Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN SỬ DỤNG SO SÁNH ĐỐI CHIẾU TRONG MÔN NGỮ VĂN THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.38 KB, 23 trang )

Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
SỬ DỤNG SO SÁNH ĐỐI CHIẾU TRONG MÔN NGỮ VĂN THCS
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình sách giáo khoa Ngữ văn cùng với đổi mới phương pháp
dạy học người giáo viên cần nâng cao năng lực thiết kế bài dạy. năng lực tổ
chức các hoạt động của học sinh để học sinh trở thành chủ thể khám phá, nhận
thức, lĩnh hội các đơn vị kiến thức từ đó học sinh có kĩ năng, thái độ trong việc
ứng dụng các kiến thức.
Chúng ta cũng đang đứng trước một thực trạng là số học sinh yêu thích
môn văn không nhiều. Và làm thế nào để các em hứng thú với môn học? Tôi đã
trăn trở để tìm hướng đi cách tiếp cận giúp học sinh tích cực hoá trong hoạt
động khai thác củng cố và khắc sâu kiến thức của bài học. Và tôi đã đưa so
sánh đối chiếu như một phương tiện, một thao tác cần thiết không chỉ khai thác
được cái hay nét độc đáo của từng bài học và còn để củng cố khắc sâu bài học.
Trong quá trình thể nghiệm đưa so sánh đối chiếu vào day học môn ngữ
văn đã rèn cho học sinh có khả năng tự mình suy nghĩ, suy nghĩ nhiều, suy nghĩ
sâu về điều các em muốn viết muốn nói. áp dụng với học sinh của trường lớp
tôi thao tác này giúp tôi thu được những thành công nho nhỏ. Đó cũng là lí do
tôi chọn đề tài này để trao đổi với các đồng nghiệp.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Các thầy cô đứng lớp dễ dàng nhận thấy so sánh đối chiếu được sử dụng
khá rộng rãi và thực sự có hiệu quả.: " Văn học so sánh ngày nay đã vượt quá
giới hạn và tính chất một phương pháp khoa học để trở thành một khuynh
hướng một trào lưu nghiên cứu văn học ở nhiều nước " - Phương pháp dạy học
văn - Phan Trọng Luận .
Việc so sánh đối chiếu trong dạy học ngữ văn dựa vào cơ cấu nội dung
bài học bởi vậy so sánh rất đa dạng nhưng phải đảm bảo các yêu cầu: "so sánh
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
1
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn


đối chiếu không phải là muc đích, chỉ là phương tiện là con đường để khám
phá tri thức , sử dụng phải phù hợp với bài học với đơn vị kiến thức tránh lạm
dụng tuỳ tiện.
Trong so sánh văn học không được lấy nội dung so sánh thay thế cho việc
khám phá, phân tích bản thân tác phẩm.
Những liên hệ so sánh không làm đứt đường dây kiến thức của bài học, phải
tôn trọng tính chỉnh thể của bài học"- Phương pháp dạy học văn - Phan Trọng
Luận.
Bởi vậy so sánh đối chiếu trong văn bản cần chú ý đến các nguyên tắc so
sánh thực tế trong quá trình dạy văn bản trong một số bài nếu không sử dụng so
sánh đối chiếu thì việc dẫn dắt, tổ chức cho học sinh khám phá lĩnh hội kiến
thức hạn chế. Nhưng nếu lạm dụng so sánh đối chiếu sẽ dẫn đến hiện tượng
thoát li bài học làm cho hiệu quả bài học không được như mong muốn và gây ra
sự hoài nghi với học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Sử dụng so sánh trong dạy phần văn bản
Giới hạn so sánh trong văn bản dựa vào cơ cấu bên trong của văn bản và
mối liên hệ hữu cơ của văn bản với hoàn cảnh ra đời, sức sống thực tế.
So sánh giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn, liên hệ rộng hơn nhưng không ra dời
chủ đề văn bản. Trong truyện ngắn Cô bé bán diêm của An-đéc-xen gợi dẫn
học sinh liên hệ với bài thơ Mồ côi Tố Hữu " Con chim non rũ cánh / Đi tìm tổ
bơ vơ/ Lướt mướt dưới trời mưa / Giữa mảnh rừng hiu quạnh " từ đó học sinh
có thể đồng cảm với số phận trẻ thơ bất hạnh, cảm nhận mảnh đời cô đơn côi
cút của cô bé bán diêm trong truyện ngắn cùng tên. Khi dạy văn bản cũng có
thể sâu chuỗi đề tài để so sánh, đối chiếu và hướng dẫn học sinh so sánh nhiều
khi trong quá trình đọc hiểu văn bản người giáo viên đi rất sâu, rất rộng, rất xa
bằng nhiều cách với nhiều tác phẩm cổ kim, tác phẩm gần gũi hoặc đối lập về
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
2
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn

đề tài nhưng học sinh vẫn hiểu và chấp nhận được là vì việc so sánh đối chiếu
ấy không xa rời chủ đề của văn bản được so sánh.
Trong quá trình khai thác hoặc hướng dẫn cho học sinh chiếm lĩnh tác
phẩm tôi thường dùng các cách so sánh sau:
* So sánh đối tượng phân tích với những tác phẩm cùng đề tài, cùng mô típ
nhưng khác nhau về loại hình. Giảng về thể truyền kì và Chuyện người con
gái Nam Xương có thể so sánh sự khác biệt với loại truyện cổ tích và chuyện cổ
tích vợ chàng Trương. Việc so sánh như vậy càng làm nổi bật chủ đề ý nghĩa
của Chuyện người con gái Nam Xương đang tìm hiểu và càng làm sáng tỏ rõ
nét về đặc thù loại hình, chắc chắn việc so sánh đó là bổ ích,cần thiết. Việc dạy
học ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo môi trường trực quan sinh động, thao
tác so sánh đối chiếu trong bài dạy sẽ cuốn hút học sinh hơn nhiều. Với văn bản
Đồng chí của Chính Hữu hay Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến
Duật hay truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê mà được so
sánh cái hiên thực được nói đến trong văn bản với hiện thực về những anh giải
phóng quân của đầu kháng chiến chống Pháp và hình ảnh những người lính
Trường Sơn của một thời máu lửa (kháng chiến chống Mĩ) thông qua những
thức phim tư liệu, hoặc những bức tranh minh hoạ nghệ thuật có giá trị, thế giới
thẩm mĩ của học sinh không những được phát triển tự nhiên và phong phú mà
bản thân việc khám phá tác phẩm cũng được thuận lợi hơn, sâu sắc hơn.
* So sánh trực tiếp với những sự kiện thực làm cơ sở cho tác phẩm. Có thể
so sánh Từ Hải thực trong lịch sử với Từ Hải trong truyện Kiều của Nguyển
Du. Hồi 14 Quang Trung đại phá quân Thanh với hiện thực lịch sử cuối thế kỉ
18 của xã hội Việt Nam so sánh như vậy giúp học sinh nhận thấy sự sáng tạo
của tác giả khi xây dựng hình tượng nhân vật.
* So sánh nhân vật trong tác phẩm với nguyên mẫu, khi dạy truyện Lục Vân
Tiên có thể so sánh cuộc đời của nhân vật Lục Vân Tiên với cuộc đời của
Nguyễn Đình Chiểu hẳn thấy những nét tương đồng, từ đó hướng học sinh đến
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
3

Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
nhận định truyện Lục Vân Tiên giống như tự truyện về cuộc đời Nguyễn Đình
Chiểu. Trong văn bản Trong lòng mẹ trích Những ngày thơ ấu của Nguyên
Hồng có thể so sánh tuổi thơ của bé Hồng có những đau khổ giống với tuổi thơ
của tác giả Nguyên Hồng để thấy được đặc điểm và giá trị của cuốn hồi kí .
Dạy truyện Kiều của Nguyễn Du không thể không so sánh với Kim Vân Kiều
Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân để thấy sự khác biệt một cách sáng tạo của
Nguyễn Du.
* So sánh với những tác phẩm cùng chủ đề, cùng đề tài của bản thân tác
giả hay của những tác giả khác, việc so sánh như vậy học sinh có thể xác định
được vị trí của tác phẩm, từ đó thấy được quan điểm sáng tác tư tưởng, tình
cảm chủ đạo trong văn bản đang khai thác. Dạy những văn bản về đề tài người
lính và chiến tranh: Đồng chí của Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính
của Phạm Tiến Duật, Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê mà không đối
chiếu với những tấm gương kiên trung anh dũng của những người cộng sản
trong cuộc đấu tranh sinh tử với thưc dân Pháp và đế quốc Mĩ thì vấn đề giáo
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
4
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
dục thực tiễn hiệu quả không cao. Trong quá trình tìm hiểu chú thích về cuộc
đời và sự nghiệp của tác giả, việc so sánh cũng rất quan trọng. Đối với Huy Cận
những sáng tác trước cách mạng thường rơi vào bế tắc, sau cách mạng ông
được giác ngộ lí tưởng cách mạng những sáng tác hướng vào hiện thực, yêu
cuộc đời hơn Việc so sánh để thấy được sự chuyển biến hay phát triển trong
một quan niệm sáng tác cũng như thế giới quan của tác giả thể hiện trong tác
phẩm. Hoặc khi phân tích bài thơ Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh có thể so
sánh với chủ để mùa thu trong suốt hàng trăm năm thơ. So sánh những bài thơ
sáng tác trong các thời điểm khác nhau như chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến
thế kỉ XVIII ; Đây mùa thu tới - Xuân Diệu; Tiếng thu- Lưu Trọng Lư ( thế kỉ
XX) để nhận thấy hơi thở mùa thu đã có sự sáng tạo từ hương vị ngọt ngào của

trái ổi chín, từ cái se lạnh của gió heo may đầu mùa, không gian thu cũng bắt
đầu từ ngõ nhỏ của làng quê Việt Nam nhưng khác với cái ngõ nhỏ trong bài
thơ của Nguyễn Khuyến.
* So sánh những yếu trong bản thân tác phẩm khi tìm hiều văn bản Đánh
nhau với cối xay gió - Ngữ Văn 8 Tập 1 để tìm hiểu được tính cách của Giám
mã Xan-chôPan-xa có thể so sánh với hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê như sau:
Hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê Giám mã Xan-chôPan-xa
- Xuất thân: Quý tộc nghèo ở nông
thôn.
- Hình dáng: Trạc 50 tuổi, gầy gò cao
lênh khênh cưỡi một con ngựa còm ,
mình mặc áo giáp đầu đội mũ sắt, vai
vác giáo dài( toàn là những thứ han gỉ
của tổ tiên lão)
- Mục đích : Lão muốn là hiệp sĩ lang
thang để tễu trừ quân gian ác.
- Xuất thân: Nông dân
- Hình dáng : béo lùn
- Mục đích : nhận làm giám mã cho
Đôn Ki-hô-tê với hy vọng sau này
chủ công thành danh toại bác sẽ được
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
5
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
- Về tính cách: đầu óc mê muội chẳng
còn tỉnh táo, nhìn nhữngchiếc cối xay
gió tưởng là bọn khổng lồ gian ác,
sau đó lại tưởng là pháp thuật của
pháp sư Phơ-re-xtôn. Lão muốn ra tay
tiễu trừ cái giống xấu xa;

+ Lão dũng cảm xông vào một cuộc
giao tranh không cân sức
+ Lão bị trọng thương mà không rên
rỉ
+ Lão không quan tâm đến nhu cầu cá
nhân của mình kể cả chuyện ăn,
chuyện ngủ.
=> Đó là khát vọng cao m chất đáng
khen nhưng đầu óc mê muội, tất cả là
lão muốn làm theo các hiệp sĩ giang
hồ trong sách
làm thống đốc cai trị một vài hòn
đảo.
- Tính cách : đầu óc bác hoàn toàn
tỉnh táo.
+ Khi chủ muốn tấn công bác can
ngăn
+ Bác không theo chủ khi chủ xông
tới giao tranh với cối xay gió
+ Bác sợ hãi nhút nhát hơi đau mộth
tí sẽ rên rỉ ngay.
+ Chỉ quan tâm đến nhu cầu vật chất
hàng ngày: Giám mã đủng đỉnh cưỡi
lừa đi theo chủ, lúc nào cũng mang
theo bầu rượu và cái túi hai ngăn
đựng đầy thức ăn ngon.
=> Một con người hèn nhát, quá chú
trọng chăm lo cho cá nhân mình nên
trở thành tầm thường, ích kỉ, thực
dụng

So sánh là con đường hữu hiệu nhất để giúp chp học sinh nhận thấy tác giả đã
thành công trong nghệ thuật xây dựng cặp nhân vật tương phản từ nguồn gốc
xuất thân, tính cách và khát vọng. Mỗi khía cạnh của nhân vật này đều đối lập
với nhân vật kia rõ rệt với khía cạnh tương ứng và làm nổi bật nhau.
Có thể so sánh phân loại theo nhiều tầng lớp, các từ các cụm từ, các chi
tiết các cách kết cấu khác nhau của một tác phẩm. Trong bài thơ Viếng lăng
Bác của Viễn Phương cần khai thác hình ảnh thơ lặp lại trong dụng ý nghệ
thuật của nhà thơ. Việc đưa so sánh học sinh sẽ nhận thức được hình ảnh cây
tre ở đoạn cuối mang vẻ đẹp phẩm chất của con người Việt Nam,hình ảnh thơ
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
6
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
tạo ra sự gắn kết biểu tượng của dân tộc, con người Việt Nam. So sánh trong tự
thân nhân vật giúp học sinh dễ dàng nhận thấy tính cách của nhân vật đó, ví dụ
tôi hướng dẫn học sinh phân tích hành động vẽ của Mã Lương khi vẽ cho các
nhân vật thuộc các tuyến nhân vật khác nhau
Mã Lương
Vẽ cho người dân lao động nghèo
(những con người lương thiện )
Vẽ cho vua chúa và địa chủ ( những
kẻ tham lam độc ác )
-Công cụ lao động
-Thái độ vẽ: tự nguyện
-Tình cảm trân trọng yêu thương
==> Bức tranh có hồn
- Con vật xấu xí,bẩn thỉu, biển động.
-Thái độ: Bị bắt buộc
- Tình cảm: căm ghét
==> Bức tranh có hồn
Để thấy được ngòi bút tinh tế tài hoa của Vũ Bằng trong văn bản Mùa

xuân của tôi Ngữ văn 7 tập I. Để tìm hiểu sự thay đổi trong cảnh sắc, tiết trời
của mùa xuân Bắc Việt trước và sau rằm tháng giêng tôi đã gợi dẫn cho học
sinh so sánh các phương diện sau
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
7
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
Có thể hệ thống so sánh trong văn bản như sau
Nhóm 1 : So sánh các tác phẩm gần gũi hoặc khác biệt về đề tài, tác giả
( cùng thời điểm sáng tác loại hình, phim tư liệu, tranh ảnh ) với văn
bản cần khai thác.
Nhóm2: Ngoài tác phẩm
Thời đại: Sự kiện thật
người thật
Cuộc sống nguyên mẫu
điển hình
Tác giả: Tự truyện
Hoàn cảnh sáng tác
Nhóm 3: Trong tác phẩm
Hình tượng,
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
8
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
Hình ảnh, kết cấu chi tiết, bản thân nhân vật đặt trong tình
huống và hoàn cảnh khác nhau
Khi dạy phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn tôi cũng luôn chú ý đến
việc sử dụng so sánh. Chúng ta biết rằng chương trình Ngữ văn được kết cấu
theo vòng xoắn ốc đồng tâm chỉ riêng với kiểu miêu tả ở vòng 1 lớp 6 đối
tượng miêu tả phổ biến là tả cảnh tả người chỉ dừng ở miêu tả bên ngoài với
những kĩ năng không phức tạp chỉ viết đoạn hoặc một văn bản ngắn. Ở vòng
hai lớp 9 yếu tố miêu tả được lặp lại với yêu cầu cao hơn đó là miêu tả bên

trong (miêu tả nội tâm), tả cảnh với tả tình, yếu tố miêu tả kết hợp với những
yếu tố khác như tự sự, biểu cảm thuyết minh Đặc biệt khi dạy bài miêu tả nội
tâm trong văn bản tự sự-tiết 40 ngữ văn 9 tập một, tôi thấy việc so sánh để phân
biệt miêu tả bên ngoài và miêu tả nội tâm là việc làm không thể thiếu. Nếu nhìn
vào đối tượng ta thấy miêu tả bên ngoài rất phong phú đa dạng có thể là cảnh
vật: cảnh tự nhiên sinh hoạt; con người với chân dung, hình dáng, hành động
ngôn ngữ; vật bao gồm đồ vật loài vật còn đối với miêu tả nội tâm thì đối
tượng hạn chế hơn thường là nội tâm con người, nhân vật với những suy nghĩ
tình cảm, diễn biến
tâm trạng gắn với từng hoàn cảnh, từng tình huống cụ thể. Sự khác biệt về cách
thức: với miêu tả bên ngoài thì tất cả các đối tượng đều có thể quan sát trực tiếp
được, có thể cảm nhận bằng giác quan, miêu tả nội tâm thì không quan sát được
nhưng lại có thể cảm nhận hay thể nghiệm có nghĩa là học sinh sử dụng trí
tưởng tượng, óc suy luận thật sự phong phú và lôgic có khi cần hoá thân vào
nhân vật để mà cảm nhận. Hơn nữa cũng cần cho học sinh nhận thức được rằng
miêu tả nội tâm là một bước tiến trong nghệ thuật phát triển văn học bằng cách
so sánh đối chiếu việc sử dụng yếu tố miêu tả trong văn học dân gian với yếu tố
miêu tả trong văn học trung đại. Trong văn học dân gian yếu tố miêu tả mới chỉ
dùng ở miêu tả bên ngoài, với hình ảnh thiên nhiên mang tính ước lệ:" Hùng
Vương thứ 18 có một người con gái tên là Mị Nương người đẹp như hoa tính
nết hiền dịu " đến văn học trung đại Nguyễn Du được coi là bậc thầy về miêu
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
9
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
tả không chỉ tinh tế trong việc miêu tả bên ngoài:" Cỏ non xanh tận chân trời /
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa."trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, mà còn
miêu tả tâm trạng nhân vật hoặc tả cảnh ngụ tình tiêu biểu là đoạn trích Kiều ở
lầu Ngưng Bích ngữ văn 9 tập 1 tr 93-94 sách giáo khoa. Từ việc phân biệt
những nét cơ bản trên tôi đã tổ chức bài học tiết 40- Miêu tả nội tâm trong
văn bản tự sự- Ngữ văn 9 sơ lược như sau:


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG
CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động1: Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu yếu tố miêu tả
nội tâm trong văn bản tự sự
VD1: ánh mặt trời tô điểm con
đường tôi đi mặt đất rắn mùa
thu trải ra dưới chân tôi nhuộm
thành màu đỏ, màu tím. Từng
cụm bông lau khô vun vút bay
hai bên như những tia lửa lập
loè"- Người thầy đầu tiên- Ai-
ma-tốp
VD2: Quá niên trạc ngoại tứ
tuần / Mày râu nhẵn nhụi áo
uần bảnh bao
VD3: Bên trời góc bể bơ vơ

Có khi gốc tử đã vùa người
ôm"
Gọi học sinh đọc và xác định
đối tượng miêu tả trong các ví
dụ trên?
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
10
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
Đối tượng miêu tả ở VD1,2 có
gì khác với VD3?

Bằng cách nào em miêu tả
được cảnh sắc thiên nhiên,
diện mạo con người và tâm
trạng con người?
Ở ví dụ 1, 2 cách miêu tả đó
được gọi là miêu tả bên ngoài,
em hiểu thế nào là miêu tả bên
ngoài?
Ở ví dụ 3 được gọi là miêu tả
nội tâm, em hiểu thế nào là
miêu tả nội tâm?
Giáo viên gọi học sinh đọc hai
đoạn trích, em thấy cách diễn
đạt nào hay hơn vì sao?
VD3§èi
t-
îng:Thiªn
nhiªn,
con ng-
êiI.T×m
hiÓu yÕu
tè miªu t¶
Tâm tình Thuý
Kiều lúc ở lầu
Ngưng Bích
trích Kim Vân
Kiều truyện của
Thanh Tâm Tài
Nhân
" Ngôi lầu này,

Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
11
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
néi t©m
trong v¨n
b¶n tù sù
Ki u ề ở
l u ầ
Ng ng ư
Bích
trích
Truy n ệ
Ki u-ề
Nguy n ễ
Du
Cã thÓ
quan s¸t
trùc tiÕp
®îc
1. XÐt vÝ

VD1:
Miªu t¶
c¶nh s¾c
trªn con
®êng
VD2:
H×nh
d¸ng cña
m· gi¸m

Sinh
phía đông trông
ra biển xanh,
phía bắc nhìn
lên kinh kì,
phía nam ngó
lại Kim Lăng,
phía tây trông
ra dãy núi Kì
Sơn. Thuý Kiều
đối cảnh buồn
tênh, nhớ lại cái
ngày cùng
chàng Kim trao
lời thề thốt,
thân thiết biết
chừng nào mà
nay vắng bặt
tăm hơi, thê
lương biết là
dường nào;
Nhân cầm bút
viết ra mươi bài
chẳng cùng
nhau để ghi lại
tâm tình thương
nhớ."
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
12
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn

VD3 Tâm
trạng nhớ
ngời yêu
nhớ cha
mẹ khi
Kiều ở
lầu Ngng
bích
VD1,2
Học sinh
đọc
Xác định
đối
tợng
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin
13
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn
VD1,2 là
thiên
nhiên con
ngời
VD3 là
tâm tâm
trạng
-Quan sát
-Cảm
nhận
-đọc và
thảo luận
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin

14
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn
so sánh
Cách diễn
đạt của
Nguyễn
Du hay
hơn, tinh
tế. Kiều
rất buồn
bã cùng
nỗi nhớ
ngời thân
da diết và
cả những
nỗi lo
lắng cho
tơng lai
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin
15
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn
Kết luận
Tả cảnh
để
thể hiện
nội
tâm=>
Miêu tả
bên ngoài
có quan

hệ chặt
chẽ vơi
nhau
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin
16
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn
Học sinh
thảo luân
rút ra
cách làm
miêu
tả nội
tâm.
Trc
lu
Ngng
Bớch khoỏ
xuõn
m m
ting
súng kờu
quanh
gh ngi
Vậy miêu tả nội tâm có tác
dụng gì trong việc khắc hoạ
nhân vật?-Tâm trạng suy nghĩ
cảm xúc
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin
17
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn

2. Kết luận
Khái niệm: Miêu tả nội tâm là
tái hiện những ý nghĩ cảm xúc
và diễn biến tâm trạng của
nhân vật.
Nhân vật
Thuý Kiều
của Nguyễn
Du
Nhân vật
Thuý Kiều
của Thanh
Tâm Tài
Nhân
Tâm trạng
thơng nhớ
ngời yêu,
thơng nhớ
cha mẹ
đồng thời
xót xa, băn
khoăn lo
lắng cho
cuộc sống
của mình
Chỉ biết đau
xót cho mối
tình bẽ
bàng, số
phận ngang

trái
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin
18
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
T¸c dông: BiÖn ph¸p x©y dùng
nh©n vËt lµm cho nh©n vËt
sinh ®éng
- Miªu t¶ h×nh d¸ng ®Ó thÊy
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
19
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn
nội tâm đau khổ quằn quại
Các cách miêu tả nội tâm:
Trực tiếp và gián tiếp.
Không thể quan sát đợc nhng
có thể tự thể nghiệm
Đọc lại đoạn trích Kiều ở lầu
ngng bích của Nguyễn Du em
thấy những câu thơ tả cảnh có
mối quan hệ nh thế nào với
việc thể hiện nội tâm nhân vật?
Hớng dẫn học sinh tìm hiểu ví
dụ 2/117/I.
Đọc đoạn văn và nhận xét gì về
cách miêu tả nội tâm nhân vật
của tác giả?
Cách miêu tả nh vậy gọi là
miêu tả nội tâm theo cách gián
tiếp.và ngợc lại với nó đợc gọi
là miêu tả trực tiếp. Vậy em

hiểu thế nào là miêu tả nội tâm
theo cách trực tiếp và miêu tả
nội tâm theo cách gián tiếp?
Trong phân môn tiếng Việt sử dụng so sánh đối chiếu trong các bài học
nh so sánh, nhân hoá, điệp ngữ nói chung là các bài học về phép tu từ nghệ
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin
20
S dng so sỏnh i chiu trong mụn ng vn
thuật để tìm ra tác dụng của từng biện pháp theo cá nhân tôi là cần thiết. Quá
trình so sánh tôi thực hiện bằng cách cho học sinh so sánh đối chiếu hai đoạn
văn hoặc hai câu văn trong đó một đoạn hoặc câu văn không sử dụng phép tu từ
đoạn và câu còn lại có sử dụng phép tu từ cần nêu tác dụng. Học sinh trao đổi
thảo luận để tìm tác dụng làm cho giờ học sôi nổi hơn.
Kết quả thực hiện
Những năm học trớc và học kì I năm học này tôi đã sử dụng so sánh đối chiếu
và thu đợc các kết quả đáng mừng nh sau:
Năm học lớp
Mứcđộ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
2005-2006
2007-2008
2008-2009
9A
9B
8A
100%
100%
100%
95%
80%

96%
85%
75%
88%
Số lợng học sinh hứng thú và yêu thích môn Ngữ văn cao hơn.
C. KT LUN V KHUYN NGH
Ló Th H - Trng THCS Cng Hin
21
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
Trong quá trình day học tôi đã sử dụng so sánh đối chiếu để khai thác
củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. Và đã tập cho các em biết suy nghĩ, biết
tìm sâu hiểu rộng thông qua liên hệ so sánh. Điều khiến tôi vui hơn cả là các em
không chỉ được làm việc thật sự mà còn hứng thú và say mê với môn học. Hơn
nữa tôi có thể đưa so sánh đối chiếu trong khi dạy học với các phương pháp:
Đàm thoại, thảo luận nhóm, thuyết trình, pháp vấn để giờ học đạt hiệu quả hơn.
Song khi dạy học đưa so sánh và đối chiếu vào trong bài học cần lưu ý:
- Tránh lạm dụng so sánh đối chiếu, chỉ nên áp dụng trong những
bài học có thể áp dụng một cách phù hợp.
- So sánh phải tuân theo các nguyên tắc so sánh
- Muốn so sánh được phải cần có nhiều tư liệu như tranh ảnh,
phim tư liệu,sách Bên cạnh việc tìm tòi của một giáo viên đứng
lớp tôi thấy các tư liệu về chương trình ngữ văn địa phương rất
thiếu. Vậy đề nghị Phòng giáo dục trang bị cho chúng tôi nguồn
tư liệu này.

Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
22
Sử dụng so sánh đối chiếu trong môn ngữ văn
Mục Lục
I. Đặt vấn đề Trang 1

II. Nội dung Trang 1 đến trang 13
III. Kết luận và kiến nghị Trang14
Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 6,7,8.9
- Hai trăm năm nghiên cứu và bàn luận Truyện Kiều
- Cách dạng bài tập Ngữ văn 9
- Bồi dưỡng thường xuyên chu kì I,II, III
Lã Thị Hà - Trường THCS Cộng Hiền
23

×