Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Nội dung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3, trường Tiểu học Đức Hòa - Sóc Sơn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.06 KB, 41 trang )

Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

a. mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:

Toán học, một môn học nghiên cứu về thế giới hiện thực và ứng dụng nó vào cuộc sống.
Môn toán có tác dụng bồi dỡng trí thông minh, t duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo
trong quá trình hình thành nền nếp và tác phong làm việc khoa học.
Nội dung dạy toán ở lớp 3 kế thừa nội dung giải toán có lời văn ở lớp 1;2 mở rộng và
phát triển nội dung phù hợp víi sù ph¸t triĨn nhËn thøc cđa häc sinh líp 3. Các bài toán:
" Gấp, giảm một số lần"; "So sánh hơn, kém nhau một số lần" ở lớp 3 cũ nay đợc chia
nhỏ và tờng minh hơn thành 4 dạng toán: " Gấp một số lên nhiều lần'; " Giảm đi một số
lần"; ' So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn'; "So sánh số lớn gấp mấy lần số bé'.
Việc đa các bài toán có nội dung hình học (Tính chu vi diện tích hình chữ nhật,
hình vuông) mà toán 3 cũ không có đà góp phần khắc sâu các mạch kiến thức đà học:
số học , đại lợng, đo đại lợng nhằm đáp ứng mục tiêu của chơng trình Toán 3 mới.
Chơng trình Toán 3 mới đà giảm các bài toán phức tạp, các bài toán sao (ở SGK
Toán 3 cũ ) và chỉ trình bày các bài toán cơ bản, ít phức tạp, tập chung giải quyết cho
học sinh việc học phơng pháp giải toán đơn ( có 1 phép tính ) sang giải bài toán hợp ( có
hai phép tính ).
Các bài toán trong SGK Toán 3 đà lựa chọn nội dung đảm bảo tính cập nhật, gắn
liền với cuộc sống, gần gũi xung quanh trẻ và tình huống có thực đối với học sinh lớp
3. Tăng cờng các bài tập thực hành và rèn luyện kĩ năng giải toán nh: Trình bày, diễn đạt
nói và viết ( tóm tắt bài toán, lập đề toán, nêu câu lời giải) Cùng thao tác t duy trong
giải toán ( phân tích bài toán, tìm yêu cầu của bài toán, liên hệ giữa cái cha biết và
cái đà biết để tìm cách giải. Điều này còn đợc thể hiện qua các bài tập thực hành rèn
luyện kĩ năng giải toán có nội dung hình học ( Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình
vuông ).
Chính vì những lí do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: Nội dung và phơng
pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3, trờng Tiểu học Đức Hòa - Sóc


Sơn - Hà Nội.
Với mong muốn tìm hiểu sâu đề tài để góp phần nâng cao chất lợng dạy học toán ở
Tiểu học cho bản thân ở những năm tiếp theo.
GV: Lê Thị Sất

1


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.
II. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài gồm những mục tiêu sau:
- Tìm hiểu kĩ về nội dung chơng trình Toán 3, cụ thể là mạch kiến thức: "Giải toán
có lời văn"
- Tìm hiểu phơng pháp giải toán có lời văn ở Toán 3 để nhằm góp phần vào việc
nâng cao chất lợng dạy giải toán 3.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu SGK, vở bài tập, SGV môn toán 3.
- Tìm hiểu yêu cầu kiến thức, kĩ năng cần đạt đợc khi dạy giải toán ở Tiểu học.
- Tìm hiểu nội dung, phơng pháp dạy học các dạng toán có lời văn ở lớp 3.
- Trình bày cụ thể một số bài dạy.
IV. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tợng nghiên cứu:
Nội dung và phơng pháp giải toán SGK Toán 3 chơng trình mới.
- Phạm vi nghiên cứu:
SGK, SGV chơng trình Toán 3 phần: "Giải toán có lời văn"
V. Phơng pháp nghiên cứu


- Đọc tài liệu nghiên cứu SGK, sách hớng dẫn có liên quan.
- Tự bản thân phân tích, hệ thống hoá tài liệu, SGK.
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy thực tế.
- Trao đổi với đồng nghiệp.

GV: Lê Thị Sất

2


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

b. Nội dung
Chơng I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
I. Cơ sở lí luận:

1. Vị trí, tầm quan trọng của môn toán ở bậc Tiểu học.
Chúng ta đà biết, giáo dục Tiểu học là bậc học có vị trí quan trọng trong trong sự
nghiệp giáo dục. Tiểu học là bậc học có nền móng đầu tiên hình thành và phát triển kiến
thức cho học sinh.
Mục tiêu giáo dục tiểu học đang hớng tới đào tạo những con ngời lao động chủ
động, sáng tạo và linh hoạt, sẵn sàng và thÝch øng víi ®iỊu kiƯn x· héi ®ang ®ỉi míi
tõng ngày, từng giờ nh hiện nay.
Để đáp ứng đợc muục tiêu đó, trong chơng trình của bậc Tiêu học, môn toán có vị
trí rất quan trọng. Đây là một trong hai môn chiếm nhiều thời gian nhất trong toàn bộ
chơng trình. Với t cách là một bộ môn khoa học - môn toán giáo dục học học sinh đợc
nhiều mặt nh: rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp suy luận để phát triển tính
lôgic, bồi dỡng và phát triển nhiều thao tác trí tuệ cần thiết để nhận biết thế giới hiện

thực, trừu tợng hoá, khái quát hoá: kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng
minh, bác bỏ. Môn toán còn giúp học sinh nhận biết đợc số lợng và hình dạng không
gian của sự vật, hiện tợng trong thế giới hiện thực. Từ đó học sinh có phơng pháp nhận
thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời
sống. Ngoài ra môn toán còn góp phần giáo dục lí trí và đức tính tốt nh: cần cù, chịu
khó, ý thức vợt khó, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, làm việc có kế hoạch, có
nề nếp và có tác phong khoa học, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh - nhân
cách của ngời lao động.
2. Vị trí, tầm quan trọng của dạy giải toán có lời văn ở Toán 3.
Mặc dù thời gian dành cho giải toán có lời văn chỉ chiếm 9% tổng thời gian dạy toán
trong chơng trình Toán 3. Nhng nó có vai trò không kém phần quan trọng.
- Dạy học giải toán là một trong những con đờng hình thành và phát triển trình độ t
duy ở học sinh ( phát triển và tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét, tự so sánh phân tích tổng
hợp rút ra những quy tắc ở dạng khái quát nhất định... ).
3
GV: Lê Thị Sất


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

- Các bài toán có lời văn ngoài cách đợc trình bày thành những tiết riêng nh:" Gấp
một số lên nhiều lần", " Giảm đi một số lần", " So sánh số lớn gấp mấy lần số bé",...Học
sinh còn đợc thợc hành xen kẽ trong các tiết học khác vì vậy giải toán còn góp phần
củng cố, khắc sâu cho học sinh về kĩ năn tính toán: cộng, trừ, nhân, chia ( số học), củng
cố về các đơn vị đo đại lợng, đổi đơn vị đo, thực hành các phép tính trên đơn vị đo (với
các bài toán có nội dung hình học).
- Nội dung các bài toán có lời văn gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh
nên dạy giải toán cho phép mỗi cá nhân học sinh tự khám phá, tự phát hiện và giải quyết
bài toán thông qua viƯc thiÕt lËp mèi quan hƯ gi÷a kiÕn thøc mới và kiến thức có liên

quan đà học, kinh nghiệm của bản thân ( đợc học ở trờng, trong đời sèng thùc tÕ...).
3. Néi dung To¸n 3:
To¸n 3 gåm c¸c néi dung: Sè häc ( sè vµ phÐp tÝnh ), đại lợng, các yếu tố hình học,
gải toán có lời văn; một số yếu tố đại số và yếu tố thống kê đợc tích hợp trong nội dung
số học. vì vậy mục tiêu của dạy học toán 3 nói chung là giúp học sinh:
1. Biết đếm (từ một số nào đó đếm thêm một số đơn vị...) trong phạm vi 100 000.
2.Biết đọc, viết các số trong phạm vi 100 000.
3. Biết so sánh và sẵp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngợc lại.
4. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000.
5. Biết tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính ( Có hoặc không có dấu ngoặc).
6. Biết tìm một thành phần cha biết của phép tính.
7. Biết tìm một trong các thành phàn bằng nhau của một số (trong phạm vi phép chia
đơn giản đà học).
8. Biết đo và ớc lợng các đại lợng thờng gặp: Ki - lô - gam, gam, giờ, phút, ngày, tháng,
năm, biết sử dụng lịch và đồng hồ, nhận biết bớc đầu về thời điểm và khoảng thời gian..
, có hiểu biết ban đầu về diện tích một hình và đơn vị đo diện tích (chỉ giới thiệu cm2)
9. Biết thêm về hình chữ nhật, hình vuông: nhận biết các yếu tố của hình ( góc,cạnh,
đỉnh) và đặc điểm của hình chữ nhật, hình vuông. Biết tính chu vi, diện tích hình chữ
nhật, hình vuông.
10. Bớc đầu vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn toán để giải quyết các vấn đề đơn
giản thờng gặp chẳng hạn:
- Đọc và sắp xếp các số liệu (trong một bảng)
GV: Lê Thị Sất

4


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.


- Giải toán có lời văn ( không qúa hai bớc tính)
Trong 4 mạch kiến thức cơ bản của toán 3, mỗi mạch kiến thức đều có những yêu
cầu cơ bản cần đạt đợc hay còn gọi là " chuẩn kiến thức".
Vậy mức độ chuẩn kiến thức của việc dạy toán 3 là:
Học sinh biết giải và trình bày bài giải các bài toán giải bằng hai phép tính
( bài toán hợp dạng đơn giản).
Học sinh biết giải và trình bày bài giải các bài toán về:
" Gấp một số lên nhiều lần'; " Giảm đi một số lần"; ' So sánh số bé bằng một phần mấy
số lớn'; "So sánh số lớn gấp mấy lần số bé'.
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán liên quan đến rút về một đơn vị, các bài toán
có nội dung hình học.
Tự đặt đề toán theo điều kiện cho trớc.
II. Cơ sở thực tiễn.

1. Tình hình chung của trờng Tiểu học Đức Hoà:
Trờng Tiểu học Đức Hoà là trờng nằm ở vùng nông thôn của huyện Sóc Sơn. Đội ngũ
giáo viên lớp 3 là 4 ngời. Đa số các đồng chí giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy. Học
sinh với số lợng 114 em, 4 líp, häc sinh häc hai bi trªn ngµy 100%.
ViƯc thùc hiƯn thay SGK líp 3 míi thùc hiện trong thời gian ngắn, là một vấn đề còn
mới mẻ đối với mỗi giáo viên. Thực tế đó đòi hỏi mỗi GV phải chủ động, tích cực tìm
hiểu về nội dung chơng trình, về SGK cũng nh về phơng pháp giảng dạy. Từ đó có những
phơng pháp dạy học thÝch hỵp gióp häc sinh tù chiÕm lÜnh kiÕn thøc mới, phát huy tối đa
hiệu quả của phơng pháp dạy học: "Tích cực hoá hoạt động của học sinh".
Hơn nữa thời gian học tập, bồi dỡng về chơng trình thay sách giáo khoa cho giáo viên
còn hạn chế (chỉ 1; 2 ngày) cho môn toán. Nếu chỉ trong thời gian ít ỏi nh vậy, mỗi
giáo viên không thể nắm bắt một cách sâu sắc, kĩ càng về nội dung chơng trình và SGK
nên không thể chủ động trong giảng dạy dẫn đến chất lợng giảng dạy không đợc nh
mong muốn.
Giải toán có lời văn không phải là yếu tố mới mẻ đối với học sinh lớp 3 nhng trong
thực tế giảng dạy chúng ta đều thấy rằng học sinh còn rất lúng túng trong việc tìm mối

5
GV: Lê Thị Sất


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

quan hệ giữa "cái đà biết" và " cái cần tìm". Nhiều học sinh còn có câu trả lời sai so với
phép tính và bài toán.
Ví dụ: Một miếng bìa hình chữ nhËt cã chiỊu dµi 14 cm, chiỊu réng 5 cm. Tính diện
tích miếng bìa đó.
Học sinh trình bày:
Diện tích của hình chữ nhật đó là:
14 x 5 = 70 (cm2)
Đúng ra các em phải ghi câu lời giải:
"Diện tích của mảnh bìa đó là:" hoặc "Diện tích của mảnh bìa hình chữ nhật đó là:".
Tuy nhiên với chủ trơng chung trong việc thay đổi phơng pháp dạy học. Cán bộ
giáo viên tiếp thu và vận dụng nhanh chóng đạt hiệu quả. Đặc biệt trong việc tổ chức
dạy học theo hớng "Tích cực hoá hoạt động của học sinh".đà đợc mọi GV nghiªn cøu
tỉ chøc thùc hiƯn trong giê lªn líp. Chính vì thế kết quả giáo dục - dạy học đà ngày
càng nâng cao.
2. Chất lợng môn toán của học sinh lớp 3:
Học kì I, năm học 2009 - 2010:
(Tập hợp theo bảng sau)
Lớp

HS

Giỏi


Khá

Trung bình

SL

SL

%

SL

%

SL

%

3A

30

24

80

4

13,4


2

6,6

3B

29

8

27,5

6

20,6

10

3C

28

7

25

6

21,6


3D

28

7

25

10

Tổng

115

46

40

26

Yếu
SL

%

34,7

5

17,2


12

42,4

3

11

35,7

9

32,1

2

7,2

22,6

33

28,5

10

8,9

Chơng II: nội dung, chơng trình và phơng phá p dạy giải toán

ở sách giáo khoa toán 3
I. Nội dung chơng trình.
GV: Lê Thị Sất

6


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

Nội dung chủ yếu dạy học giải toán bao gồm:
1) So sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vị - ( Tiết 12 )
2) Tìm một trong các phần bằng nhau cđa mét sè -(TiÕt 25)
3) GÊp mét sè lªn nhiều lần- (Tiết 33)
4) Giảm đi một số lần - (Tiết 37)
5) Giải bài toán bằng hai phép tính - (TiÕt 50, tiÕt 51)
6) So s¸nh sè lín gÊp mÊy lần số bé - (Tiết 57)
7) So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn - (Tiết 61)
8) Bài toán liên quan đến rút về đơn vị - (Tiết 122, tiết 157)
9) Bài toán có nội dung hình học ( Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông).
Ngoài ra nội dung giải toán còn đợc sắp xếp hợp lí, đan xen và phù với các mạch
kiến thớc khác trong SGK (Các bài toán về số học, đo đại lợng ).
II. Phân tích nội dung và phơng pháp dạy giải toán.
(Các dạng bài cụ thể ở sách giáo khoa Toán 3 )

Dạng 1: So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị.
Đây chính là bài: "Ôn tập giải toán" trang 12 - SGK Toán 3 - Tiết 12.
Đối với những bài tập này, Giáo viên cần chú ý cho học sinh biết thuật ngữ " hơn",
"kém" để học sinh có định hớng đúng về cách giải bài tập. Những bài tập dạng này học
sinh đà học kĩ ở các lớp 1; 2 nên trong phạm vi đề tài này tôi xin phép không đề cập đến.

Dạng 2: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số:
Cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số đợc khái quát nh sau:
"Muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số ta lấy số đó chia cho số phần".
Dạng bài tập này đợc học ở tiết 25. Mục tiêu dạy bài này là giúp học sinh biết cách
tìm một trong các phần bằng nhau của một số và vận dụng để giải các bài toán có nội
dung thực tế. Kiến thức của bài học đợc vận dụng trên cơ sở học sinh đà có biểu tợng
về:

1 1 1 1
; ; ;
đà học ở lớp 2, ở lớp 2 các em đà biết tìm
2 3 4 5

1 1 1 1
; ; ;
trªn mét sè
2 3 4 5

hình ảnh cụ thể nh: chia một hình vuông thành một số ô, chia số con gà, số con
chim....và chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết chứ cha hình thành cách tìm. Lên lớp 3 đà đGV: Lê Thị SÊt

7


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

ợc khái quát hơn, trừu tợng hơn một số bớc đó là học sinh biết tìm ra một trong các phần
bằng nhau cđa mét sè nh: Ki - l« - gam, sè mét, số lít....
Sau đây là phơng pháp dạy học bài: " Tìm một trong các phần bằng nhau của một số".

* Hớng dẫn học sinh tìm một trong các phần bằng nhau của một số:
Giáo viên nêu bài toán: Chị có 15 cái kẹo, chị cho em

1
số kẹo đó. Hỏi chị cho
3

em mấy cái kẹo?
Giáo viên cho học sinh đọc kĩ đề và trả lời câu hỏi:
+ "Bài toán cho biết gì?"
(Chị có 15 cái kẹo, chị cho em

1
số kẹo)
3

+ "Bài toán hỏi gì?"
(Chị cho em mấy cái kẹo? )
Bớc 1: Sư dơng ®å dïng trùc quan.
- GV ®a ra 15 cái kẹo và hỏi"
"Số kẹo này đợc chia làm mấy phần bằng nhau?" (3 phần)
" Vì sao lại chia làm 3 phần?" (Vì chị cho em

1
số kẹo)
3

- Yêu cầu HS chia số kẹo thành 3 phần bằng nhau và hỏi: "Vậy 1/3 số kẹo là bao nhiêu cái?"
(HS có thể đếm để trả lời: 5 cái kẹo).
Bớc 2: Khái quát bằng sơ đồ đoạn thẳng.

( GV vẽ lên bảng )
15 cái kẹo

? cái kẹo
+ Biểu thị 15 cái kẹo bằng một đoạn thẳng.
GV dùng phơng pháp giảng giải, minh hoạ để giải thích cho học sinh cách chia đoạn
thẳng ra làm 3 phần bằng nhau (GV vừa nói vừa thao tác trên bảng - vẽ và chia đoạn
thẳng vừa vẽ ra làm 3 phần bằng nhau).
GV: Lê Thị Sất

8


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

+ Gọi học sinh lên chỉ ra phần đoạn thẳng chỉ 1/ 3 số kẹo.
+1/3 số kẹo này chị đà làm gì? (Chị đà cho em)
+ Vậy muốn tìm số kẹo chị cho ấy, em làm nh thế nào? ( HS trả lêi )
+ Nh vËy mn t×m 1/3 cđa 15 ta lµm nh thÕ nµo? (LÊy 15 : 3)
+ GV ghi: Chia 15 cái kẹo làm 3 phần bằng nhau thì mỗi phần sẽ là 1/3 số kẹo.
+ Yêu cầu HS tự nêu lời giải của bài toán.
* Lu ý: Dạng bài này nên tóm tắt bằng sơ đồ doạn thẳng.
Bớc 3: Khắc sâu kiến thức.
- GV có thể hỏi:
+ Vậy 1/5 của 15 cái kẹo là bao nhiêu cái kẹo? (3 cái )
+ Làm thế nào để tìm 3 cái? ( LÊy 15 : 5 = 3 (c¸i kĐo))
+ Em cã thĨ thay 1/3 b»ng 1 phÇn mÊy (1/4 ; 1/6). Học sinh thay và nêu cách
tìm số kẹo.
* Lu ý: Vì học sinh mới chỉ học số tự nhiên nên GV cần chú ý đến điều kiện chia hết

khi nêu câu hỏi.
Bớc 4: Khái quát hoá kiến thức.
GV đa ra trờng hợp tổng quát nhất.
- Mốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số ta làm thế nào?
( Muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số ta lấy số đó chia cho số phần).
Bớc 5: Lun tËp thùc hµnh.
HS lµm bµi tËp 1; 2 - SGK Toán 3.
Bài tập 2: Yêu cầu học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Học sinh đọc đề.
40m

- Tóm tắt

?m
GV: Lê Thị Sất

9


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

* Chú ý: Chia đoạn thẳng làm 5 phần có độ dài bằng nhau.
- Thiết lập mối quan hệ giữa cái đà biết và cái cha biết:
+ Bài này thuộc dạng toán gì? (Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.)
+ Tìm số vải bán đi nh thế nào? (40 : 5 = 8 (m)).
- Trình bày lời giải: (HS nêu miệng và trình bày lời giải vào vở ).
- ứng dụng kiến thức:
+ Tập đặt đề toán theo kiến thức đà học ( GV yêu cầu HS trao đổi theo nhóm tự đặt
đề theo dạng bài đà học)

Ví dụ 1: Nam cã 20 viªn bi, Nam cho Tïng 1/4 số bi đó. Hỏi Nam đà cho Tùng mấy
viên bi?
Ví dụ 2: Nhà Lan có nuôi 25 con gà. Mẹ đà bán đi 1/5 số gà đó.Hỏi mẹ Lan đà bán đi
bao nhiêu con gà?
Ví dụ 3: Chị có 24 nhÃn vở, chị cho em 1/6 số nhÃn vở đó. Hỏi chị cho em bao nhiêu
nhÃn vở?
* Lu ý: Trớc bài này HS mới chỉ học đến bảng chia 6 nên khi đặt đề cũng chỉ dừng lại ở
tìm đến 1/6 mà thôi.
Dạng 3: Gấp một số lên nhiều lần.
Nội dung của bài đợc phát biểu một cách tổng quát nh sau: "Muốn gấp một số
lên nhiều lần, ta lấy số đó nhân với số lần."
Bài này đợc dạy ở tiÕt 33. Mơc tiªu; Nh»m gióp HS biÕt thùc hiƯn gấp một số lên
nhiều lần (Bằng cách nhân số đó với số lần), giải đợc bài tập ứng dụng thực tế. Phân biệt
nhiều hơn một số đơn vị với gấp lên một số lần.
Kiến thức của bài học đợc vận dụng trên cơ sở HS đà học nhân số có hai chữ số với
số có một chữ số, các bảng nhân từ bảng nhân 2 đến bảng nhân 7.
Sau đây là phơng pháp dạy học bài "Gấp một số lên nhiều lần".
Bớc 1: Hớng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- GV nêu đề bài ở SGK:

GV: Lê ThÞ SÊt

10


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

Đoạn thẳng AB dài 2 cm, đoạn thẳng CD dài gấp 3 lần đoạn thẳng AB. Hỏi đoạn
thẳng CD dài bao nhiêu cm?

- Yêu cầu HS tìm hiểu đề:
+ Cho HS vẽ đoạn thẳng AB ra giấy nháp.
- Gợi ý: Đoạn thẳng CD dài gấp mấy lần đoạn thẳng AB? ( gấp 3 lần)
- Em sẽ làm thế nào để đợc đoạn thẳng CD có độ dài gấp 3 lần đoạn AB? (HS nêu
cách vẽ)
- GV hớng dẫn: Kẻ một đoạn thẳng, lấy điểm C trên đoạn vừa kẻ sao cho điểm C
thẳng cột với A sau đó đặt liên tiếp các đoạn thẳng có độ dài 2cm lên đoạn thẳng này.
2 cm
B

A
C

D
? cm

- HS trao đổi tìm ra cách tính độ dài đoạn CD.
- Em tính độ dài của đoạn CD nh thÕ nµo? ( 2+ 2 + 2 = 6 cm)
- Hc ( 2 x 3 = 6 cm )
- Cách tính nào nhanh hơn, gọn hơn? (HS trả lời )
- Vậy muốn tìm độ dài đoạn thẳng CD ta làm thế nào?
(Lấy độ dài đoạn thẳng AB nhân với 3).
- GV thay đổi số liệu trong bài sau đó giảng giải và minh hoạ để HS nắm chắc cách
vẽ ( nhấn mạnh cách vẽ sơ đồ ).
- Yêu cầu HS nêu lời giải, GV ghi tóm tắt lên bảng
(cả phần tóm tắt và phần lời giải ).
- Muốn gấp 2cm lên 3 lần ta làm thế nào? (Lấy 2 x 3 )
Bớc 2: Khắc sâu kiến thức.
- Muốn gấp 4kg lên 3 lần ta làm thế nào?
- Muốn gấp 12 m lên 4 lần ta làm thế nào?

GV: Lê ThÞ SÊt

11


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

- Muốn gấp 5 m lên 4 lần thì đợc bao nhiêu m? ( 20 m), Vì sao em tính đợc
20 m? (LÊy 5 x 4 = 20 m )
Bíc 3: Kh¸i quát hoá kiến thức.
- Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm thế nào?
( Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần)
Bớc 4:Luyện tập thực hành.
Bài 1: Cho HS tự đọc đề toán, vẽ lại sơ đồ rồi tự giải.
Tuổi em:
Tuổi chị:
? tuổi
Bài 2: HS đọc đề - Tóm tắt, nêu cách giải và làm vào vở.
Bài 3: GV đa bài tập lên bảng.
+ Hớng dẫn phân tích mẫu:
- Số đà cho là bao nhiêu? (3)
- Làm thế nào tìm đợc số lớn hơn số đó 5 đơn vị? ( 3+5 = 8).
- Làm thế nào tìm đợc số gấp 5 lần sè ®· cho? ( 3 x5 = 15)
* Chó ý: Cần cho HS phân biệt đợc sự khác nhau giữa nhiều hơn một số đơn vị và gấp
nhau một số lần.
+ Khi tìm số nhiều hơn số đà cho một số đơn vị thì ta lấy số đó cộng với số đơn vị,
còn tìm số gấp đà cho một số lần thì phải lấy số đà cho nhân với số lần.
- Chú ý thuật ngữ " Hơn" - " đơn vị" và "gấp" - "số lần".
Bớc 5: ứng dụng kiến thức.

Yêu cầu nhóm ( hai em ) tự đặt đề toán theo dạng đà học:
Ví dụ 1: Năm nay em 4 tuổi, tuổi chị gấp 3 lần tuổi em. Hỏi năm nay chị bao nhiêu
tuổi?

GV: Lê Thị Sất

12


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

Ví dụ 2: sè häc sinh giái cđa líp 3A lµ 6 bạn, số học sinh khá nhiều gấp hai lần số häc
sinh giái. Hái líp 3A cã bao nhiªu häc sinh khá?
Dạng 4: Giảm đi một số lần.
Cách giải bài toán đợc phát biểu nh sau:
Muốn giảm một số đi nhiều lần, ta lấy số đó chia cho số lần.
Dạng bài này đợc dạy ở tiết 37. Mục tiêu dạy là làm cho HS biết cách giảm một số đi
nhiều lần và vận dụng để giải một số bài tập. Phân biệt đợc việc giảm đi một số đơn vị
và giảm đi một số lần. Kiến thức này đợc vận dụng trên cơ sở " Gấp lên một số lần", "
Tìm một trong các phần bằng nhau của một số" và vận dụng kĩ năng chia ( từ bảng 2 đến
bảng 7), "Chia sè cã 2 ch÷ sè cho sè cã 1 chữ số".
Hớng dẫn giảm một số đi nhiều lần.
Bớc 1: Sử dụng sơ đồ trực quan.
GV hớng dẫn HS sắp xếp các hình can gà nh hình vẽ trong SGK.
Gợi ý: Hàng trên có mấy con gà? (6 con)
Hàng dới có mấy con gà? (2 con)
Số gà ở trên gấp mấy lần số gà ở dới? ( 3 lần )
Hay số gà hàng dới bằng mấy phần số gà ở hàng trên? (1/3)
Nêu phép tính tính số gà hàng díi: LÊy 6 : 3 = 2 (con)

* HS quan sát GV chia số gà ở hàng trên ra làm 3 nhóm để đối chiếu.
Bớc 2: Sử dụng sơ đồ đoạn thẳng.
GV vẽ lên bảng đoạn thẳng AB dài 12 dm, goi HS lên chia đoạn này thành 4 phần
bằng nhau. GV vẽ tiếp đoạn thẳng CD bằng 1/4 đoạn thẳng AB.
Hỏi: Độ dài đoạn thẳng AB gấp mấy lần đoạn thẳng CD?
Phải giảm độ dài của đoạn AB

A

B

đi mấy lần thì đợc độ dài đoạn CD?
(Giảm 4 lần)

C

D
?dm

HÃy nêu cách tính đoạn CD? ( 12 : 4 = 3 (dm))
(GV ghi rõ đọ dài đoạn CD vào sơ đồ)
GV: Lê Thị Sất

13

8 dm


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.


Vậy muốn giảm 12 dm đi 4 lần ta làm nh thế nào? (Lấy 12 dm : 4 )
Bớc 3: Khắc sâu kiến thức.
+ Muốn giảm 20 kg đi 5 lần ta làm nh thế nào? (lấy 20 : 5)
+ Giảm 25 cm đi 5 lần còn bao nhiêu? Tại sao? ( Đợc 5 vì 25 : 5 = 5 )
Bớc 4: Khái quát hoá.
Muốn giảm một số đi nhiều lần thì ta làm thế nào?
Muốn giảm một số đi nhiều lần thì ta lấy số đó chia cho số lần
HÃy so sánh có gì khác với bài gấp một số lên nhiều lần .
Bớc 5: Luyện tập thực hành :
Bài tập 1:GV hỏi để HS nêu cách tìm và làm vào vở.
Bài tập 2: Giúp HS cách giải và trình bày bài giải dạng " Giảm đi một số lần "
Phần a. GV hớng dẫn mẫu.
- Tìm hiểu đề.
- Bài toán cho biết gì? (Mẹ có 40 quả bởi)
- Sau khi đem bán, số bởi giảm đi mấy lần? (4 lần)
40 quả
- Tóm tắt đầu bài:

Mẹ có:

- Gọi1 em lên bảng tóm tắt:
Còn lại:
.

..quả?
+ Phân tích bài toán để tìm cách giải:
- Số bởi còn lại giảm mấy lần so với số bởi đà có? (4 lần). GV giải thích thêm:

Số bơỉ đó chia làm 4 phần thì số bởi còn lại bằng một phần nh thế.

- Nêu phép tính để tìm số bởi còn lại? (40 : 4 = 10 (quả)).
- Nêu lời giải tơng ứng với phép tính
+Trình bày lời giải:
- Yêu cầu HS nêu miệng lời giải: ( GV ghi lên bảng).
Bài giải
GV: Lê Thị Sất

14


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

Số bởi còn lại là:
40 : 4 = 10 (quả)
Đáp số: 10 quả.
Phần b: HS tự vận dụng để giải theo các bớc trên.
Bài 3 :Mục tiêu là giúp HS phân biệt giảm đi một số đơn vị và giảm đi một số lần.
( Cho làm vào vở nháp)
a. Vẽ đoan thẳng AB có độ dài 8cm, đoạn CD có độ dài bằng độ dài của AB giảm đi 4
lần.
b. Vẽ đoạn thẳng MN có độ dài của đoạn AB giảm đi 4 cm.
* Chú ý: Nhấn mạnh cho HS khái niệm giảm đi một số lần và khái niệm giảm đi một số
đơn vị.
* ứng dụng thực tế: Học sinh tự đặt đề toán có dạng tơng tự.
VD1: Bà năm nay 64 tuổi, nếu giảm tuổi bà đi 8 lần thì đợc tuổi Nam. Hỏi Nam
năm nay bao nhiêu tuổi?
VD2: Lúc đầu trong rổ có 30 quả cam, sau khi bán, số cam giảm đi 3 lần. Hỏi trong
rổ còn lại bao nhiêu quả cam?
Dạng 5: Giải bài toán bằng hai phép tính.

Đây là dạng toán mới đối với học sinh (ở lớp 1;2 học sinh mới chỉ biết giải bài
toán có một phép tính) vì vậy cần cho học sinh hiểu rõ: Thế nào là bài toán giải bằng
hai phép tính, nó khác với giải toán bằng một phép tính ở lớp 1; 2 nh thế nào. Trên cơ sở
bài toán có một phép tính, chuyển sang hình thành các bớc giải toán có hai phép tính
hai bớc giải mà trong mỗi bức giải đó có một câu trả lời và một phép tính tơng ứng.
*Khi giải bài toán này cần chú ý:
- Đọc kĩ đề trớc khi tóm tắt để HS hiểu rõ nội dung bài toán (bài toán cho biết
gì?, yêu cầu gì?...). Học sinh có thể tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ, từ đó có thể tìm ra mối
quan hệ giữa cái đà biết và cái cha biết - đây là cầu nối để tìm ra cách giải.
- Khi trình bày lời giải, GV cần giúp HS hiểu rõ quá trình phải làm viết đợc
câu trả lời và phép tính tơng ứng. Cần kiên trì để học sinh tự đặt câu lời giải bằng lời trớc
GV: Lê Thị Sất

15


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

khi viết lời giải. Điều này đòi hỏi GV không nóng vội làm thay HS mà cần để HS tự
luyện viết câu trả lời nhiều lần.
- Bài toán giải bằng 2 phép tính đợc dạy ở tiết 50; 51. Mục tiêu là giúp HS làm
quen với bài toán giải bằng hai phép tính, bớc đầu biết giả và trình bày lời giải - Kiến
thức để dạy bài này dựa trên cơ sở phát triển bài toán bằng một phép tính có dạng ®·
häc.
VD 1: ( TiÕt 50) - Gv ®a ra bµi toán.
Bớc 1: Quan sát trực quan:
Hàng tên có 3 cái kèn, hàng dới có nhiều hơn trên 2 cái.
a. Hỏi hàng dới có mấy cái kèn?
b. Cả hai hàng có mấy cái kèn?

GV gắn lên bảng 3 cái kèn ( ở hàng trên ).
Giải thích số kèn ở hàng dới không những bằng số kèn ở hàng trên mà còn nhiều hơn
2 cái nữa + thao tác gắn lên số kèn ở hàng dới.
Vậy hàng dới có mấy cái kèn? (5 cái kèn - HS có thể đếm)
Cả hai hàng cã mÊy c¸i kÌn? ( 8 c¸i kÌn - cã thể đếm )
Bớc 2: Sử dụng sơ đồ.
- Nếu dùng một đoạn thẳng để biểu diễn số kèn ở hàng trên thì số kèn ở hàng dới
sẽ đợc vẽ nh thế nào so với số kèn ở hàng trên? ( dài hơn).
- Phần dài hơn biểu thị mấy cái kèn? ( 2 cái kèn)
Sơ đồ tóm tắt:
3kèn
2kèn

Hàng trên :
Hàng dới:
... kèn?
Trình bày bài giải:

+ Yêu cầu HS nêu phép tính thích hợp để tìm số kèn ở hàng dới:
GV: Lê ThÞ SÊt

16

...kÌn?


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

3 + 2 = 5 ( kèn)

(Đây là bài toán về nhiều hơn)
+ Yêu cầu nêu lời giải tơng ứng.
+ Bài toán có mấy đáp số? ( 2 đáp số: a. 5 kèn; 8 kèn )
Bài toán 2: (Dạng ở tiết 50)
Bể thø nhÊt cã 4 con c¸, bĨ thø hai cã nhiều hơn bể thứ nhất 3 con cá. Hỏi cả hai bể
có bao nhiêu con cá?
* Yêu cầu HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
4 con
Bể thứ nhất:
...con?
3con
Bể thứ hai:
* GV híng dÉn HS thiÕt lËp mèi quan hƯ giữa cái đà biết và cái cha biết.
+ Muốn tìm số cá ở cả hai bể cần biết gì: ( Số cá ở bể thứ nhất và số cá ở bĨ thø hai)
+ Sè c¸ ë bĨ thø nhÊt biÕt cha? ( BiÕt råi - 4 con)
+ Sè c¸ ë bĨ thø hai biÕt cha? ( cha)
+ Lµm nh thÕ nào để tìm đợc số cá ở bể thứ hai? ( 4 + 3 = 7 (con cá))
+ Làm nh thế nào để tìm số cá ở cả hai bể: ( 4 + 7 = 11 (con cá))
* Trình bày bài giải:
Để tìm số cả ở hai bể ta phải tìm số cá ở bể nào? (Số cá ở bể thứ hai)
+ Yêu cầu HS tìm số cá ở bể thứ hai (nêu câu lời giải và phép tính thích hợp)
+ Sau khi tìm đợc số cá ở bể thứ hai ta tìm tiếp gì? ( Số cá ở cả hai bể )
+Yêu cầu HS tìm số cá ở cả hai bể (nêu câu lời giải và phép tính thích hợp)
+ GV ghi bảng:
Bài giải
Số cá ở bể thứ hai là:
GV: Lê Thị Sất

17



Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

4 + 3 = 7 (con)
Số cá ở cả hai bể là:
7 + 4 = 11 (con)
Đáp số: 11 con cá.
+Bài có mấy đáp số? ( 1)
GV nói: Đây là bài toán giải bằng hai phép tính.
Cần lu ý:
+ Mỗi phép tính cần có lời giải tơng ứng.
+ Hớng dẫn HS t duy tìm hớng giải theo cách đi ngợc từ câu hỏi lên:
Số cá ở cá ở cả hai bể.
Số cá ở cá ở bể thứ hai.
Bài toán 3:
Một cửa hàng ngày thứ bảy bán đợc 6 xe đạp, ngày chủ nhật bán đợc số xe đạp
gấp đôi số xe đạp trên. Hoi cả hai ngày cửa hàng đó bán đợc bao nhiêu chiếc xe đạp?
Cho HS đọc đề.
- Yêu cầu dùng sơ đồ tóm tắt:
6 xe
Thứ 7:
... xe?

Chủ nhật:

Bài này đợc tổng hợp từ hai bài toán đơn; " Gấp lên một số lần"và " Tìm tổng hai số".
* GV hớng dẫn HS thiết lập mối quan hệ giữa cái đà biết và cái cha biết.
+ Muốn tìm cả hai ngày bán đợc bao nhiêu xe đạp ta cần biết gì? ( Cần biết ngày chủ
nhật bán đợc bao nhiêu xe)

Tính số xe bán đợc trong ngày chủ nhật nh thÕ nµo? ( 6 x 2 = 12 (xe))
* Lu ý: Nếu trờng hợp HS đặt 2 x 6 ,GV cần giải thích và sửa.
+ Tìm số xe bán trong hai ngµy nh thÕ nµo?( 6 + 12 = 18 (xe)).
* Trình bày lời giải
GV: Lê Thị Sất

18


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

- Yêu cầu HS nêu câu trả lời và phép tính thích hợp.
- GV ghi lên bảng.
Bài giải
Số xe đạp bán trong ngµy chđ nhËt lµ:
6 x 2 = 12 (xe)
Sè xe đạp bán trong cả hai ngày là:
6 + 12 = 18 (xe)
Đáp số: 18 xe.
Bớc 3: Khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên lu ý cho HS cách trình bày lời giải.
- Đáp số chính là yêu cầu của bài toán.
Bớc 4: Lun tËp thùc hµnh.
HS vËn dơng lµm bµi tËp trong SGK dới sự hớng dẫn của GV.
* Những điểm cần chú ý khi dạy giải toán bằng hai phép tính:
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
- Tìm mối quan hệ giữa cái đà biết và cái cha biết.
- Trình bày lời giải có lôgic (Câu trả lời phải thích hợp với bớc giải - phép tính)
- Nắm chắc kiến thức có liên quan từ những bài toán trớc.

Dạng 6: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.(Tiết 57)
- Mục tiêu giúp HS biết so sánh số lớn gấp mấy lần số bé ( bằng cách lấy số lớn chia
cho số bé).
Bớc 1: Quan sát trực quan.
- GV đa ra bài toán:
Đoạn thẳng AB dài 6 cm, đoạn thẳng CD dài 2 cm. Hỏi đoạn thẳng AB dài gấp
mấy lần đoạn thẳng CD?
+ GV đa ra băng giấy có độ dài 6cm (để biểu thị đoạn thẳng AB), Băng giấy có độ
dài 2 cm (để biểu thị đoạn thẳng CD).

GV: Lê Thị Sất

19


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

+ Dùng thao tác đặt liên tiếp đoạnn CD lên đoạn AB cho HS quan sát và yêu cầu
nhận xét xem AB dài gấp mấy lần đoạn CD. ( gấp 3 lần).
Bớc 2: Lập sơ đồ đoạn thẳng.
6 cm
A

B

C

D
2 cm


Muốn tìm xem độ dài đoạn AB gấp mấy lần CD ta làm thế nào? ( 6 : 2 = 3 (lần))
- Nêu câu lời giải tơng ứng? (Độ dài đoạn thẳng AB gấp độ dài đoạn thẳng CD là:)
Bớc 3: Khắc sâu kiÕn thøc.
- Muèn biÕt 6 cm gÊp 2 cm mÊy lần ta làm thế nào? ( lấy 6 : 2 = 3 (lÇn))
- Muèn biÕt 10 kg gÊp 5 kg mấy lần ta làm thế nào?
- 28 m gấp mấy lần 4 m ? tại sao?
Bớc 4: Khái quát hoá kiến thức.
- Muốn so sánh số lớn gấp mấy lần số bé ta làm thế nào?
Muốn so sánh số lớn gÊp mÊy lÇn sè bÐ ta lÊy sè lín chia cho sè bÐ.
Bíc 5: Lun tËp thùc hµnh.
HS vËn dơng kiến thức tự làm các bài tập 1; 2; 3; 4 SGK - trang 57.
* øng dông kiÕn thøc:
HS tËp đặt đề toán ứng dụng kiến thức bài học.
VD1: Tấm vải xanh dài 32 m, tấm vải trắng dài 8 m. Hỏi tấm vải xanh dài gấp mấy
lần tấm vải trắng?
VD2: Trong vờn có 12 cây na và 3 cây cam. Hỏi số cây na gấp mấy lần số cây cam?
Dạng 7: Số bé bằng một phần mấy của số lớn - (Tiết 61)
Mục tiêu của bài là giúp HS biết so sánh số bé bằng một phần mấy của số lớn.

GV: Lê Thị Sất

20


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

- Kiến thøc bµi nµy vËn dơng kiÕn thøc tõ bµi "Sè lớn gấp mấy lần số bé" nên
không cần sử dụng đồ dùng trực quan mà hớng dẫn HS cách làm.

VD: Cho đoạn thẳng AB dài 2 cm, đoạn thẳng CD dài 6 cm. Hỏi đoạn thẳng AB
bằng một phần mấy đoạn thẳng CD?
Bớc 1: Em hÃy so sánh xem đoạn CD dài gấp mấy lần đoạn AB? (6 : 2 = 3 (lần))
Bớc 2: Vậy đoạn AB bằng một phần mấy đoạn CD? ( AB bằng 1/3 của CD)
* Bài to¸n:
MĐ 30 ti, con 6 ti. Hái ti con b»ng một phần mấy tuổi mẹ?
Bớc 1: So sánh tuổi mẹ gấp mấy lần tuổi con?
- HS nêu cách tính: ( 30 : 6 = 5 (lÇn))
Bíc 2: VËy ti con b»ng mét phÇn mÊy ti mĐ? ( Ti con b»ng 1/ 5 tuổi mẹ)
Gọi HS nêu lại trình tự giải bài toán.
GV ghi lên bảng.
Bài giải:
Tuổi mẹ gấp tuổi con số lần là:
30 : 6 = 5 (lần)
Vậy tuổi con bằng 1/5 tuổi mẹ.
Đáp số: 1/5.
Bớc3: Khắc sâu kiến thức.
- Muốn so sánh 8 m bằng một phần mấy của 24 m ta làm thế nào?
- Muốn so sánh 6kg bằng một phần mấy của 42 kg ta làm thế nào?
Bớc 4: Khái quát hoá kiến thức.
- Muốn so sánh sè bÐ b»ng mét phÇn mÊy cđa sè lín ta phải làm qua mấy bớc? là
những bớc nào? ( 2 bíc- TÝnh xem sè lín gÊp mÊy lÇn sè bÐ, råi kÕt ln sè bÐ b»ng
mét phÇn mÊy sè lín.)
Bíc 5: Lun tËp thùc hµnh.
- HS lµm bµi tËp 1; 2; 3 trong SGK - trang 61.
Bµi 1 : ViÕt vào ô trống theo mẫu.
GV: Lê Thị Sất

21



Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

HS thực hiện theo 2 bớc vừa học rồi điền vào ô trống theo yêu cầu.
Bài 2: Cho HS đọc và tóm tắt.
6 quyển
Ngăn trên:
Ngăn dới:
24 quyển
HS làm và nêu cách giải.
Bài 3: HS lập phép tính và trả lời.
6:1=6
Vậy số ô vuông màu xanh bằng 1/6 số ô vuông màu trắng. (Làm tơng tự với phần
b; c)
Dạng 8: Bài toán có liên qua đến rút về đơn vị.
Dạng bài này dạy ở 2 tiết cách nhau tơng đối xa.
Bài thứ nhất đợc dạy ở tiết 122; Bài thứ hai đợc dạy ở tiết 157.
Mục tiêu của dạy bài dạng này là giúp HS biết cách giải dạng bài toán có liên
quan đến rút về đơn vị (dừng lại ở bớc tính) để sau này lên các lớp 4; 5 các em biết giải
các bài toán có liên qua đến tỉ lệ.
- Trớc tiên GV củng cố cho HS cách giải bài toán đơn có dạng "Rút về đơn vị".
VD: 7 can chøa 35 lit mËt ong. Hái 1 can chøa bao nhiêu lít mật ong?
- Sau đó GV hớng dẫn dạng bài toán hợp có liên qua đến rút về đơn vị.
* Bài toán hợp có hai phép tính nhân và chia (dạy ở tiết 122)
Bài toán: 7 can chứa 35 lit mËt ong. Hái 2 can chøa bao nhiªu lÝt mật ong?
1. Cách thực hiện bài toán có liên quan đến rút về đơn vị:
Bớc 1: Tìm hiểu đề bài
- Bài cho biết gì?
- Bài hỏi gì?

GV tóm tắt bài lên bảng:
GV: Lê Thị Sất

22


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

7 can: 35 lÝt
2 can: ...lÝt?
Bíc 2: LËp kÕ hoach vµ thùc hiện kế hoạch giải bài toán.
- Muốn tìm hai can chứa ? lít mật ong ta cần biết gì? (biết 1 can chøa bao nhiªu
lÝt mËt ong.)
- 7 can chøa 35 lÝt, vËy muèn tÝnh 1 can chøa bao nhiªu lít mật ong ta làm phép
tính gì? (phép chia)
- Nêu phÐp tÝnh? (35 : 7 = 5 (lÝt))
- BiÕt 1 can chøa 5 lÝt, vËy muèn tÝnh hai can chøa bao nhiêu lít ta làm phép tính gì?
(phép nhân)
- Nêu phép nhân? ( 5 x 2 = 10 (lít)) Trình bày lời giải.
Bớc 3:
- Giáo viên yêu cầu HS nêu phép tính và câu lời giải thích hợp cho bớc tìm 1 can
chứa bao nhiêu lít mật ong?
- Giáo viên yêu cầu HS nêu phép tính và câu lời giải thích hợp cho bớc tìm 2 can
chứa bao nhiêu lít mật ong?
Bài giải
Một can chứa số lít mật ong là:
35 : 7 = 5 (lÝt)
Hai can chøa sè lÝt mËt ong là:
5 x 2 = 10 (lít)

Đáp số: 10 lít .
2. Khái quát hoá kiến thức.
- GV nhấn mạnh đây là dạng bài toán có liên qua đến rút về đơn vị, trong bài
này đơn vị là "can".
- Khi giả bài toán có liên qua đến rút về đơn vị cần tiến hành qua mấy bớc? ( 2 bớc)
Bớc1: Tìm giá trị 1 phần (thực hiện phép chia)
Bớc 2: Tìm giá trị nhiều phần ( thực hiện phép nhân)
GV: Lê ThÞ SÊt

23


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

3. Luyện tập thực hành:
HS vận dụng kiến thức vào các bài tập 1; 2 (SGK - trang 128)
* Bài toán hợp có hai phép tính chia (dạy ở tiết 157)
Bài toán:
Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 lít thì đựng vào mấy can nh
thế?
Bớc1: Tìm hiểu đề.
- Bài cho biết gì?
- Bài hỏi gì?
GV tóm tắt bài lên bảng:
35 lít: 7 can.
10 lít:...can?
Bớc 2: Lập kế hoach và thực hiện kế hoạch giải bài toán.
- Muèn biÕt 10 lÝt mËt ong chøa trong bao nhiªu can, ta cần biết gì? (cần biết mỗi
can chứa bao nhiêu lít)

Làm thế nào để biết mỗi can chừa bao nhiêu lít? ( 35 : 7 = 5 lít)
- Mỗi can chứa 5 lít thì 10 lít sẽ phảI chứa trong mấy can, làm phép tính gì?
( phép chia 10 : 5 = 2 (can) )
* Giáo viên nhấn mạnh: Mn tÝnh sè can ta chØ viƯc lÊy tỉng sè lít chia cho số lít của
mỗi can.
Bớc 3: Trình bày bài giải - Yêu cầu HS trình bày.
Bài giải
Mỗi can chứa đợc số lít mật ong là:
35 : 7 = 5 (lÝt)
10 lÝt chøa trong sè can lµ:10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 lít.
Bớc 4: Khái quát hoá.

GV: Lê Thị Sất

24


Nội dung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 hiện nay,
ở trờng Tiểu học Đức Hòa Sóc Sơn Hà Nội.

Đây là dạng toán có liên qua đến rút về đơn vị, khi giải bài toán này thờng tiến
hành qua mấy bớc?
( 2 bớc- Bớc 1: Tìm giá trị một phần (một đơn vị) thực hiện phép chia)
Bớc 2: Dựa vào gia trị của một đơn vị ấy để thực hiện yêu cầu của đề bài thực hiện phép chia)
Bớc 5: Luyện tập thực hành:
HS áp dụng các kiến thức làm các bài tập trong SGK.
*Lu ý: Đối với dạng toán này, GV cần cho HS hiểu bớc 1 Tìm giá trị một đơn vị là
bớc quan trọng của quá trình giải có tìm đợc giá trị một đơn vị thì mới hoàn thành đợc
yêu cầu của bài toán.

Dạng 9: Bài toán có nội dung hình học.
- ở lớp 3, HS đợc học về tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông. Vì vậy khi
dạy các bài toán có nội dung hình học cũng yêu cầu HS trình bày lời giải nh bài toán có
lời văn. Để giải đợc các bài tập dạng này, yêu cầu HS phải nắm chắc các quy tắc tính
chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật.
Các em cũng có thể sử dụng nhiỊu phÐp tÝnh trong mét bíc nhng chØ ghi kÕt quả
cuối cùng, không cần ghi kết quả phép tính trung gian.
Chẳng hạn: Chu vi hình chữ nhật:
(25 + 10 ) x 2 = 70 (m)
- Một điều quan trọng là: Việc thống nhất các đơn vị đo, nếu bài toán cha có cùng
đơn vị đo thì bắt buộc phải đổi để thống nhất đơn vị đo. Do vậy, khi gặp các bài toán có
nội dung hình học, GV cần tập cho HS nhận xét về đơn vị đo để tránh những sai lầm khi
tính toán.
VD: Tính chu vi hình chữ nhËt cã chiỊu dµi 2dm, chiỊu réng 13cm.
Sau khi hái về quy tắc tính chu vi hình chữ nhật, GV cần gợi ý cho các em nhận xét về
đơn vị do ngời sử dụng trong bài.

GV: Lê Thị Sất

25


×