Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng giao tiếp của giáo viên với cha mẹ học sinh trường Tiểu học Khương Đình Thanh Xuân - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 129 trang )



1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






VŨ THỊ THU





THỰC TRẠNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN
VỚI CHA MẸ HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC
KHƢƠNG ĐÌNH THANH XUÂN - HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC













HÀ NỘI - 2010



2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






VŨ THỊ THU





THỰC TRẠNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN
VỚI CHA MẸ HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC
KHƢƠNG ĐÌNH THANH XUÂN - HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 603180



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. VĂN THỊ KIM CÚC






HÀ NỘI - 2010



3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

1
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2
PHẦN MỞ ĐẦU
3
1. Tính cấp thiết của đề tài
3
2. Mục đích nghiên cứu :
4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
4. Giả thuyết nghiên cứu
5
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
5
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài :
5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu :
6
8. Những đóng góp mới của đề tài
6
9. Cấu trúc của đề tài
6
Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
7
1.1.1. Trên thế giới:

7
1.1.2. Ở Việt Nam
10
1.2. Một số vấn đề lý luận về giao tiếp và giao tiếp sƣ phạm 11
1.2.1. Giao tiếp 11
1.2.1.1. Các định nghĩa về giao tiếp:
11
1.2.1.2. Vai trò của giao tiếp:
13
1.2.1.3. Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp 14
1.2.1.4. Đặc trưng cơ bản của giao tiếp 17
1.2.1.5. Chức năng của giao tiếp 18
1.2.1.6. Phân loại giao tiếp 20
1.2.1.7 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp 22
1.2.1.8. Các phương tiện giao tiếp 24
1.2.2. Giao tiếp sư phạm 26
1.2.2.1 . Khái niệm giao tiếp sư phạm 26
1.2.2.2. Nội dung tâm lý trong giao tiếp sư phạm 28



4
1.3.
Một số vấn đề lý luận về giao tiếp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh tiểu học.
31
1.3.1 Học sinh Tiểu học
31
1.3.1.1 Khái niệm:
31
1.3.1.2 Một số đặc điểm lứa tuổi học sinh Tiểu học

31
1.3.2. Cha mẹ học sinh tiểu học
32
1.3.2.1. Khái niệm:
32
1.3.2.2. Một số đặc điểm tâm lý nổi bật ở cha mẹ học sinh tiểu học
33
1.3.3. Giáo viên tiểu học
33
1.3.3.1. Khái niệm giáo viên và giáo viên tiểu học
33
1.3.3.2. Vị trí, vai trò của giáo viên tiểu học:
34
1.3.3.3. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học:
34
1.3.3.4.

Quyền hạn của giáo viên tiểu học
35
1.3.3.5. Các hoạt động sư phạm của người giáo viên tiểu học
35
1.3.3.6 Đặc trưng hoạt động của giáo viên tiểu học
35
1.3.4. Giao tiếp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh tiểu học
38
1.3.4.1. Bản chất giao tiếp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh
38
1.3.4.2. Một số yêu cầu trong hoạt động giao tiếp giữa GV và CMHS
39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

42
Chƣơng 2:

TỔ CHỨC, TIẾN TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
43
2.1. Tổ chức, tiến trình và phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
43
2.1.1. Tổ chức nghiên cứu lý luận
43
2.1.2. Tiến trình nghiên cứu lý luận 43
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận 43
2.1.3.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản 43
2.1.3.2.Phương pháp chuyên gia 44
2.2. Tổ chức, tiến trình và phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
44
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn
44
2.2.1.1. Chọn mẫu nghiên cứu
44
2.2.1.2. Tiến trình nghiên cứu thực tiễn
47
2.2.1.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
47
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 53



5
Chƣơng 3:


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
54
3.1. Thực trạng giao tiếp của GV với CMHS Trƣờng Tiểu học Khƣơng Đình
54
3.1.1. Phân tích thực trạng giao tiếp chính thức của giáo viên với CMHS
54
3.1.1.1. Mức độ tham gia giao tiếp chính thức của cha mẹ học sinh
54
3.1.1.2. Thực trạng giao tiếp chính thức giữa GV với cha mẹ học sinh 56
3.1.1.3. Phân tích thực trạng các hình thức, thái độ giao tiếp và giọng nói của GV
khi giao tiếp chính thức với CMHS
62
3.1.2. Phân tích thực trạng giao tiếp không chính thức giữa giáo viên với cha mẹ
học sinh
70
3.1.2.1. Mức độ tham gia giao tiếp không chính thức của cha mẹ học sinh
70
3.1.2.2. Thực trạng giao tiếp không chính thức giữa GV với cha mẹ học sinh 73
3.1.2.3. Phân tích thực trạng các hình thức, thái độ giao tiếp và giọng nói của GV
khi giao tiếp không chính thức với CMHS
82
3.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến giao tiếp giữa giáo viên với cha mẹ học sinh
89
3.2.1. Tự nhận thức của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp giữa GV với CMHS
89
3.2.2. Thực trạng nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng
91
3.3. Phân tích một số trƣờng hợp điển hình
93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
97
KẾT LUẬN
97
KIẾN NGHỊ
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
100




2
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Xin đọc là
GV
Giáo viên
GVTH
Giáo viên tiểu học
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
CMHS
Cha mẹ học sinh
GT
Giao tiếp
TLH

Tâm lý học
KNGT
Kỹ năng giao tiếp
KNGTSP
Kỹ năng giao tiếp sư phạm
Ban ĐD CMHS
Ban đại diện cha mẹ học sinh
SD
Độ lệch chuẩn
p
Hệ số p, nói lên ý nghĩa về mặt thống kê
TB
Trung bính
Điểm TB
Điểm trung bính













3
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tình cấp thiết của đề tài
Giao tiếp là một trong những phương thức tồn tại của xã hội loài người,
đồng thời là nhu cầu xã hội của mỗi cá nhân. Giao tiếp vừa là con đường để
mỗi người hoàn thiện nhân cách, vừa là điều kiện thiết yếu để con người hoạt
động.
Trong hoạt động giáo dục, người giáo viên phải tiếp xúc, xử lý rất
nhiều tính huống, phải giải quyết rất nhiều mối quan hệ đa dạng phong phú,
trong đó có mối quan hệ với cha, mẹ học sinh. Ví thế có kĩ năng giao tiếp,
giao tiếp đúng chuẩn mực, có văn hoá là nhân tố hết sức quan trọng để
người giáo viên hoàn thành nhiệm vụ gắn bó với công việc của mính.
Trẻ em là hạnh phúc của gia đính, là tương lai của đất nước, là lớp
người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trẻ em đóng vai trò
quan trọng trong sự phồn thịnh của nước nhà. Chình ví vậy, Đảng và Nhà
nước ta xác định: “ Chăm sóc và giáo dục tốt các em là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân” [ 15,tr.120]
Trẻ em phát triển trong không gian và thời gian nhất định, trong điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể, các em chịu tác động của môi trường sống với đầy
đủ các mặt của nó. Gia đính và nhà trường là môi trường quan trọng đầu tiên
trong sự phát triển nhân cách của trẻ. Nhưng bản thân đứa trẻ không tự một
mính lớn lên giữa môi trường. Nó chỉ có thể lĩnh hội kinh nghiệm xã hội khi
có vai trò trung gian của người lớn (cha, mẹ và các thầy cô giáo ). Nhờ có
sự hướng dẫn của người lớn mà những quá trính nhận thức, kĩ năng, kĩ xảo và
cả những nhu cầu xã hội của trẻ được hính thành. Trong quá trính lớn lên và
phát triển này, vai trò quan trọng đặc biệt thuộc về gia đính và các thầy cô
giáo, nhất là các thầy cô giáo của trường tiểu học.
Trong điều kiện kinh tế, xã hội hiện nay, cha mẹ thường có ìt con, họ
lại là những người rất năng động, có trính độ văn hoá, có kinh tế khá. Họ càng



4
ngày càng có điều kiện và quan tâm đến việc học tập của con em. Có thể nói,
xu thế chung là các bậc cha mẹ học sinh có điều kiện và có ý thức trong việc
chăm lo đến con cái. Họ luôn kí vọng vào những điều tốt đẹp sẽ đến với con
em họ.
Thực tế cho thấy rằng, thời gian của trẻ em học sinh tiểu học chủ yếu ở
nhà và ở trường. Nếu như ở nhà cha mẹ có vai trò cực kỳ quan trọng đối với
sự phát triển của trẻ thí ở trường lại là các thầy,cô giáo.Sự phát triển của trẻ sẽ
có nhiều cơ hội nếu như có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa thầy, cô giáo và
cha mẹ trẻ.Sự kết hợp này phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động giao tiếp của
giáo viên và cha mẹ học sinh. TheoJ.A.Cô-men-xki: “ Tất cả các bậc cha mẹ,
giáo viên, nhà trường, chình bản thân các môn học, phương pháp dạy học và
ban lãnh đạo nhà trường phải làm thức tỉnh và duy trí khát vọng học tập trong
học sinh ”
Trên thế giới đã có khá nhiều các công trính nghiên cứu về lĩnh vực này
như K.Đ.Usinxki -1948 ; V.P. Dakharôv
Tuy nhiên, ở Việt Nam còn rất ìt các nghiên cứu về đề tài này và các
nghiên cứu này còn ở mức độ lẻ tẻ chưa có hệ thống.
Với những lý do trên đã thôi thúc chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực
trạng giao tiếp của giáo viên với cha mẹ học sinh trường tiểu học Khương
Đình, Thanh Xuân, Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ tâm lý học với mong
muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giao tiếp của giáo viên với cha
mẹ học sinh nói chung và đặc biệt tại ngôi trường nơi tôi công tác.
2. Mục đìch nghiên cứu :
Chỉ ra thực trạng giao tiếp của giáo viên với cha mẹ học sinh ở trường
tiểu học Khương Đính, Hà Nội. Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng giao tiếp này. Từ đó đề xuất những kiến nghị cụ thể dưới góc độ tâm lý


5

học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của sự giao tiếp giữa giáo viên và cha
mẹ học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Phân tìch, tổng hợp và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản
về giao tiếp và giao tiếp giữa giáo viên tiểu học với cha mẹ học sinh.
3.2. Nghiên cứu thực trạng giao tiếp của giáo viên trường tiểu học
Khương Đính với cha mẹ học sinh.
3.3 Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp của giáo viên
với cha mẹ học sinh trường Tiểu học Khương Đính.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giao tiếp của giáo viên tiểu học với cha mẹ học sinh còn ở mức trung
bính. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này như do kinh nghiệm làm
công tác của người giáo viên; do sự tham gia vào quá trính giao tiếp của cha
mẹ học sinh, do ý thức tự rèn luyện của mỗi cá nhân, do chất lượng đào tạo
nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học liên quan đến giao tiếp giữa giáo viên và
cha mẹ học sinh.
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giao tiếp và các yếu tố ảnh
hưởng đến giao tiếp của giáo viên tiểu học với cha mẹ học sinh.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
- Giáo viên trường tiểu học Khương Đính.
- Cha mẹ học sinh trường tiểu học Khương Đính.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài :
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
Với đề tài này chúng tôi nghiên cứu trên toàn bộ các giáo viên chủ
nhiệm các lớp (18 giáo viên) và toàn bộ cha mẹ học sinh của trường (349 cha
mẹ học sinh) trường tiểu học Khương Đính Thanh Xuân - Hà Nội.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài sẽ nghiên cứu tại trường tiểu học Khương Đính-Thanh Xuân - Hà Nội.



6
6.3. Giới hạn về nội dung :
Đề tài khảo sát thực trạng giao tiếp của giáo viên trường tiểu học
Khương Đính với cha mẹ học sinh, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động giao tiếp này
7. Phƣơng pháp nghiên cứu :
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu tài liệu: Phân tìch các tài liệu có liên quan, tổng hợp khái
quát lý luận giao tiếp, kĩ năng giao tiếp với cha mẹ học sinh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát quá trính giao tiếp với cha mẹ
học sinh của giáo viên.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (ăngkét):Điều tra ở giáo
viên, cha mẹ học sinh, ban giám hiệu về hoạt đông giao tiếp.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm định tình, kiểm tra kết quả
nghiên cứu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán học
để xử lý số liệu nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu chân dung điển hình.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Đây là một trong những đề tài hiếm hoi nghiên cứu về giao tiếp giữa
giáo viên tiểu học và cha mẹ học sinh. Từ kết quả nghiên cứu của mính, tác
giả hệ thống hóa các vấn đề lý luận của đề tài; làm sáng tỏ thực trạng giao tiếp
giữa giáo viên và cha mẹ học sinh tiểu học. Phân tìch dưới góc độ tâm lý học
những đặc điểm về giao tiếp của giáo viên với cha mẹ học sinh tiểu học, nêu
lên những khó khăn và các hạn chế của quá trính giao tiếp này. Từ đó có các
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trính giao tiếp của giáo
viên với CMHS.
9. Cấu trúc của đề tài

Luận văn gồm: Phần mở đầu, 2 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục.


7
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giao tiếp dưới góc độ tâm lý học là một vấn đề đã được rất nhiều tác
giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau.
1.1.1. Trên thế giới:
Giao tiếp là một trong những hiện tượng tâm lý đặc trưng của con
người, nó xuất hiện cùng với sự ra đời của xã hội loài người. Nhưng việc
nghiên cứu về giao tiếp với tư cách là một phạm trù khoa học thí mới chỉ
được thực sự chú ý trong những năm gần đây. So với nhiều khoa học khác,
giao tiếp vẫn là một trong vấn đề mới của khoa học nói chung và khoa học
Tâm lý nói riêng. Từ trong lịch sử vấn đề giao tiếp đã được các nhà nghiên
cứu xem xét ở nhiều góc độ khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề giao tiếp chủ yếu được các nhà triết học
quan tâm. Hai nhà triết học cổ Hy Lạp Socrate (470-399, TCN) và Platon
(428-377) đã coi đối thoại như một sự giao tiếp có trì tuệ, phản ánh các mối
quan hệ xã hội của con người, là nơi bộc lộ của đời sống tâm hồn của con
người. Như vậy khả năng giao tiếp chình là năng lực phản ánh, năng lực trì
tuệ của con người. Tư tưởng này trong xã hội cổ đại mới chỉ tạo ra bước đầu
tiên của việc hiểu biết giao tiếp mà thôi, chưa có những nghiên cứu đi sâu vào
vấn đề giao tiếp để tím ra bản chất của nó, chưa thấy được giao tiếp có ý
nghĩa đìch thực trong ý thức xã hội.
Đến thế kỷ XIX, giao tiếp được đánh giá như một vấn đề có tầm quan

trọng đặc biệt đối với sự hính thành và phát triển xã hội loài người nói chung
và nhân cách con người nói riêng.
Nhà triết học Đức Phơ Bách (1804-1872) đã viết: “Bản chất con người
chỉ biểu hiện trong giao tiếp, trong sự thống nhất của con người với con
người, trong sự thống nhất dựa trên tính hiện thực của sự khác biệt giữa tôi
và bạn” (dẫn theo 2,tr 24)


8
Giữa thế kỷ XIX, kế thừa và phát triển tư tưởng của các nhà triết học đi
trước, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra những phát hiện quan trọng liên quan
đến giao tiếp. Trong khi nghiên cứu lịch sử phát triển xã hội loài người, hai
ông đã rút ra kết luận: Giao tiếp bằng ngôn ngữ là một hai điều kiện quyết
định để biến vượn thành người (điều kiện kia là lao động). Đồng thời C.Mác
(1818-1883) đã có tư tưởng về nhu cầu xã hội giữa con người với con người.
Trong hoạt động xã hội, tiêu dùng xã hội, con người phải giao tiếp thực sự với
người khác. Ông cũng nhấn mạnh rằng: “Sự phát triển của một cá thể phụ
thuộc vào sự phát triển của nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay
gián tiếp ” (dẫn theo 4, tr.6).
Đến thế kỷ XX, vấn đề giao tiếp ngày càng được các nhà triết học, tâm
lý học, xã hội học quan tâm hơn.
C.Mit (1863-1931) nhà tâm lý học và triết học Mỹ đưa ra thuyết quan
hệ qua lại tượng trưng đã khẳng địnhvai trò của giao tiếp với sự tồn tại của
con người: Nếu chúng ta muốn có cái riêng của chúng ta thí phải có cái “tôi ”
khác. Đó là những khách thể xã hội, khác với những khách thể vật lý, ví nó có
khả năng tác động tìch cực lên cái tôi của người khác mà ngày nay chúng ta
gọi là chủ thể.
Máctin Bubơ (1878-1965) một đại diện khác của triết học hiện sinh
trong tác phẩm “Tôi và bạn” đã cho rằng: “Tồn tại là đối thoại”, sau này trở
thành “Nguyên tắc đối thoại” góp phần phát triển lý thuyết giao tiếp.

Các nhà hiện sinh Pháp như: J.Macsen(1869- 1973), J.P.Sactơrơ (1905-
1961) và Maniê (1905- 1950) cũng đã nghiên cứu vấn đề giao tiếp xuất phát
từ quan điểm của Bubơ, Maniê viết “Tôi chỉ tồn tại chừng nào tôi tồn tại cho
người khác”.
Đầu thế kỷ XX, nhà triết học Nga V.M.Becherep (1857-1927) trong tác
phẩm “Tâm lý học khách quan” (1907), “ Phản xạ học tập thể” (1921) đã đề
cập nhiều đến vấn đề giao tiếp, theo ông đó là ảnh hưởng tâm lý qua lại giữa
người này với người kia, giao tiếp giữ vai trò cơ chế thực hiện hoạt động cùng


9
nhau và hính thành nên chủ thể tập thể của hoạt động đó, giao tiếp là điều
kiện thực hiện việc giáo dục, truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Trong những năm đầu thế kỷ XX, khoa học tâm lý đã bắt đầu chú ý
nghiên cứu vấn đề giao tiếp.
S.Freud (1856-1939) người sáng lập ra trường phái phân tâm học đã
nghiên cứu mối liên hệ giữa giao tiếp và giấc mơ, ông lưu ý đến các yếu tố
“chuyển giao”, “ngoại xuất ” và “đồng nhất” trong giao tiếp, khi giao tiếp có
người phát tìn hiệu, có người nhận thông tin và cả hai bên đều muốn tím hiểu
nhau, làm theo nhau
Các nhà Tâm lý học Ghestan như M.Wertheimer (1880-1943),
V.Kohler (1887-1967) cho rằng: giao tiếp cũng giống như mọi sự vật, mọi
hiện tượng tâm lý, đều được tạo nên những hính ảnh có cấu trúc hoàn chỉnh,
mang tình trọn vẹn, trong cấu trúc giao tiếp có nội dung hoạt động của con
người và mục đìch của các quan hệ xã hội là nhằm bảo tồn, phát triển bản
thân gia đính, cộng đồng của con người đó ( dẫn theo 2, tr.12].
Giữa thế kỷ XX, một loạt các tác phẩm mới ra đời mở đầu cho sự hính
thành một số chuyên ngành khoa học chẳng hạn, nhà bác học Mỹ N.Vinôngơ
với tác phẩm “ Điều khiển học” (1948); cuốn “ Lý thuyết toán học của quá

trính thông tin” của C.Senen ( 1949) và tác phẩm “Phác hoạ lý thuyết chung
và hệ thống” (1950). Bắt đầu từ đây, việc nghiên cứu giao tiếp chịu ảnh
hưởng thêm của điều khiển học, lý thuyết thông tin và lý thuyết hệ thống .
Ở Liên Xô (cũ), ngay từ những năm 20-30 của đầu thế kỷ XX dựa trên
cơ sở của triết học Mác xìt, giao tiếp đã được xem xét dưới góc độ tâm lý học
với các nhà tâm lý học nổi tiếng như L.X.Vưgôtxki; X.L.Rubinxtein;
A N.Lêônchiep Nhưng phải mãi tới những năm 70 của thế kỷ XX, giao tiếp
mới thực sự nổi lên thành một vấn đề lớn và được nhiều nhà tâm lý học Xô
Viết nghiên cứu, bàn luận một cách sâu sắc. Họ đã tổ chức ba hội nghị bàn về
giao tiếp được tổ chức vào tháng 3/1970; 3/1973; 5/1973. Các hội nghị này


10
bàn về một loạt các vấn đề giao tiếp như: Phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu giao tiếp.
- Các phương pháp và các công cụ nghiên cứu giao tiếp.
- Cơ chế giao tiếp.
- Ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân đối với quá trính giao tiếp.
- Mô hính hoá quá trính giao tiếp.
- Giao tiếp và lãnh đạo.
- Giao tiếp trong quần chúng.
- Sự ảnh hưởng và phạm vi loại hính giao tiếp.
Sau các hội nghị này, hàng loạt các công trính nghiên cứu về giao tiếp
ra đời, trong đó phải đặc biệt kể đến: A.N.Lêônchiep với công trính “Tâm lý
học giao tiếp” (1974) và “Giao tiếp sư phạm” (1979); I.L.Kalaminxki với
cuốn “Tâm lý học về các mối quan hệ qua lại trong nhóm nhỏ ”; B.F.Lômov
với tác phẩm “Giao tiếp là vấn đề của Tâm lý học”(1981); Sôlôkhôva có tác
phẩm “Những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa các nhân cách ”(1985 ).
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng các nhà tâm lý học đều
đi đến thống nhất một nhận định: Giao tiếp có vai trò quan trọng, quyết định

sự phát triển nhân cách của cá nhân và của xã hội loài người. Các công trính
nghiên cứu giao tiếp không chỉ dừng lại ở những nghiên cứu lý luận chung mà
còn đi sâu vào nghiên cứu giao tiếp theo đặc trưng nghề nghiệp, lứa tuổi để
ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp cũng chỉ được các nhà nghiên cứu chú ý
bắt đầu từ cuối những năm 70. Nghiên cứu giao tiếp phát triển mạnh mẽ và đi
theo nhiều xu hướng khác nhau, bao gồm cả những công trính nghiên cứu lý
luận và nghiên cứu thực tiễn. Một số công trính của các tác giả như: PGS
Trần Trọng Thuỷ: “Giao tiếp – Tâm lý – Nhân cách ” (1981); “Đặc điểm giao
tiếp của sinh viên ” (1985); Ngô Công Hoàn “Giao tiếp sư phạm ”(1992); Bùi
Văn Huệ với “Bàn về phạm trù giao tiếp ”


11
Một số công trính nghiên cứu của nghiên cứu sinh, sinh viên và các báo
cáo khoa học về giao tiếp, kĩ năng giao tiếp như: luận án PTS tâm lý học
Nguyễn Thanh Bính (1996), Nghiên cứu một số trở ngại trong giao tiếp của
sinh viên với học sinh thực tập tốt nghiệp(Nguyễn Thanh Bính (1996), ĐHQG
; Luận án TS tâm lý học “Vấn đề giao tiếp của bác sỹ quân y với người bệnh
trong quá trình khám và chữa bệnh” (Nguyễn Thị Thanh Hà, 2000, Học viện
chình trị Quân Sự)
Từ những công trính đã dẫn ra ở trên, có thể thấy rằng vấn đề giao tiếp
được rất nhiều tác giả ở trong nước và ở nước ngoài quan tâm.
Tuy nhiên việc nghiên cứu giao tiếp trong một loại hính hoạt động cụ
thể như giao tiếp của giáo viên tiểu học với cha mẹ học sinh cho đến nay chưa
có công trính nghiên cứu nào. Ví vậy, việc nghiên cứu đề tài này là rất cần
thiết; nó giúp ìch cho giáo viên tiểu học nắm được tốt hơn đặc điểm, tâm lý
của từng học sinh, thông qua các bậc CMHS để có những giải pháp dạy học,
giáo dục thìch hợp đối với từng trường hợp cụ thể.

1.2. Một số vấn đề lý luận về giao tiếp và giao tiếp sƣ phạm
1.2.1. Giao tiếp
1.2.1.1. Các định nghĩa về giao tiếp:
Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý phức tạp bao gồm nhiều mặt, nhiều
cấp độ khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Mỗi định
nghĩa đều được dựa trên một quan điểm riêng và có hạt nhân hợp lì của nó:
Tác giả Ngô Công Hoàn đã coi giao tiếp là quá trính tiếp xúc giữa con
người với con người nhằm mục đìch trao đổi tư tưởng, tính cảm, vốn sống,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
+Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận
hành các quan hệ người - người để hiện thực hoá các quan hệ xã hội ” [12, tr.
44-45].
+Tác giả Hoàng Anh trong luận án của mính có viết: Giao tiếp là sự
tiếp xúc tâm lý, tạo nên quan hệ giữa hai người hoặc nhiều người với nhau,


12
chứa đựng một nội dung xã hội – lịch sử nhất định, có nhiều chức năng: tác
động, hỗ trợ cùng nhau, thông báo, điều khiển, nhận thức, hành động và tình
cảm nhằm thực hiện mục đích nhất định của một hoạt động nhất định [2,
tr.21].
+ Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa
người và người thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về
cảm xúc tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau hay nói khác
đi giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hoá các
quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác [30, tr. 45].
+ A.A Leonchiev đưa ra định nghĩa : Giao tiếp là một hệ thống những
quá trính có mục đìch và động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người này với
người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân
cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù , mà trước hết là

ngôn ngữ.
Giao tiếp được biểu hiện như là hính thức đặc biệt của hoạt động con
người, giao tiếp và hoạt động là hai mặt của sự tồn tại con người. Hoạt động
diễn ra trên nền của giao tiếp và giao tiếp thực hiện một hoạt động nhất định.
+ Parghin định nghĩa: Giao tiếp là một quá trính quan hệ tác động giữa các cá
thể, là quá trính thông tin quan hệ giữa con người với con người, là quá trính
hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và trao đổi cảm xúc lẫn nhau.
Tóm lại, hiện nay còn tồn tại rất nhiều định nghĩa khác nhau về giao
tiếp, điều đó chứng tỏ giao tiếp là một hiện tượng phức tạp. Các tác giả có thể
trính bày theo các cách không giống nhau, với việc sử dụng từ ngữ khác nhau,
nhưng qua các ý kiến của các tác giả, chúng ta thấy khái niệm giao tiếp bao
hàm các nội dung sau:
- Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù chỉ có ở con người, trong đó diễn
ra sự tiếp xúc tâm lý (trao đổi thông tin, tính cảm, tác động ảnh hưởng lẫn
nhau) giữa chủ thể và chủ thể. Mỗi người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của
quá trính đó.


13
- Trong giao tiếp, con người ý thức được mục đìch, nội dung cần đạt
được và ý thức được các phương tiện (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ) cần sử dụng
khi tiếp xúc với người khác.
- Kết quả của giao tiếp có thể là sự hiểu biết lẫn nhau, sự thống nhất với
nhau về tư tưởng, tính cảm, ý chì, hành động giữa các cá nhân, nhờ đó mà
hính thành và vận hành các mối quan hệ xã hội của con người.
- Giao tiếp mang tình xã hội -lịch sử, giao tiếp chịu sự chi phối của các
điều kiện xã hội, các quan hệ kinh tế, chình trị, văn hoá của xã hội.
Dựa trên những luận điểm trên và căn cứ vào tình đặc thù trong giao
tiếp của giáo viên tiểu học với cha mẹ học sinh và mục đìch nghiên cứu của
mính, trong đề tài này chúng tôi tán thành khái niệm giao tiếp của tác giả

Nguyễn Quang Uẩn và nhấn mạnh: Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người
với con người thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người thông qua đó
con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau.
1.2.1.2. Vai trò của giao tiếp:
Có thể nói giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi cá nhân
và xã hội loài người bởi ví con người tồn tại trong xã hội không phải với tư
cách một cá nhân riêng lẻ mà luôn có mối quan hệ với người khác,do vậy phải
có sự trao đổi thông tin, tính cảm, hiểu biết lẫn nhau. Đây là một trong những
nhu cầu tinh thần hết sức quan trọng đối với sự phát triển của con người. Nếu
nhu cầu này không được thoả mãn, con người sẽ bị đói giao tiếp, dễ mắc một
số bệnh về tâm lý.
Nhờ có giao tiếp mà cá nhân tham gia vào các mối quan hệ xã hội trong
đó cá nhân không chỉ nhận thức các quan hệ xã hội, nhận thức các cá nhân
khác trong nhóm mà còn nhận thức chình bản thân mính bằng cách đối chiếu,
so sánh bản thân mính với người khác, với chuẩn mực chung của xã hội.




14
1.2.1.3. Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp
Theo “Giáo trính tâm lý học xã hội”, PGS.TS Trần Thị Minh Đức chủ
biên thí có bẩy yếu tố tham gia vào quá trính giao tiếp. Chúng tôi điểm qua và
chỉ đi sâu vào nội dung giao tiếp.
* Chủ thể giao tiếp
Là con người cụ thể tham gia vào quá trính giao tiếp: một người hay
nhiều người - đó là ai - với những đặc điểm sinh lý, tâm lý và xã hội ra sao?
Tri thức và trính độ hiểu biết… như thế nào? Tất cả các đặc điểm của chủ thể
giao tiếp đều ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp.

Giao tiếp người - người thí cả hai đều là chủ thể giao tiếp và đều là đối
tượng giao tiếp, vai trò này được chuyển đổi linh hoạt thường xuyên trong
quá trính giao tiếp. Họ không chỉ là người nói và người nghe ví mọi giác quan
đều tham gia vào quá trính này, từ dáng điệu, cử chỉ, ánh mắt, vẻ mặt, thậm
chì cả mùi nước hoa…
* Mục đích giao tiếp
Nhằm thoả mãn nhu cầu nào - nhu cầu trao đổi thông tin, nhu cầu chia
sẻ tính cảm, nhu cầu tiếp xúc giải trì, nhu cầu được khẳng định trước người
khác…
*Nội dung giao tiếp
Nội dung giao tiếp là những vấn đề mà chủ thể đề cập đến khi giao tiếp
với người khác.
Đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trính giao tiếp thể hiện ở thông
tin cần truyền đạt. Thông tin cần phải được cấu trúc như thế nào để nó phản
ánh được đúng nội dung cần truyền đạt, cũng như đến được người thu với kết
quả cao nhất. Đối với các chủ thể giao tiếp, thông tin có thể đã biết hoặc chưa
biết, muốn biết hoặc không muốn biết. Nội dung thông tin có thể đem lại điều
tốt lành hoặc gây thất thiệt hoặc chỉ đơn giản là một điều thông báo…
Trong nội dung giao tiếp người ta thường chia ra hai loại: nội dung tâm
lý và nội dung công việc.


15
+ Nội dung tâm lý
- Nội dung tâm lý trong giao tiếp bao gồm các thành phần cơ bản là
nhận thức, thái độ xúc cảm và hành vi.
- Ở bất kỳ một cuộc giao tiếp nào giữa con người với con người đều để
lại trong chủ thể và đối tượng giao tiếp một phẩm chất nhất định về nhận
thức. Nội dung nhận thức trong giao tiếp rất phong phú, đa dạng và sinh động.
Thông qua giao tiếp để người ta trao đổi vốn kinh nghiệm, tranh luận về quan

điểm, thái độ. Sau mỗi lần giao tiếp mọi thành viên đều nhận thức thêm được
những điều mới mẻ. Thông qua giao tiếp để người ta truyền đạt và lĩnh hội
những tri thức về tự nhiên, xã hội. Cũng chình thông qua giao tiếp để người ta
hiểu biết lẫn nhau.
- Như vậy, nội dung nhận thức có thể xảy ra trong suốt cả quá trính
giao tiếp hoặc chỉ xẩy ra mạnh mẽ tại thời điểm gặp gỡ. Dù ở thời điểm nào
thí kết thúc quá trính giao tiếp cũng đưa lại cho con người một nhận thức, một
hiểu biết mới.
- Thành phần thái độ cảm xúc: Từ thời điểm bắt đầu, qua diễn biến rồi
đến kết thúc của một quá trính giao tiếp đều biểu hiện một trạng thái xúc cảm
nhất định của chủ thể và đối tượng giao tiếp. Trong giao tiếp, ngoài sự định
hướng về hính thể, nội dung giao tiếp, con người bao giờ cũng thể hiện thái
độ của mính trước khi bắt đầu tiếp xúc: Thiện chì, hữu nghị hay lãnh đạm,
thiếu quan tâm…Những thái độ cảm xúc này mang tình định hướng cho quá
trính giao tiếp, chúng thay đổi cùng với nội dung và hoàn cảnh giao tiếp, có
thể từ thiện chì đến không thiện chì, từ thờ ơ đến quan tâm…
- Hành vi, một nội dung tâm lý quan trọng trong quá trính giao tiếp. Nó
được biểu hiện qua hệ thống những vận động của đầu, chân tay, nét mặt, ánh
mắt, miệng, ngôn ngữ…sự vận động của toàn bộ những bộ phận trên hợp
thành hành vi giao tiếp. Tất cả những hành vi đó đều chứa đựng một nội dung
tâm lý nhất định trong một hoàn cảnh cụ thể.


16
+ Nội dung công việc
Nội dung công việc trong giao tiếp chỉ tình chất mối quan hệ xã hội.
Nội dung công việc mang tình chất tạm thời, vụ việc xẩy ra trong quan hệ con
người với con người. Bất kỳ một tiếp xúc nào giữa chủ thể và đối tượng giao
tiếp đều tím thấy một nội dung nhất định. Ngay trong nội dung công việc
cũng phải có nội dung tâm lý biểu hiện. Công việc là sự biểu hiện bên ngoài,

công việc thực hiện tốt hay không tốt được các nội dung tâm lý hướng dẫn,
kìch thìch như là động lực thúc đẩy hoặc kím hãm trực tiếp. Giao tiếp trong
công việc bao giờ cũng mang tình chất hoàn cảnh, tính huống, xảy ra trong
thời gian ngắn, nhưng chình thái độ và hành vi ứng xử của chủ thể và đối
tượng giao tiếp ở những tính huống này chứa đựng một bản chất thực vốn có
của mọi người.
Như vậy, nội dung giao tiếp có thể luôn được thể hiện ở bất kỳ một quá
trính giao tiếp nào, đó là một trong những đặc trưng của giao tiếp.
Nội dung giao tiếp chịu ảnh hưởng của lứa tuổi, nghề nghiệp, giới
tình… của các chủ thể giao tiếp. Ngoài ra nó cũng chịu ảnh hưởng của hoàn
cảnh, điều kiện giao tiếp cũng như trạng thái tâm lý của chủ thể.
*Phương tiện giao tiếp
Được thể hiện thông qua các hệ thống tìn hiệu giao tiếp ngôn ngữ (gồm
tiếng nói và chữ viết) và giao tiếp phi ngôn ngữ (nét mặt, giọng nói, cử chỉ, tư
thế…)
* Hoàn cảnh giao tiếp
Là bối cảnh trong đó diễn ra quá trính giao tiếp, bao gồm cả khìa
cạnh vật chất và khìa cạnh xã hội.
Khìa cạnh vật chất thì dụ như địa điểm, kìch thước không gian gặp gỡ,
số người hiện diện, khì hậu, ánh sáng, tiếng ồn, màu sắc đồ vật xung quanh…
Đây là những khìa cạnh nằm bên ngoài các đối tượng đang giao tiếp.
Khìa cạnh xã hội vì dụ như mục đìch giao tiếp, quan hệ giao tiếp.


17
* Kênh giao tiếp
Là đường liên lạc giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp. Ví vậy phải tổ
chức sao cho quá trính giao tiếp đạt được hiệu quả nhất. Thì dụ: Kênh giao
tiếp là thị giác thí cần phải cấu trúc bài viết ra sao và làm thế nào để đối tượng
giao tiếp nhín thấy rõ các chữ viết…

* Quan hệ giao tiếp
Thể hiện mối tương quan giữa các chủ thể giao tiếp. Chẳng hạn như
mức độ thân sơ, vai vế, uy tìn, địa vị xã hội, tuổi tác… giữa các chủ thể .
1.2.1.4. Đặc trưng cơ bản của giao tiếp
Theo cuốn Tâm lý học đại cương - Trần Thị Minh Đức (chủ biên),
giao tiếp có những đặc trưng cơ bản sau:
* Mang tính nhận thức
Cá nhân ý thức được mục đìch giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung của tiến
trính giao tiếp, phương tiện giao tiếp; ngoài ra còn có thể hiểu đặc trưng của
giao tiếp là khả năng nhận thức và hiểu biết lẫn nhau của các chủ thể giao
tiếp, nhờ đó tâm lý, ý thức con người không ngừng được phát triển.
* Trao đổi thông tin
Dù với bất kí mục đìch nào, trong quá trính giao tiếp cũng xảy ra sự
trao đổi thông tin, tư tưởng, tính cảm, thế giới quan, nhân sinh quan. Nhờ đặc
trưng này mà mỗi cá nhân tự hoàn thiện mính theo những yêu cầu, đòi hỏi của
xã hội, của nghề nghiệp, của vị trì xã hội mà họ chiếm giữ. Cũng nhờ đặc
trưng này, những phẩm chất tâm lý, hành vi ứng xử, thái độ biểu hiện của con
người được nảy sinh và phát triển theo các mẫu hính “nhân cách” mà mỗi cá
nhân mong muốn trở thành.
* Giao tiếp là một quan hệ xã hội, mang tính chất xã hội.
Quan hệ xã hội chỉ được thực hiện thông qua giao tiếp người - người.
Con người vừa là thành viên tìch cực của các mối quan hệ xã hội vừa hoạt
động tìch cực cho sự tồn tại và phát triển của chình các quan hệ xã hội đó.


18
*Giao tiếp giữa các cá nhân mang tính chất lịch sử phát triển xã hội.
Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện với nội dung cụ thể,
trong khung cảnh không gian và thời gian nhất định.
* Sự kế thừa chọn lọc

Giao tiếp bản thân nó chứa đựng sự kế thừa, sự chọn lọc, tiếp tục sáng
tạo những giá trị tinh thần, vật chất thông qua các phương tiện giao tiếp nhằm
lưu giữ, gín giữ những dấu ấn về tư tưởng, tính cảm, vốn sống kinh nghiệm
của con người. Giao tiếp được phát triển liên tục không ngừng đối với cá
nhân, nhóm xã hội, dân tộc, cộng đồng tạo thành nền văn hoá, văn minh của
các thời đại.
1.2.1.5. Chức năng của giao tiếp
Có rất nhiều cách phân chia và nhiều quan điểm khác nhau về chức
năng của giao tiếp.
* Theo tác giả Trần Hiệp, chức năng cơ bản của giao tiếp bao gồm:
- Chức năng thông tin liên lạc
Chức năng này bao quát tất cả các quá trính truyền và nhận thông tin.
Với tư cách là một quá trính truyền tìn hiệu, chức năng này có cả ở người và
động vật. Tuy nhiên, con người khác con vật ở chỗ có hệ thống tìn hiệu thứ
hai, quá trính truyền tin được phát huy đến tối đa tác dụng của nó và kết quả
là con người có khả năng truyền đi bất cứ thông tin, tìn hiệu gí mính muốn.
Chức năng này thể hiện ở cả chủ thể giao tiếp và đối tượng giao tiếp, nhằm
thoả mãn nhu cầu nào đó như nhu cầu truyền tin, nhu cầu tính cảm, nhu cầu
tiếp xúc, giải trì… Nhưng cũng chình ví con người có hệ thống tìn hiệu thứ
hai, có ý thức, có trì tuệ phát triển hơn so với các động vật khác mà hiệu quả
của quá trính này có thể được tăng lên hay giảm đi.
- Chức năng điều chỉnh, điều khiển hành vi.
Thông qua giao tiếp, cá nhân không chỉ có khả năng điều chỉnh hành
vi của mính mà cần có thể điều chỉnh hành vi của người khác. Chức năng này
chỉ có ở người với sự tham gia của quá trính nhận thức, của ý chì và tính cảm.


19
Khi tiếp xúc, trao đổi thông tin với nhau, các chủ thể giao tiếp đó hoặc đang ý
thức được mục đìch, nội dung giao tiếp, thậm chì cũng có thể dự đoán được

kết quả đạt được sau quá trính giao tiếp. Nhằm đạt được mục đìch mong
muốn, các chủ thể thường linh hoạt tuỳ theo tính huống thời cơ mà lựa chọn,
thay đổi cách thức hoặc phương hướng, phương tiện giao tiếp sao cho phù
hợp. Chức năng này thể hiện khả năng thìch nghi lẫn nhau của các chủ thể
giao tiếp, ngoài ra nó cần thể hiện tình mềm dẻo, linh hoạt của các phẩm chất
tâm lý cá nhân trong giao tiếp. Hơn thế nữa, chức năng này cần thể hiện vai
trò tìch cực của các chủ thể giao tiếp trong quá trính giao tiếp, điều này chỉ có
được trong giao tiếp xã hội.
- Chức năng kìch động liên lạc
Chức năng này có liên quan đến lĩnh vực cảm xúc của con người.
Trong quá trính giao tiếp, không chỉ xảy ra các quá trính truyền tin hay các
tác động điều chỉnh, mà còn xuất hiện các trạng thái cảm xúc của những
người tham gia. Qua quan sát thực tế cuộc sống, ta thấy giao tiếp thường nảy
sinh trong chình những thời điểm mà người ta muốn thay đổi trạng thái cảm
xúc của mính. Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có tác dụng rất lớn đối
với chức năng này.
Ngoài cách phân chia chức năng của giao tiếp như trên, người ta có thể
phân chia chức năng của giao tiếp thành: tổ chức hoạt động chung, nhận thức
giữa người với người, hính thành và phát triển quan hệ liên nhân cách.
Cả hai kiểu phân loại chức năng giao tiếp trên không loại trừ lẫn nhau,
mà chúng chứng tỏ rằng giao tiếp cần được nghiên cứu như một quá trính
nhiều mặt đặc trưng bởi tình năng động cao và đa chức năng, tức là việc
nghiên cứu giao tiếp đặt ra việc sử dụng các phương pháp phân tìch hệ thống
*. Theo tác giả Phạm Minh Hạc, chức năng giao tiếp được phân chia
thành hai nhóm.
- Nhóm các chức năng thuần tuý xã hội bao gồm các chức năng giao


20
tiếp phục vụ các nhu cầu chung của xã hội hay của một nhóm, các tập thể, các

tổ chức tạo thành xã hội.
- Nhóm các chức năng tâm lý - xã hội là các chức năng giao tiếp phục
vụ các nhu cầu của từng thành viên xã hội với người khác. Tránh cho người
khác rơi vào tính trạng cô đơn, một trạng thái nặng nề khủng khiếp, nhiều khi
dẫn đến bệnh tật hoặc sự tự sát.
* Theo tác giả Ngô Công Hoàn nếu coi giao tiếp là một phạm trù của
Tâm lý học hiện đại thì bản thân quá trình giao tiếp thực hiện các chức năng:
- Chức năng định hướng hoạt động của con người.
- Chức năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của con người.
Các quan điểm trên xuất phát từ những quan điểm khác nhau, những
hướng nghiên cứu khác nhau nên cũng có những điểm khác nhau. Song tựu
trung lại các quan điểm trên đều đó nêu ra được các chức năng cơ bản của
giao tiếp theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau.
1.2.1.6. Phân loại giao tiếp
Từ mỗi hướng nghiên cứu giao tiếp khác nhau, người ta có những
cách phân loại giao tiếp khác nhau.
* Theo tác giả Trần Thị Minh Đức
Giao tiếp được phân chia như sau:
a. Căn cứ vào khoảng cách của đối tượng và chủ thể trong quá trình
giao tiếp
- Giao tiếp trực tiếp: là quá trính giao tiếp xảy ra tại một thời điểm có mặt
hai hay nhiều người trực tiếp phát và nhận tìn hiệu từ người này tới người kia
- Giao tiếp gián tiếp: Là loại giao tiếp mà đối tượng giao tiếp không có
mặt ở thời điểm cần tiếp xúc (vắng mặt). Nói cách khác là quá trính giao tiếp
được thực hiện qua các phương tiện trung gian như điện thoại, thư tìn, sách
báo, tivi…
b. Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ hoạt động và các thể thức khác
được thể chế hóa ( nội dung, quy chế, pháp lệnh, pháp luật ….) có các loại:



21
- Giao tiếp chình thức: Là giao tiếp giữa các cá nhân đại diện cho
nhóm, hoặc giữa các nhóm mang tình hính thức, được thực hiện theo các lễ
nghi nhất định, được quy định bởi các nhóm chuẩn mực xã hội hoặc pháp
luật. Trong giao tiếp chình thức, nội dung thông báo rõ ràng, khúc chiết, ngôn
ngữ đóng vai tró chủ đạo, thể hiện ở hính thức hội họp, bàn luận, ký kết…
Giao tiếp chình thức nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể, mang tình thiết
thực. Vì dụ: Các cuộc thăm viếng chình thức của những nguyên thủ Quốc
gia, cuộc họp chình thức của hội đồng quản trị một công ty…
- Giao tiếp không chình thức: Là giao tiếp không mang tình hính thức,
không có sự quy định về lễ nghi. Các hính thức giao tiếp cũng như cách phục
trang, địa điểm, hoàn cảnh giao tiếp…thường không bị lệ thuộc, không gò bó.
Đó là giao tiếp giữa các cá nhân hoặc nhóm mang tình chất cá nhân, không
đại diện cho ai hay tổ chức, nhóm nào cả. Mục đìch giao tiếp thường nhằm
làm thoả mãn nhu cầu tiếp xúc, giải trì… nếu bầu không khì giao tiếp mang
tình chất thân mật, gần gũi, hiểu biết lẫn nhau.
c. Căn cứ vào đối tượng giao tiếp
+ Phân loại theo số lượng người tham gia
- Giao tiếp song đôi: chủ thể và đối tượng giao tiếp là hai cá nhân tiếp
xúc với nhau. Đây là hính thức giao tiếp cơ bản, có đầu tiên trong cuộc đời
mỗi con người (trẻ với mẹ) và phổ biến nhất. Khi mang tình chất công việc,
thường dĩên ra nhanh gọn và dễ đạt hiệu quả cao, nghi thức đơn giản, gần gũi
với các đối tượng tham gia, tiện lợi trong mọi hoàn cảnh và địa điểm.
- Giao tiếp nhóm: là giao tiếp giữa cá nhân với nhóm hoặc giữa các
thành viên trong và ngoài nhóm với nhau. Đây là kiểu giao tiếp “đại trà”,
thường nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhiều người, nội dung
giao tiếp không bì mật và mất thời gian. Trong giao tiếp nhóm, vai trò chình
vẫn thuộc về một hoặc vài người là đại diện nên thường không đòi hỏi mọi
người phải tham gia đầy đủ, trừ khi cần thiết.
+ Phân loại theo tình chất nghề nghiệp

×