Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 70 trang )

Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
BTC : Bộ tài chính
XĐKQKD : Xác định kết qủ kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VNĐ : Việt Nam đồng
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng. Lợng hàng hoá tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của
doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, là cơ sở
đánh giá trình độ quản lý, hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác nó không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nớc lại với
nhau thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng thắt chặt thêm mối
quan hệ quốc tế nối thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Do đó, doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là
khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán đợc
hàng doanh nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác


định đúng đắn kết qủa bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để doanh nghiệp
tự khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN luôn diễn ra trong mối quan hệ
phổ biến với các DN khác với các tổ chức, các cá nhân và cơ quan quản lý của Nhà
nớc. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh
tế tài chính của DN. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, các khoản nợ của các cá
nhân, các tổ chức bên trong và bên ngoài DN về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa,
vật t và các khoản dịch vụ khác cha thanh toán cho DN.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và công nợ phải thu ở
các DN thơng mại nói chung và công ty TNHH Tin học Thành Tâm nói riêng, bằng
lý luận trang bị ở nhà trờng và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế
toán công ty TNHH Tin học Thành Tâm, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong
doanh nghiệp .
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và những
đành giá kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty
TNHH Tin học Thành Tâm.
Báo cáo bao gồm:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và công nợ phải thu trong DN
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và công nợ phải thu
tại công ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Phần III: Đánh giá chung và kiến nghị về kế toán bán hàng và công nợ phải
thu tại công ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
1
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đào Thị Hằng và các anh chị trong
công ty TNHH Tin học Thành Tâm em đã hoàn thành chuyên đề này, với kiến
thức còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian thực tập cha có nhiều nên bài
viết khó tránh khỏi những sai sót, em kính mong đợc nhận những góp ý, chỉ bảo,

giúp đỡ của các thành cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH
Tin học Thành Tâm để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và công nợ phải
thu trong các doanh nghiệp thơng mại.

1.Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
1.1.Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu
trong các DN thơng mại
1.1.1.Đặc điểm của DN thơng mại ảnh hởng đến kế toán bán hàng và công
nợ phải thu.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng đã khẳng định tầm quan
trọng của thơng mại trong đời sông kinh tế xã hội. Với vai trò là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, thơng mại đã làm cho quá trình lu thông hàng hoá đợc nhanh
chóng và thuận tiện hơn, ngời mua có thể tìm thấy ở DN kinh doanh thơng mại
nhiều loại hàng hoá mà mình cần. Trớc đây trong cơ chế quan liêu bao cấp, các DN
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
2
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thơng mại hoạt động theo chỉ tiêu sản xuất của Nhà nớc. Nhng hiện nay, để đứng
vững và phát triển DN thơng mại phải nắm bắt và đáp ứng đợc tâm lý, nhu cầu của
ngời tiêu dùng với sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú
nhằm làm tốt cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng cũng nh góp phần thúc đẩy sản
xuất.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì bán hàng là một khâu quyết
định trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hởng trực tiếp đến thành công
hay thất bại của chu kì đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp đã đảm bảo
cho các chu kì kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên liên tục. Quá trình bán hàng là
cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.

Trong các doanh nghiệp thơng mại, kế toán các khoản phải thu có mối quan
hệ chặt chẽ với các nghiệp vụ kế toán khác nh kế toán bán hàng, kế toán thanh toán
với các khoản thanh toán khác Nhiệm vụ của kế toán công nợ phải thu là thực
hiện tình hình thu lợi công nợ đối với ngời mua, quản lý tốt các khoản công nợ phải
thu nhằm quản lý tốt tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Một số vấn đề chung liên quan tới kế toán bán hàng và công nợ phải thu
* Doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ từ hoạt động bán hàng hoá góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sỡ hữu hàng hoá của ngời mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu bán hàng và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trờng hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng tự
về bản chất thì không đợc ghi nhận là doanh thu
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu từng mặt hàng ngành hàng, theo
dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng
loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng để phục vụ cho thông tin kế toán quản trị
doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
Để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch
toán của hoạt động kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng kế toán sử
dụng TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
3

Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ . TK này
phải hạch toán chi tiết doanh thu nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc trong cùng công
ty hoặc tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo hợp nhất.
TK 511, 512 chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng hàng hóa đợc xác định
là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đợc tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng thực hiện theo nguyên tắc :
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá h-
ởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp đợc hởng.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán
hàng là giá bán trả ngay
+ Những hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, về qui
cách kỹ thuật ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc yêu cầu giảm
giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận; hoặc ngời mua mua hàng với khối lợng lớn đ-
ợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này đợc theo
dõi riêng biệt trên các TK 531 Hàng bán bị trả lại, TK532 Giảm giá hàng bán,
TK521 Chiết khấu thơng mại.Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC , ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thơng mại,giảm giá
hàng bán,doanh thu hàng bán bị trả lại,thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp
và thuế xuất nhập khẩu.Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.Các khoản giảm trừ doanh thu phải
đợc phản ánh,theo dõi chi tiết,riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,

nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
+ Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua trên
giá bán niêm yết do ngời mua mua hàng với số lợng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua trên giá
bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng nh sai quy
cách,kém phẩm chất, không đúng thời hạn.
Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua chỉ đợc tính là khoản
giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát sinh hóa đơn.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc giao
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
4
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
* Các phơng thức bán hàng :
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các doanh
nghiệp sử dụng rất linh hoạt phơng thức bán hàng. Phơng thức bán hàng có ảnh h-
ởng tới tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính chất quyết định với việc xác
định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng
lợi nhuận. Căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng có thể chia quá trình bán hàng thành 3 phơng thức :
> Phơng thức bán buôn hàng hoá
- Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng hóa phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức
này có 2 hình thức :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
Theo hình thức này khách hàng cử ngời mang giấy uỷ nhiệm đến kho của
doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá,
đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời

trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của
ngời mua xuất kho gửi hàng cho ngời mua bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do
bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sỡ hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận đợc hàng, chừng từ và
đã chấp nhận thanh toán thì quyền sỡ hữu hàng hoá mới đợc chuyển giao từ ngời
bán sang ngời mua.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phơng thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp trong đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay cho khách hàng. Phơng thức này có thể thực hiện
theo các hình thức sau :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
tay ba) : DN thơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì
giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên đã thoả thuận.
Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng theo đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chừng
từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã đợc chuyển giao cho khách hàng, hàng
hóa đã đợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
5
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài hoặc vận chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá trong trờng hợp này vẫn thuộc
quyền sỡ hữu của DN. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có
của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc xác định
là tiêu thụ.

> Phơng thức bán lẻ hàng hoá :
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
> Phơng thức bán hàng đại lý
Là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cở sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đợc
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đợc hởng một khoản
tiền gọi là hoa hồng đại lý.
Số tiền chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các
doanh nghiệp thơng mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàngmới hoàn thành.
* Giá vốn hàng bán
- Khái niệm : Giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và
chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán đợc xác định theo 1 trong 4 phơng
pháp sau:
Phơng pháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô
hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phơng pháp này đảm bảo
sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng đợc phơng pháp này thì
doanh nghiệp phải theo dõi đợc đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện đợc cụ thể
từng lô hàng. Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ
nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít chủng loại hàng hoá.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc
thì đợc xuất trớc, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này, trị giá hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho tính theo
giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.

Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau thì đợc xuất trớc và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua trớc đó. Theo phơng pháp
này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn cuối kỳ dợc tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
6
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
gần đầu kỳ.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá trung bình của từng loại hàng
tồn kho đầu kỳ và đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc
tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho
=
Số lợng xuất
ì
Đơn giá bình quân
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Do đó:
Để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán sử dụng TK

632 "Giá vốn hàng bán"
* Công nợ phải thu là các khoản nợ của các cá nhân,các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm,hàng hoá, vật t và các
khoản dịch vụ khác cha thanh toán cho doanh nghiệp.
- Khoản phải thu khách hàng lá khoản phải thu do khách hàng mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhng cha thanh toán.
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Trong nền kinh tế thị trờng, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp cũng nh nền kinh tế:
- Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp cho doanh
nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
vòng quay của vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục quá trình kinh doanh,
giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài. Do đó sẽ giảm đợc chi phí về vốn giúp
doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
- Đối với ngời tiêu dùng: Việc bán hàng của doanh nghiệp góp phần thỏa mãn
nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của ngời tiêu dùng; góp phần đa ngời sản xuất tiếp cận với
thị trờng, việc bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu, tập
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
7
Chi phí thu mua Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng + hàng phát sinh
tồn đầu kỳ trong kỳ Trị giá
Chi phí thu mua mua hàng
phân bổ cho hàng = x xuất bán
xuất bán Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng trong kỳ
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Trị giá vốn hàng Trị giá mua hàng Chí phí thu mua phân
hóa xuất bán hóa xuất bán + bổ hàng hóa xuất bán

Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quán tiêu dùng của xã hội. Từ đó giúp nhà sản xuất có những điều chỉnh kịp thời với
nhu cầu của thị trờng.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp
phần ổn định và phát triển nền kinh tế đất nớc tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện
mục tiêu chung của đất nớc. Mặt khác, thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ góp phần
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu và
là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Trong quá trình tổ chức hạch toán công nợ phải thu là một bộ phận khách quan
trong hạch toán kế toán. Theo dõi các khoản phải thu sẽ giúp cho Công ty nắm bắt
đợc khả năng thanh toán của các khoản thu lại do ngời mua thanh toán, hạch toán
tốt giúp cho Công ty, nắm bắt đợc tốc độ thanh toán nhanh hay chậm, nhằm quản lý
vật t tiền vốn tránh tình trạng chiếm dụng vốn hoặc sử dụng vốn không hợp lý, có
nh vậy vòng quay vốn mới nhanh có hiệu quả, nhiều khả năng sinh lời tạo điều kiện
tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với nhà nớc. Chính vì
vậy mà nó chiếm vị trí quan trọng trong hạch toán kế toán .
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng vàcông nợ phải thu.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý về bán hàng và nợ phải thu thì kế toán
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vu cho việc lập báo cáo tài chính .
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời đầy đủ và chính xác các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ đó. Qua đó kiểm tra, kiểm

soát tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, phát hiện ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn, tình hình vi phạm
kỷ luật thanh toán.
- Cung cấp kịp thời, thờng xuyên định kỳ những thông tin về tình hình công nợ
phải thu và tình hình thanh toán công nợ cho Công ty và cán bộ quản lý Công ty,
làm cơ sở căn cứ cho việc đề ra những quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo quả trình
thi công sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản Công ty.
1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
1.2.1.Chứng từ kế toán.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Biên bản gửi hàng đại lý, ký gửi
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
8
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thờng
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng )
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
-Kế toán bán hàng và công nợ phải thu sử dụng tài khoản:
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 131: phải thu của khách hàng
+ TK 521: Chiết khấu thơng mại
+ TK 531 : Hàng bán bị trả lại

+ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác
Nội dung và kết cấu các tài khoản nh sau :
* TK 632 : Giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung
cấp, giá thành sản xuất của xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) đã bán trong
kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản
dở dang vợt trên mức bình thờng, số trích lập hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632- GVHB.
TK này có thể có số d bên có: Phản ánh số tiền nhận trớc hoặc số tiền d đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng, khi nhập bảng cân đối kế toán phải lấy số d
chi tiếp của từng đối tợng TK này để ghi của 2 chỉ tiêu bên'' Tài sản và bên nguồn
vốn
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
9
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 632- Giá vốn hàng bán không có số d
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
10
TK 632 Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ, không đ ợc tính vào
trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh sự hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừvào phần bồi th ờng do

trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí xây dung, tự chế hoàn
thành.
Phản ánh sự chênh lệch giữa số dự phong
giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng năm tr ớc
Phản ánh hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(31/12) ( Chênh lệch giữa số phải trích
lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
đã trích lập năm tr ớc)
Cuối kỳ, kế toan kết chuyển giá vốn
sản phẩm, dịch vụ để xác định kết quả
kinh doanh.
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số d.
* TK 521 - Chiết khấu thơng mại
Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 521 "Chiết khấu thơng mại"
TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng.
TK 521 Chiết khấu thơng mại
- Số chiết khấu thơng mại đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
nhận thanh toán cho khách hàng thơng mại sang TK Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán

TK 521 không có số d cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:

TK 5211 Chiết khấu hàng hoá : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại ( tính trên khối lợng hàng hoá đã bán ra ) cho ngời mua hàng hoá.
TK 5212 Chiết khấu thành phẩm : Phản ánh toàn bộ số tiền đã chiết
khấu thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua thành phẩm.
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
*TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm lao vụ, dịch
vụ bán nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp động kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy tắc, không đúng
chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
11
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
hoặc thuế GTGT tính theo phơng pháp
trực tiếp phải nộp của hàng hoá , dịch vụ
trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng đã
bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. Kết
chuyển doanh thu chuẩn hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào
TK 911- XĐKQKD.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 531- Hàng bán bị trả lại có số d.
* TK 532- Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK 532- Giảm giá hàng bán không có d
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
12
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả tiền
cho ngời mua hàng hoặc tính vào
khỏan nợ phải thu của khách hàng
về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.

Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại
vào TK 511- Doanh thu bán hàng
cung cấp và dịch vụ hoặc TK 521-
Doanh thu nội bộ để xác định doanh
thu thuần
TK 532- Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho ngời mua hàng.
Kết chuyển các khoản giảm giá
hàng bán vào bên Nợ TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ hoặc TK 521- Doanh thu nội
bộ.
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* TK 131 - Phải thu khách hàng
TK 131 - Phải thu khách hàng

- Số tiền phải thu của khách hàng - Số tiền khách hàng đã trả
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng - Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc của
khách hàng

- Các khoản giảm giá của doanh thu,
doanh thu hàng bán cha thu đợc
tiền bị khách hàng trả lại và số tiền
chiết khấu thanh toán cho khách hàng
- Số d : số tiền còn phải thu
1.2.3. Trình tự kế toán
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
* Kế toán bán hàng theo phơng thức trực tiếp trong trờng hợp doanh nghiệp
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK156 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111,131,113
(1) ( 10) ( 8a)
TK 157 TK 521, 531, 532 TK 3331
( 2) ( 9a) (8b)
( 3 )
TK 155 TK1381 TK 3332, 333
( 4) ( 7 )
( 9b )
(5)
( 6)
Trong đó :
(1) Trị giá vốn hàng xuất bán trực tiếp
(2) Trị giá vốn hàng gửi bán
(3) Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm gửi bán đã đợc tiêu thụ
(4) Xuất kho thành phẩm gửi bán
(5) Trị giá vốn thành phẩm xuất kho bán trực tiếp
(6) Giảm giá hàng bán
(7) Trị giá vốn hàng huỷ
(8a) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
(8b) Thuế GTGT phải nộp
(9a) Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

(9b) Kết chuyển thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
13
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(10) Kết chuyển doanh thu
(11) Kết chuyển giá vốn hàng bán
* Kế toán hàng bán trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
TK 911 TK 511, 512 TK111,112,131
TK 155,157 TK 632 (5) (3a)
(1b (1a)
TK 521,531,532 TK 3331
(6) (4a)
(3b)
TK 631 TK 3331,3332,3333
(2) (4b)
Trong đó :
( 1a ) Kết chuyển thành phẩm tồn kho gửi bán đầu kỳ
( 1b ) Kết chuyển thành phẩm tồn kho gửi bán cuối kỳ
( 2 ) Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ
( 3a ) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
( 3b ) Thuế GTGT phải nộp
( 4a ) Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
( 4b ) Kết chuyển thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp
( 5 ) Kết chuyển doanh thu thuần
( 6 ) Kết chuyển giá vốn hàng bán
* Trờng hợp bán hàng trả chậm, trả góp
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)

(4)

TK 131

TK 333(1) (2)
TK 3387

TK 515

(3)


Trong đó:
(1): Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số còn phải thu, tiền lãi do bán hàng
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
14
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trả chậm, trả góp
(2): Số hàng thu đợc ở các kỳ tiếp theo
(3): Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
(4): Phản ánh giá vốn hàng bán
* Trờng hợp bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hởng hoa hồng
+ Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng.
TK 511 TK 6421

Doanh thu Hoa hồng
TK 333 (1) TK 111, 112, 131
Thuế Tổng giá thanh toán

Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2

15
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+Trêng hîp c¸c ®¹i lý thanh to¸n riªng tiÒn hoa hång
TK 511 TK 111, 112, 131

Doanh thu
Tæng gi¸ thanh to¸n
TK 333(1)

ThuÕ


Sau ®ã tÝnh tiÒn hoa hång
TK 111, 112 TK 133


TK 6421



*Trêng hîp b¸n hµng néi bé
TK 512 TK 111, 112, 136
Doanh thu néi bé Tæng gi¸ thanh to¸n
TK 333 (1)
ThuÕ
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
16
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Kế toán chiết khấu thơng mại.

Trình tự kế toán nh sau:
TK 111,112,131 TK 521 TK 511

(1) (2)
TK 3331
(3)
Trong đó:
(1): Phản ánh số chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ
(2): Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ
(3): Giảm thuế GTGT tính trên giá bán đã trừ chiết khấu (nếu có)
* Kế toán hàng bán bị trả lại
Trình tự kế toán:
TK 111,112,131 TK 531 TK 5111,512
(1) (2)
TK 3331
(3)
TK 632 TK 156,157
(4)
Trong đó:
(1): Thanh toán với ngời mua về số tiền của hàng bán bị trả lại
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ
sang TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần
(3): Giảm thuế GTGT (nếu có)
(4): Phản ánh giá vốn hàng bán của số hàng bị trả lại
* Kế toán giảm giá hàng bán
Trình tự kế toán
TK 111,112,131 TK 532 TK 511,512
(1) (2)
TK 333 (1)
(3)

Trong đó:
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
17
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(1): Căn cứ vào chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán trong kỳ sang TK
5111, 512 để xác định doanh thu thuần.
(3): Giảm thuế GTGT (nếu có)
1.2.3.4. Kế toán phải thu khách hàng
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:
131- Phải thu khách hàng
TK 511,512 TK 531,532,521
(1) (3)
TK 3331 TK 3331
Thuế GTGT Thuế GTGT
(nếu có) (nếucó)
TK 111,112,113
TK 711 (4)
(2) TK 635
TK 111,112 (5)
(8) TK 331
(6)
TK 139,642
(7)
TK 413 TK 004
(9a) (9b)
Trong đó:
(1) Doanh thu của hàng hoá cung cấp,dịch vụ bán ra trong kỳ đợc xác định là
tiêu thụ kế toán phản ánh số tiền phải thu nhng cha thu.
(2) Số tiền thanh lý,nhợng bán TSCĐ cha thu đợc

(3) Chiết khấu thơng mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại do không đúng
qui cách phải trả lại cho kháchhàng
(4) Khi nhận đợc số tiền khách hàng trả hoặc ứng trớ tiền hàng
(5) Khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho ngời mua do ngời mua thanh toán
sớm tiền hàng trớc quy định trừ vào số tiền phải thu.
(6) Bù trừ nợ
(7) Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể đòi đợc,phải xử lý xoá
sổ.
(8) Các khoản chi hộ kháchhàng
(9a) Chênh lệch tỷ giá tăng khi đáng giá lại cáckhoản phải thu kháchhàng
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
18
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(9b) Chênh lệch tỷ giá giảm khi đành giá cá khoản phải thu của khách hàng
băng ngoại tệ cuối kỳ
(9c) Đồng thời ghi
1.2.4. Sổ
- Sổ chi tiết bao gồm : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết theo dõi doanh thu, sổ chi
tiết theo dõi với ngời mua ngời bán
- Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký chi
tiền, bảng kê
Ngoài ra còn sử dụng một số sổ khác.

Chơng II
Thực trạng của công ty tnhh tin học
thành tâm
i. Giới thiệu chung về công ty TNHH Tin học Thành Tâm
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tin học Thành Tâm
Công ty TNHH Tin học Thành Tâm là Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân,
tự chủ trong kinh doanh và hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng có con

dấu riêng.
Tên đầy đủ Công ty: Công ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Tên viết tắt công ty: T&T
Lôgô công ty:
Mã số thuế: 2900486869
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
19
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thơng Vinh
Số tài khoản: 010.100.001.5011
Có trụ sở đặt tại: 87 Nguyễn Thị Minh Khai - TP Vinh - Nghệ An
Số điện thoại: 0383 533 456 Fax: 0383 533 568
Công ty TNHH Tin học Thành Tâm tiền thân là Doanh nghiệp t nhân Thành
Tâm, đợc thành lập từ năm 1998. Sau 03 năm hoạt động và trởng thành, để phù hợp
với yêu cầu kinh doanh ngày càng phát triển, mở rộng kinh doanh, huy động thêm
vốn, bớc sang năm 2002, Doanh nghiệp t nhân Thành Tâm đợc chuyển thành Công
ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Sự thành lập và phát triển của Công ty TNHH Tin học Thành Tâm gắn với nhữg
cột mốc quan trọng sau:
- Năm 1998: Thành lập Doanh nghiệp
- Năm 2000: Thành lập Chi nhánh Thành Tâm tại Hà Tĩnh
- Năm 2002: Chuyển đổi thành Công ty và thành lập trung tâm sản xuất phần mềm.
- Năm 2003: Thành lập chi nhánh Thành Tâm tại Quảng Bình.
- Năm 2004, 2005, 2006 tiếp tục mở rộng mô hình kinh doanh ở các đại lý
tại huyện Diễn Châu, Quỳnh Lu.
- Năm 2007: Thành lập chi nhánh tại Hoàng Mai - Quỳnh Lu - Nghệ An và
mở đại lý phân phối độc quyền phần mềm kế toán TvaT tại Quảng Trị.
Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH Tin học Thành Tâm đã
vợt qua đợc những khó khăn ban đầu, từng bớc tạo đợc uy tín đối với khách hàng,
khẳng định đợc khả năng cung cấp dịch vụ và giải pháp công nghệ cao.

1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tin học
Thành Tâm.
Là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thông tin của
tỉnh Nghệ An, chuyên cung cấp các thiết bị, dịch vụ và giải pháp công nghệ thông
tin. Trong những ngày đầu thành lập, Công ty TNHH Tin học Thành Tâm đã gặp
không ít khó khăn. Đặc biệt, trong lĩnh vực phát triển phần mềm, Công ty gặp rất ít
khó khăn trong vấn đề phát triển thị trờng, kỹ thuật cũng nh vấn đề chuyển giao sản
phẩm Nhng với quyết tâm luôn đi tiên phong trong công cuộc tin học hoá, đa
công nghệ vào cuộc sống mỗi con ngời, mỗi doanh nghiệp qua việc cung cấp các
dịch vụ công nghệ và thông tin chất lợng cao, mong muốn mang lại các giá trị gia
tăng cho khách hàng. Cùng với chính sách, định hớng của UBND tỉnh Nghệ An, Sở
Bu chính Viễn thông Nghệ An, Công ty TNHH Tin học Thành Tâm đã từng bớc
khắc phục đợc khó khăn và gặt hái đợc nhiều thành tích.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Mua bán máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi, thiết bị
điển tử viễn thông, thiết bị điều khiển;
- T vấn máy tính các dịch vụ liên quan đến máy tính;
- Sản xuất phần mềm máy tính;
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
20
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lắp ráp máy vi tính, thiết bị điện tử; In và các dịch vụ liên quan đến in;
- Dịch vụ nhiếp ảnh
- Dịch vụ t vấn, thiết kế lắp đặt hệ thống điện thoại
Phạm vi hoạt động chủ yếu tập trung ở 3 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Thị
trờng kinh doanh đa dạng, bao gồm các Sở, Ban, Ngành; các dự án có vốn đầu t nớc ngoài;
các doanh nghiệp Nhà nớc; các công ty TNHH, công ty cổ phần, các hộ gia đình
Công ty ý thức rằng: " Khách hàng là nền tảng của thành công - Lợi ích
đích thực phải đợc kết hợp hài hoà từ lợi ích của khách hàng, của công ty, của
mỗi nhân viên và của cộng đồng''. Chính vì vậy tập thể ban giám đốc và nhân viên

của Thành Tâm quyết tâm sẽ hoạt động theo phơng châm: Lợi ích của khách
hàng là trên hết, lợi ích của ngời lao động đợc quan tâm, đóng góp có hiệu quả
vào sự phát triển của cộng đồng. Thành Tâm cam kết sẽ thoả mãn tối đa lợi ích
của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lợng, dịch
vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh, luôn
quan tâm đến cả đời sống tinh thần của nhân viên.
Trong ba năm gần đây (2005-2007), Công ty TNHH Tin học Thành Tâm luôn
gặt hái đợc những thành tựu quan trọng nh: phân phối các sản phẩm công nghệ
thông tin; t vấn, thiết kế, thi công các hệ thống mạng, cung cấp các giải pháp phần
mềm; Thành Tâm đã và đang trở thành nhà cung cấp xuất sắc cho các hãng nổi
tiếng trên thế giới nh : INTEL (đại lý chính thức về CPU, Mainboard); XEROX (đại
lý chính thức về Photocopy, máy in); FPT, VITEK VTB, MekongGreen (Máy tính
Việt Nam chất lợng cao), IBM, FUJITSU (Máy chủ, máy tính cá nhân, máy xách
tay, máy in, máy quét) và là đối tợng đáng tin cậy cho các đối tợng trong và ngoài
tỉnh, cho các Sở, Ban, Ngành Đặc biệt với thành tích đạt giải Sao Khuê (phần
mềm u việt ), của Hiệp hội phần mềm Việt Nam, Thành Tâm đã trở thành
niềm tự hào của tỉnh Nghệ An và cả khu vực Bắc Miền Trung.
* Về cơ sở vật chất của Công ty TNHH Tin học Thành Tâm:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Ch tiờu Nm 2005 Nm 2006 Nm 2007
1 Vn iu l 4.000 4.000 4.000
2 Vn c nh 3.450 3.520 3.945
3 Vn lu ng 3.158 3.564 4.012
4 Ngun vn ch s hu 4.176 4.242 4.862
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
21
Khoa kinh tế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Kết qủa hoạt động của Công ty TNHH Tin học Thành Tâm
Đơn vị tính: 1.000 đ
Ch tiờu

Nm 2005 Nm 2006 Nm 2007
S tuyt
i
So
vi
2004
(%)
S tuyt
i
So
vi
2005
(%)
S tuyt
i
So vi
2006
(%)
Vn u t 4.170.200 0,71 4.227.800 1,01 4.316.200 1,02
Doan thu 18.915.471 0,93 19.275.254 1,02 20.719.428 1,07
Np ngõn sỏch 113.584 2,36 149.327 1,31 172.352 1,15
Tng s lao
ng (ngi)
33 1,03 34 1,03 44 1,29
Thu nhp BQ
ca lao ng/
thỏng
1.700 1,01 1.785 1,05 1.910 1,07
Tng kinh phớ
ng h hot

ng t thin
48.200 1,01 48.900 1,01 52.000 1,06
Doanh thu của doanh nghiệp liên tục tăng trởng. Doanh nghiệp luôn đầu t đổi
mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất kinh doanh hiện đại, hiệu qủa và thân thiện
với làm việc, môi trờng sinh thái. Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới chiểm lĩnh thị
trờng Bắc miền Trung nói chung và Nghệ An nói riêng (Phần mềm kế toán TvaT,
Phần mềm bán hàng siêu thị, ). Công ty đã tham gia thực hiện thành công nhiều dự
án lớn, vốn đầu t hàng tỷ đồng Đặc biệt đã cung cấp phần mềm ứng dụng cho trên
200 đơn vị trong và ngoài tỉnh đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý, điều hành của các
đơn vị. Qua đó, góp phần đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin,
tăng cờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Công ty TNHH Tin học Thành Tâm luôn chấp hành tốt
các nghĩa vụ đối với Nhà nớc, đóng góp một phần của ngân sách Tỉnh.
Biu 01: Doanh thu hng nm ca Cụng ty TNHH Thnh Tõm
Sinh viên : Hồ Thị Vân Lớp CĐKT2_ K2
22

×