Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

707 Thực trạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty vận tải Thuỷ Bắc - NOSCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.32 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Cơ chế thị trờng đợc vận hành với nhiều thành phần kinh tế song song và
tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển nhanh chóng. Sản xuất kinh
doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con ngời đòi hỏi ngày càng cao. Các đơn
vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển đợc trên thị trờng cần phải
xuất phát từ nhu cầu thị trờng, thị trờng khách hàng để xây dựng chiến lợc kinh
doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa.
Cùng với xu hớng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng đợc
khẳng định trên thị trờng. Nó giúp cho các đơn vị định hớng hoạt động kinh
doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trờng, nhu cầu thị trờng đến việc thúc
đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng. Marketing đợc
coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là
công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Đối với Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO), hoạt động kinh doanh dịch
vụ vận tải biển gắn liền với hoạt động Marketing đặc biệt là trong công tác tìm
kiếm khách hàng. Làm tốt công tác Marketing sẽ đảm bảo tốt hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Qua lý thuyết và thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh
cũng nhờ hoạt động Marketing ở Công ty em đã chọn đề tài: Thực trạng và
giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty vận tải Thuỷ
Bắc (NOSCO)" làm luận văn tốt nghiệp.
Chuyên đề đợc viết thành ba chơng với các nội dung sau:
Chơng I: Thị trờng vận tải biển và thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO).
Chơng II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty vận tải Thuỷ
Bắc (NOSCO).
Chơng III: Hoàn thiện các giải pháp mở rộng thị trờng vận tải biển.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS-TS Phạm Quang Huấn đã giúp đỡ
em hoàn thành bài viết này. Do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của thầy để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội 3-2003


1
Chơng I
Thị trờng vận tải biển và thực trạng hoạt
động kinh doanh của Công ty vận tải Thuỷ
bắc (nosco)
I. Thị trờng vận tải biển.
1. Khái quát vận tải biển.
1.1. Vai trò của vận tải.
Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào của
con ngời và vật phẩm. Nhng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồm những
sự di chuyển vị trí của con ngời và vật phẩm thoả mãn đồng thời hai tính chất:
là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập. Vận tải
còn là một hoạt động kinh tế có mục đích của con ngời nhằm thay đổi vị trí của
con ngời và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ có vận tải con ngời đã
chinh phục đợc khoảng cách không gian và đã tạo ra khả năng sử dụng rộng rãi
giá trị sử dụng của hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại của con ngời.
Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhà
máy là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thể tiến
hành sản xuất bình thờng và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mật thiết với
nhau thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệ giữa vận tải
và các ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ. Đó là mối quan
hệ qua lại, tơng hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết của tái sản xuất và các
mặt hoạt động khác của xã hội. Ngợc lại, kinh tế phát triển tạo ra những tiền đề
và đòi hỏi phát triển nhanh chóng ngành vận tải.
Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lu
thông, tiêu dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lu thông
(nội địa và quốc tế). Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bán thành
phẩm từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyển các
thành phẩm công nghiệp, nông nghiệp.

2
1.2. Đặc điểm của vận tải.
Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứ
không phải là tác động về mặt kỹ thuật vào đối tợng lao động.
Trong vận tải không có đối tợng lao động nh các ngành sản xuất vật chất
khác, mà chỉ có đối tợng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Con ngời
thông qua phơng tiện vận tải (là t liệu lao động) tác động vào đối tợng chuyên
chở để gây ra sự thay đổi vị trí không gian và thời gian của chúng.
- Sản xuất trong vận tải không sáng tạo ra sản phẩm vật chất mới mà sáng
tạo ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải là di
chuyển vị trí của đối tợng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mong muốn của
sản xuất vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hình dáng, tính
chất hoá lý của đối tợng chuyên chở.
- Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thớc cụ thể, không tồn tại
độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khoảng cách
về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tải kết thúc,
thì sản phẩm vận tải cũng đợc tiêu dùng ngay.
- Các ngành sản xuất vật chất khác có thể sản xuất ra một số lợng sản
phẩm dự trữ để thoả mãn nhu cầu chuyên chở tăng lên đột xuất hoặc chuyên
chở mùa, ngành vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải.
- T cách là hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận tải không thể
tách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần sáng tạo ra
một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.3. Vận tải biển.
Diện tích của mặt biển chiếm 2/3 tổng diện tích của trái đất. Từ lâu con
ngời đã biết lợi dụng đại dơng làm các tuyến đờng giao thông để chuyên chở
hành khách và hàng hoá giữa các nớc với nhau. Vận tải biển xuất hiện rất sớm
và phát triển nhanh chóng. Hiện nay vận tải biển là một phơng thức vận tải hiện
đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Vận tải đờng biển có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu sau đây:

- Các tuyến đờng biển hầu hết là những đờng giao thông tự nhiên (trừ
việc xây dựng các hải cảng và kênh đào quốc tế). Do đó không đòi hỏi đầu t
nhiều về vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản các tuyến
3
đờng biển. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành vận tải đờng
biển thấp hơn so với các phơng thức vận tải khác.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đờng biển rất lớn. Nói chung, năng lực
chuyên chở của vận tải biển không bị hạn chế nh các phơng thức vận tải khác.
Có thể nói đây là ngành vận chuyển siêu trờng, siêu trọng. Trọng tải của tàu
biển là rất lớn. Trong những năm gần đây, trọng tải trung bình của tàu biển tăng
nhanh và có vẫn đang có xu hớng tăng lên đối với tất cả các nhóm tàu.
- Ưu điểm nổi bật của vận tải đờng biển là giá thành rất thấp. Trong
chuyên chở hàng hoá giá thành vận tải đờng biển chỉ cao hơn giá thành vận tải
đờng ống. Còn thấp hơn nhiều so với các phơng thức vận tải khác. Nguyên nhân
chủ yếu là trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình dài, năng suất lao
động cao... Với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện cơ chế quản lý, hiệu
quả kinh tế của vận tải đờng biển ngày càng tăng lên.
Bên cạnh đó, vận tải đờng biển có một số nhợc điểm:
- Vận tải đờng biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Môi
trờng hoạt động của thời tiết, thuỷ văn trên biển đều ảnh hởng trực tiếp đến quá
trình vận tải đờng biển. Những rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển thơng
gây ra những tổn thất rất lớn cho tàu, hàng hoá và sinh mạng con ngời mà trong
những năm qua con ngời đã chứng kiến và chịu thiệt hại do tai nạn tàu biển xảy
ra.
- Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển
bị hạn chế. Do đó tốc độ đa hàng của vận tải đờng biển chậm. Vận tải không
thích hợp với chuyên chở các loại hàng hoá trong khi có yêu cầu giao hàng
nhanh.
1.4. Vị trí vận tải biển ở Việt Nam.
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam á có 3260 km bờ biển có hàng chục

cảng biển lớn nhỏ chạy dài từ Bắc xuống Nam. Bờ biển Việt Nam nằm trên
tuyến đờng hàng hải quốc tế chạy từ ấN Độ Dơng sang Thái Bình Dơng. Mối
quan hệ hợp tác kinh tế và buôn bán giữa nớc ta với các nớc trên thế giới ngày
càng mở rộng và phát triển. Do đó, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát
triển vận tải đờng biển. Vận tải đờng biển của nớc ta đang trên đà phát triển
theo hớng hiện đại hoá. Đội tàu của chúng ta cha nhiều, nhng vận tải đờng biển
4
đã đóng góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân phục vụ chuyên chở
hàng hoá ngoại thơng.
Giữa các cảng biển nớc ta với các cảng biển chính của nhiều nớc trên thế
giới đã hình thành các luồng tàu thờng xuyên và tàu chuyến. Trên các luồng tàu
này, lực lợng tàu buôn của nớc ta và tàu của nớc ngoài kinh doanh khai thác.
Ngành vận tải đờng biển đảm nhận chuyên chở trên 80% tổng khối lợng hàng
hoá xuất nhập khẩu ở nớc ta cũng nh các nớc trên thế giới. Vận tải đờng biển là
ngành chủ chốt so với các phơng thức vận tải khai thác để có thể chuyên chở
hàng hoá xuất nhập khẩu.
2. Nhu cầu vận tải biển ở thị trờng Việt Nam.
Thị trờng vận tải biển đợc hình thành bởi cá nhân và tổ chức cung ứng
dịch vụ và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Khai thác sự
thuận lợi về vị trí địa lý, và có một hệ thống cảng biển phong phú và đa dạng
với hàng chục cảng lớn nhỏ và gần 10 khu vực chuyển tải.
Hệ thống cảng biển đợc xây dựng tại các trung tâm kinh tế nh: Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP HCM và gần các khu công nghiệp, khu chế suất và khu
khai thác, tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển hàng hoá, cung cấp nguyên
vật liệu cho các nhà máy, xí nghiệp tạo ra một thị trờng vận tải đờng biển tiềm
năng.
- Đặc điểm nhu cầu vận tải biển.
+ Cầu về hàng vận tải biển là nhu cầu gián tiếp, nó phụ thuộc vào quá
trình sản xuất và mức tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Chẳng hạn nhu cầu vận chuyển
clinke cho nhà máy xi măng Nghi Sơn nhiều hay ít phụ thuộc vào quá trình dự

đoán mức tiêu thụ xi măng trong năm.
+ Nhu cầu về vận tải biển mang đặc tính mùa vụ. Tức là vào một thời gian
nhất định trong năm, vận chuyển hàng hoá bằng đờng biển sẽ rất lớn. Ví dụ:
Vào tháng 3 tháng 6 các cơ sở sản xuất giấy có nhu cầu vận chuyển giấy
cuộn là rất lớn để sản xuất giấy tập phục vụ cho học sinh - sinh viên vào kỳ học
mới. Mùa khô nhu cầu vận chuyển than cũng rất lớn phục vụ cho các nhà máy
xí nghiệp sản xuất.
Năm 2002 các cảng có sản lợng hàng hoá thông qua lớn:
Hải Phòng đạt 9,26 triệu tấn.
Sài Gòn đạt 11,5 triệu tấn.
5
Tân Cảng đạt 6,2 triệu tấn.
Bến Nghé đạt 3,2 triệu tấn.
Quảng Ninh đạt 3,5 triệu tấn.
Quy Nhơn đạt 2,5 triệu tấn.
Đà Nẵng đạt 2,5 triệu tấn.
Khối cảng trung ơng quản lý đạt trên 30 triệu tấn.
Trên đây là những số liệu đáng mừng mà các cảng đã đạt đợc và đều vợt
mức kế hoạch đã đặt ra. Nhìn chung nhu cầu vận chuyển hàng hoá vẫn giữ đợc
nhịp độ tăng trởng khá cao đạt khoảng 9,45%. Nhng với khối lợng hàng hoá vận
chuyển trong năm qua thì thị trờng vận tải đờng biển mới chỉ khai thác đợc trên
30,9% khối lợng hàng hoá cần chuyên chở. Trong khi đó, thị trờng tiềm năng đ-
ợc đánh giá có nhu cầu chuyên chở rất lớn khoảng 80% khối lợng hàng hoá
xuất nhập khẩu của nớc ta.
3. Những yếu tố chi phối thị trờng vận tải biển nớc ta.
3.1. Xu hớng kinh tế.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đẩy mạnh các chính sách đổi
mới mở cửa, hội nhập trong khu vực và trên trờng quốc tế. Nền kinh tế Việt
Nam đang có những khởi sắc. Nhiều chỉ số vĩ mô của nền kinh tế đều đạt và vợt
mức kế hoạch, trở thành động lực tăng tốc của nền kinh tế trong năm cũng nh

trong thời gian tiếp theo. Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) nhận định rằng
kinh tế châu á trong năm 2002 đạt mức tăng trởng cao, trung bình 6,8%. Cũng
theo các báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB) các nền kinh tế châu á, đặc biệt
là các nền kinh tế Đông á có tốc độ tăng trởng cao hơn 6,8% trong năm 2002
vừa qua.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam tăng trởng 7,1% điều này cho
thấy nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi, bởi tốc độ tăng trởng 7,1%
năm 2002 cao hơn hẳn tốc độ 6.8% năm 2001 và 6,7 % năm 2000. Nếu so với
các nớc trong khu vực thì tốc độ tăng trởng kinh tế Việt Nam tơng đối cao đứng
thứ 2 Châu á (sau Trung Quốc 7,5%). GDP bình quân đầu ngời của Việt Nam
đạt khoảng 400 USD/ngời.
Với nền kinh tế phát triển và ổn định nh hiện nay. Việt Nam là một thị tr-
ờng tiềm năng thu hút các nhà đầu t nớc ngoài, khuyến khích các doanh nghiệp
6
trong nớc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố có ảnh hởng
gián tiếp tới thị trờng vận tải biển Việt Nam. Làm tăng vai trò quan trọng của
ngành vận tải biển.
3.2. Đặc điểm cung ứng và tiêu dùng dịch vụ:
Dịch vụ vận tải hàng hoá ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của
các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá. Quá trình sản xuất hàng hoá có
thể đợc phác hoạ nh sau:
Sản xuất phân phối ngời tiêu dùng.
Vận tải hàng hoá ra đời để đảm bảo cho quá trình phân phối hàng hoá từ
ngời sản xuất tới ngời tiêu dùng.
ở đây quá trình cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đờng biển không
chỉ đơn thuần là từ cảng cảng mà có thể bao gồm từ kho cảng đi cảng
đến kho và các dịch vụ kèm theo nh thủ tục hải quan, kiểm định... Tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng mà Công ty có thể cung cấp các dịch vụ khác nhau có
thể từ kho cảng kho hoặc cảng đi cảng đến kho...
Nh vậy sẽ có nhiều trung gian tham gia vào thị trờng dịch vụ vận tải biển

làm cho quá trình cung cấp dịch vụ của mình đợc chặt chẽ và thông suốt. Mỗi
trung gian tạo ra một giá trị trong chuỗi giá trị mà dịch vụ vận tải biển sẽ đem
lại cho khách hàng.
Vì vậy khi các giá trị thành phần đem lại không đợc nh mong đợi sẽ làm
ảnh hởng đến chất lợng dịch vụ và tác động xấu đến thị trờng vận tải biển.
4. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng vận tải biển.
4.1. Giữa các loại hình vận tải (cạnh tranh ngoài ngành).
Cạnh tranh ngoài ngành là sự cạnh tranh giữa các loại hình vận tải khác
nhau bao gồm: (Đờng bộ, Đờng sắt, Đờng biển, Đờng hàng không).
Trong việc xét tính cạnh tranh giữa các loại hình vận tải nh ở nớc ta hiện
nay thì sự cạnh tranh của đờng không còn rất yếu kém chiếm một thị phần rất
nhỏ (khoảng 0,2%) trong thị trờng vận tải hàng hoá Việt Nam.
Việc lựa chọn phơng tiện vận tải cho một loại hàng hoá cụ thể nào đó,
ngời mua sẽ quyết định lựa chọn phơng tiện dịch vụ dựa trên những đặc tính mà
mỗi loại phơng tiện vận tải mang lại. Nếu ngời tiêu dùng dịch vụ cần có tốc độ
vận chuyển thì đờng hàng không sẽ xếp hàng đầu, tiếp sau là đờng bộ. Nếu mục
7
tiêu của khách hàng là hạ thấp chi phí thì đờng biển, đờng sông là tốt nhất...
Nh vậy trong việc lựa chọn phơng tiện vận chuyển hàng hoá nội địa khách hàng
thờng xét tới 6 tiêu chuẩn dịch vụ sau:
Bảng 1: Bảng xếp loại lựa chọn các phơng tiện theo
các tiêu chuẩn lựa chọn
Loại phơng
tiện
Tốc độ
(thời gian
giao
hàng)
Tần số (số
lần chở

hàng trong
ngày)
Mức tin
cậy (đúng
giờ hẹn)
Khả năng
(xử lý các
tình
huống)
Cung ứng
dịch vụ
khắp nơi
Chi phí
tính theo
T.Km
Đờng bộ 2 1 1 1 1 3
Đờng sắt 3 3 2 2 2 2
Hàng
không
1 2 4 3 3 4
Đờng biển
(sông)
4 4 3 4 4 1
Tuy nhiên trong việc vận chuyển ngời mua ngày càng tìm cách kết hợp
các loại hình vận tải khác nhau nhằm tìm kiếm các cơ hội tốt nhất. Phơng tiện
chuyên dùng trong hình thức kết hợp là sử dụng container để dễ dàng vận
chuyển hàng hoá từ phơng tiện vận chuyển này sang phơng tiện vận chuyển
khác. Mỗi cách kết hợp nh vậy sẽ làm tăng sự thuận tiện cho ngời chở hàng.
Việc lựa chọn phơng tiện vận chuyển đều là sự cân nhắc kỹ lỡng bởi các
mối quan hệ về chi phí. Sự thuận tiện (nơi giao dịch, điểm đến của hàng hoá,

bến bãi, kho) các yếu tố về mặt thời gian...
Vậy đối với mỗi loại hình vận tải cần phải khai thác hết thế mạnh và tiềm
năng của chúng. Dới đây là những phân tích về khả năng cạnh tranh của các
loại hình vận chuyển về vai trò và chức năng.
8
Bảng 2: Vai trò, chức năng hiện tại và trong tơng lai của các phơng tiện
cạnh tranh.
Phơng thức vận tải Vai trò và chức năng
Vận tài đờng bộ 1. Đa số là vận tải khu vực và liên vùng.
2. Vận chuyển hàng hoá liên tỉnh trong nớc
3. Chia sẻ với các phơng tiện vận tải khác.
4. Nối trung tâm các vùng địa phơng
Vận tải đờng sắt 1. Tới tất cả các nơi có đờng sắt trong nớc bằng các
loại tàu nhanh và chậm
2. Nối liền với quốc tế hoà nhập vào thế giới quốc tế.
Vận tải hàng không Tới tất cả các sân bay trên thế giới
Vận tải đờng biển 1. Vận chuyển hàng container, hàng rời, hàng có giá
trị thấp mà đờng bộ không tới đợc.
2. Các vùng và trung tâm phân phối hàng nội địa và
quốc tế.
+ Cảng Hải Phòng.
+ Cảng Các Lân
+ Cảng Sài Gòn.
+ Cảng đà nẵng
Trung tâm phân phối cảng mặt đất
Tóm lại sự cạnh tranh giữa các phơng tiện vận tải khác nhau ngày càng
trở nên quyết liệt. Ngời mua dịch vụ vận tải hiện nay nắm rất vững về thông tin
thị trờng. Cho nên các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng vận tải biển phải có
những chính sách u đãi, khuyếch trơng tạo niềm tin cho khách hàng.
4.2. Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành.

Thị trờng vận tải đờng biển có nhiều công ty cùng tham gia vào quá trình
cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Có các công ty cung
cấp dịch vụ vận tải biển của nớc ngoài và liên doanh tham gia vào thị trờng Việt
Nam.
9
Đối với các công ty trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam nh:
- Công ty vận tải dầu khí Việt Nam (FALCON).
- Công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO).
- Công ty vận tải biển IV (VINASHIP).
- Công ty vận tải và thuê tàu (VITRANSCHART).
Giữa các công ty này cũng luôn có sự cạnh tranh nhng đó là sự cạnh
tranh lành mạnh, tính chất cạnh tranh ở mức độ thấp. Đối thủ cạnh tranh chính
của họ đó là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải biển của nớc ngoài và
các hãng liên doanh.
Phơng thức cạnh tranh chủ yếu giữa các doanh nghiệp trong ngành vận
tải biển chủ yếu là giá cả, chất lợng dịch vụ và các dịch vụ kèm theo. Song yếu
tố chi phối mạnh nhất vẫn là giá cả. Thờng thì không có mức giá cố định cho
khách hàng mà giá cả luôn biến động trong phạm vị nào đó. Còn các yếu tố
khác thì các doanh nghiệp luôn cố gắng để cung cấp cho khách hàng chuỗi giá
trị là lớn nhất.
5. Dự đoán thị trờng trong những năm tới.
Hiện nay Đảng và Nhà nớc ta đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh
tế, chuyển hoạt động kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang có
những chuyển biến tích cực, công cuộc đổi mới đã mang lại những thắng lợi
ngày càng lớn. Xét về mặt kinh tế thì mọi ngành kinh tế đều có bớc phát triển
khá. Vì vậy mà ngành vận tải biển có nhiều điều kiện phát triển thị trờng với số
lợng hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
Mặt khác Việt Nam nằm ở Đông Nam Châu á là vùng đang có tốc độ
phát triển cao trên Thế giới, bình quân mỗi nớc trong khu vực này mức tăng tr-

ởng kinh tế hàng năm là 6 - 7%. Riêng Việt Nam tốc độ tăng trởng kinh tế năm
2000 là 6,7%; năm2001: 6,8% và năm 2002 là 7,1%. Theo chiều hớng kinh tế
nh hiện nay thì dự báo GDP năm 2003 sẽ khoảng 7 7,5%.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và giá trị
tổng sản lợng công nghiệp và các ngành khác ta có bảng số liệu sau:
10
Bảng 3: Dự báo tổng sản lợng công nghiệp và các ngành khác cho những
năm 2000 - 2005 - 2010 theo hai phơng án
Đơn vị: (1.000tấn)
STT Các chỉ tiêu 2000 2005 2010
PA1 PA2 PA1 PA2
I Tổng sản lợng XNK 57.100 77.000 100.000 114.129 165.000
1 Xuất khẩu 36.900 49.500 64.286 69.000 99.756
2 Nhập khẩu 20.100 27.500 35.714 45.129 65.244
II Phân loại hàng vận
chuyển
57.100 77.000 100.000 114.129 165.000
1 Hàng lỏng 25.800 27.500 35.714 37.000 53.493
2 Hàng container 7.500 13.000 16.883 22.000 31.807
3 Hàng rời 8.200 13.040 16.935 20.000 28.915
4 Hàng bách hoá 12.470 16.030 20.818 19.020 27.498
5 Hàng khô 3.130 7.425 9.643 16.113 23.295
Qua bảng trên ta thấy, mặc dù khối lợng hàng hoá vận chuyển tăng với số
lợng không lớn nhng đây quả là một thị trờng tiềm năng đầy hấp dẫn cho các
doanh nghiệp tham gia thị trờng vận tải biển. Ngoài ra hệ thống các cảng biển
đã và đang đợc Đảng và Nhà nớc đầu t để sửa chữa nâng cấp đội tàu vận tải đợc
đóng mới. Sửa chữa và mua với trọng tải lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hoá của khách hàng tạo ra cơ hội mới và nâng cao khả năng cạnh tranh
của thị trờng vận tải.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ

bắc.
1. Giới thiệu khái quát Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO)
1.1. Lịch sử ra đời.
Công ty vận tải Thuỷ Bắc là doanh nghiệp Nhà nớc chuyên ngành vận tải,
hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nớc (Ngân hàng Công thơng Quận Đống Đa), và đợc sử dụng
con dấu riêng, và là đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam
(Tổng công ty 91). Công ty đợc chuyển đổi từ văn phòng Tổng công ty sông I
11
theo quyết định số 284/ QĐTCCB-LĐ ngày 27/02/1993 và đợc thành lập theo
quyết định số 1108/QĐTCCB-LĐ ngày 03/06/1993 của Bộ giao thông vận tải.
- Tên công ty: Công ty vận tải Thuỷ Bắc.
- Tên Quốc tế: Northen Shipping Company.
- Tên viết tắt: nosco.
- Trụ sở chính: 278 Đờng Tôn Đức Thắng - Quận Đống Đa- Thành
phố Hà Nội
- Điện thoại: 8515805 - 8516706
- Fax: 5113347
- Email:
Ngày 30/07/1997, tại quyết định số 598/Ttg Thủ tớng Chính phủ đã cho
phép Công ty vận tải Thuỷ Bắc đợc làm thành viên của Tổng công ty Hàng Hải
Việt Nam. Giấy phép kinh doanh số 108568 ngày 14/06/1993 do trọng tài kinh
tế Hà nội cấp. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1031/GP do Bộ Thơng
mại cấp ngày 23/06/1995.
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm cá nhân trớc pháp luật về hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc chế độ xin ý
kiến chỉ đạo của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam và chế độ báo cáo theo định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo quy định của Công ty về mọi mặt hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình.
Giám đốc Công ty đợc ký kết hợp đồng kinh tế theo phân công của Tổng

công ty Hàng Hải Việt Nam, đợc chủ động thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính tổ chức nhân sự theo phân cấp hoặc uỷ quyền
của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty:
* Chức năng của Công ty vận tải Thuỷ Bắc.
- Vận tải hàng hoá đờng sông, đờng biển trong và ngoài nớc.
- Vận tải hành khách tuyến ven biển nội địa.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật t, phụ tùng thiết bị chuyên dùng ngành vận
tải đờng thuỷ.
12
- Thực hiện các dịch vụ: Đại lý vận tải, chuyển giao công nghệ và các dịch
vụ môi giới hàng hải.
- Sửa chữa cơ khí sản xuất vật liệu xây dựng lắp đặt các loại phơng tiện, thiết
bị công trình giao thông đờng thuỷ.
- Trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh khác.
-Thực hiện chế độ báo cáo hàng kỳ về kết quả kinh doanh với cơ quan cấp
trên và với Tổng công ty.
- Tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật và các chính sách của Nhà nớc
về các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
- Thực hiện các nghĩa vụ về nộp thuế và các khoản đóng góp khác có liên
quan.
- Không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên qua đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty.
- Các dịch vụ tổng hợp khác (nh cho thuê văn phòng, nhà nghỉ, thực hiện các
dịch vụ vật t, thiết bị hàng hải, )
- Trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh khác.
Trong các ngành nghề kinh doanh nêu trên thì vận tải hàng hoá, hành khách
đờng biển là hoạt động kinh doanh chủ yếu với doanh thu chiếm tỷ trọng lớn
nhất, hơn 75% tổng doanh thu toàn Công ty, chủ yếu thu bằng ngoại tệ.
* Nhiệm vụ của Công ty:

- Thực hiện chế độ báo cáo hàng kỳ về kết quả kinh doanh với cơ quan cấp
trên và với Tổng công ty. Vì là một doanh nghiệp vốn do Nhà nớc cấp lại là một
công ty thành viên của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, vì vậy hàng quý
Công ty phải báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Tổng công ty. Từ đó
Tổng công ty có kế hoạch hỗ trợ đối với các đơn vị thành viên của mình.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và các chính sách của Nhà nớc về
công tác hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận
tải biển, đại lý môi giới và cung ứng dịch vụ hàng hải và các ngành nghề kinh
doanh khác nếu có liên quan đến hàng hải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển
hàng hải của Nhà nớc.
13
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác có liên quan
(nh: thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, phí cảng,..,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn )
- Không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên qua đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ và
công nhân trong Công ty.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao.
Bao gồm vốn kinh doanh của Công ty và cả phần vốn đầu t; nhận và sử dụng tài
nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty:
Mô hình quản lý của Công ty đợc chia thành hai khối: khối quản lý và khối
chỉ đạo sản xuất. Trong đó, khối quản lý gồm có 8 phòng ban: phòng giám đốc,
phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng vận tải, phòng kỹ thuật vật t, phòng tài
chính kế toán, Ban tàu sông, Ban tàu khách, Ban kế hoạch đầu t; khối chỉ đạo
sản xuất gồm có Trung tâm Đông Phong, Trung tâm dịch vụ tổng hợp, Xí
nghiệp cơ khí và vật liệu xây dựng, Trung tâm CKĐ, chi nhánh Hải Phòng, chi
nhánh Quảng Ninh, chi nhánh TP Hồ Chí Minh và Trung tâm xuất khẩu lao

động. Bộ máy quản lý tại Công ty vận tải Thuỷ Bắc đợc xây dựng theo kiểu trực
tuyến chức năng và đợc thể hiện theo sơ đồ 1.

Sơ đồ1:Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
14
Phó giám đốc
giám đốc
Văn phòng tổng
giám đốc
Phòng kỹ thuật
vật tư
Ban kế hoạch
đầu tư
Phòng tài chính
kế toán-thống kê
Phòng tổ chức
cán bộ lao động
Ban tàu sông
Ban tàu khách
Phòng kinh tế-
vận tải biển
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
TP Hồ Chí
Minh
Chi nhánh
Quảng Ninh
Tt xnk
Đông Phong

Tt xnk
ckd
TT Dịch vụ
XK Lao động
Xí nghiệp ck
& vlxd
(Nguồn: Phòng tổ chức, Công ty NOSCO)

×