Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn một số phương pháp dạy học phần so sánh phân số cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.7 KB, 20 trang )

A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bước sang thế kỷ XXI, điều kiện kinh tế xã hội có những thay đổi lớn. Đất
nước bước vào thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá; trình độ phát triển sản xuất,
khoa học kỹ thuật, năng suất lao động, thu nhập quốc dân có những bước tăng
trưởng đáng kể. Chính vì vậy Đảng ta đã vạch rõ nhân tố quyết định để đạt mục
tiêu đó chính là yếu tố con người. Chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục được
Đảng ta coi trọng và đặt lên hàng đầu. Đó là tạo ra những con người nhanh nhạy,
năng động, sáng tạo có đầy đủ kiến thức, năng lực, có nhân cách để đáp ứng với
sự phát triển của xã hội. Cụ thể hoá nghị quyết TW 2" chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010" tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục - Đào tạo
trong giai đoạn mới: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức tri thức, sức khoẻ và thẩm mỹ, phát triển được năng lực cá nhân.
Một trong những yếu tố quyết định sự hình thành nhân cách, óc sáng tạo,
khả năng tư duy độc lập, sự ham tìm tòi khám phá chính là việc học toán. Có thể
nói học toán là môi trường lý tưởng để học sinh phát huy trí tuệ của mình.
Nếu con người của thế kỷ 21 là những “Toà nhà cao ốc” nguy nga thì bậc
học Tiểu học chính là nền móng vững chắc để xây dựng nên toà nhà cao ốc nguy
nga đó. Bởi vậy, hơn bao giờ hết ngay từ bậc tiểu học, bởi vậy việc đổi mới
phương pháp dạy học là vô cùng cần thiết và cấp bách; với mục đích giúp những
“Công dân tương lai” chủ động tiếp thu kiến thức, sáng tạo trong học tập. Đây là
một vấn đề bức xúc cần thiết vì nó đóng vai trò quyết định trong việc hình thành
và phát triển phẩm chất trí tuệ và đạo đức của học sinh.
Thực tế khi dạy chương phân số tôi nhận thấy các em gặp rất nhiều khó
khăn đặc biệt khi tiếp thu phần: “ So sánh phân số”. So sánh phân số cần có nhiều
cách so sánh khác nhau đặc biệt có những cách so sánh rất nhanh đòi hỏi các em
phải linh hoạt trong khi làm bài cũng như vận dụng kiến thức để giải. Sách giáo
khoa chủ yếu mới chỉ đưa ra hai cách so sánh "So sánh phân số cùng mẫu số" và
"So sánh phân số khác mẫu số" theo quy tắc chung việc so sánh phân số cùng tử
2
số và so sánh phân số qua 1 không được đưa ra một bài cụ thể mà chỉ thông qua


các bài tập sau đó rút ra nhận xét. Do đó học sinh thường dễ quên.
Với học sinh Tiểu học việc hiểu cặn kẽ và giải thành thạo các bài toán về so
sánh phân số là một việc không dễ làm.
Việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học là cần
thiết vì: Nhận thức của trẻ còn mang tính cụ thể gắn với hình tượng, hình ảnh cụ
thể trong khi đó môn Toán lại mang tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng
phương pháp trực quan sẽ giúp cho học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy bổ
sung vốn hiểu biết của trẻ, phát triển năng lực tư duy trừu tượng và trí tưởng
tượng.
Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học tổ chức hướng
dẫn cho các em nắm bắt được các kiến thức trừu tượng, khái quát môn Toán dựa trên
những cái cụ thể, gần gũi với học sinh sau đó lại vận dụng những quy tắc, khái niệm
trừu tượng để giải quyết vấn đề cụ thể của học tập và đời sống.
Một số em có năng khiếu học toán thì tư duy của các em nhanh nhạy, khi
truyền thụ kiến thức nếu các em hiểu bài một cách chặt chẽ, hiểu rõ bản chất của
kiến thức thì các em sẽ nhớ lâu, nhớ kĩ, không nhớ máy móc; nhưng trong thực tế
khi giảng bài một số giáo viên chỉ chú ý đến việc làm mẫu các bài toán ở sách
giáo khoa đưa ra mà không giúp học sinh hiểu rõ bản chất của kiến thức đó như
thế nào? Không đặt vấn đề vào nhiều tình huống khác nhau để giúp học sinh giải
quyết tình huống khắc sâu tri thức. Đặc biệt ít dùng đến đồ dùng đến đồ dùng trực
quan mà dùng lời nói mô phỏng thay cho hình ảnh. Nên khi làm bài chủ yếu các
em chỉ vận dụng quy tắc trong sách giáo khoa, chưa chịu tư duy, linh hoạt trong
khi làm bà, dẫn đến học sinh không phát huy được trí tuệ không vận dụng được
kiến thức của mình chỉ đến lớp nghe thầy cô giảng rồi làm bài tập một cách thụ
động. Bên cạnh đó ngôn ngữ toán học của các em còn rất hạn chế chưa biết giải
quyết vấn đề một cách mạch lạc.
Chính vì những lý do trên tôi đã đi sâu nghiên cứu, tìm tòi phương pháp dạy
học toán nhằm khắc phục những nhược điểm nói trên và tạo cảm giác thoải mái, nhẹ
nhàng khi các em giải quyết các bài tập về “So sánh phân số”. Nguyên nhân dẫn đến
3

thực trạng nêu trên một phần là do sự tiếp thu của học sinh, song còn nguyên nhân
nữa đó chính là trình độ sư phạm của giáo viên còn hạn chế, nên trong quá trình
giảng dạy giáo viên chưa lựa chọn được những phương pháp dạy học thích hợp,
chưa tìm ra giải pháp cụ thể để học sinh có thể tiếp thu và khắc sâu dạng toán một
cách nhanh nhất, tốt nhất.
Trên đây là một số điều mà tôi và đồng nghiệp trăn trở và băn khoăn, đã
thôi thúc tôi nghiên cứu và viết đề tài này "Một số phương pháp dạy học phần so
sánh phân số cho học sinh lớp 4"
2. Mục đích nghiên cứu:
a. Tìm hiểu và hệ thống các quan điểm khác nhau về cách tiếp cận trong
việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phần: “So sánh phân số ở lớp 4”.
b. Nghiên cứu và làm sáng tỏ một số khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong
quá trình dạy học phần “So sánh phân số ở lớp 4”.
c. Phân dạng đề xuất phương pháp dạy học phần “So sánh phân số”.
d. Giúp học sinh nhận thức theo đúng quy luật phát triển từ trực quan cụ thể
đến tư duy trừu tượng trở về thực tiễn khách quan. Trên cơ sở đó hình thành cho
học sinh thói quen và kỹ năng phần “So sánh phân số”.
e. Giúp học sinh nắm vững các bước “So sánh phân số”.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1- Phân tích vị trí và tầm quan trọng của việc dạy học phần “So sánh phân
số” ở Tiểu học.
2- Nghiên cứu cơ sở lý luận phần “So sánh phân số ở lớp 4”.
3- Hệ thống nội dung và phân dạng các bài toán về “So sánh phân số” ở
Tiểu học.
4. Tìm hiểu thực trạng dạy học phần “ So sánh phân số” ở lớp 4 hiện nay.
5. Đề xuất các biện pháp áp dụng dạy học tích cực vào dạy phần “So sánh
phân số ” ở lớp 4 hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Để thực hiện đề tài cần áp dụng một số phương pháp sau:
4

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng về phần “So sánh phân số ở lớp 4”
.
+ Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện để kiểm tra tính khả thi của việc
dạy các bài toán về “So sánh phân số” và các biện pháp đề giúp giáo viên dạy tốt
hơn và học sinh tiếp thu tốt hơn.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh lớp 4 “So sánh phân số”.
- Một số dạng toán về “So sánh phân số”.
Lớp 4B có 28 học sinh.
Tổ chuyên môn khối 4:
B.PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận
Có thể khẳng định đối với học sinh tiểu học thì tư duy cụ thể chiếm ưu thế.
Những hoạt động gây được nhiều hứng thú cho các em thì các em sẽ hứng thú và
nhớ lâu hơn. Do đó hoạt động học tập nói chung và học toán nói riêng nếu giáo
viên biết cách tổ chức hoạt động dạy học một cách phù hợp, nhẹ nhàng và khoa
học. Biến các nhiệm vụ học tập của các em bằng các hình thức tạo hứng thú (như
trò chơi học tập…) thì hiệu quả tiết dạy toán sẽ cao hơn rất nhiều.
Qua nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo. đặc biệt qua các đợt tiếp
thu chuyên đề thay sách lớp 4 cũng như giảng dạy trên lớp và dự giờ thăm lớp,
trao đổi với giáo viên, học sinh tôi rút ra những nhận định sau:
- Nhiều học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, chưa hiểu rõ kiến thức một
cách vững chắc. Các em chỉ biết vận dụng những quy tắc có sẵn để làm bài tập
một cách máy móc, chưa chịu suy nghĩ, tư duy sáng tạo trong khi làm bài.
- Một số ít giáo viên còn phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa và sách
hướng dẫn của giáo viên; nhiều giáo viên khi giảng dạy trực tiếp còn nói quá
nhiều vảtuyền thụ đến học sinh chủ yếu bằng lí thuyết nhiều hơn là vận dụng cho
học sinh thực hành.

5
Điều quan trọng hơn nữa là khi được yêu cầu "biểu thị phân số
4
5
bằng sơ
đồ đoạn thẳng" thì không em nào vẽ được sơ đồ. Một học sinh trong lớp có lực
học giỏi nhất trong lớp thưa rằng "Thưa cô không vẽ được vì có 4 phần mà lấy 5
phần thì lấy làm sao" khi dạy phần này theo tôi giáo viên phải đưa trực quan để
học sinh dễ nắm nội dung bài ngoài kiến thức đã nêu ở SGK trước khi hướng dẫn
học sinh biểu thị
4
5
bằng sơ đồ đoạn thẳng tôi giúp học sinh nhớ ý nghĩa của phân
số bằng câu hỏi:
Câu hỏi: Em hiểu
4
5
Nghĩa là thế nào?
Tức là có 1 đơn vị chia làm 4 phần bằng nhau thì lấy 5 phần như thế. Sau
đó tôi mới hướng dẫn học sinh biểu thị bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Coi đoạn thẳng AB là một 1 đơn vị chia đoạn thẳng đó thành 4 phần bằng
nhau.

4
5
tức là đơn vị đó chia làm 4 phần phải lấy 5 phần nên ta phải lấy thêm
1 phần như thế (ở đơn vị thứ hai):
Ta có sơ đồ sau :



Khi học sinh được quan sát trên trực quan các em sẽ hiểu rõ bản chất của
phân số hơn. Các em nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức của phân số.
- Phân số có tử số lớn hơn mẫu số thì phân số đó lớn hơn 1.
- Phân số có tử số bé hơn mẫu số thì phân số đó bé hơn 1.
- Phân số có tử số bằng mẫu số thì phân số đó bằng 1.
6
542
CHƯƠNG II: Thực trạng
Trên cơ sở lý luận như vậy song qua thực tế giảng dạy lớp 4 nhiều năm ở trường
Tiểu học cũng như thực tế giảng dạy lớp 4B tôi nhận thấy khả năng “ So sánh
phân số ở lớp 4” của học sinh còn nhiều hạn chế, nguyên nhân là do nhầm lẫn các
dạng bài toán khác nhau dập khuôn theo mẫu mà không hiểu, không giải thích
được cách làm, khả năng tư duy nhanh để hiểu cặn kẽ vấn đề và tính toán chậm
thậm chí nhiều học sinh không năm được bài.
1. Thực trạng dạy phần “So sánh phân số ở lớp 4”
Qua thời gian giảng dạy lớp 4 ngay từ đầu năm chương trình thay sách ở
trường tiểu học cũng như qua tìm hiểu và rút kinh nghiệm qua chuyên đề những
năm thay sách. Qua việc giảng dạy trên lớp tôi đã nắm được những thiếu hụt về
kiến thức của học sinh. Để khẳng định những điều băn khoăn và những suy nghĩ
của bản thân tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng của học sinh ở lớp 4B (do tôi
trực tiếp giảng dạy) lớp 4A lớp dạy đối chứng. Sau khi học xong tiết luyện tập về
so sánh hai phân số khác mẫu số tôi đã yêu cầu học sinh làm bài kiểm tra với đề
toán như sau:
Đề bài:
1. So sánh các phân số sau:
a.
5
4

4

5
; b.
3
1

9
2
c.
6
1

4
1

2. Viết các phân số sau theo thứ tự tăng dần.
7
9
;
3
2
;
4
4
Kết quả thu được như sau:
LỚP
TỔNG SỐ
HS
GIỎI KHÁ TB YẾU
SL % SL % SL % SL %
4A 27 em 3 11% 11 41% 10 37% 3 11%

4B 28 em 4 14,2% 11 35,9% 12 42,8% 2 7,1%
Với bài 1ý a : Khi làm bài các em đều quy đồng mẫu số hai phân số rồi
mới so sánh chưa biết cách so sánh hai phân số với 1.
7
Với bài 1ý b: Thì ở lớp 4A các em hầu như đều quy đồng mẫu số chung là
27 chỉ có 7 em biết chọn mẫu số chung là 9 còn đối với các em lớp 4B thì 12 em
đã biết chọn mẫu số chung là 9.
Với bài 1ý c: Thì phần lớn các em làm đúng nhưng khi quy đồng các em
đều lấy mẫu số chung là 6 x 4 = 24 như vậy trong việc tiếp thu kiến thu kiến thức
theo tôi nghĩ các em chưa chịu khó tư duy, linh hoạt trong khi làm bài mà các em
còn cứng nhắc chỉ biết vận dụng những quy tắc chung. Riêng ở lớp 4B đã có 5 em
biết chọn mẫu số chung là 12 vì 12 chia hết cho 4; 12 chia hết cho 6.
Với bài 2: Thì ở lớp 4A các em đều quy đồng mẫu số các phân số rồi mới
so sánh, các em chưa biết linh hoạt so sánh các phân số với 1. Ở lớp 4B đã có 8
em (chiếm 28,5%) các em biết so sánh các phân số với 1.

4
4
= 1
3
2
< 1
7
9
> 1 Nên
3
2
<
4
4

<
7
9
Các em đã sắp xếp các phân số theo thứ tự tăng dần dần:
3
2
;
4
4
;
7
9

Qua việc kiểm tra kết quả của học sinh tôi nhận ra rằng: Nếu trong khi
giảng dạy giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu rõ kiến thức cơ bản, cách vận dụng
thì các em tiếp thu bài không máy móc, các em sẽ linh hoạt, sáng tạo hơn khi làm
bài và kiến thức đến với học sinh tự nhiên hơn.
Từ thực trạng trên, để việc nâng cao chất lượng giảng dạy và thu được kết
quả tốt hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp dạy và hướng dẫn học sinh so
sánh phân số ở lớp 4 với nội dung như sau:
1. So sánh phân số cùng mẫu số.
2. So sánh phân số khác mẫu số.
3. So sánh phân số cùng tử số.
8
CHƯƠNG III: Giải pháp cơ bản
Để giúp học sinh nắm vững về cách so sánh phân số ở lớp 4 và vận dụng
vào giải các bài tập có liên quan đến phân số, bản thân là một giáo viên trực tiếp
giảng dạy tôi đã mạnh dạn thực hiện theo các bước sau:
1. Đầu tư thời gian nghiên cứu kĩ nội dung chương trình của lớp học cũng
như thời gian xây dựng kế hoạch bài học để giảng dạy trên lớp. Đặc biệt là tập

trung vào việc hướng dẫn học sinh nắm kiến thức bằng trực quan và khuyến khích
học sinh tiếp thu kiến thức bằng nhiều con đường khác nhau để các em hứng thú,
tự giác tích cực trong khi làm bài.
2. Học sinh được tiếp thu kiến thức bằng nhiều cách đặc biệt tập trung vào
việc hướng dẫn học sinh thông qua trực quan rút ra kiến thức giúp các em tự giác,
hứng thú trong học tập. Các em hiểu bài sâu không nhớ máy móc, linh hoạt trong
khi làm bài. Các em thường xuyên được luyện tập thông qua các bài tập SKG.
Hướng dẫn các em giải bài toán bằng nhiều cách.
3. Tham khảo tài liệu: Để xây dựng nội dung phương pháp của bài dạy tôi
đã tập trung tìm hiểu kĩ nội dung bài học ở các tài liệu sau: SGK lớp 4 - sách
hướng dẫn của giáo viên.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 2003 - 2007.
- Phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học.
4. Ra đề kiểm tra, học sinh làm bài để lấy căn cứ đánh giá.
I. Các biện pháp để tổ chức thực hiện.
Hướng dẫn học sinh so sánh phân số ở lớp 4.
1. So sánh phân số cùng mẫu số.
Có thể nói đây là dạng toán khó và tương đối mới với học sinh nên tầm
hiểu biết rộng của các em là chưa cụ thể nên khi dạy đòi hỏi giáo viên phải có
hình ảnh trực quan trước để học sinh nắm bắt được kiến thức một cách dễ dàng,
nhờ phương tiện trực quan việc so sánh hai tử số như so sánh hai số tự nhiên.
Khi dạy "So sánh hai phân số cùng mẫu số" Trang 119:
9
Trước hết đưa ra quy tắc so sánh hai phân số cùng mẫu số tôi hướng dẫn
học sinh tiếp thu kiến thức bằng cách sau theo 4 bước.
Bước 1: Vẽ đoạn thẳng AB chia đoạn thẳng đó thành 5 phần bằng nhau
điền tên các điểm như hình vẽ.

- Cho học sinh so sánh độ dài đoạn thẳng AC và độ dài doạn thẳng AD.
Học sinh dễ dàng nhận ra ngay độ dài đoạn thẳng AD lớn hơn độ dài đoạn

thẳng AC. Vì độ dài đoạn thẳng AD là 3 phần bằng nhau còn đoạn thẳng AC có 2
phần bằng nhau.
Bước 2: Yêu cầu học sinh dùng phân số biểu thị độ dài của đoạn thẳng AC
và độ dài của đoạn thẳng AD so với độ dài của đoạn thẳng AB.
Bước 3: Cho học sinh so sánh
5
2

5
3
từ việc học sinh đã được tìm hiểu
kiến thức như các bước 1 và 2 học sinh sẽ dễ dàng so sánh
5
2

5
3
và từ đó rút ra
kết luận
5
3
5
2
<
;
5
2
5
3
>

Bước 4: Cho học sinh nhận xét đặc điểm chung của tử số, của mẫu số của
hai phân số
5
2

5
3
- Cả hai phân số đều có mẫu số bằng 5.
- Tử số của hai phân số khác nhau.
Vậy muốn so sánh hai phân số có cùng mẫu số thì ta làm như thế nào?
HS : Ta so sánh tử số của hai phân số.
- Giáo viên : Yêu cầu học sinh nêu cách so sánh.
- Giáo viên : Đưa ví dụ: So sánh hai phân số
4
3

4
2
giáo viên yêu cầu học
sinh nêu cách so sánh.
10
A C D B
A C D B
AC =
5
2
AD =
5
3
Giáo viên chốt: Vì 4 = 4 (Mẫu số) còn tử số 3 > 2. Nên

4
3
>
4
2

Từ đó giáo viên cho học sinh nêu quy tắc so sánh như SGK.
Trong hai phân số cùng mẫu số.
- Phân số nào có tử số bé hơn thì bé hơn.
- Phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.
- Nếu tử số bằng nhau thì hai phân số bằng nhau.
2. So sánh hai phân số cùng tử số.
Đây là dạng toán ít gặp trong khi các em làm bài đặc biệt các em thường
nhầm lẫn với cách làm giống như làm so sánh hai phân số có cùng mẫu số vì trường
hợp hai phân số có cùng tử số khi so sánh thường trừu tượng đối với các em.
Khi hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 tiết luyện tập.
Bài : Luyện tập
- Yêu cầu bài tập so sánh
5
4

7
4
tôi thường hướng dẫn học sinh làm bài
theo các bước sau:
Bước 1: Quy đồng mẫu số hai phân số
5
4

7

4
sau đó so sánh hai phân số
35
28
75
74
5
4
==
x
x

35
20
57
54
7
4
==
x
x

Ta có
35
28
>
35
20
(Vì 28 > 20) Nên
7

4
5
4
>
Bước 2: Cho học sinh nhận xét tử số và mẫu số của hai phân số.
- Tử số bằng nhau (4 = 4).
- Mẫu số khác nhau (5 ≠ 7).
- Học sinh nêu nhận xét (như SGK) "Trong hai phân số (khác 0) có tử số
bằng nhau, phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn".
Ngoài việc học sinh nắm vững nhận xét trong SGK để giúp các em hiểu bài
sâu, các em nhớ kĩ, nhớ lâu, không nhớ máy móc tôi thường khắc sâu kiến thức
cho các em bằng cách sau.
Cách 1: Bằng sơ đồ đoạn thẳng.
11
- Vẽ hai đoạn thẳng có độ dài bằng nhau. Đoạn thẳng thứ nhất chia làm 7
phần bằng nhau, lấy 4 phần tức là lấy
7
4
đoạn thẳng.Chia đoạn thẳng thứ hai
thành 5 phần bằng nhau lấy 4 phần tức là lấy
5
4
đoạn thẳng.
- Giáo viên vẽ hình và biểu thị.
- Dựa vào trực quan học sinh dễ dàng so sánh
7
4

5
4

. Ta có :
7
4
<
5
4
Cách 2 : Yêu cầu học sinh thảo luận giải bài toán sau:
"Hai tổ mỗi tổ đều có 4 quả cam. Tổ thứ nhất chia đều số cam cho 5 bạn.
Tổ thứ hai chia đều số cam cho 7 bạn. Hỏi trong hai tổ người ở tổ nào có số cam
nhiều hơn".
- Học sinh thảo luận và nêu kết quả.
- Giáo viên nhận xét chốt kết quả đúng.
- Hướng dẫn cả lớp thực hiện theo các bước sau:
- Viết phân số biểu thị số cam của mỗi người ở mỗi tổ.
- Tổ 1: Mỗi người có
5
4
(quả).
- Tổ 2: Mỗi người có
7
4
(quả).
Ta có
7
4
5
4
>
(Vì đều có số cam là 4 quả, còn ở tổ 1 chia cho 5 người, ở tổ
hai chia cho 7 người số cam bằng nhau, chia cho nhiều người hơn thì số cam của

mỗi người sẽ ít cam hơn so với cùng số cam đó chia cho ít người hơn).
Vậy
7
4
5
4
>
(Cùng tử số, phân số nào có tử số bé hơn thì phân số đó lớn
hơn). Hoặc giáo viên có thể cho học sinh giải bài toán sau: "Có 4 kg thịt chia đều
cho 5 phần bằng nhau cũng 4 kg thịt như vậy đem chia thành 7 phần bằng nhau.
Hỏi số lượng thịt ở phần nào nhiều hơn".
12
4/5


4/7
Học sinh dễ dàng phát hiện ra: Giá trị mỗi phần ở số thịt đem chia cho 5
phần nhiều hơn số thịt đem chia 7 phần. Vậy
7
4
5
4
>
Với cách hướng dẫn như trên ngoài việc học sinh học thuộc quy tắc để làm
bài tập sẽ giúp các em có năng lực học toán các em sẽ hiểu rõ hơn có thể khi các
em không nhớ quy tắc thì các em sẽ dễ dàng làm được bài tập từ việc liên hệ
trong thực tế.
3. So sánh hai phân số khác mẫu số: Tiết109
Để phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy của các em để giúp các em nắm
được quy tắc so sánh hai phân số khác mẫu số tôi hướng dẫn học sinh so sánh hai

phân số
3
2

4
3
theo cách sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp nhóm 6 yêu cầu học sinh thảo luận để so sánh
4
3

3
2
.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu các nhóm nêu kết quả làm bài.
Bước 3: Giáo viên chốt các cách làm đúng - hướng dẫn cả lớp thực hiện
theo 2 cách sau:
* Cách 1: Bằng trực quan (Bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc băng giấy như đã
hướng dẫn trong SGK).
Bước 1: Giáo viên vẽ hai đoạn thẳng AB và CD có độ dài bằng nhau.
- Chia đoạn thẳng AB thành 3 phần bằng nhau đoạn AM có độ dài 2 phần
(như hình vẽ).
- Chia đoạn thẳng CD thành 4 phần bằng nhau (Giáo viên ghi điểm N như
hình vẽ) đoạn thẳng CN gồm 3 phần.
- Yêu cầu học sinh viết phân số biểu thị độ dài đoạn thẳng AM và CN.

13
A M B

C N D

- Cho học sinh so sánh độ dài đoạn thẳng AM và CN từ trực quan học sinh
sẽ có kết luận đoạn thẳng AM ngắn hơn đoạn thẳng CN.
- Cho học sinh so sánh
3
2

4
3
từ trực quan học sinh rút ra
3
2
<
4
3
hoặc
4
3
>
3
2
.
* Cách 2: Quy đồng mẫu số hai phân số (dựa vào kiến thức đã học ở tiết trước).
B
1
: Quy đồng mẫu số hai phân số để chuyển về trường hợp hai phân số có
cùng mẫu số:
12
8
43
42

3
2
;
12
9
34
33
4
3
====
x
x
x
x
;
B
2
: Học sinh so sánh hai phân số cùng mẫu số. (Vì mẫu số: 12 = 12 còn tử
số 8 < 9 nên )
12
8
<
12
9
) Vậy :
3
2
<
4
3

- Từ cách 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu quy tắc về cách so sánh hai
phân số khác mẫu số như SGK.
* Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai
phân số đó, rồi so sánh các tử số của hai phân số mới.
Luyện tập:
Bài 1: (trang 122): Khi hướng dẫn học sinh quy đồng mẫu số hai phân số
6
5

8
7
giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh chọn mẫu số chung: Ta thấy 8 không
chia hết cho 6.
Nếu theo như quy tắc các em đã học thì mẫu số chung là 6 x 8 = 48.
- Các em suy nghĩ tìm số nào nhỏ nhất chia hết cho 6 và chia hết cho 8 mà
nhỏ hơn 48.
- Học sinh sẽ dễ dàng tìm được số nào nhỏ nhất chia hết cho 6 và chia hết
cho 8 mà nhỏ hơn 48 là 24: Vì 24 : 8 = 3 ; 24 : 6 = 4.
Cách làm: - Lấy mẫu số chung vừa chọn chia cho từng mẫu số của hai
phân số đó.
- Lấy từng phân số nhân cả tử số và mẫu số của phân số đó với kết quả vừa
lấy mẫu số chung chia cho mẫu số.
14
Cụ thể :
24
20
46
45
6
5

==
x
x

24
21
38
37
8
7
==
x
x
Ta có :
24
20
<
24
21
( Vì 20 < 21) nên
6
5
<
8
7
Với cách hướng dẫn các em quy đồng mẫu số các phân số có mẫu số chung
bé để giúp các em làm bài ngắn gọn đồng thời qua cách làm các em càng hiểu rõ
hơn về ý nghĩa cách quy đồng mẫu số các phân số, giúp các em phát triển tư duy
trong học toán, tránh cách làm dập khuôn theo quy tắc (đối với các em có năng
khiếu học toán) qua đó phát triển, bồi dưỡng năng lực của các em.

CHƯƠNG IV
Tổ chức thực nghiệm
Qua quá trình thực hiện giảng dạy phần so sánh phân so sánh phân số, để
kiểm tra kết quả học tập của học sinh tôi đã trực tiếp khảo sát chất lượng học sinh ở
hai lớp 4A và 4B (Lớp 4A do cô giáo khác giảng dạy; Lớp 4B tôi trực tiếp giảng dạy).
I. Đề tài (Thời gian 40 phút).
Câu 1: Điền dấu >, <, = vào chỗ trống sau:
a.
13
18

13
11
7
4

7
3
b.
18
13

11
13
5
9

3
9
Câu 2: Cho các số tự nhiên 3; 5; 7

a. Hãy viết các phân số bé hơn 1.
b. Hãy viết các phân số lớn hơn 1.
Câu 3 : So sánh 2 phân số sau:
4
3

5
4
;
6
5

8
7
;
6
2

12
3
Câu 4: Viết các phân số sau theo thứ tự tăng dần.
6
5
;
3
2
;
3
4
15

II. Cách đánh giá.
Câu 1: (2 điểm) Mỗi ý đúng 0,5 điểm.
Câu 2: (2 điểm) Viết đúng mỗi phân số 0,3 điểm.
Câu 3: (3 điểm) Mỗi ý đúng 1 điểm.
Câu 4: (3 điểm) Kết quả chấm bài của hai lớp.
LỚP
TỔNG
SỐ HS
GIỎI KHÁ TB YẾU
SL % SL % SL % SL %
4A 27 em 7 25,9% 15 55,6% 5 18,5%
4B 28 em 10 35,7% 16 57,3% 2 7,1%
Qua bài toán của các em tôi thấy kết quả của lớp 4B cao hơn hẳn so với lớp
4A. Đặc biệt các em lớp 4B trình bày ngắn ngọn, rõ ràng mạch lạc. Các em khi
quy đồng mẫu số đã biết cách chọn mẫu số chung nhỏ nhất ví dụ ở bài 2 so sánh
6
5

8
7
các em đã biết chọn mẫu số chung là 24 vì 24 : 6 = 4; 24 : 8 = 3.
Đối với các em ở lớp 4B thì các em đều vận dụng quy tắc tìm mẫu số
chung của hai phân số bằng tích của hai mẫu số là 6 x 8 = 48.
Bài 4: Yêu cầu các em viết 3 phân số theo thứ tự tăng dần. Đối với lớp
4A đã có 5 em (chiếm 18,5%) các em biết vận dụng linh hoạt so sánh
6
5
;
3
2


3
4

các em so sánh với 1.
1
3
4
>
còn
6
5
< 1 ;
1
3
2
<
Sau đó các em so sánh tiếp
6
5

3
2
. Các em biết chọn mẫu số chung là 6
(vì 6 : 3).
Còn 1 số em học sinh ở lớp 4B đã quy đồng mẫu số cả 3 phân số rồi so
sánh (MSC là 6; vì 6 : 3)
Đối với các em lớp 4A thì hầu như các em đều quy đồng mẫu số 3 phân số,
trong đó 50% học sinh của lớp chọn mẫu số chung là 6 x 3 x 3 = 54.
16

17
C. PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy phân số là dạng
toán mới và điển hình của chương trình môn toán lớp 4. Nó có vai trò quan trọng
đối với quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh, so sánh các phân số không phải
là trường hợp ngoại lệ mà phần này là then chốt của chương phân số.
Từ kết quả kiểm nghiệm và đối chứng kết quả trên cho thấy đổi mới
phương pháp sẽ phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. Tuy nhiên để
thu được kết quả cao trong việc dạy "so sánh phân số" cho học sinh giáo viên cần
làm tốt một số ý sau:
- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung chương trình chương phân số và
chương trình của SGK.
- Giáo viên nghiên cứu kĩ mục tiêu của từng bài học, tiết học.
- Tìm mối quan hệ của bài toán để phối hợp các cách giải hợp lí.
- Khi dạy giáo viên cần cho học sinh thực hành qua ví dụ nhiều và cần sử
dụng đồ dùng trực quan để gây độ tin cậy cao cho các em.
- Cần khắc sâu kiến thức sau mỗi bài học và tìm ra mối quan hệ của các
cách giải.
- Cho học sinh so sánh phân số bằng nhiều cách.
- Khi chuẩn bị bài phải có các tình huống cụ thể để dẫn rắc các đối tượng
học sinh cho phù hợp.
- Hệ thống câu hỏi cần phải rõ ràng, rành mạch.
- Luôn tạo cho học sinh các tình huống khác nhau để tự giải quyết.
- Giáo viên cần đổi mới phương pháp và phối hợp nhiều phương pháp để
tiết học nhẹ nhàng, có chất lượng cao.
- Cần tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành nhiều.
Mặc dù rất cố gắng nhưng thời gian nghiên cứu đề tài chưa nhiều, nên
trong phạm đề tài này tôi chỉ mới nêu được một số vấn đề trọng tâm về nội dung
chương trình cũng như điều kiện thực tế của địa phương nơi tôi đang công tác
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác

18
giảng dạy. Song thiết nghĩ đây cũng là việc làm giúp tôi nâng cao nghiệp vụ cho
bản thân để giảng dạy tốt hơn. Chắc chắn với phạm vi đề tài sẽ không tránh khỏi
những mặt còn hạn chế và thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các đồng
nghiệp và các quý cấp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa toán 4 Nhà xuất bản giáo dục 2005.
2. Sách giáo viên toán 4. Nhà xuất bản giáo dục 2005.
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2003- 2007.
4. Phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học Trường ĐHSP Hà Nội 1.
20
BỐ CỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích yêu cầu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Các phương pháp nghiên cứu.
5. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
II. THỰC TRẠNG
III. GIẢI PHÁP CƠ BẢN
IV. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM
C. PHẦN KẾT LUẬN
21

×