1
Tiểu luận: Quản trị bảo hiểm xã hội
Đề tài:
Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai bảo
hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
2
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách bảo hiểm xã hội đã được Đảng, Nhà nước ta thực hiện từ năm
1960 của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã được phát
huy, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người lao động. Bảo
hiểm xã hội (BHXH) luôn có mặt khi người lao động gặp những rủi ro: ốm đau,
bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn khác trong cuộc sống.
Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH được thực hiện theo điều lệ BHXH
đã thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có tác dụng tích cực trong
mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tổ chức BHXH đã
khẳng định được hiệu quả hoạt động và vị thế của mình trong nước, đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh những thành tích đó BHXH Việt
Nam vẫn còn có rất nhiều điểm chưa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát
triển hiện nay của đất nước đặc biệt là thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn
có rất nhiều điểm chưa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Đặc biệt là các chinh sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trước thực tế đó, em
đã lựa chọn chuyên đề “Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai bảo hiểm xã
hội tự nguyện ở Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Chuyên đề này của
em nhằm mục đích chỉ ra những ưu điểm và khuyết điểm của viêc triển khai bảo
hiểm xã hội tư nguyện để góp phần xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội tốt hơn
nữa.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần như sau:
ChươngI: Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội tư nguyện
Chương II: Thực trạng tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt
Nam.
Chương III: Giải pháp cho việc triển khai bảo hiểm xã hội tại Việm Nam nhằm
khắc phuc khó khăn gặp phải.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN
I. Khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước ban
hành và quản lý để vận động, khuyến khích người lao động và người sử dụng lao
động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho chính
bản thân người lao động và gia đình họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do gặp
phải những rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, tử tuất
đồng thời đóng góp phần đảm bảo công bằng và an sinh xã hội.
II. Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện.
1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định tại
Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông tư số
02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối
với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng
của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng;
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
4
- Ngi lao ng t to vic lm bao gm nhng ngi t t chc hot
ng lao ng cú thu nhp cho bn thõn;
- Ngi lao ng lm vic cú thi hn nc ngoi m trc ú cha
tham gia BHXH bt buc hoc tham gia BHXH bt buc nhng ó nhn BHXH
mt ln;
- Ngi tham gia khỏc.
2. Nguyờn tc BHXH t nguyn:
2.1.Nguyờn tc t nguyn
-BHXH t nguyn c xõy dng trờn c s t nguyn ca ngi lao ng
vi t cỏch l ngi tham gia BHXH cng l ngi hng BHXH
- i tng ny va l ch t liu sn xut va l ch sc lao ng
- Quan h ca h vi BHXH l quan h lng hoc quan h mm, khụng
mang tớnh bt buc nh quan h lao ng trong B lut Lao ng iu chnh.
Bi vy h tham gia BHXH mang tớnh t nguyn, trờn c s suy ngh v
tớnh li ớch khi tham gia BHXH.
2.2.Mọi ng
ời đều có quyền tham gia BHxh và có quyền h
ởng bhxh khi có các
nhu cầu về bảo hiểm
-Quyn c BHXH ca ngi lao ng l mt trong nhng biu hin c th
ca quyn con ngi.
- BHXH khụng phi l cỏi cú sn => phi to ra bng cỏch úng gúp ti chớnh.
(iu kin c bn nht NL c hng)
-Gia nguyờn lý BHXH v thc tin cú khong cỏch; Cn c vo c im v
tỡnh hỡnh KTXH mi giai on khỏc nhau iu chnh hon thin ch
BHXH
2.3.Nguyên tắc lấy số đông bù số ít
5
- BHXH l hỡnh thc chia s ri ro ca s ớt ngi cho s ụng ngi
cựng gỏnh chu.
- Cỏch lm riờng cú ca BHXH l mi ngi tham gia BHXH úng
gúp v tn tớch dn thnh mt qu BHXH c lp v tp trung dựng
chi tr tr; s úng gúp ú c thc hin u k (thỏng, quý, nm)
gim gỏnh nng v ti chớnh cho ngi tham gia BHXH v l s úng
gúp ca s ụng.
-S ụng ngi tham gia, nhng ch cú nhng ngi iu kin mi
c hng tr cp. Trong ú cú ngi mi tham gia, mc úng ớt hn
nhiu mc tr cp => ly úng gúp ca s ụng bự.
2.4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và phng pháp đáp
ứng nhu cầu bhxh
- Cõn i li ớch gia vic úng phớ BHXH cao hay thp vi mc thu
nhp dnh cho chi tiờu cỏ nhõn:
- úng thp: Li ớch trc mt tng, tr cp hng thp
- Hng tr cp cao phi úng cao, gim chi phớ chi tiờu.
- úng thp hng tr cp cao: Mt cõn i qu.
- Trong nghiờn cu xõy dng cỏc thit ch hoc trong iu hnh BHXH
c th cn phi tỡm ra gii phỏp kt hp hi ho li ớch lõu di ca
ngi lao ng, cng nh m bo kt hp hi ho gia li ớch ca
ngi tham gia BHXH v li ớch ca Nh nc.
2.6.Nguyên tắc mức hởng tiền lơng hu tỷ lệ thuận với mức đóng góp
bhxh
- L hỡnh thc t nguyn, khụng bao hm chớnh thc tr cp u ói nờn
BHXH t nguyn phi c xõy dng trờn nguyờn tc mc hng tin
lng hu phi t l thun vi mc ũng gúp BHXH, ng thi cng
6
là nguyên tắc đảm bảo quỹ BHXH an toàn, khuyến khích người lao
động tham gia BHXH tự nguyện.
-Phần đóng góp và hưởng thụ của người tham gia BHXH tự nguyện
cần phải được tiền tệ hoá. Nguyên tắc này đảm bảo thuận tiện cho việc
quản lý quỹ BHXH. (Sự thuận tiện của quản lý giữa thu bằng tiền và
bằng hiện vật)
-Tuy nhiên mối quan hệ giữa đóng góp và hưởng thụ cũng cần được
xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm thiết yếu trong
cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. => đảm bảo cho chính sách BHXH tự
nguyện mang tính thực thi cao.
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện:
3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền:
-Được cấp sổ BHXH; nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ,
kịp thời, thuận tiện theo quy định
- Hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu
- Yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
chế độ, thủ tục thực hiện BHXH
- Khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi
hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH tự nguyện
có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện.
3.2. Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm:
- Đóng BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định
- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH tự nguyện
- Bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
7
4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện:
4.1. Phương thức đóng: Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký với tổ
chức BHXH theo một trong 3 phương thức là:
- Đóng hàng tháng (đóng trong thời hạn của 15 ngày đầu)
- Đóng hàng quý (đóng trong thời hạn của 45 ngày đầu )
- Đóng 6 tháng một lần ( đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu)
4.2. Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng (cho mỗi tháng):
Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện x Mức thu nhập
tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
Trong đó:
-) Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu
chung.
+ Lmin: mức lương tối thiểu chung;
+ m = 0, 1, 2, … n
-) Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện: Từ tháng 01/2008 đến tháng
12/2009 bằng 16%; từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 bằng 18%; từ tháng
01/2012 đến tháng 12/2013 bằng 20% và từ tháng 01/2014 trở đi bằng 22%.
4.3. Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện:
- Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH
- Thời hạn đăng ký: sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.
4.4. Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện:
- Người tham gia BHXH tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không
tiếp tục đóng BHXH và không có yêu cầu nhận BHXH một lần,
8
- Trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXH tự nguyện thì phải đăng ký lại
phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức
BHXH ít nhất là sau 3 tháng kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng
đóng.
5. Các chế độ BHXH tự nguyện:
5.1. Chế độ hưu trí:
5.1.1. Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng:
Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu hàng tháng thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên (kể
cả thời gian đã đóng BHXH bắt buộc được bảo lưu, nếu có).
b) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có tổng
thời gian đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu đủ 20 năm trở lên, trong đó
có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có
đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng
lương hưu khi nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi
c) Nếu trước đó thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-
CP ngày 22/12/2006 hoặc nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến
đủ 50 tuổi nếu trước đó thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ-
CP ngày 19/4/2007.
d) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có tổng
thời gian đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu đủ 20 năm trở lên, bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp
hơn khi nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên
làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (không kể tuổi
đời).
9
e) Trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH
còn thiếu không quá 5 năm mới đủ 20 năm, kể cả những người đã có từ đủ 15
năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần có nhu cầu
tham gia BHXH tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm để hưởng
lương hưu.
Việc xác định điều kiện về thời gian đóng BHXH để tính hưởng chế độ hưu
trí thì một năm phải tính đủ 12 tháng.
5.1.2. Mức lương hưu hàng tháng:
a) Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng
được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi
năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam, 3% đối với nữ; mức tối đa bằng
75%.
Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một
lần và tiền tuất một lần, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì
không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12
tháng tính là một năm.
Trường hợp người hưởng lương hưu quy định tại trường hợp d thuộc các
trường hợp có điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, tỷ lệ lương hưu được tính
như nêu trên nhưng cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi theo quy định
bị giảm đi 1% mức lương hưu (mốc tuổi nghỉ hưu làm căn cứ để tính giảm tỷ lệ
lương hưu của từng đối tượng cụ thể theo Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007).
b) Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; mức bình quân tiền lương,
tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng,
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một lần được tính
như sau:
10
- Đối với trường hợp có toàn bộ thời gian tham gia BHXH hội tự nguyện thì
mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tính như sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (Mbqtn) = Tổng các mức thu nhập
tháng đóng BHXH/Tổng số tháng đóng BHXH
Mức thu nhập tháng đóng BHXH từng giai đoạn để làm căn cứ tính mức
bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh
hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
- Đối với trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có thời
gian đóng BHXH bắt buộc (đang được bảo lưu) thì mức bình quân tiền lương,
tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH hội tính như sau:
Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH
(Mbqtl,tn) = [(Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
x Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc) + Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc]/
(Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện + Tổng số tháng đóng
BHXH tự nguyện)
Trong đó:
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được tính
theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hoặc Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện chế độ BHXH bắt buộc hiện hành.
Mức tiền lương, tiền công đối với đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định và thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện
từng giai đoạn để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
c) Mức lương hưu hàng tháng: Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng
tích số của tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng với mức bình quân thu nhập tháng
11
đóng BHXH hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng
BHXH.
Người tham gia BHXH mà trước đó có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc
đủ 20 năm trở lên, nếu mức lương hưu hàng tháng sau khi tính mà thấp hơn mức
lương tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung.
5.1.3. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
Người đủ điều kiện hưởng lương hưu nêu tại điểm 5.1.1 khoản 5.1 trên, nếu
đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, thì khi nghỉ hưu,
ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở
đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân
thu nhập tháng hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng
BHXH nêu tại tiết b điểm 5.1.2 khoản 5.1 trên (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo
quy định).
5.1.4. Thời điểm hưởng lương hưu:
Người tham gia BHXH tự nguyện khi đủ điều kiện hưởng lương hưu thì
thời điểm hưởng lương hưu được tính kể từ tháng liền kề sau tháng tổ chức
BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người tham gia bảo BHXH tự
nguyện.
5.1.5. Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu hàng tháng
được hưởng BHYT do quỹ BHXH tự nguyện bảo đảm.
5.1.6. Tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng:
a) Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu hàng tháng bị
tạm dừng hưởng lương hưu khi chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng
án treo, hoặc khi xuất cảnh trái phép, hoặc khi bị Toà án tuyên bố là mất tích.
Thời điểm tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng được tính từ tháng liền
kề với tháng người hưởng lương hưu hàng tháng chấp hành hình phạt tù nhưng
12
không được hưởng án treo hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị toà án tuyên bố là
mất tích.
b) Lương hưu hàng tháng được tiếp tục thực hiện kể từ tháng liền kề khi
người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được Toà án
tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp.
Trường hợp nếu Toà án có kết luận bị oan thì được truy hoàn tiền lương hưu
trong thời gian bị tạm dừng.
5.1.7. BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu:
a) Điều kiện hưởng:
Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng BHXH một lần khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng BHXH.
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng
BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH và có yêu
cầu nhận BHXH một lần (Trường hợp người vừa có thời gian tham gia BHXH
bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện thì có thêm điều kiện sau
12 tháng kể từ khi dừng đóng BHXH bắt buộc).
b) Mức hưởng BHXH một lần:
- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ
mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng hoặc
mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH nêu tại tiết b
điểm 5.1.2 khoản 5.1 trên (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo quy định).
- Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH chưa đủ một
năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức
bình quân thu nhập tháng đóng BHXH nêu tại tiết b điểm 5.1.2 khoản 5.1 trên.
13
5.2. Chế độ tử tuất
Người tham gia BHXH tự nguyện khi chết thì thân nhân được hưởng chế
độ tử như sau:
5.2.1. Trợ cấp mai táng:
a. Đối tượng và điều kiện hưởng: Các đối tượng sau đây khi chết bị hoặc
Toà án tuyên bố là đã chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
- Người tham gia BHXH tự nguyện có ít nhất 05 năm đóng BHXH tự
nguyện;
- Người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có thời gian đóng BHXH
bắt buộc;
- Người đang hưởng lương hưu.
b. Mức trợ cấp mai táng: Mức trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối
thiểu chung tại tháng đối tượng nêu trên chết hoặc Tòa án có quyết định tuyên bố
là đã chết.
5.2.2. Trợ cấp tuất một lần:
a. Đối tượng: Các đối tượng sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất một lần:
- Người đang đóng BHXH tự nguyện;
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện;
- Người đang hưởng lương hưu.
b. Mức trợ cấp tuất một lần:
* Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người đang đóng, người
đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện:
- Trường hợp có toàn bộ thời gian đóng BHXH tự nguyện và thời gian đã
đóng từ đủ 1 năm trở lên: Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã
đóng BHXH, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu
nhập tháng đóng BHXH (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo quy định).
14
- Trường hợp có toàn bộ thời gian đóng BHXH tự nguyện nhưng thời gian
đã đóng chưa đủ 1 năm: Mức trợ cấp tuất một lần được tính bằng số tiền đã đóng,
nhưng mức tối đa chỉ bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
- Trường hợp vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian
đóng BHXH tự nguyện mà thời gian đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm hoặc từ
đủ 15 năm trở lên mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng: Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi
năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công và
thu nhập tháng đóng BHXH (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo quy định). Mức
trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
và thu nhập tháng đóng BHXH (trường hợp có thời gian đóng BHXH dưới 3
tháng thì chưa thuộc diện được tính mức hưởng trợ cấp tiền tuất một lần).
-Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương
hưu có toàn bộ thời gian đóng BHXH tự nguyện chết được tính theo thời gian đã
hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng
48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng
thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Trường hợp người đang hưởng lương hưu có thời gian đóng BHXH bắt
buộc dưới 15 năm hoặc có từ đủ 15 năm trở lên nhưng không có thân nhân thuộc
diện hưởng tiền tuất hàng tháng thì khi chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất
một lần với cách tính hưởng như nêu trên, nhưng mức thấp nhất bằng 3 tháng
lương hưu đang hưởng trước khi chết.
5.2.3. Trợ cấp tuất hàng tháng:
a) Đối tượng: Người đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm
trở lên (bao gồm người đang đóng BHXH tự nguyện; người đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH tự nguyện và người đang hưởng lương hưu), khi chết thì thân
nhân sau được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
15
- Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá
thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang
mang thai); con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi,
chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không
có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người
khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối
với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ không có thu nhập hoặc có thu nhập
hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha
chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi
dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên và không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng
nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
b) Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức
lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi
dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
c) Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người
đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của
những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp hàng tháng.
d) Thời điểm thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng kể từ tháng
liền kề sau tháng mà người tham gia BHXH tự nguyện chết.
CHƯƠNG II
16
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM
1) Thuận lợi trong việc triển khai bảo hiểm xã hội tại việt nam
- phạm vi đối tượng tham gia BHXH tự nguyện nói chung là rất rộng, có
thể bao hàm cả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Phạm vi đối tượng tham
gia rộng tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai BHXH tự nguyện một cách
dễ dàng.
-Đươc sự ủng hộ rất lớn của nhà nước, đảm bảo hoạt động quỹ luôn ổn định,
vững mạnh. Tạo lòng tin cho người tham gia
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có phương thức đóng góp rất linh hoạt . Không như
những loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta cho phép
người tham gia được lựa chọn mức đóng cho phù hợp với thu nhập của mình. Vì
thế mức phí sẽ rất phù hợp với khả năng đóng góp và nguyện vọng thụ hưởng
sau này của người tham gia. Trong đó, tổng số tiền đóng trong quá trình tham gia
BHXH tự nguyện cho đến khi 60 tuổi sẽ được cộng toàn bộ cùng với tiền lãi, rồi
chia ngược trở lại cho số năm dự kiến được hưởng (xác định dựa trên tuổi thọ
bình quân của người VN, loại trừ những người tử vong sớm do tai nạn, bệnh
tật ) để tính ra số lương hưu hằng tháng.
- BHXH tự nguyện có sự khác biệt so với BHXH bắt buộc là người tham gia
BHXH bắt buộc khi nghỉ hưu sẽ được hưởng 75% lương cho đến khi mất, nhưng
có người chưa kịp cầm sổ, hoặc mới được hưởng lương hưu vài năm đã mất thì
gia đình chỉ được trợ cấp tiền tuất. Nhưng với BHXH tự nguyện, những trường
hợp này gia đình sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đã đóng.
17
- Một trong những thuận lợi nữa cho khách hàng tham gia BHXH tự nguyện là
trong trường hợp rủi ro, bị giảm thu nhập thì người tham gia BHXH tự nguyện
có thể tạm ngừng đóng BHXH, sau đó được đóng bù.
- Khi nhận sổ hưu, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được nhận luôn thẻ bảo
hiểm y tế miễn phí và được hưởng các chính sách tương tự như những người hưu
trí hiện nay.
- Có sự liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. NLĐ trước đây
tham gia BHXH bắt buộc, vì lý do nào đó phải nghỉ việc, nếu sau đó chuyển
sang tham gia BHXH tự nguyện, hoặc đối với trường hợp chuyển từ BHXH tự
nguyện sang BHXH bắt buộc thì được bảo lưu thời gian đã đóng để làm cơ sở
tính hưởng chế độ BHXH. Với sự phát triển của thị trường lao động, việc di
chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực khác là một tất yếu, cách tính trên
sẽ đáp ứng được tình hình chu chuyển lao động và đảm bảo quyền lợi của NLĐ
tham gia BHXH.
- Nhờ có các kênh truyền thông đại chúng hiện nay thông qua công tác tuyên
truyền, quảng cáo linh hoạt đã đưa các lợi ích tối đa mà BHXH tự nguyện đem
lại đi sâu vào tư tưởng của người dân. Đây là một thuận lợi không nhỏ, các tư
vấn bảo hiểm có thể dẫn dắt được người dân tin tưởng tham gia BHXH tự
nguyện.
-Dân số của nước ta hiện nay đang là dân số vàng. Quy mô lao động lớn chiếm
khoảng 67.9 % dân số cả nước.trong đó nhưỡng người làm ngành nghề tự do rất
lớn. Tạo nên môi trương thuận lợi cho việc triển khai BHXH tự nguyện.
-Tạo điều kiện cho người lao động có thể hưởng lương hưu hàng tháng khi mà đã
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chư đủ điều kiện
-Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm tới bảo hiểm tư nguyện và coi đó như
một chính sáng hàng đầu cần quan tâm
18
-Trình độ dân chí ngày càng nâng cao sư hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội
ngay càng nâng cao.
2) Những khó khăn thách thức khi triển khai BHXH tự nguyện tại Việt
Nam
- Cả nước ta có trên 70 nghìn người tham gia bảo hiểm xã tự nguyện .đó là
một con số rất thấp so với lực lượng dân số của nước ta. Vì chính sách tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện còn rất hạn chế
- Điều kiện thu nhập thấp và không ổn định thu nhập của từng người lao
động là rất khác nhau nên BHXH tự nguyện khó triển khai hơn so với BHXH bắt
buộc. Vì BHXH bắt buộc có thể thu tại cơ quan, doanh nghiệp còn bảo hiểm xã
hội tự nguyện là phải thu của từng người một. Và nếu triển khai như vậy thì chi
phí cho hoạt động của bộ máy sẽ rất lớn.hơn nữa thu nhập của người lao đông
việt nam thường là rất thấp và không ổn định rất khó để biết chính sác tiền lương
hàng tháng của họ là bao nhiêu
- Khả năng nhận thức của người dân còn yếu
Người tham gia BHXH tự nguyện chưa nắm được chính sách ưu việt của
BHXH tự nguyện đem lại cho mình. Kèm theo, điều kiện kinh tế của các gia
đình đại đa số còn ở mức độ thấp, trình độ dân trí không đồng đều có khoảng
cách lớn giữa nông thôn và thành thị, do vậy bước đầu người dân chưa thấy hết
được những lợi ích to lớn khi tham gia BHXH tự nguyện.
- Sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước chưa đúng với tầm quan trọng của chính sách
bhxh tự nguyện mang lại
BHXH tự nguyện khác với các loại hình bảo hiểm kinh doanh khác là nó
không được phép phá sản do bản chất xã hội của BHXH tự nguyện. Nhà nước
phải bảo đảm hoạt động ổn định cho quỹ BHXH tự nguyện và có thể phải hỗ trợ
những khi cần thiết. Để triển khai được chính sách BHXH tự nguyện, ngân sách
19
Nhà nước sẽ phải “gánh” thêm một phần không nhỏ trong khi đó ngân sách Nhà
nước hiện đang rất khó khăn.
-Trên thục tế hiện nay BHXH tự nguyện ở Việt Nam chỉ có những người có thu
nhập khá giả mới tham gia được còn những người nghèo khó thì không thể tham
gia do bảo hiểm xã hội tự nguyện dựa theo nguyên tắc mức đóng mức đóng và
mức hưởng .
-Việc triển khai BHXH tự nguỵện chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền chuyền
con kém dẫn đến viếc đa số người dân chưa hiểu biết rõ về chính sách
-Thủ tục tham gia và hưởng BHXH tự nguyện còn rất phức tạp chưa tạo điều
kiện cho người tham gia va thụ hưởng
-Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu hàng tháng
khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Hoặc nam từ đủ 55 tuổi trở lên, nữ từ đủ 50 tuổi trở lên đối với người tham gia
Bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng Bảo hiểm xã
hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên. Như vậy, thời gian để được thụ hưởng dài dẫn đến người
dân không mấy “hào hứng”.
-Người dân thấy người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có tới 5 chế độ được
Nhà nước hỗ trợ đóng phí. Trong khi đối với Bảo hiểm xã hội tự nguyện, họ phải
lo đóng phí hoàn toàn mà người tham gia chỉ được hưởng 2 chế độ là hưu trí và
tử tuất. Với người dân, thói quen chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt, chưa thấy được
lợi ích lâu dài khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nên tỷ lệ người dân nông
thôn tham gia loại hình bảo hiểm này còn thấp là điều dễ lý giải.
-Quy định thời gian được hưởng chế độ bảo hiểm quá dài. Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện chỉ được hưởng chế độ bảo hiểm khi đã thực hiện việc
đóng các khoản phí đầy đủ và phải đạt đến độ tuổi nhất định theo quy định của
20
pháp luật. Trong khi đó ở chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc thì quy định về vấn đề
đó tỏ ra mềm dẻo hơn nhiều.
-Nhiều người lao động tìm cách tiết kiệm bằng hình thức “bỏ ống”, gửi ngân
hàng thay vì tham gia bảo hiểm. Vì vậy, để thực sự thu hút được người dân tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần có sự
điều chỉnh các quy định của pháp luật cho phù hợp với thực tế, hài hòa được lợi
ích của người tham gia bảo hiểm. Đồng thời với điều đó thì việc tuyên truyền sâu
rộng luật Bảo hiểm xã hội; tuyên truyền về chế độ, chính sách cho người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng như giúp người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện thấy được lợi ích lâu dài của việc tham gia bảo hiểm sẽ góp phần cải
thiện tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn; hướng tới mục
tiêu “ Bảo hiểm toàn dân” như chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
-Bên cạnh đó thì ở nước ta sự phân bố đân cư là không đồng đều .dẫn đến việc
rất khó để tuyên truyền cho mọi người dân tham gia BHXH tự nguyện
21
CHƯƠNG III
TÍNH ƯU VIỆT VÀ HẠN CHẾ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
TRIỂN KHAI BẢO HIỂM XÃ HỘI YẠI VIỆT NAM
1 Ưu việt cho việc triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam
- Đem lại cho người lao động có thể nhậm lương hưu hàng tháng khi về già
- Tạo điều kiện cho người lao động chua đủ điều kiện nhận lương hưu hàng
tháng có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ điều kiện để
hưởng lương hưu hàng tháng
- Góp phần xây dựng hệ thống an toàn xã hội ngày càng vững mạnh .đáp ứng tốt
nhưu cầu của xã hội
- Giúp cho những người lao động làm nghề tự do có thể tham gia va thụ hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội
- Giảm thiểu cho ngân sách nhà nước một khoản tiền nhất định để hỗ trợ cho
người có thu nhập thấp hàng năm khi họ về già. Họ vẫn co thu nhập để dảm bảo
cuộc sống
2 :Hạn chế cho việc triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện tại việt nam
- Công tác tuyên truyền còn hạn chế, gây ra sư kém hiểu biết cho người dân lao
đông tự do.
- Tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện còn rất phức đối với đại
- Bộ máy thu chi, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tư nguyện còn còn kém, có nhiều
kẽ hở, tình trạng chuộc lợi quỹ còn diễn ra nhiều.
- Quy định về việc tham gia và hưởng còn chưa rõ ràng ,gây sự khó khăn cho
người tham gia
- Nhà nước cần quan tâm hơn nữa ,va tạo điều kiện thuận lơi cho người lao động
tham gia được rễ ràng hơn
22
3 : Một số giải pháp cho việc triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt
Nam
- Cần xây dựng một bộ máy quản lí thu và chi :
- BHXH tỉnh, huyện phải phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan báo chí,
tuyên truyền của tỉnh, huyện làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để mọi
người hiểu và tham gia BHXH tự nguyện, vì đối tượng của BHXH tự nguyện rất
đa dạng, phần lớn trong số đó chưa từng tham gia BHXH bao giờ
- Đối với cơ quan BHXH cố gắng vận dụng được phương thức vận động các
nhóm đối tượng theo yêú tố thuận lợi và có số đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện nhiều nhất. Cụ thể, tuỳ thuộc vào yếu tố: Về nhận thức, nhu cầu, sự
mong muốn tham gia của từng nhóm đối tượng mà lần lượt triển khai thực hiện.
Theo nguyên tắc dễ trước- khó sau. Điển hình như: Đối tượng cán bộ, xã,
phường, thị trấn không chuyên trách hiện nay thể hiện rõ yếu tố thuận lợi: Nắm
bắt, nhận thức vễ BHXH tự nguyện nhanh chóng và có ý thức cao trong việc
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nếu chúng ta biết
cách tranh thủ sự chỉ đạo với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể cấp xã, phường, thị
trấn vận động tốt thì có khả năng nhóm đối tượng này đăng ký tham gia rất cao.
Tương tự, lần lượt với các nhóm: Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, người lao
động nghỉ việc đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ năm đóng BHXH; thân nhân của
cán bộ, viên chức; hội viên các đoàn thể; xã viên hợp tác xã hoặc những người
lao động có nguồn thu nhập ổn định, nông dân và những lao động tự tạo việc
làm Những đối tượng này cần có kế hoạch thống kê, xác định số lượng để phối
hợp với các đoàn thể, hợp tác xã triển khai vận động. Xây dựng được một hệ
thống tổ chức quản lý thực hiện có năng lực, và một hệ thống chính sách BHXH
đồng bộ đối với người dân trên phạm vi cả nước.
- Xây dựng được một hệ thống tổ chức quản lý thực hiện có năng lực, và một hệ
thống chính sách BHXH đồng bộ đối với người dân trên phạm vi cả nước.
23
- Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ ban đầu cho hệ thống BHXH người
nông dân.
- BHXH tự nguyện cũng chưa thật sự khuyến khích mọi người vì nếu họ đã đóng
đủ tiền bảo hiểm trong 20 năm nhưng chưa đủ 60 tuổi họ sẽ phải "đợi" đến mức
tuổi quy định. Trong khi đó, tại BHXH bắt buộc quy định rõ ràng nam 60 tuổi,
nữ 55 tuổi (có thời gian đóng BHXH đầy đủ) sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo
luật định,vậy nên trong BHXH tự nguyện cũng phải theo chế định này, có như
vậy mới tránh được tình trạng phân biệt giữa hai loại hình bảo hiểm.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội cần cử người xuống các vùng nông thôn tổ chức các
buổi tuyên truyền cho người dân thấy được tính ưu việt mà bảo hiểm xã hội tự
nguyện mang lại
- Cần xây dựng hệ thống các đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm tự nguyện ở
các vùng miền trên cả nước
-Tạo mọi điều kiện để người lao động khu vực phi chính thức có thể tiếp cận
thuận lợi và dễ dàng tham gia BHXH tự nguyện
-Phối hợp chương trình BHXH tự nguyện với các chương trình mục tiêu khác
(Chương trình Việc làm, Chương trình Giảm nghèo, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, bãi ngang ven biển…)
-Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động khu vực phi
chính thức về BHXH tự nguyện
24
Kt lun
Bảo hiểm xã hội
t nguyn
là một chính sách lớn của Đảng và Nhà n
ớc
ta
, đã
và đang phát huy vai trò hết sức to lớn đối với ng ời lao động, góp phần ổn định
đời sống của hàng triệu ngời lao động và gia đình họ khi gặp phải những
trờng hợp ốm đau, bệnh tật, khó khăn trong cuộc sống.
Nú gúp phn rt nhiu
ngi lao ng lm ngh t do cú th tham gia v hng cỏc ch bo him xó
hi nh nhng ngi lm vic trong khu vc nh nc. Bo him xó hi t
nguyn cng gúp phn h tr cho ngõn sỏch nh nc mt ngun vn ln, m
bo cho mt h thng an ton xó hi, an sinh xó hi c
vng mnh chớnh vỡ vy m em ó la chn chuyờn Thun li v khú khn
trong vic trin khai bo him xó hi t nguyn ti Vit Nam lm chuyờn
chớnh ca mỡnh, hon thnh chuyờn ny chc chn s cũn nhng thiu sút
kớnh mong nhn c s giỳp b xung ca thy cụ.
Em xin trõn thnh cỏm n thy Lc mnh Hin v cỏc thy cụ trong khoa bo
him ó tn tỡnh ch bo cho em hon thnh c chuyờn nay. Em xin trõn
thnh cỏm n .
Hà nội, ngày11tháng11năm 2011
Sinh viên :Dng vn ip
25
MC LC
LI M U
2
CHNG I
3
C S Lí LUN V BO HIM X HI T NGUYN
3
I. Khỏi nim v bo him xó hi t nguyn
3
II. Ni dung c bn ca BHXH t nguyn.
3
1. i tng ỏp dng:
3
2. Nguyờn tc BHXH t nguyn:
4
2.1.Nguyờn tc t nguyn
4
2.2.Mọi ngời đều có quyền tham gia BHxh và có quyền hởng bhxh khi có các
nhu cầu về bảo hiểm
4
2.3.Nguyên tắc lấy số đông bù số ít
4
2.4.Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và phng pháp đáp
ứng nhu cầu bhxh
5
2.6.Nguyên tắc mức hởng tiền lơng hu tỷ lệ thuận với mức đóng góp bhxh
5
3. Quyn v trỏch nhim ca ngi tham gia BHXH t nguyn:
6
3.1. Ngi tham gia BHXH t nguyn cú cỏc quyn:
6
3.2. Ngi tham gia BHXH t nguyn cú trỏch nhim:
6
4. Phng thc úng v mc úng BHXH t nguyn:
7
4.1. Phng thc úng: Ngi tham gia BHXH t nguyn c ng ký vi t
chc BHXH theo mt trong 3 phng thc l:
7
4.2. Mc úng BHXH t nguyn hng thỏng (cho mi thỏng):
7
4.3. ng ký li phng thc úng BHXH t nguyn:
7
4.4. Tm dng úng BHXH t nguyn:
7
5. Cỏc ch BHXH t nguyn:
8
5.1. Ch hu trớ:
8
5.1.1. iu kin hng lng hu hng thỏng:
8
5.1.2. Mc lng hu hng thỏng:
9
5.1.3. Tr cp mt ln khi ngh hu:
11
5.1.4. Thi im hng lng hu:
11