạo tác (operant), hành vi
học tập xã hội (social), hay hành vi học tập theo quan sát (observation)…Nói cách
khác, họ đƣa các yếu tố xã hội vào để giải thích sự thích ứng tâm lý ở ngƣời.
Lý thuyết hành vi hiện đại còn đƣợc phát triển theo hƣớng Tâm lý học nhận
thức (cognitive behaviorison). Đại diện tiêu biểu cho hƣớng này là Walter Mischel,
ông chú trọng đến vai trò nhận thức của con ngƣời trong quá trình thích ứng, đặc
biệt là các kỹ xảo tinh thần bên cạnh các kỹ xảo hành vi. Cùng với việc nhấn mạnh
vai trò của yếu tố bên trong, ông đã phát hiện ra tính tích cực của chủ thể thích ứng.
Đó không phải là quá trình thụ động nhƣ phái hành vi cổ điển quan niệm, mà có sự


14
tƣơng quan giữa ý nghĩa bên trong với hành vi bên ngoài, và hành vi đƣợc điều
chỉnh bởi ý nghĩa bên trong đó.
Mặc dù chƣa vạch ra đƣợc bản chất đích thực của sự thích ứng tâm lý ở
ngƣời, chủ nghĩa hành vi đã có những đóng góp nhất định vào việc giải quyết vấn

đề. Họ đã chỉ ra mức độ thích ứng đầu tiên của con ngƣời là phản ứng trực tiếp với
các kích thích của môi trƣờng và chỉ ra cơ chế hình thành hành vi thích ứng.
1.1.2. Quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn
Các nhà tâm lý học nhân văn quan niệm: con ngƣời có nhu cầu hƣớng thiện,
có lòng vị tha, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác. Đó là động lực qui định hành vi và
mục tiêu thích ứng của nhân cách. Họ quan niệm thích ứng là hoạt động tích cực
của chủ thể ứng xử với bản thân và môi trƣờng xung quanh.
A.Maslow (1908-1970) coi thích ứng là sự thể hiện đƣợc những cái vốn có
của cá nhân trong những điều kiện sống nhất định. Sự không thích ứng chính là sự
không đƣợc tự thể hiện, sẽ tạo ra xung đột và ảnh hƣởng tới sự phát triển nhân cách.
Tiền đề để tạo ra sự thích ứng là một hệ thống nhu cầu của nhân cách, đƣợc sắp xếp
theo thứ bậc mà cao nhất là nhu cầu tự thể hiện - một nhu cầu bẩm sinh nhƣng có
tính chất nhân văn, chỉ xuất hiện khi các nhu cầu bậc thấp đƣợc thoả mãn
2
. Mặc dù
không phủ nhận vai trò của cái vô thức, bản năng (của phân tâm học) hay quá trình
học tập (của chủ nghĩa hành vi), nhƣng Maslow có quan niệm khác về yếu tố quy
định sự thích ứng. Theo ông, nhu cầu “tự thể hiện” mong muốn phát triển hết mức
khả năng vốn có của bản thân và năng lực lựa chọn một cách có ý thức những mục
tiêu hành động của nhân cách là yếu tố quyết định sự thích ứng của con ngƣời. Còn
C.Rogers (1902-1987) coi “tự thể hiện” là phạm trù cơ bản đối với thích ứng của
nhân cách, con ngƣời luôn thể hiện mình. Nghĩa là, con ngƣời thích ứng đƣợc trong
đời sống và tự ý thức, tự đánh giá là những phẩm chất điều khiển, điều chỉnh hành
vi, làm cho cá nhân thích ứng với cuộc sống.
Tâm lý học nhân văn đã coi trọng tính tích cực, trọn vẹn và phẩm chất tự
đánh giá của nhân cách trong quan hệ cá nhân – xã hội. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng biện pháp tác động đến sự thích ứng tâm lý nói chung và

2
A.Maslow (1963), Motivation and adjustment, USA



15
thích ứng với hoạt động học tập nói riêng. Đó là tƣ tƣởng tiến bộ của trƣờng phái
này.
1.1.3. Quan điểm của các nhà Phân tâm học
+ Quan điểm phân tâm học cổ điển S.Freud
S.Freud (1856 -1939) xuất phát từ cách tiếp cận sinh học đối với tâm lý, theo
đó, nhân cách là một cấu trúc tổng thể trọn vẹn với 3 thành tố “cái nó” (Id), “cái tôi”
(ego), và cái “siêu tôi” (superego) có vai trò và chức năng khác nhau đối với đời
sống của con ngƣời. Để tồn tại, con ngƣời phải đạt đƣợc sự cân bằng, sự hài hoà
giữa hai cái đối lập “cái nó” và cái “siêu tôi” – đó chính là sự thích ứng. Sự thích
ứng là sự thoả mãn hợp lý trong những điều kiện xã hội nhất định. Sự phát triển “cái
tôi” nhân cách là kết quả của sự thích ứng qua các giai đoạn khác nhau của đời sống
cá thể. Lý thuyết phân tâm cổ điển của S.Freud xuất phát từ quan điểm sinh vật luận
nên không phát hiện đƣợc bản chất xã hội - lịch sử của sự thích ứng ở con ngƣời.
1.1.4. Quan điểm phân tâm học mới
Các nhà tâm lý học nhƣ : C. Jung, E. Fromm và E. Erikson không hoàn toàn
chấp nhận tƣ tƣởng của S.Freud. Theo họ, “cái tôi” có vai trò quan trọng trong sự
thích ứng cá nhân, là chủ thể của hành vi chứ không chỉ là phƣơng thức thoả mãn
“cái nó”. Họ quan niệm bản năng chỉ là một trong những yếu tố quy định sự thích
ứng, thậm chí cho rằng xã hội là nội dung của sự thích ứng tâm lý cá nhân.
E.Erkson còn nhấn mạnh “sự thích ứng tâm lý là sự thiết lập các mối quan hệ xã hội
của các cá nhân với những ngƣời xung quanh”
3

Nhƣ vậy, mặc dù chƣa giải thích đƣợc bản chất của sự thích ứng của con
ngƣời, phân tâm học chứa đựng những điểm hợp lý cần đƣợc chú ý về mặt lý luận
và thực tiễn của vấn đề. Đó là vai trò của vô thức, bản năng xung đột tâm lý trong
quá trình thích ứng, hậu quả của việc thích ứng và cách thức giải toả hậu quả này.

1.1.5. Quan điểm tâm lý học nhận thức
Theo J.Piaget (1896-1980) có hai loại hoạt động gắn liền với nhau: hoạt động
tâm lý và hoạt động sinh học. Trong đó, hoạt động tâm lý có nguồn gốc sinh học.
Cá thể chỉ tồn tại và phát triển trong mối tƣơng tác giữa cơ thể và môi trƣờng từ đó

3
E.Erikson (1967), Childhood and society, New York


16
tạo ra sự cân bằng giữa cơ thể và môi trƣờng, và cuối cùng cơ thể thích ứng với môi
trƣờng.Theo tác giả, thích ứng có 3 cấp độ:
+ Thích ứng sinh học (thích ứng vật chất) làm cho cơ thể bằng xƣơng bằng
thịt tồn tại và phát triển có thể nhận thức trực tiếp qua các giác quan
+ Thích ứng tâm lý (thích ứng chức năng), nó có nguồn gốc sinh học
+ Thích ứng trí tuệ
Piaget đã có những đóng góp quan trọng vào lý luận về sự thích ứng tâm lý ở
con ngƣời và cơ chế phát triển của thích ứng nhận thức, về những yếu tố ảnh hƣởng
đến nó. Tuy nhiên, Piaget vẫn coi con ngƣời là một thực thể thích nghi một cách thụ
động với hoàn cảnh thông qua cái gọi là “Bảo đảm sự cân bằng”, ông chú ý đúng
mức vai trò tích cực của con ngƣời với tƣ cách là một chủ thể xã hội.
1.1.6. Quan điểm của các nhà tâm lý học Mác- xít
Ra đời từ những năm 20 của thế kỷ XX, trƣờng phái tâm lý học Mác -xít lấy
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở thế giới quan
và phƣơng pháp luận . Tâm lý học Mác- xít đã phê phán những sai lầm của các nhà
tâm lý học thuộc các trƣờng phái khác. Trƣờng phái tâm lý học Mác-xít gắn liền với
những nhà tâm lý học nhƣ: L.X. Vƣgotxki (1896-1934), A.N.Leonchiev (1903-
1979), X.L.Rubinstein (1889-1960), A.R.Luria (1902-1997), P.Ia.Galperin (1902-
1988)…
L.X. Vƣgotxki khẳng định: “Con ngƣời có một hình thức thích nghi mới và

đây là cơ chế cân bằng chủ yếu của cơ thể với môi trƣờng, dạng thức hành vi này
nảy sinh trên cơ sở các tiền đề sinh vật nhất định, nhƣng đã vƣợt ra ngoài phạm trù
sinh vật, tạo nên một hệ thống hành vi có chất lƣợng khác và theo một tổ chức mới”
(12, tr.130). Phƣơng thức thích ứng chủ đạo ở ngƣời là thích ứng theo nguyên tắc
dấu hiệu và nguyên tắc này không có ở loài vật. Quá trình tín hiệu hóa phản ánh
mối quan hệ tự nhiên đảm bảo cho cơ thể đáp lại các kích thích của môi trƣờng, còn
quá trính dấu hiệu hóa cho phép con ngƣời có khả năng tạo ra một loại cân bằng với
môi trƣờng để biến đổi môi trƣờng và biến đổi hành vi của chính mình bằng hành
động tích cực của chủ thể. Hành vi đó chính là hoạt động thực tiễn của con ngƣời.
Bằng việc phát hiện ra cơ chế hình thành và điều khiển hành vi ở cá nhân, ông đã


17
chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa thích ứng tâm lý ở ngƣời với thích nghi sinh học ở
động vật.
A. N.Leonchiep đã phân tích sự khác biệt cơ bản giữa phát triển của con
ngƣời với sự thích nghi của cá thể sinh học về nội dung và cơ chế. Ông chỉ rõ “Sự
khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi theo đúng nghĩa của nó và các quá
trình lĩnh hội, tiếp thu là ở chỗ quá trình thích nghi sinh vật là quá trình thay đổi các
thuộc tính của loài và năng lực của cơ thể và hành vi của cơ thể. Quá trình lĩnh hội
hay tiếp thu thì khác. Đó là quá trình mang lại kết quả: cá thể tái tạo lại đƣợc những
năng lực và chức năng ngƣời đã hình thành trong quá trình lịch sử” [14; tr.95]. Và,
“những năng lực và chức năng hình thành ở con ngƣời trong quá trình ấy là các cấu
tạo tâm lý mới. Đối với những cấu tạo này, các cơ chế và quá trình bẩm sinh, di
truyền chỉ là điều kiện cần thiết bên trong (tiền đề) giúp cho các cấu tạo tâm lý mới
có thể xuất hiện” [14; 96]. Ông thừa nhận: “sự phát triển của con ngƣời cũng mang
tính chất môi trƣờng (tức là phụ thuộc vào những điều kiện bên ngoài), nhƣng khác
với tiến hoá động vật, sự phát triển của con ngƣời không phải là quá trình thích nghi
hiểu theo nghĩa của từ này” [14; 99]. Nhƣ vậy, bản chất và nội dung của sự thích
ứng của ngƣời và sự thích nghi sinh vật có sự khác biệt về chất. A.N.Leonchiev

cũng vạch ra sự khác biệt về cơ chế của sự hình thành hành vi động vật và ngƣời.
Chính điều đó đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu hiện tƣợng này về phƣơng diện
lý luận lẫn thực tiễn.
Quá trình thích ứng tâm lý của con ngƣời gắn liền với quá trình hình thành
nhân cách. Sự hình thành nhân cách chính là quá trình hình thành hai mặt chủ thể
của thích ứng tâm lý. Nhờ nhân cách, sự thích ứng tâm lý trở thành một quá trình
tích cực. Trong đó, con ngƣời không chỉ đáp ứng tác động của môi trƣờng mà còn
cải tiến nó một cách tích cực. Tuy nhiên, sự thích ứng không đồng nhất với sự hình
thành nhân cách. Đó là quá trình tƣơng tác biện chứng giữa nhân cách và môi
trƣờng xã hội mà cả hai phía đều có sự thay đổi để trở nên phù hợp với nhau, đặc
biệt là phía nhân cách. Vì vậy, sự hình thành nhân cách và mức độ của nó không tất
yếu quyết định mức độ thích ứng của cá nhân. Nhƣng sẽ không có sự thích ứng nếu
không có sự hình thành nhân cách ở trình độ nhất định. Vì vậy, có những ngƣời có
nhân cách cao nhƣng không thích ứng đƣợc trong những điều kiện môi trƣờng xã


18
hội nhất định hay ngƣời có nhân cách mang bản chất của xã hội này nhƣng có thể
thích ứng với môi trƣờng xã hội có bản chất khác.
Sau này một số các nhà Tâm lý học mác-xít cũng tiếp tục nghiên cứu vấn đề
này, tiêu biểu nhƣ: E.A. Ermolaeva, A.I.Serbacov, A.V.Mudric, D.A.Andreeva,
E.A.Golomstooc,
D.A.Andreeva phân biệt rõ các khái niệm thích ứng và thích nghi sinh học.
Bà nhấn mạnh hai khái niệm này gần nghĩa nhƣng cần chú ý phân biệt chúng. Nếu
đem khái niệm thích ứng với ý nghĩa thích nghi sinh học vào giải thích các hiện
tƣợng xã hội thì dĩ nhiên sẽ sai lầm vì thích nghi sinh học chỉ sự đồng hoá của cơ
thể đối với những tác động từ bên ngoài và là sự xây dựng lại trạng thái của cơ thể
do những tác động đó để tồn tại trong điều kiện môi trƣờng thay đổi, còn thích ứng
tâm lý ở ngƣời có ý nghĩa khác biệt về chất. Cần hiểu “thích ứng” là sự thích nghi
đặc biệt của cá nhân với điều kiện sống mới, là sự thâm nhập của nó vào điều kiện

đó một cách không gƣợng ép. Bà đã chỉ rõ: “Sự thích ứng của con ngƣời phải làm
sao góp phần cho con ngƣời thoát khỏi sự phụ thuộc có tính chất nô lệ, trực tiếp vào
trạng thái cơ thể mình và khỏi vòng tù hãm trực tiếp của cơ thể” [21; tr.147] .
D.A.Andreeva cho rằng “có thể xem thích ứng là một quá trình xây dựng chế độ
hoạt động tối ƣu và có mục đích của nhân cách”[21; tr.147]. Nhƣ vậy ta thấy, bà đã
phân biệt rõ thích ứng tâm lý ngƣời với thích nghi sinh học, đƣa khái niệm thích
ứng thoát khỏi lập trƣờng thích nghi sinh học, xem xét nó dƣới góc độ hoạt động và
đặt nó hoàn toàn vào địa hạt của tâm lý học ngƣời.
Tóm lại, bằng cách tiếp cận khoa học về vấn đề thích ứng, các nhà tâm lý học
Mác-xít đã chỉ ra đƣợc bản chất hoạt động, nội dung xã hội - lịch sử, tính tích cực
và các chỉ số của hiện tƣợng thích ứng ở con ngƣời. Theo nghĩa đó, lý luận tâm lý
học Mác-xít về bản chất hoạt động của sự thích ứng tâm lý là cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận cơ bản của chúng tôi khi tiếp cận, nghiên cứu vấn đề thích ứng
học tập của sinh viên.
1.1.7. Quan điểm về tiếp cận hệ thống về sự thích ứng của con người
Tiếp cận hệ thống là hƣớng tiếp cận giúp chúng ta gắn kết những tiêu chí có
thể dùng để giải thích sự thích ứng và không thích ứng của con ngƣời. Quan điểm
hệ thống nhấn mạnh về những tƣơng tác giữa các yếu tố cấu thành hơn là tập trung


19
vào mỗi yếu tố riêng biệt. Dƣới đây là sơ đồ tiếp cận hệ thống sự thích ứng của con
ngƣời với môi trƣờng nói chung của Tremblay [dẫn theo 10, tr.16]
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tiếp cận hệ thống sự thích ứng của con người với môi
trường nói chung của Tremblay



















+Những yếu tố gắn với cá nhân:
Di truyền học: Chúng ta xem xét yếu tố di truyền trên quan điểm: Di truyền
học không giải thích hết đƣợc ứng xử của cá nhân nhƣng nó có thể giải thích đƣợc
các loại khí chất bẩm sinh của con ngƣời. Do đó, sự thích ứng dễ dàng hay khó
khăn của một ngƣời với mối trƣờng có liên hệ với yếu tố di truyền, kiểu khí chất
bẩm sinh của ngƣời đó.
Sự phát triển của cá nhân: Theo Tremblay, sự phát triển của một cá nhân là
tập hợp những quyết định đƣợc đƣa ra bởi một ngƣời. Các quyết định hạnh phúc

Di truyền học
Những điều kiện tự
nhiên
Những yếu tố
cấu thành gắn
với cá nhân
Thích ứng của
con ngƣời

Những yếu tố
cấu thành gắn
với môi trƣờng
Sự phát triển
của cá nhân
Sự tự do
của cá nhân
Những điều
kiện xã hội
Những điều kiện
xã hội vĩ mô


20
hay bất hạnh đƣợc nhóm lại và hƣớng một ngƣời về sự thích ứng hay không thích
ứng.
Sự tự do cá nhân: Theo Tremblay, sự tự do – đó là làm chủ một số những ứng
xử của mình, bất chấp những quyết định luận và những nguồn lực bẩm sinh, di
truyền, bất chấp những yếu tố gây ra cản trở và những bó buộc của môi trƣờng. Tự
do đƣợc giả thiết là một khả năng lựa chọn, nó đƣợc thực hiện trong một bối cảnh
thực tế của hành động, của quyết định. Phần tự do của một cá nhân trong một hoàn
cảnh cụ thể phản ánh những khả năng của hành động một giới hạn thực tiễn và một
giới hạn lý tƣởng, tuyệt đối.
+Các yếu tố cấu thành gắn với môi trƣờng
Các điều kiện tự nhiên: Là môi trƣờng mà trong đó cá nhân phát triển. Đó là
thế giới của những quy luật tự nhiên của sinh học, hoá học và những tiến bộ công
nghệ riêng của loài ngƣời. Những khác biệt không chỉ giữa các vùng trên thế giới
mà còn ở từng vùng trong mỗi quốc gia và mỗi cá nhân cần phải thích ứng với
những khác biệt đó. Những tiến bộ kỹ thuật, sự phát triển vật chất (đô thị hoá, máy
tính, tệ nạn xã hội, ) là những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có sự thích ứng.

Các điều kiện xã hội vĩ mô: Là những hình thức mà xã hội sử dụng để đảm
bảo trật tự, ổn định, sự gắn bó của xã hội. Mục đích tự nó mang lại tính tích cực,
nhƣng các phƣơng tiện của nó tự biến đổi thành những tiêu chuẩn của sự không
thích ứng (hay kém thích ứng). Những chuẩn mực xã hội, những khuôn mẫu, những
giá trị thống trị, phong tục, những luật thành văn hay không tất cả tạo ra những
khó khăn trong sự thích ứng của con ngƣời.
Các điều kiện xã hội vi mô: Là những quan hệ giữa các cá nhân trong một
nhóm nhỏ nhƣ gia đình, trƣờng học, những ngƣời bạn, những nhóm giải trí, thể
thao, Đó là các yếu tố xoay quanh trực tiếp một cá nhân, tuỳ vào những nhóm
khác nhau mà cá nhân ở trong đó. Mỗi nhóm này có cấu trúc đặc trƣng của nó,
những luật, những thói quen, những quy tắc điều kiện để “hoà nhập” đối với các
thành viên. Do số lƣợng lớn những vai trò mà các nhóm yêu cầu thành viên phải
thực hiện nên sự thích ứng cũng là vấn đề lớn đặt ra cho mỗi cá nhân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm thích ứng


21
Thuật ngữ “thích ứng” hay thích nghi có nguồn gốc từ tiếng Latinh là
“Adaptacia”, gốc tiếng Anh là “Adaptation”. Khi dịch sang tiếng Việt, thì có thể
dịch là “thích nghi”, có ngƣời dịch là “thích ứng”. Đồng thời, cho đến nay nội hàm
của khái niệm “thích ứng” vẫn chƣa đƣợc thống nhất. Trong mỗi nghiên cứu của
các tác giả khác nhau thì đƣa ra khái niệm thích ứng dƣới góc độ khác nhau.
Trong “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê (chủ biên) của nhà xuất bản Khoa
học Xã hội viết: “thích nghi là có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn
cảnh, môi trƣờng mới, thích nghi với các nếp sinh hoạt mới”, còn “thích ứng là
những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện mới, yêu cầu mới, lối làm việc thích
ứng với tình hình mới (nhƣ thích nghi)” [30]
Trong “Đại từ điển Tiếng Việt” (Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên) thì khái niệm
“thích nghi là quen dần, phù hợp với điều kiện mới nhờ sự biến đổi, điều chỉnh nhất

định”, “còn thích ứng là phù hợp với điều kiện mới nhờ những thay đổi, điều chỉnh
nhất định” [40]
Trong “Từ điển tâm lý” của Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em do Nguyễn
Khắc Viện chủ biên, đã phân biệt thích ứng và thích nghi nhƣ sau: “Mọi sinh vật
sống đƣợc trong một môi trƣờng có nhiều biến động, bằng cách thay đổi phản ứng
của bản thân, hoặc tìm cách thay đổi môi trƣờng, bƣớc đầu là điều chỉnh những
phản ứng sinh lý nhƣ thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trƣờng khô hay
ẩm…sau đó là thay đổi cách ứng xử, đây là thích nghi tâm lý” [38]
Trong “Từ điển Tâm lý học” của Viện Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên,
“thích nghi xã hội” là: 1) quá trình thích nghi tích cực của cá nhân với những điều
kiện của môi trƣờng xã hội mới; 2)kết quả của quá trình trên [6].
Trong “Sổ tay chẩn đoán tâm lý”, tác giả Trần Thị Cẩm đã đồng nhất khái
niệm thích nghi với thích ứng, phân biệt rõ thích nghi với thích nghi xã hội. Thích
nghi là sự thích ứng về cấu tạo chức năng của cơ thể đối với điều kiện môi trƣờng.
Thích nghi xã hội có hai nghĩa: một là quá trình thích nghi tích cực của cá nhân đối
với những điều kiện của môi trƣờng xã hội mới; hai là kết quả của quá trình trên [4]
Theo PGS.TS. Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một quá trình hoà nhập tích
cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt tâm
lý” [10]

×