Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp ổn định và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2009 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.47 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN
Tôi tên là: Hà Thị Thu Hiền Ngày sinh 10-05-1987
Sinh viên lớp Kinh tế phát triển_K47A_QN Khoa Kế hoạch và Phát
triển
Thực tập tại Phòng Hợp tác quốc tế, Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa từ ngày 12-01-2009 đến 05-05-2009 dưới sự hướng dẫn thực tập
PGS.TS Lê Huy Đức.
Sau thời gian thực tập ở cơ quan được tìm hiểu, tiếp cận với nhiều
nguồn tàu liệu, dưới sự hướng dẫn và gợi ý của giáo viên hướng dẫn thực tập
tôi đã hoàn thành xong chuyên đề thực tập chuyên ngành đề tài: “Giải pháp
ổn định và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2009- 2010’’.
Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập chuyên ngành này là do tôi tự
khảo sát, thu thập số liệu tài liệu tham khảo, tìm hiểu tình hình thực tế từ đó
từng bước phân tích, tổng hợp, viết bài và hoàn thành, hoàn toàn không sao
chép, cóp nhặt ở bất kì tiểu luận, đề tài, chuyên đề, khoá luận… của ai. Những
số liệu, phần tham khảo trong bài là hoàn toàn chính xác, chân thực, có nguồn
gốc rõ ràng.
Nếu có bất kì vấn đề nào xảy ra đối với chuyên đề thực tập chuyên
ngành này tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sinh viên
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
1
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU 1


CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN CHUNG 3
VỀ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 3
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của doanh nghiệp này đối với
nền kinh tế 3
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
1.1.2. Quy mô và sự đa dạng của khu vực DNN&V 4
1.2. Vai trò của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.3. Những ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.3.1. Những ưu thế 8
1.3.2. Những hạn chế 11
1.4. Điều kiện đảm bảo phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.5. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước 16
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN 23
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THỜI GIAN QUA 23
2.1. Bối cảnh chung nền kinh tế tác động đến DNN&V thời gian qua 23
2.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế và khu vực DNN&V 23
2.1.2. Bối cảnh luật pháp và thể chế 25
2.1.3. Bối cảnh xã hội và lao động 26
2.2. Thực trạng phát triển DNN&V 27
2.2.1. DNN&V trước thời kỳ suy thoái kinh tế 27
2.2.2. DNN&V trong thời kỳ suy thoái kinh tế 41
2.3. Đánh giá chung 48
2.3.1. Thuận lợi 48
2.3.2. Khó khăn, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm 49
CHƯƠNG 3 52
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp

CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 52
3.1. Cơ hội phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn tới 52
3.1.1. Bối cảnh quốc tế 52
3.1.3. Xu thế vận động nền kinh tế trong thời gian tới 53
3.1.4. Khó khăn, thách thức đối với DNN&V 54
3.2. Quan điểm, phương hướng của Đảng và Nhà nước về quản lý phát
triển DNN&V 54
3.3. Giải pháp phát triển DNN&V 57
3.3.1 Giải pháp trước mắt 57
3.3.2. Giải pháp lâu dài 60
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNDD Doanh nghiệp dân doanh
NHTM Ngân hang thương mại
TSBĐ Tài sản bảo đảm
NHNN Ngân hàng Nhà nước
CIEM Viện quản lý kinh tế Trung Uơng
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
I. BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại DNN&V theo hoạt động kinh doanh 6

Bảng 1.2: Tổng số doanh nghiệp dân doanh giai đoạn 2000-2008 28
Bảng1.3: Số lượng DNN&V sản xuất phân theo quy mô nguồn vốn giai
đoạn 2000- 2007 29
Bảng1.4: Tỷ lệ Doanh nghiệp sản xuất phân theo quy mô nguồn vốn giai
đoạn 2000- 2007 29
Bảng 1.5: Tỷ lệ DNN&V phân theo quy mô nguồn lao động giai đoạn
2000- 2007 31
Hình 1.1 : Tỷ trọng DNN&V phân theo nguồn lao động giai đoạn 2000-
2007 31
Bảng 1.6: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành 33
Bảng 1.7: Bảng tổng kết số doanh nghiệp đăng ký mới năm 2007 36
Bảng 2.1: Tỷ lệ số doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký mới năm 2008 42
II. HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Phân loại DNN&V theo hoạt động kinh doanh 6
Bảng 1.2: Tổng số doanh nghiệp dân doanh giai đoạn 2000-2008 28
Bảng1.3: Số lượng DNN&V sản xuất phân theo quy mô nguồn vốn giai
đoạn 2000- 2007 29
Bảng1.4: Tỷ lệ Doanh nghiệp sản xuất phân theo quy mô nguồn vốn giai
đoạn 2000- 2007 29
Bảng 1.5: Tỷ lệ DNN&V phân theo quy mô nguồn lao động giai đoạn
2000- 2007 31
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.1 : Tỷ trọng DNN&V phân theo nguồn lao động giai đoạn 2000-
2007 31
Bảng 1.6: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành 33
Bảng 1.7: Bảng tổng kết số doanh nghiệp đăng ký mới năm 2007 36
Bảng 2.1: Tỷ lệ số doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký mới năm 2008 42
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN

6
Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Cùng với những thành tựu của công cuộc đổi mới, doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNN&V ) có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế - xã hội
Việt Nam . Nhận thức được vai trò này, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi
phát triển DNN&V là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Những năm qua, tuy là một khu vực mới phát triển song doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại chiếm đến hơn 98% số doanh nghiệp trong cả nước, và là nơi
cung cấp 50% việc làm cho người lao động, có nhiều đóng góp lớn vào sự
phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, ngoài các cơ hội thâm nhập vào
thị trường quốc tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tự hoàn thiện để đối mặt
với những khó khăn cuộc cạnh tranh toàn cầu, thì nay cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới diễn ra, những khó khăn đó càng trở nên gấp bội.
Nhìn nhận được những vấn đề còn bất cập đối với các doanh nghiệp
giai đoạn tới, tôi quyết định chọn nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp với nội
dụng: “Giải pháp ổn định và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2009- 2010’’.
Mục đích nghiên cứu
- Phản ánh phần nào thực trạng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam những năm vừa qua, nhận định về một số thế mạnh cũng như
những mặt còn hạn chế, khó khăn thách thức của những doanh nghiệp này
trong giai đoạn tới.
- Phán đoán, đánh giá tình hình của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong tương lai, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để khắc phục những điểm
yếu, hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn, thách thức sẽ phải
đối mặt trong thời gian tới.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
1

Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu
Các báo cáo tổng kết, các bài viết về thực trạng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu chuyên đề, sinh viên đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, duy
vật biện chứng.
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục biểu bảng, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam
Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thời gian
qua
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để tìm hiểu, đánh giá, phân tích và đưa ra
một số ý kiến của mình, nhưng với hiểu biết còn chưa hoàn thiện, bản chuyên
đề tốt nghiệp này chưa thể phản ánh đầy đủ và giải quyết triệt để vấn đề nêu
ra. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để những
nghiên cứu sau được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn PGS.TS Lê Huy Đức, và các anh chị trong
phòng Hợp tác quốc tế- Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã tận tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG

VỀ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của doanh nghiệp này đối với
nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là các cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có quy mô nhỏ bé
về mặt bằng vốn, lao động hay doanh thu. Với mỗi quốc gia trên thế giới lại
có những định nghĩa khác nhau với các tiêu chí và cách nhìn nhận khác nhau.
Dưới đây là một số khái niệm về DNN&V:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới: DNN&V là
doanh nghiệp có đủ 3 tiêu chuẩn:
- Quy mô về lao động từ 3 đến 500 người;
- Tính hiện đại của máy móc thiết bị ở dạng trung bình, tính năng
kỹ thuật đơn giản, dễ sửa chữa và dễ sử dụng;
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là trong nước, hoặc gia
công cho nước ngoài.
Theo Ngân hàng Thế giới, đưa ra một khái niệm khác: DNN&V được
phân chia thành 3 loại đó là doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số
lượng lao động dưới 10 người; doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10
đến dưới 50 người; doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo định nghĩa của Liên minh Châu Âu thì DNN&V là một doanh
nghiệp có khoảng 50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu
EURO.
Ở Việt Nam, DNN&V theo Nghị định 90/2001/ NĐ-CP về trợ giúp
phát triển DNN&V ban hành ngày 23/11/2001 định nghĩa DNN&V là đơn vị
sản xuất kinh doanh độc lập có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.

Như vậy, các tiêu chí về DNN&V ở Việt Nam (lao động và vốn đăng
ký) không có lượng tối thiểu và do đó khái niệm này bao gồm cả doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
1.1.2. Quy mô và sự đa dạng của khu vực DNN&V
DNN&V chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam,
hoạt động chủ yếu ở các lĩnh vực thương mại, ngoại thương, sửa chữa và chế
tạo, xây dựng, khai thác, chế biến. Có thể nói khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày càng lớn mạnh và đang khẳng định vị trí quan trọng của mình trong
nền kinh tế. Với đóng góp về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, hiện nay, khu vực DNN&V đang ngày
càng có xu hướng mở rộng và phát triển ngay tại khu vực nông thôn. Hiện cả
nước đang có khoảng hơn 3 triệu hộ kinh doanh cá thể với quy mô khác nhau
đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại các tỉnh thành trong cả nước. Sự đa
dạng ngành nghề sản xuất ngoài một số ngành chủ yếu như sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp đã mở rộng sang chế biến nông, lâm, thủy sản và công
nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp chiếm 32,5%, thương nghiệp chiếm 49,8%
giúp cho bộ mặt nông thôn thay đổi nhiều, mặt khác phát triển DNN&V góp
phần giải quyết việc làm cho một bộ phận người dân nông thôn thất nghiệp.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Để phân loại DNN&V có rất nhiều cách, nhưng thường doanh nghiệp
nhỏ và vừa được chia làm 3 loại theo quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới,
doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người;
doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người; doanh
nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi quốc gia lại có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh
nghiệp có số vốn dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm

dưới 300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa, còn doanh nghiệp siêu
nhỏ và doanh nghiệp vừa thì Việt Nam chưa có tiêu chí xác định cụ thể.
Ngoài ra, theo Tổng cục thống kê còn phân loại doanh nghiệp dựa trên
hoạt động kinh doanh.Dựa trên tiêu chí này có thể xác định được những
ngành nghề phổ biến và hoạt động hiệu quả.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1: Phân loại DNN&V theo hoạt động kinh doanh
Khu
vùc
1998 1999 2000 2001 2002
Doanh
nghiÖp
% trong tæng sè
DNN&V
Doanh
nghiÖp
% trong
tæng sè
DNN&V
Doanh
nghiÖp
% trong
tæng sè
DNN&V
Doanh
nghiÖp
% trong
tæng sè

DNN&V
Doanh
nghiÖp
% trong
tæng sè
DNN&V
N«ng
l©m ng
nghiÖp
2.453 7,5 2.750 6,9 3.273 6,5 4.071 6,1 4.903 5,8
C«ng
nghiÖp
vµ X©y
dùng
11.867 36,3 14.297 35,9 18.211 36,1 25.139 37,9 32.218 38,2
DÞch vô
vµ th¬ng
m¹i
15.642 47,9 19.518 49,0 24.806 49,2 31.630 47,7 39.985 47,4
C¸c
ngµnh
kh¸c
2.688 8,2 3.266 8,2 4.133 8,2 5.501 8,3 7.265 8,6
Tæng 32.650 100.0 39.831 100.0 50.424 100.0 66.342 100.0 84.371 100.0
Nguồn: Tổng cục Thống kê, năm 2003
1.2. Vai trò của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có thể nói khu vực DNN&V lớn mạnh là một đặc điểm quan trọng của
một nền kinh tế thành công vì DNN&V phát triển sẽ đóng góp vào rất nhiều
cho sự phát triển của đất nước.
• DNN&V giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số
doanh nghiệp Việt Nam. Năm 2005, khu vực này đã chiếm 90% trong tổng số
các doanh nghiệp tại Việt Nam, đến nay con số này đã lên tới khoảng 98%
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp
tổng số và đã cung cấp đến 50% việc làm cho lao động Việt Nam, mỗi năm
tăng thêm nửa triệu lao động, trong khi đó chi phí đầu tư cho một chỗ làm
việc ở các DNN&V chỉ bằng 3-10% so với doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy,
DNN&V đóng vai trò quan trọng trong giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn
định xã hội. Ở các nước phát triển khu vực DNN&V đã giải quyết đến 2/3 lực
lượng lao động, chẳng hạn các DNN&V ở Thụy Điển đã tạo việc làm cho hơn
60% lao động, tỷ lệ này ở Nhật là 66,9%, Đài Loan là 78%, Chi Lê là 70,3%.
Chỉ nhìn dưới các con số cũng cho chúng ta nhận thức rõ về sự cần thiết của
khu vực DNN&V trong vấn đề giải quyết việc làm hiện nay quan trọng như
thế nào.
• Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: DNN&V ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Hàng năm, khu vực
này đóng góp đến 40% GDP, 29% tổng kim ngạch xuất khẩu, đây có thể coi
là những con số ổn định và triển vọng. Hơn nữa, ở phần lớn các nền kinh tế,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế
có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là ‘’thanh giảm
sốc’’ cho nền kinh tế.
• Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: Một
lợi thế cho các DNN&V hiện nay là trở thành những nhà thầu phụ lớn cho các
doanh nghiệp lớn. Sự liên kết giữa DNN&V và các doanh nghiệp lớn hiện
nay là rất quan trọng và tạo ra mối quan hệ hai chiều, cả hai bên cùng có lợi.
Hiện nay, ngành công nghiệp phụ trợ ở nước ta phát triển, và khu vực
DNN&V cũng tham gia vào sản xuất chế tạo các nguyên vật liệu, thiết bị phụ

trợ. Việc cung cấp các sản phẩm này cho các doanh nghiệp lớn giúp họ giảm
được chi phí đáng kể thay vì trước kia họ phải nhập từ nước ngoài cùng một
sản phẩm, cùng chất lượng nhưng giá thành lại cao hơn, đồng thời cũng giúp
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp
cho các DNN&V tiêu thụ được sản phẩm và lại góp phần làm phát triển hơn
ngành công nghiệp này.
• Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn
thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng
vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Việt
Nam đã và đang coi trọng có các chính sách ưu đãi để phát triển các làng
nghề ở vùng nông thôn, đưa doanh nghiệp về nông thôn để góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, phát triển đô thị nhỏ, giảm bớt sự chênh lệch
về đời sống giữa thành thị và nông thôn. Đây cũng là giải pháp chủ yếu tạo ra
thu nhập và việc làm cho những nông dân không còn đất trong quá trình đô
thị hoá, hạn chế tình trạng dân nông thôn đổ về thành thị làm phát sinh nhiều
vấn đề xã hội phức tạp.
1.3. Những ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Những ưu thế
DNN&V với quy mô nhỏ, gọn, năng động, thích ứng nhanh với những
thay đổi của thị trường, góp phần tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người
lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có hành lang pháp lý đầy đủ và thuận lợi để
phát triển. Năm 2000, Luật Doanh nghiệp ra đời là một bước ngoặt đối với
hoạt động của các doanh nghiệp, đã xóa bỏ nhiều rào cản gia nhập thị trường
chính thức cho các doanh nghiệp.
Việc liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao
công nghệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tận dụng và phát huy những

kỹ thuật công nghệ sẵn có từ những doanh nghiệp lớn, DNN&V đã rút ngắn
được thời gian và chi phí cho các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng,
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
8
Chuyên đề tốt nghiệp
tạo những bước nhảy lớn, đột phá trong phát triển kinh tế, nỗ lực theo kịp các
nước công nghiệp.
Gia nhập WTO, DNN&V có thể mở rộng tự do hóa thương mại, có cơ
hội lớn hơn về thị trường để mở rộng sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh
tế.
Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào, yếu tố thị trường luôn là một
yếu tố có được nhiều sự quan tâm. Vai trò của thị trường đã được khẳng định
rõ nét trong việc điều tiết mọi đầu mối sản xuất, kích thích tăng cường sức
mua, làm đa dạng thêm và tạo ra những khác biệt trong nhu cầu.
Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia và các
doanh nghiệp có thêm nhiều điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với
nhiều hình thức đa dạng.
Do mở rộng hoạt động thương mại quốc tế nhằm đáp ứng xu thế toàn
cầu hóa, hàng rào thuế quan ngày càng được nới lỏng và tháo gỡ có càng
nhiều những chương trình dự án đầu tư phát triển. Việc tận dụng các nguồn
vốn vay ưu đãi chính thức, vay thương mại, các nguốn viện trợ nước ngoài
hoặc qua con đường hợp tác liên doanh liên kết, đầu tư trực tiếp của nước
ngoài, các chương trình dự án hỗ trợ phát triển là một con đường lựa chọn
thích hợp nhằm cải thiện nhu cầu bức bách về nguồn vốn tài chính hiện tại,
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tăng cường năng lực sản xuất hàng hóa
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, đã có nhiều chương được tố chức
nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam: Chương trình Phát
triển Dự án Mekong (MPDF) quỹ đầu tư có tổng số vốn là 18,5 triệu đô la
Mỹ, nhằm đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Lào và
Campuchia, đặc biệt là hỗ trợ phát triển cho các công ty tư nhân tại Việt Nam,

và tiêu biểu hiện nay là Chương trình Hỗ trợ Khu vực Tư nhân Việt Nam, hợp
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tác với Liên minh Châu Âu được thực hiện bởi Cục phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tổng số vốn là 11,145 triệu
Euro, bắt đầu từ 01-03-2005 kết thúc vào 31-12-2008.
Bên cạnh đó, việc mở rộng hoạt động trao đổi kinh tế quốc tế sẽ tạo
điều kiện cho việc nâng cao dân trí, mở rộng giao lưu giữa các dòng văn hóa
của các dân tộc, tiếp cận nền văn minh nhân loại, năng cao năng lực đổi mới
và hiện đại hóa công tác quản lý. Đồng thời xu thế cạnh tranh của nền kinh tế
dựa trên trí tuệ cũng là một cơ hội lớn dành cho các nền kinh tế trẻ.
Ngoài ra, hội nhập WTO tạo môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Kể từ năm
2006, các khu vực kinh tế của Việt Nam đều hoạt động dưới sự điều tiết
chung của các Luật, Bộ luật…
Đặc biệt, với sự kiện gia nhập WTO của Việt Nam đã góp phần tạo ra
rất nhiều lợi thế cho DNN&V tác động tích cực đến hoạt động của kinh doanh
của khu vực này.
Cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập khẩu và các rào cản phi thuế
quan giảm, giá nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu phục vụ đầu vào của doanh
nghiệp giảm, dẫn đến chi phí sản xuất hàng hóa tại Việt Nam giảm, điều này
rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi nền sản xuất hàng hóa
Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; giúp các doanh nghiệp Việt Nam
thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt
Nam được hưởng một số ưu đãi tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành
hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xóa bỏ hạn ngạch. Đây chính là nguyên
nhân cơ bản tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ; sự cạnh tranh trên thị trường tăng, tạo động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất

SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng sản phẩm, hạ chi phí để nâng cao sức cạnh tranh Nhiều doanh nghiệp
nhỏ, vừa như: Bitis, Kinh Đô trước đây chỉ là tổ hợp, nay trở thành các tập
đoàn kinh tế có hàng hóa xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.
Việc tiếp cận với thị trường thế giới giúp các doanh nghiệp mở mang,
học hỏi được nhiều kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp nước
ngoài, có những hợp đồng kinh doanh với thị trường thế giới. Thêm đó là một
môi trường kinh doanh minh bạch và công khai ảnh hưởng tích cực đến sự
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ở thời kỳ đóng cửa nền kinh tế, các DNN&V đều hoạt động dưới sự
quản lý của Nhà nước nhưng từ khi gia nhập, tính tự chủ của các doanh
nghiệp được phát huy có hiệu quả.
1.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những lợi thế, khu vực DNN&V vẫn còn tồn tại một số hạn
chế phần nào cản trở sự phát triển của khu vực này.
Vốn được coi là yếu tố quyết định tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, tình trạng thiếu vốn để sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
một khó khăn không nhỏ, nhất là các khoản vay trung hạn, dài hạn từ các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu
thấp. Nguồn vốn đầu tư trong nước tại các doanh nghiệp này còn hạn chế, vốn
điều lệ dưới 1 tỉ đồng chiếm 42%; từ 1 đến 5 tỉ đồng chiếm 37%; từ 5 đến 10
tỉ đồng chiếm 8%, còn lại hơn 10 tỉ đồng. Số vốn tự có nhỏ nên 90% số doanh
nghiệp phải tự huy động, vay vốn các nguồn để sản xuất kinh doanh, riêng
vay ngân hàng chiếm 70%. Với năng lực tài chính còn thấp và hạn chế, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam khó có khả năng đầu tư cho quy trình
công nghệ hiện đại đề tạo ra các sản phẩm có chất lượng, cạnh tranh với các
sản phẩm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN

11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, máy móc, thiết bị ít và cũ, công nghệ lạc hậu, khả năng và
điều kiện áp dụng tiến bộ kĩ thuật rất hạn chế, lao động thủ công nhiều, làm
gia công cho các doanh nghiệp lớn và nước ngoài, số đông tiếp cận thông
tin ít. Việt Nam là một đất nước đi lên từ một nền kinh tế yếu kém, một nền
công nghiệp còn non trẻ. So với các quốc gia khác trong khu vực, doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện đang phải đối mặt với tình trạng máy
móc thiết bị cũ và lạc hậu, trong ngành điện tử là khoảng 15-20 năm, 20
năm đối với ngành cơ khí, 70 % công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được
20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ
ở mức 5-7 % so với 20 % của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí
tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới đã làm cho năng
suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí đầu vào cao, giá
thành khó cạnh tranh. Điều kiện hạ tầng cho cơ sở cho sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn.
Thứ ba, trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu, thiếu thông tin về
thị trường. Trong khu vực DNN&V có doanh nghiệp hình thành từ việc phát
triển kinh doanh của hộ gia đình, tư nhân, nhiều người trong số họ chưa tốt
nghiệp phổ thông, trình độ tiếng Anh, sử dụng công nghệ thông tin kém vì
vậy đa số những doanh nghiệp này chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể,
chưa xây dựng chương trình hội nhập khi Việt Nam gia nhập WTO. Như vậy
là nguồn nhân lực vẫn còn khá non trẻ trong lĩnh vực kinh doanh, chỉ có 30%
chủ doanh nghiệp xuất thân từ công nhân viên chức thuộc khu vực kinh tế nhà
nước, bên cạnh đó trong tổng số các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có 1%
có trình độ sau đại học, 3% có trình độ đại học. Với thực trạng nguồn nhân
lực như thế sẽ gây nhiều khó khăn trong quá trình chuyển giao và tiếp nhận
quy trình kỹ thuật đồng bộ hiện đại.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
12

Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ tư, trình độ hiểu biết về luật lệ trong nước, luật quốc tế nắm bắt
và phát triển thị trường, thương trường, xây dựng thượng hiệu mới ở giai
đoạn đầu.
Thêm đó, việc Việt Nam chưa được thừa nhận có nền kinh tế thị
trường. Theo cam kết khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
phi thị trường cho đến năm 2018. Điều này đã tác động đến khả năng tự vệ,
chống bị kiện phá giá của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong
hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, nền công nghiệp phụ trợ của Việt
Nam chưa phát triển, vì vậy, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị lệ thuộc
vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu; nhập siêu ở Việt Nam gia tăng. Theo điều
tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp
phải sử dụng trên 40% nguyên liệu nhập khẩu, thậm chí có một số ngành tỷ
lệ này là 70-80%, điều đó làm cho nguồn cung ứng bị phụ thuộc, chi phí
đầu vào cho sản xuất lớn, ảnh hưởng đến sự gia tăng giá trị trong xuất
khẩu. Ngoài ra, các chi phí trung gian khác như giá cước vận chuyển, chi
phí điện nước cao, giá xăng dầu tăng cũng làm tăng đáng kể chi phí của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, do quy mô nhỏ kéo theo hiệu quả kinh doanh
không cao. Năm 2004, lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp vừa và nhỏ là
240 triệu đồng (khoảng 16.000 USD), thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận
bình quân/ doanh nghiệp của cả nước (khoảng 1,14 tỷ đồng).Các chỉ tiêu về
tỷ suất lợi nhuận, vốn và lợi nhuận, doanh thu ở mức thấp từ 3 tỷ đồng và
2,57 tỷ đồng so với các mức bình quân chung các doanh nghiệp cả nước là
4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng (Vneconomy, 2006). Năm 2007, nhập siêu lên
tới 9 - 10 tỉ USD. Nhập khẩu nhiều dẫn tới chi phí và rủi ro kinh doanh tăng,
tác động hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
trong nước cũng như thị trường quốc tế.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp

Cũng do nguồn năng lực tài chính còn yếu nên để thực hiện việc giao
dịch trực tiếp với các đối tác nước ngoài còn nhiều khó khăn và hạn chế,
đặc biệt là điều kiện hạ tầng không đủ khả năng cho các doanh nghiệp dự
trữ các nguyên liệu, nên thường phải thu mua từ các cơ sở đại lí, làm tăng
chi phí sản xuất.
1.4. Điều kiện đảm bảo phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Những năm gần đây, khu vực DNN&V đã có những thay đổi lớn điển
hình là sự gia tăng đáng kể và ổn định số lượng doanh nghiệp. Để phát triển
mạnh mẽ, có tầm cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài,
DNN&V cần có những điều kiện cùng những chính sách ưu đãi phù hợp để
tạo thêm sức mạnh cho các doanh nghiệp.
DNN&V cần một môi trường kinh doanh công bằng như các ưu đãi về
đầu tư, tạo điều kiện dễ tiếp cận về tài chính và đất đai, minh bạch trong hệ
thống thuế, khuyến khích đầu tư vào công nghệ mới làm cho tăng tính cạnh
tranh và khả năng xuất khẩu của DNN&V, khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào DNN&V, vấn đề đơn giản và minh bạch trong hệ thống thuế
sẽ khuyến khích các DNN&V tuân theo đúng quy định và cạnh tranh lành
mạnh với nhau.
Việc tiếp cận với đất đai và nhà xưởng hiện nay là một trong những trở
ngại lớn nhất đối với quá trình phát triển DNN&V ở Việt Nam. Rào cản chính
cản trở sự tiếp cận chính là sự phức tạp và không minh bạch của khung khổ
pháp luật về đất đai. Vì vậy, các chương trình hỗ trợ DNN&V như thay đổi
Luật đất đai sẽ giúp cho các doanh nghiệp (DN) dễ dàng tiếp cận với đất đai
làm tăng tài sản thế chấp, sẵn sàng đầu tư và có thể sử dụng những khu vực
này để xây dựng theo mục đích và tận dụng ưu thế của chùm công nghiệp.
Ngoài ra còn có 1 số những chính sách ưu đãi cho khu vực DNN&V nhằm
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
14
Chuyên đề tốt nghiệp
mục đích duy nhất là tạo điều kiện tốt nhất để các DNN&V này có thể phát

triển và hoạt động có hiệu quả.
Vấn đề về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ thiết yếu như công nghệ thông tin
và điện, cũng là một vấn đề cần quan tâm hiện nay. Với mức giá điện mới
tính như hiện nay, việc áp dụng tính giá điện cao hơn ở giờ cao điểm đã làm
cho hầu hết các doanh nghiệp phải trả cao hơn từ 2,2% đến 26% tiền điện,
điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp mà nhất là đang trong
thời kỳ phục hồi nền kinh tế như hiện nay. Ngoài ra, về các thiết bị phục vụ
cho việc cập nhật thông tin vẫn còn rất sơ sài, hiện có khoảng 40-50% doanh
nghiệp nhỏ và vừa chưa có máy fax, máy tính cá nhân,…số đông này là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn, hộ kinh doanh cá thể. Đầu tư cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ thiết yếu là việc rất cần thiết cho hoạt động của các doanh
nghiệp mà hơn nữa, Việt Nam đã gia nhập WTO thì việc sử dụng các trang
thiết bị tối cần thiết là yếu tố cơ bản và cần.
Một yếu tố quan trọng nữa cho sự phát triển của DNN&V đó là yếu tố
vốn. Vốn luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Song việc
tiếp cận với vốn thì lại là một trở ngại của các DNN&V. Mặc dù đã có những
chương trình cải cách khu vực ngân hàng Nhà nước, sự ra đời của hàng loạt
các ngân hàng tư nhân song hầu hết các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn. Lý
do chủ yếu vẫn là sự thiếu minh bạch và không thống nhất trong thủ tục,
quyết định cho vay của các ngân hàng đối với DNN&V. Sự cần thiết nhất
bây giờ chính là cần có những chính sách hỗ trợ vốn cho các DNN&V, ngoài
ra cần có những ưu đãi để thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tăng
cường tìm các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ cũng như là các
nguồn đầu tư trong nước.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của
khu vực DNN&V. Hiện nay, lực lượng lao động ở nước ta không phải là
thiếu mà có thể nói là một nguồn dồi dào, DNN&V ở các địa phương thường

tận dụng ngay lao động ở chính địa phương mình. Nhưng một bất lợi cho
các doanh nghiệp đó là trình độ của công nhân còn rất thấp, thậm chí còn
không có trình độ và hiểu biết rõ về công việc mình đang làm. Vì vậy, đào
tạo nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng, sẽ giúp cho việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn, sản phẩm của doanh nghiệp có
chất lượng tốt hơn, đồng thời cũng tạo ra một môi trường lao động văn minh
hơn. Việc cung cấp kiến thức quản lý cho các chủ doanh nghiệp cũng là một
việc hết sức cần thiết, chủ doanh nghiệp sẽ có chiến lược, kiến thức đầy đủ
cho việc quản lý của mình được tốt hơn, sẽ không bị bỡ ngỡ khi tiếp cận với
đối tác kinh doanh.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho DNN&V quảng bá
được sản phẩm của mình, làm cho doanh thu tăng lên, đóng góp thêm nhiều
cho nền kinh tế quốc dân. Gia nhập WTO, các DNN&V có điều kiện giao
thương với bạn bè thế giới, một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm
thủy hải sản được thế giới rất ưa chuộng và tin dung. Lợi dụng lợi thế đó, các
DNN&V cần có những chiến lược để ngày càng mở rộng thêm thị phần của
mình trên thế giới.
1.5. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước
Phát triển DNN&V là một bộ phận quan trọng trong quá trình xóa đói
giảm nghèo và đáp ứng mục tiêu phát triển. Ở các nước trên thế giới, một khu
vực mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công. Chính vì
vậy, phát triển khu vực DNN&V là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của các nước trên thế giới và ở Việt Nam. DNN&V Việt
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam là một khu vực mới phát triển và còn cần học hỏi rất nhiều kinh nghiệm
của các nước đi trước để ngày mạnh và trưởng thành hơn.
Trung Quốc đây là một đất nước nông nghiệp khổng lồ (dân số nông
nghiệp năm 1995 là 871 triệu người, chiếm 71,4% tổng dân số), nhưng diện

tích canh tác bình quân dân số nông nghiệp vào loại thấp nhất thế giới. Với
những chính sách, đường lối cải cách, mở cửa, Trung Quốc đã vươn lên thành
một gia có nền kinh tế phát triển mạnh và trở thành một trong những cường
quốc trên thế giới. Trong những cải cách đó phải kể đến những chính sách
phát triển hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực DNN&V.
Sự phát triển của các doanh nghiệp này chính là động lực phát triển
kinh tế đất nước. Doanh nghiệp nhà nước được cải cách mạnh mẽ làm cho
một lượng lớn nhân công dôi ra và số nhân công này được bổ sung vào
DNN&V . Nhờ có chính sách hỗ trợ, đến cuối năm 2004, đã có 3,6 triệu
DNN&V , trong đó số doanh nghiệp vừa là 1,7 triệu. Ngoài ra, còn có khoảng
2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể. DNN&V ở Trung Quốc hiện đóng góp 60%
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tạo ra 75% số việc làm, chiếm 45% tổng thu
thuế và 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. DNN&V đã đi vào chuyên
môn hóa khá cao, tập trung vào các ngành chế biến nông sản thực phẩm, may
mặc, giày dép Lực lượng DNN&V thực sự đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển ở Trung Quốc. Những năm gần đây, Trung Quốc đã ban
hành nhiều chính sách hỗ trợ lực lượng doanh nghiệp này. Trong đó, có việc
sửa đổi Hiến pháp trong việc bảo vệ lợi ích và tài sản của doanh nghiệp tư
nhân, xây dựng sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Năm 2000,
Trung Quốc ban hành Luật Thúc đẩy phát triển các DNN&V. Quốc vụ viện
Trung Quốc ban hành Văn kiện về Định hướng chính sách phát triển doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Theo đó, quy định doanh nghiệp tư nhân tham gia
vào những lĩnh vực độc quyền của Nhà nước.
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính cũng được chú trọng. Thời gian
hoàn thành thủ tục đối với việc đăng ký hộ kinh doanh cá thể là trong 1 ngày
và 1 tuần cho doanh nghiệp tư nhân. Trước đây, nhà đầu tư nước ngoài chỉ
được mua không quá 49% cổ phần doanh nghiệp, nay không hạn chế tỷ lệ

này, trừ một số ngành quốc phòng.
Một ví dụ khác cho sự phát triển của khu vực DNN&V là ở Hàn Quốc,
quá trình tăng trưởng các tập đoàn công nghiệp, tổ hợp công nông tại Hàn
Quốc khởi đầu từ những DNN&V , tuy nhiên sự thành công và thất bại
DNN&V cũng rất đa dạng khi không có định hướng và hỗ trợ của Chính phủ.
Hàn Quốc đã hình thành Bộ DNN&V , để thực hiện vạch ra những chiến
lược phù hợp cho doanh nghiệp theo từng giai đoạn phát triển của Quốc gia,
gắn với sự đa dạng hóa của kinh doanh toàn cầu. Hàn Quốc hiện có gần 3
triệu DNN&V , chiếm 99,8% các doanh nghiệp đang hoạt động, sử dụng gần
1 triệu lao động, chiếm 86% tổng số lao động cả nước, mỗi năm cung cấp 270
ngàn việc làm mới. Theo thống kê của Bộ DNN&V , mỗi năm tại Hàn Quốc
có gần 50.000 DNN&V được tạo lập, trong đó khoảng 80% doanh nghiệp
ngừng hoạt động, tỷ lệ DNN&V vẫn hoạt động sau 10 năm là 13% (so với
Việt Nam , có khoảng 14.113 doanh nghiệp tạo lập mới mỗi năm). Để có
những thành quả như ngày hôm nay, các DNN&V đã trải qua bao giai đoạn
chiến lược và nhiều giải pháp. Một số giải pháp Việt Nam có thể học tập và
áp dụng như:
Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho DNN&V trong nước:
để thực hiện định hướng này, Bộ DNN&V đã đưa ra tầm nhìn “Phát triển
DNN&V theo mô hình đổi mới hướng tới sản lượng 30.000 USD”. Tầm nhìn
được triển khai thành mục tiêu chiến lược, đổi mới trong sản xuất và áp dụng
công nghệ tiên tiến đạt giá trị sản lượng bình quân 30.000 USD/năm. Từ
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
18
Chuyên đề tốt nghiệp
2007, tạo mọi điều kiện để xây dựng được 14.000 DNN&V đạt mức sản
lượng 30.000 USD/năm, nâng số DNN&V lên 30.000 DN đạt mức chuẩn.
Thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với đặc tính của
từng giai đoạn tăng trưởng. Chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn của
vòng đời DN: Khởi nghiệp - Nuôi dưỡng thúc đẩy tăng trưởng- Tăng trưởng,

toàn cầu hóa.
Bằng các chính sách như tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện
cơ chế quản lý, đơn giản hóa thủ tục rút ngắn thời gian thành lập, hỗ trợ vốn
khởi nghiệp, mặt bằng và thuế (ưu tiên cho các DN mạo hiểm), Chính phủ đã
định hướng lĩnh vực ưu tiên phát triển là các ngành công nghiệp chế tạo, hình
thành loại hình “thung lũng Silicon Hàn Quốc” cho DNN&V , hỗ trợ 50% chi
phí trang thiết bị và giảm thuế doanh thu, sử dụng tài sản, đất… để tạo cơ sở
ban đầu làm nền tảng cho các DNN&V thoát khỏi tình trạng hoạt động yếu.
Chính phủ tập trung vào chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thương mại
hóa sản phẩm công nghệ mới, nghiên cứu và phát triển (R&D). Cũng như các
nước khác, điểm yếu nhất của các DNN&V là trang bị kỹ thuật yếu kém cả
về trình độ lẫn qui mô, vì vậy chính sách đổi mới công nghệ giúp các
DNN&V có kinh phí hỗ trợ từ Nhà nước để nghiên cứu đổi mới công nghệ
phù hợp với ngành và phạm vi hoạt động, đồng thời có thể tiếp nhận và ứng
dụng nhanh những thành tựu của nghiên cứu mới vào hoạt động hiện hữu.
Chính sách thương mại hóa sản phẩm gắn liền với chủ trương thực hiện các
hợp đồng mua sản phẩm của Chính phủ và các tập đoàn công nghiệp lớn,
trong đó có phần hỗ trợ bảo lãnh tín dụng và thiết kế mẫu mã thích nghi với
thị trường.
Để ổn định nguồn nhân lực cho DNN&V , Chính phủ đã có chủ trương
thay đổi nhận thức của giới lao động về hoạt động và hướng phát triển của
SV: Hà Thị Thu Hiền Lớp: KTPTA- K47QN
19

×