Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi tìm hiểu môn Sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.46 KB, 34 trang )


Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8

MỤC LỤC

Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 1
Mục lục………………… ……………………………………
Tài liệu tham khảo…………………………………………….
A.Mở đầu………………………………………………
1.Lí do chọn đề tài…………………………………………….
2.Đối tượng nghiên cứu …………………………
3.Phạm vi nghiên cứu ………………………………………
4.Phương pháp nghiên cứu …………………………………
B.Nội dung ………………………………………………………
1.Cơ sở lí luận ………………………………………………
2.Cơ sở thực tiễn ……………………………………………
3.Nội dung vấn đề ………………………………………….…
C.Kết luận ………………………………………………… …
1.Bài học kinh nghiệm ……………………………………….
2.Hướng phổ biến, áp dụng và nghiên cứu tiếp của đề tài
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 7
Trang 7
Trang 9


Trang 13
Trang 28
Trang 28
Trang 29

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Để hoàn tất đề tài này tôi đã đọc và tìm hiểu những tài liệu, sách tham
khảo như sau:
1.Phương pháp dạy học sinh học - Nhà xuất bản giáo dục.
2.Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS của nhà
xuất bản Giáo dục.
3.Bài giảng sinh học 8- Nhà xuất bản giáo dục.
4.Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 8- Nhà xuất bản Giáo dục.
5.Thiết kế Sinh học 8- Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội.
6.Tư liệu Sinh học-Nhà xuất bản giáo dục Nguyễn Quang Vinh
7.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên THCS chu kì III (2004-
2007) – Bộ giáo dục và đào tạo
8.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8
9.Cơ sở lí thuyết Sinh học 8 – Võ Văn Chiến, Nguyễn Thị Ngọc Liên
10.Átlát giải phẩu sinh lí người – Đào Như Phú (chủ biên)
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 2

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
A.MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực hiện theo chỉ thị của ngành: “Xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực” là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Nhưng làm sao để phát huy tính
tích cực của học sinh đang là vấn đề lớn cần giải quyết.
Thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng chỉ khi nào học sinh tích cực chủ
động tiếp thu kiến thức thì kết quả giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập
của học sinh mới đạt kết quả cao nhất.
Vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong học
tập? Đây là vấn đề không hề đơn giản nhưng lại rất cấp thiết trong thực tế giảng
dạy hiện nay.
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm. Trong quá
trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng phương pháp quan sát, thí nghiệm,
vấn đáp…để giúp học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 chủ yếu nghiên cứu
về cơ thể người. Nếu sử dụng phương pháp dạy học đó để truyền đạt kiến thức
cho học sinh thì hiệu quả giảng dạy đôi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải kết
hợp sử dụng phương pháp như thế nào để học sinh có thể tiếp thu dễ dàng và
cảm thấy thích thú học tập bộ môn? Qua bảy năm giảng dạy, tôi nhận thấy việc
sử dụng phương pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” vào bài giảng Sinh
học 8 sẽ giúp học sinh tích cực hơn, thích thú hơn khi tiếp thu kiến thức vì nó
kích thích tính tò mò muốn hiểu biết, khám phá những vấn đề có liên quan đến
chính bản thân mình. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng phương pháp
dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn trong tìm hiểu
môn Sinh học 8 ở lớp 8A3 trường Trung học Cơ sở Suối Ngô huyện Tân
Châu tỉnh Tây Ninh”
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 3

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
2.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Bản thân tôi đã xác định đối tượng nghiên cứu đề tài này phương pháp
dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” nhằm giúp học sinh tích cực hơn trong tìm
hiểu bộ môn Sinh học 8 do tôi là người trực tiếp thực hiện

3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên nội dung
của đề tài này tôi đi sâu vào việc nghiên cứu phương pháp dạy học “Đặt và giải
quyết vấn đề” nhằm giúp học sinh tích cực hơn trong tìm hiểu môn Sinh học 8
Không gian : Học sinh lớp 8A
3
trường Trung học Cơ sở Suối Ngô năm
học 2010 – 2011
Thời gian : với nội dung của đề tài này tôi tiến hành qua 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Từ tháng 8 năm 2010 đến kiểm tra chất lượng giữa học kì
I (tháng 10 năm 2010) : đưa ra nhiều phương pháp giảng dạy giúp học sinh tích
cực hơn trong tìm hiểu môn Sinh học 8
Giai đoạn 2: Từ tháng 11 năm 2010 đến thi học kì I (tháng 12 năm
2010) : đối chiếu tất cả các phương pháp giảng dạy đã áp dụng ở giai đoạn 1 và
chọn lựa phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh cao
nhất
Giai đoạn 3: Từ tháng 1 năm 2011 đến kiểm tra chất lượng giữa học kì
II (tháng 3 năm 2011) : áp dụng, nghiệm thu đề tài thực hiện
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
4.1 Đọc tài liệu:
Để thực hiện tốt và có cơ sở cho việc nghiên cứu, điều tra tình hình học
tập của học sinh, bản thân tôi đã đọc rất nhiều tài liệu : sách giáo khoa, sách
tham khảo, tài liệu chuyên môn, sách bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên …Đặc biệt là những tài liệu liên quan đến việc giúp học sinh tích cực,
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 4

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
hứng thú hơn trong học tập bộ môn Sinh học. Qua đó cung cấp thêm những kiến
thức chuyên môn nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác nghiên cứu.

Sau khi đọc các tài liệu tôi nhận thấy, trong dạy học có rất nhiều phương
pháp. Tuy nhiên chúng ta phải biết lựa chọn, phối hợp những phương pháp cho
phù hợp với từng loại bài dạy, trong đó chú trọng đến việc phát huy tính tích
cực của học sinh qua phương pháp “đặt và giải quyết vấn đề”. Vì đây là một
trong những phương pháp phát huy được năng lực tư duy độc lập sáng tạo, năng
lực trí tuệ của học sinh.
4.2 Điều tra:
a.Dự giờ:
Bản thân tôi đã dự giờ rất nhiều tiết ở tất cả các khối lớp, đặc biệt là giáo
viên dạy cùng bộ môn. Trong đó chú trọng dự giờ khối 8 để tự học hỏi và rút
kinh nghiệm qua từng thao tác, phương pháp giảng dạy của mỗi giáo viên, đặc
biệt là những phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong phương
pháp đặt và giải quyết vấn đề để áp dụng vào tiết dạy của mình tốt hơn
Ngoài ra bản thân tôi cũng thường xuyên được tổ chuyên môn, đồng
nghiệp dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm. Sau mỗi tiết dạy được đồng nghiệp
góp ý, rút kinh nghiệm rất chân tình giúp tôi không ngừng phấn đấu khắc phục
những hạn chế, tự hoàn thiện mình để tổ chức tốt các hoạt động dạy học tích
cực cho học sinh, nhằm giúp các em thích thú hơn trong học tập bộ môn.
b.Đàm thoại:
Trong công tác, tôi thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên
môn để cùng nhau giải quyết, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy, cách
thức phối hợp các phương pháp dạy học thích hợp với từng bài (đặc biệt là
những bài có kiến thức khó). Ở đây mỗi giáo viên phải tự đưa ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm giúp học sinh hứng thú trong tìm tòi, sáng tạo trong nhận thức.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 5

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
Trong quá trình giảng dạy, tôi thường đàm thoại trực tiếp với học sinh
để thăm dò tình hình học tập của lớp, những khó khăn mà học sinh gặp phải

trong phương pháp đặt và giải quyết vần đề . Từ đó tôi động viên, khích lệ, tạo
động lực cho các emcố gắng nhiều hơn trong học tập.
c.Thực nghiệm:
Tôi đã sử dụng phương pháp thực nghiệm bằng cách cùng một bài dạy
nhưng ở lớp 8A
3
tôi áp dụng “phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
nhằm giúp học sinh tích cực hơn trong tìm hiểu bộ môn” được nghiên cứu
trong đề tài vào tiết dạy. Còn lớp 8A
1
, 8A
2
tôi không áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này vào tiết dạy. Từ đó tôi đối chiếu kết quả học tập của lớp 8A
3
so với
lớp 8A
1
, 8A
2
để biết việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này có hiệu quả hay
không.
d.Kiểm tra:
Sử dụng các hình thức kiểm tra miệng, mười lăm phút, một tiết, thi
học kì theo qui định. Ngoài ra, tôi thường xuyên theo dõi việc học tập, ghi chép
bài, việc sử dụng vở bài tập của học sinh trong từng tiết học, để kiểm tra việc
ghi chép và việc soạn bài trước ở nhà của học sinh. Từ đó giúp học sinh có cơ
sở thuận lợi để thích nghi với phương pháp phát huy tính tích cực trong phương
pháp đặt và giải quyết vấn đề.
e.So sánh kết quả:

Thông qua kết quả giảng dạy, kết quả các bài kiểm tra, thi học kì I tôi
đã so sánh kết quả học tập của học sinh (học giỏi, khá, trung bình, yếu) đối với
phương pháp “đặt và giải quyết vấn đề”. Từ việc so sánh kết quả qua các giai
đoạn giúp cho giáo viên biết được những ưu điểm, những chuyển biến tích cực
để điều chỉnh kịp thời. Từ đó giáo viên đề ra hướng giải quyết khắc phục những
hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 6

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8

B. NỘI DUNG

1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh đang là yêu cầu cấp thiết hiện nay, có như vậy học
sinh mới chủ động tiếp thu kiến thức nhằm mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Vì vậy mỗi thầy cô giáo chúng ta phải có nhiệm vụ xây dựng cho mình phương
pháp giảng dạy phù hợpđể phát huy tính tích cực của học sinh nhằm khắc phục
tình trạnh học sinh thụ động trong tiếp thu kiến thức
Để phát huy sự tích cực của học sinh trong học tập một phần phải xuất
phát từ chính bản thân học sinh. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải làm sao để học
sinh tích cực, hứng thú với học tập bộ môn? Có làm được như vậy mới thật sự
đạt được hiệu quả giáo dục.
Ở học sinh Trung học cơ sở, đặc biệt là học sinh khối 8 phần lớn các em
chưa tự ý thức được việc học tập của mình mà các em thường học theo cảm
tính. Nghĩa là các em học theo sở thích của mình, những môn học nào các em
cảm thấy hứng thú, gần gũi với bản thân thì khả năng tiếp thu ở các em rất tốt.
Nắm được đặc điểm đó, đòi hỏi người giáo viên phải có biện pháp, phương

pháp, thủ thuật dạy học phù hợp nhằm thu hút học sinh học tập, qua đó phát huy
sự tích cực trong học tập của các em
Đặc thù của bộ môn Sinh học 8 là tìm hiểu nghiên cứu về những vấn đề
có liên quan đến cơ thể người, qua đó tự đề ra những phương pháp vệ sinh cơ
thể. Đây là nội dung rất gần gũi với chính bản thân học sinh cho nên nhu cầu
tìm hiểu ở các em là rất cao. Do vậy trong giảng dạy giáo viên phải lưu ý nhằm
lôi cuốn, thu hút học sinh qua đó phát huy sự tích cực của các em trong học tập.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 7

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
Làm được điều này đòi hỏi ở người giáo viên phải khéo léo trong việc sử dụng
và phối hợp các phương pháp nhằm đưa ra những tình huống có vấn đề để học
sinh tự giải quyết vấn đề qua đó phát huy được sự tích cực của các em trong tiếp
thu kiến thức. Có như vậy mới mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Hiện nay, với nhịp độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, vấn
đề đổi mới phương pháp giảng dạy càng được quan tâm hơn. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ II của ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII: “ Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nề nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học”.
Thế nhưng cho đến nay sự chuyển biến về phương pháp dạy học trong
các trường học chưa được là bao. Trong thực tế giảng dạy vẫn tồn tại phương
pháp truyền thụ kiến thức có sẵn, giáo viên lên lớp chủ yếu là giảng giải, thuyết
trình giảng giải xen kẻ với vấn đáp tái hiện biểu diễn trực quan minh họa
Học sinh chủ yếu là nghe, ghi, trả lời một số câu hỏi của thầy và học thuộc
lòng những điều thầy cô truyền thụ.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: cải tiến theo hướng
“phát triển trí lực học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế phát triển

của lí luận dạy học hiện đại: “Đào tạo học sinh thành những con người năng
động, sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức khoa học, biết vận dụng tìm ra những
giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội”
thì cần phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Trong phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, những bài toán, câu
hỏi đặt ra để tạo tình huống có vấn đề là thành tố chính kết hợp các phương
pháp khác như thí nghiệm, quan sát, thảo luận, thuyết trình, nghiên cứu sách
giáo khoa Phương pháp này có thể thâm nhập vào các phương pháp khác để
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 8

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
đẩy các phương pháp đó lên tầm cao hơn kích thích tính tích cực, tìm tòi của
học sinh.
Trước đây, tuy có rất nhiều người đã nghiên cứu về đề tài này, nhưng ở
đây bản thân tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài này nhằm phát huy sự tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh trong tiếp thu kiến thức với mong muốn đưa phương
pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề lên một tầm cao hơn.
2.CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong thực tế giảng dạy ở trường học, học sinh thường quan niệm rằng
môn sinh học là môn phụ không quan trọng. Cho nên các em thường không đầu
tư nhiều cho nghiên cứu bộ môn thậm chí còn lơ là không hứng thú khi tìm hiểu
kiến thức. Các em nghĩ rằng việc dạy và học diễn ra khô khan và nặng nề nên
các em thường không hứng thú với việc tìm hiểu kiến thức bộ môn.
Qua thực tế bảy năm giảng dạy môn Sinh học ở trường Trung học cơ sở,
tôi nhận thấy rằng : học sinh thường thụ động, vẫn còn thói quen học tập rập
khuôn, máy móc khi tiếp thu kiến thức, các em chưa tích cực trong tìm hiểu bộ
môn. Hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò còn nhiều hạn
chế, cụ thể như sau:
+ Khó khăn:

a.Giáo viên:
Gặp rất nhiều khó khăn trong phương pháp dạy học đặt và giải quyết
vần đề nhằm phát huy sự tích cực của học sinh trong học tập. Từ nhiều năm
trước giáo viên chúng ta đã quen với thuật ngữ “dạy học nêu và giải quyết vấn
đề” nhưng đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Một số giáo viên chưa khéo
léo trong việc đưa ra các tình huống có vấn đề hoặc chưa giúp học sinh giải
quyết vấn đề một cách hợp lí nhất hoặc những tình huống giáo viên đưa ra xa
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 9

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
vời thực tế không gây hứng thú ở học sinh nên các em không hứng thú để tìm
hiểu và giải quyết vần đế.
Trong giảng dạy, vì sợ mất nhiều thời gian nên giáo viên có thói
quen chỉ dựa vào ý kiến phát biểu của học sinh khá giỏi để đi đến kết luận. Giáo
viên thường đi thẳng vào vấn đề, giải thích minh họa những điều cần nói,
không tạo tình huống có vấn đề cho học sinh suy nghĩ, giải thích những điều
màcác em muốn tìm tòi, thắc mắc. Do đó, dẫn đến kết quả áp đặt của giáo viên
đối với các học sinh khá, giỏi, còn học sinh trung bình yếu thì chưa tạo được
nhiều tình huống có vấn đề để học sinh tự giải quyết cho nên các em chưa hứng
thú khi tìm hiểu bộ môn.
b.Học sinh :
Thiếu tinh thần tự giác trong học tập
Chưa tích cực chủ động trong tiếp thu kiến thức
Chưa có kĩ năng giải quyết vấn đề có liên quan đến chính bản thân các
em
Chưa có kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết
những vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
Chưa có kĩ năng vận dụng hài hòa giữa lí thuyết và thực tiễn cuộc
sống.

Học sinh thường chỉ nghe thầy cô thông báo kiến thức dưới dạng có sẵn
thì dễ có cảm giác nhàm chán và như vậy không kích thích hoạt động trí tuệ của
học sinh, dẫn đến học sinh lười tư duy.
Một số em nhận thức chưa đúng về môn học, xem nhẹ bộ môn. Các
em cho rằng đây là môn phụ nên ít đầu tư cho việc chuẩn bị bài học, không chú
ý lắng nghe vấn đề đặt ra và không suy nghĩ điều cần giải quyết.
Phương pháp này đòi hỏi vốn kiến thức của học sinh phải nhiều. Kiến
thức mới có liên quan với kiến thức cũ, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến
thức để biết liên hệ giữa những điều đã biết và những điều chưa biết, từ đó sẽ
tiếp thu tri thức mới một cách dễ dàng.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 10

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
Sự không đồng đều về trình độ kiến thức của học sinh trong lớp cũng
gây rất nhiều khó khăn khi áp dụng phương pháp này.
c)Thực trạng trường lớp, đồ dùng dạy học
Bộ tranh sinh 8 chưa đủ cung cấp cho tất cả các hình như sách giáo
khoa, nhất là đối với những bài kiến thức sinh lí và vệ sinh … Một số tranh
ảnh, trang thiết bị chưa đủ cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu rõ vấn đề. Vì
vậy giáo viên phải tự đưa ra tình huống có vấn đề để học sinh tự giải quyết vấn
đề, qua đó học sinh tự lĩnh hội kiến thức.
Hầu hết các mô hình đều đã hỏng (mô hình cấu tạo mắt, mô hình cấu
tạo tai, mô hình não, mô hình tủy sống) nên một số tiết dạy khô khan thiếu sự
thu hút đối với học sinh
Một số dụng cụ thí nghiệm khó làm, mất nhiều về thời gian như thí
nghiệm về hoạt động hô hấp, tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt, tìm
hiểu chức năng của tủy sống giáo viên kết hợp biểu diễn thí nghiệm hoặc cho
học sinh làm thí nghiệm theo nhóm, đồng thời phải tạo tình huống có vấn đề
khác nhau để kích thích cho học sinh tìm tòi, phát huy tính tự học của học sinh.

Chưa có phòng cho những tiết thực hành thí nghiệm nên những vấn đề
có liên quan đến tiết thực hành học sinh thường không hứng thú
Xuất phát từ tình hình thực tế của trường và yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học “phát huy tính tích cực của học sinh”. Tôi thấy việc nghiên cứu: “
Giải pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực trong phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề” ở mỗi tiết dạy là rất cần thiết. Bởi vì đây là một trong những
phương pháp học tập tích cực, phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo, năng
lực tự học của học sinh. Phương pháp này không chỉ dừng lại ở khối 6, 7, 8, 9
mà còn xuyên suốt trong quá trình học tập của các em sau này.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 11

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
Và sau đây là kết quả thống kê tình hình học tập của học sinh đầu năm
học 2010 – 2011 của học sinh lớp 8A
3
trường Trung học cơ sở Suối Ngô, cụ thể
như sau:
TSHS GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU
35/19
TS TL TS TL TS TL TS TL
2/2 5,7 6/4 17,1 19/11 54,3 8/2 22,9
Bên cạnh nhưng khó khăn đã nêu trên, trong thực tế giảng dạy bản thân
tôi cũng nhận thấy rõ một số thuận lợi, cụ thể như sau:
+Thuận lợi
a.Giáo viên:
Phương pháp dạy học Sinh học ở trường THCS hiện nay so với trước đã
có những chuyển biến đáng kể nhất là các phương pháp dạy học tích cực. Đây
không phải là vấn đề mới, điều đáng chú ý là việc tập luyện cho học sinh phát
hiện và giải quyết vấn đề không chỉ thuộc phạm trù phương pháp dạy học mà đã

trở thành mục tiêu giáo dục, đảm bảo cho con người thích ứng được với sự phát
triển của xã hội. Trong giảng dạy, giáo viên phải chú ý đến tính khoa học, chính
xác, tính thực tiễn của kiến thức, nhất là đảm bảo tính hệ thống và khối lượng
kiến thức mà chương trình sách giáo khoa đã quy định.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên cũng ngày một nâng cao
qua những khóa học chuyên môn nghiệp vụ hè. Do vậy việc áp dụng phương
pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” cũng đơn giản hơn nhiều.
b.Học sinh:
Dạy theo phương pháp này tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú trong học tập cho học sinh, hướng tới việc học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 12

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
Học sinh yêu thích bộ môn Sinh học, trong giờ học các em chú ý lắng
nghe giảng bài, tích cực đưa ra các tình huống có vấn đề để cùng nhau giải
quyết các tình huống đó.
c.Thực trạng trường- lớp, đồ dùng dạy học:
Trường học gồm 18 và chỉ học một buổi nên thuận lợi cho học tập của
các em. Có dư phòng học nhằm phục vụ cho công tác phụ đạo học sinh yếu kém
và bồi dưỡng học sinh giỏi
Có phòng thư viện, thiết bị và có giáo viên trực đầy đủ nên thuận lợi
cho việc mượn trả thiết bị phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy
3.NỘI DUNG VẤN ĐỀ:
3.1 Thế nào là dạy học phát huy tính tích cực trong phương pháp
đặt và giải quyết vấn đề ở một tiết dạy?
Phát huy tính tích cực của học sinh là phương pháp dạy học lấy học
sinh làm trung tâm. Do đó, đòi hỏi học sinh tích cực suy nghĩ lí giải và giải
quyết vấn đề được đặt ra, phải chủ động sáng tạo trong học tập. “Phương pháp

giúp học sinh phát huy tính tích cực trong phương pháp đặt và giải quyết
vấn đề” chứa đựng nhiều phương pháp dạy học. Tổ chức hoạt động nhận thức
sáng tạo của học sinh để các em vừa tiếp thu được kiến thức, vừa hình thành
được kinh nghiệm, kỹ năng tìm tòi nghiên cứu. Trong phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề, bài toán đặt ra để tạo tình huống có vấn đề là thành tố chính kết
hợp với các phương pháp khác như: quan sát, thí nghiệm, đàm thoại…….
*Ba đặc trưng cơ bản của bản chất dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
+ Giáo viên đặt ra trước cho học sinh một loạt các bài toán nhận thức có
chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 13

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
+ Học sinh tiếp cận mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề như mâu thuẫn
của nội tâm mình và được đặt vào tình huống có vấn đề tức là trạng thái có nhu
cầu bức thiết muốn giải quyết bằng được bài toán đó.
+ Bằng cách tổ chức giải quyết vấn đề mà học sinh lĩnh hội một cách tự
giác và tích cực cả kiến thức, cách thức giải và do đó có được niềm vui sướng
của sự nhận thức sáng tạo.
* Tình huống có vấn đề là một trạng thái tâm lí của chủ thể nhận thức
khi vấp phải một mâu thuẫn, bao hàm một điều gì đó chưa biết, đòi hỏi một sự
tìm tòi tích cực sáng tạo. Tình huống có vấn đề xác định bởi các đại lượng:
+ Kiến thức đã có ở chủ thể
+ Nhu cầu nhận thức
+ Đối tượng nhận thức
Chủ thể cần có thêm hiểu biết mới về đối tượng nhận thức trong kiến
thức. Để có một tình huống có vấn đề cần có mối quan hệ xác định chứ không
phải bất kì quan hệ nào giữa ba đại lượng trên. Đó là sự xuất hiện mâu thuẫn khi
kiến thức của chủ thể về đối tượng nhận thức không đủ để thỏa mãn nhu cầu
nhận thức. Phản ứng định hướng của chủ thể nhận thức xuất hiện nhờ vào việc

phân tích tình huống xảy ra. Sự phân tích đó giúp thiết lập được mối quan hệ
giữa kiến thức và kinh nghiệm đã có với những mối liên hệ bên trong đối tượng
nhận thức và kết quả hình thành được vấn đề hay đạt được vấn đề để giải quyết.
Nếu chủ thể nhận thức là học sinh thì đó chính là vấn đề học tập.
Các điều kiện tạo tình huống có vấn đề: Trong tình huống có vấn đề
phải vạch ra được điều chưa biết, điều mới trong mối quan hệ với cái đã biết.
Trong đó, cái mới phải lọt vào nhu cầu mới biết nhận thức, tạo ra tính tự giác
tìm tòi của học sinh. Điều cần nhấn mạnh là khi tạo tình huống, giáo viên phải
cân nhắc tỉ lệ hợp lí giữa cái đã biết và cái chưa biết. Tình huống đặt ra phải phù
hợp với khả năng của học sinh.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 14

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
3.2 Các bước của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:
a.Đặt vấn đề:
Nêu ra các hiện tượng, sự kiện mâu thuẫn với tri thức đã có bằng lời
giảng của thầy, bằng kinh nghiệm, biểu diễn mẫu vật, bài toán chủ thể nhận
thức va chạm với mâu thuẫn khách quan, kết quả chủ thể biến mâu thuẫn khách
quan thành mâu thuẫn chủ quan.
b.Giải quyết vấn đề:
Lôgic của các bước giải quyết vấn đề được thể hiện qua việc nêu giả
thuyết, vạch kế hoạch giả thuyết, chứng minh giả thuyết. Đây là khâu quan
trọng của dạy học giải quyết vấn đề. Bước này huy động được tối đa tính tìm
tòi, sáng tạo của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, bộ phận có thể do
từng cá nhân thực hiện hoặc thảo luận theo nhóm. Giáo viên theo dõi tiến trình
giải quyết vấn đề của học sinh để khi cần thiết có hướng dẫn, gợi ý và cuối cùng
tổng hợp lại toàn bộ kết quả xung quanh khu vực giải quyết vấn đề chính.
c.Kiểm tra cách giải quyết, kết luận vấn đề:
Sau khi giải quyết vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh kết

quả đạt được với giả thuyết, nếu phù hợp học sinh đi đến kết luận vấn đề, nếu
không phù hợp phải đặt giả thuyết khác và giải quyết bằng một cách khác. Khi
vấn đề đã được kết luận, tri thức mới mà học sinh lĩnh hội được từ việc giải
quyết vấn đề sẽ được vận dụng để giải quyết vấn đề có liên quan.

3.3 Các cấp độ của dạy học giải quyết vấn đề:
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 15

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
Dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thực hiện ở các
mức độ cao thấp khác nhau, tùy theo trình độ tham gia của học sinh vào việc
giải quyết các vấn đề nhận thức.
+ Mức độ thứ nhất: giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết, học sinh
thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên.
+ Mức độ thứ hai: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải
quyết.
+ Mức độ thứ ba: Giáo viên cung cấp thông tin, tạo tình huống, học sinh
phát hiện nhận dạng và tự lực đề ra cách giải quyết.
+ Học sinh tự phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng lựa chọn vấn đề phải giải quyết, tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế
hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải.
Trong thực tế giảng dạy để áp dụng phương pháp dạy học đặt và giải
quyết vấn đề hiệu quả nhất ta thường áp dụng ở mức hai và ba. Bởi vì ở hai mức
độ này phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
3.4 Áp dụng giải pháp:
Nội dung những vấn đề, những tình huống giáo viên đưa ra phải phù
hợp với nội dung bài học, phải gần gũi với thực tế cuộc sống từ mức độ dễ đến
khó, có như vậy mới phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, mới kích
thích sự sáng tạo, lòng say mê học tập ở học sinh. Những vấn đề đưa ra phải có

hướng giải quyết phù hợp, tránh những vấn đề giải quyết theo kiểu đúng sai
Nội dung những vấn đề, những hiện tượng đặt ra cần phải kết thúc bằng
các câu hỏi : Em giải thích vấn đề đó như thế nào? Tại sao lại như vậy? Tại sao
lại có vấn đề đó? …. Đó là hàng loạt những vấn đề, những hiện tượng đưa ra mà
học sinh cần phải giải quyết để các em đi sâu tìm hiểu. Cuối cùng nếu như học
sinh chưa giải quyết được vấn đề thì giáo viên cần định hướng cụ thể, rõ ràng
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 16

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
cho học sinh tự giải quyết. Tránh tình trạnhg giáo viên trình bày sẵn cho học
sinh ngồi tiếp thu
Để giúp học sinh tích cực hứng thú hơn khi đi sâu tìm hiểu hay giải
quyết vấn đề nào đó, giáo viên cần phải huy động vai trò, khả năng chủ động
của học sinh trước vấn đề, tình huống đã đặt ra
+ Những tình huống giáo viên đưa ra phải được giải thích trên cơ sở
khoa học
+ Những vấn đề đưa ra phải thực tế và có liên quan đến chính đời sống
hay bản thân học sinh mà các em có nhu cầu giải quyết
+ Giáo viên phải có nhận xét đánh giá cụ thể những ý kiến, những giải
thích của học sinh
3.5 Các bài dạy cụ thể :
a.Đối với bài dạy kiến thức giải phẩu hình thái:
Bài 13: “MÁU VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG CƠ THỂ”.
* Vấn đề 1: Tìm hiểu thành phần cấu tạo của máu
+ Đặt vấn đề: Chúng ta ai cũng đã biết về máu. Máu có đặc điểm cấu tạo
như thế nào? Để biết được điều này. Ta đi vào phần 1 “Tìm hiểu thành phần
cấu tạo của máu”:
+ Giải quyết vấn đề:
-GV: Cho học sinh quan sát Hình 13.1 và mẫu máu GV đã chuẩn bị:

Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 17

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8

*HS: Quan sát hình
-GV: Yêu cầu học sinh mô tả thí nghiệm. Nếu học sinh nêu chưa rõ thì giáo
viên có thể gợi ý, bổ sung như sau:
Cho máu vào trong ống nghiệm 5ml, cho vào chất dung dịch xitrat natri ,
là chất chống đông để lắng động tự nhiên 3-4 giờ.
-GV: Hướng dẫn học sinh quan sát kỹ ống nghiệm sau khi để lắng 3-4 giờ
? Quan sát thấy có hiện tượng gì?
*HS: Máu phân tách thành 2 phần, phần trên: lỏng, vàng nhạt, chiếm 55%
thể tích, phần dưới: đặc quánh, đỏ thẫm, chiếm 45% thể tích.
?Tại sao lại có những màu sắc khác nhau? Tại sao phần dưới lại đặc
quánh, có chứa yếu tố nào? Để biết được chúng ta cùng quan sát mẫu
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 18
Để lắng động tự nhiên 3-4giờ
H13.1:Thí nghiệm tìm hiểu thành phần cấu tạo của máu
5ml
Phần trên:lỏng, vàng nhạt,
chiếm 55% thể tích
Phần dưới:đặc quách, đỏ
thẫm, chiếm 45% thể tích
Màu hồng, hình
đĩa, lõm 2 mặt,
không nhân
Trong suốt,
kích thước
khá lớn, có

nhân
Mảnh chất tế
bào của tế bào
sinh tiểu cầu
máu Chất chống đông

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
-GV: Lấy giọt máu ở phần dưới lên tiêu bản đặt dưới kính hiển vi. Cho HS
quan sát rồi đối chiếu kết quả ở H13.1SGK.
? Trong tế bào máu gồm có những loại tế bào nào?
*HS: Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
? Quan sát và nhận xét màu sắc các thành phần của máu trong mẫu và
trên hình?
*HS: Quan sát mẫu kết hợp hình 13.1 trả lời được: phần trên tiếp giáp với
huyết tương là lớp bạch cầu màu trắng đục, phần dưới mới là lớp hồng cầu màu
đỏ và có các tiểu cầu. Màu của bạch cầu và tiểu cầu ở mẫu vật thật với hình
không giống nhau.
?Tại sao trên hình, bạch cầu và tiểu cầu có màu xanh tím, còn ở mẫu
vật không màu?
-GV: có thể gợi ý cho HS: Màu sắc trong hình chỉ có hồng cầu giống
màu thực của nó, bạch cầu và tiểu cầu được nhuộm màu bằng các loại thuốc
khác nhau, bạch cầu ưa kiềm bắt màu xanh tím khi được nhuộm bằng thuốc
nhuộm kiềm tính, khi chưa nhuộm, bạch cầu và tiểu cầu gần như trong suốt.
-GV: Cho HS làm bài tập điền từ vào chỗ trống
Gọi một vài học sinh trình bày, nêu rõ đặc điểm của từng loại tế bào .
Như vậy học sinh tìm ra được thành phần cấu tạo của máu.
+ Kết luận vấn đề: Thành phần cấu tạo của máu gồm:
- Huyết tương: Lỏng, trong suốt, màu vàng chiếm 55% thể tích máu.
- Các tế bào máu: Đặc, đỏ thẫm, chiếm 45 % thể tích, gồm: hồng cầu, bạch

cầu, tiểu cầu.
* Vấn đề 2: Tìm hiểu chức năng của huyết tương và hồng cầu
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 19

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
+ Đặt vấn đề: Máu có những thành phần như thế. Vậy chức năng các
thành phần đó là gì? Sang phần 2 “ Tìm hiểu chức năng của huyết tương và
hồng cầu”
+ Giải quyết vấn đề:
-GV: Kiểm tra lại kiến thức cũ có liên quan đến bài học
? Máu thuộc loại mô nào?
*HS: Mô liên kết
? Máu có ở đâu trong cơ thể?
*HS: Tất cả các cơ quan, bộ phận trong cơ thể
- GV: Yêu cầu HS đọc nội dung ở bảng 13
Các chất Tỉ lệ
- Nước 90%
- Các chất dinh dưỡng: prôtêin, lpit, gluxit, vitamin.
- Các chất cần thiết khác: hoocmôn, kháng thể,…
- Các muối khoáng.
- Các chất thải của tế bào: urê, axit uric,…
10%
Cho biết:
? Trong huyết tương chất nào chiếm nhiều nhất?
*HS: Nước chiếm 90%
-GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm 3 câu hỏi SGK/43 trong 4 phút
Có thể dẫn dắt cho HS từng câu hỏi 1
Câu 1 ?Khi máu bị mất nước (từ 90%-80%-70%) thì trạng thái máu sẽ
như thế nào?

*HS: Máu sẽ đặc lại
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 20

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
? Khi máu bị đặc lại thì sự vận chuyển máu trong mạch sẽ như thế nào?
*HS: Sẽ khó khăn hơn
? Vậy chức năng đầu tiên của huyết tương là gì?
*HS: Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch.
Câu 2 ?Thành phần chất trong huyết tương (bảng 13) có gợi ý gì về chức
năng của nó?
*HS: Là môi trường để hòa tan chất dinh dưỡng, vận chuyển chất dinh
dưỡng đến tế bào.
Câu 3: ? Vì sao máu từ phổi về tim rồi tới các tế bào có màu đỏ tươi, còn
máu từ các tế bào về tim rồi tới phổi có màu đỏ thẫm?
*HS: -Máu từ phổi về tim đến tế bào có màu đỏ tươi, vì máu mang nhiều
O
2
nên hồng cầu có Hb (huyết sắc tố) kết hợp với oxi  màu đỏ tươi
-Máu từ tế bào về tim đến phổi: đỏ thẩm, vì máu mang nhiều CO
2
nên hồng cầu có Hb (huyết sắc tố) kết hợp với CO
2
 màu đỏ thẩm
-GV: Cho các nhóm báo cáo, nhận xét ý kiến của các nhóm.
?Cấu tạo hồng cầu có ý nghĩa gì trong sự vận chuyển O
2
và CO
2
?

*HS: Lõm 2 mặt tăng diện tích tiếp xúc O
2
và CO
2
, tăng khả năng vận
chuyển, không có nhân nhằm tận dụng tối đa Oxi cung cấp cho tế bào cơ thể
+ Kết luận vấn đề:
Chức năng của huyết tương và hồng cầu là:
-Huyết tương: Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong
mạch; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết và các chất thải trong
cơ thể.
- Hồng cầu có Hêmôlôbin có khả năng kết hợp với O
2
và CO
2
để vận
chuyển từ phổi về tim, tới các tế bào và ngược lại.
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 21

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
* -GV: Chúng ta vừa tìm hiểu chức năng của huyết tương và hồng
cầu, còn chức năng của Bạch cầu là gì? Bài 14 sẽ tìm hiểu tiếp
b.Đối với bài dạy kiến thức sinh lí:
Bài 14 “ Bạch cầu- miễn dịch”. Chọn mục I “ Các hoạt động chủ
yếu cảu bạch cầu”
+ Đặt vấn đề:
Khi em bị một vết thương nhẹ ở tay, ở vết thương đó sưng lên sau vài
ngày thì lành. Vậy nguyên nhân do đâu mà vết thương đó lại lành? Tìm hiểu
phần I : “Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu”.

+ Giải quyết vấn đề:
-GV: Gọi HS nhắc lại đặc điểm của tế bào bạch cầu ?
*HS: Trong suốt, kích thước khá lớn, có nhân, không có hình dạnh nhất
định.
? Có mấy loại tế bào bạch cầu?
*HS: Có 5 loại: Bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axit,
bạch cầu limphô, bạch cầu mônô.
-GV: Hướng dẫn HS QS H 14.1đọc TT SGK/45
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 22

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu mơn Sinh học 8

Hình 14.1 Sơ đồ hoạt động thực bào
? Đánh số thứ tự q trình thực bào theo nội dung sau:
1/ Tiêu hóa vi khuẩn
2/ Vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm
3/ Mạch máu nở rộng, bạch cầu chui khỏi mạch máu tới ổ viêm
4/ Bạch cầu hình thành chân giả
5/ Nuốt vi khuẩn
*HS: Chọn 2, 3, 4, 5, 1
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 23
Mũi kim Ổ viêm sưng lên
Đại thực bào
Vi khuẩn
Bạch cầu
trung tính
Bạch cầu
trung tính
Đại thực bào


Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
-GV: Yêu cầu HS QS tranh trình bày toàn bộ quá trình thực bào của
bạch cầu
*HS:Trình bày và kết luận sự thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả,
bắt và nuốt các vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng.
-GV: Hướng dẫn HS QS kỹ H 14.1
? Cho biết xung quanh mũi kim có những yếu tố nào?
*HS: Màu đỏ có hình que là vi khuẩn; màu xanh hình cầu nhỏ là các tín
hiệu hóa học do tế bào của mô bị tổn thương tiết ra để kích thích phản ứng bảo
vệ cơ thể.
? Những loại bạch cầu nào thường tham gia thực bào?
*HS: Bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô
-GV: Các đại thực bào (bạch cầu mônô hay bạch cầu đơn nhân) có kích
thước lớn hơn bạch cầu trung tính.
?Khả năng thực bào của loại bạch cầu nào tham gia thực bào tốt hơn?
Vì sao?
*HS: Bạch cầu mônô. Vì có kích thước lớn nên nuốt cùng 1 lúc rất nhiều
tế bào vi khuẩn và tiêu hóa chúng.
?Dự đoán xem sau khi thực bào, các bạch cầu sẽ như thế nào? Vì sao em
biết?
*HS: Bạch cầu sẽ chết, xác bạch cầu có màu trắng (mũ)
-GV: Yêu cầu HS QS H14.2 + Thông tin SGK/45
Kháng thể A Kháng thể B
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 24

Sử dụng phương pháp dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” giúp học sinh tích cực hơn khi
tìm hiểu môn Sinh học 8
Hình 14.2 Tương tác kháng nguyên- kháng thể


Cho biết:
? Kháng nguyên là gì?
*HS:Phân tử ngoại lai kích thích cơ thể tiết ra kháng thể
? Kháng thể là gì?
*HS: Phân tử prôtêin do cơ thể tiết ra để chống lại kháng nguyên.
? Sự tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế nào?
*HS: Cơ chế chìa khóa, ổ khóa ( kháng nguyên nào thì kháng thể đó)
? Cho ví dụ để phân biệt kháng thể và kháng nguyên?
*HS: Khi bị rắn cắn
+ Kháng nguyên: Chất độc trong nọc rắn
+ Kkáng thể: prôtêin của cơ thể tiết ra nhằm chống lại kháng nguyên
-GV: Yêu cầu HS QS H14.3, 14.4 cho biết:
Tế bào B tiết kháng thể Các kháng thể Tế bào vi khuẩn bị
kháng thể vô hiệu hóa
Thực hiện: Nguyễn Dương Phương Tân Trang 25
KHAÙNG NGUYEÂN
B
KHAÙNG NGUYEÂN
A

×