Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Hanvico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.25 KB, 45 trang )

SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thuý Hồng, khoa kinh doanh thương
mại, trường Đại học Thương Mại và cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ nhân viên trong công ty Hanvico cùng toàn thể gia đình
và bạn bè đã giúp em hoàn thành nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
1
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ LỤC 43
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
2
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CLSP : Chủng loại sản phẩm
DMSP : Danh mục sản phẩm
DVKH: Dịch vụ khách hàng
ĐTCT : Đối thủ cạnh tranh
KD : Kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
UBND : Uỷ ban nhân dân
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
3
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BH 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Hanvico 20
BH 2.2 : Mô hình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp 20


BH 2.3 : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty 21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
4
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY HANVICO
1. 1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại sẽ
tạo ra cơ hội vô cùng to lớn cho các doanh nghiệp củng cố và tăng cường hệ
thống tổ chức và nâng cao sức cạnh tranh để phát triển lâu dài. Ngày nay, thị
trường thế giới được đặc trưng bởi hai yếu tố cơ bản đó là: cạnh tranh quyết
liệt trên phạm vi toàn cầu và tiến bộ không ngừng về kỹ thuật, công nghệ.
Việt Nam, giờ có thể nói chúng ta đã hoàn toàn hội nhập vào nền kinh
tế thế giới khi đã chính thức là thành viên 150 của WTO. Sự hội nhập này
đã, đang và sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội to lớn để
phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu. Song
đứng trước những vận hội này, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ cho các doanh Việt Nam bởi họ đang phải cạnh tranh gay gắt và
bình đẳng với nhau cả với các doanh nghiệp nước ngoài mạnh hơn rất nhiều
lần và cả các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện mình để tạo ra được những nét riêng nhằm vượt xa đối thủ
cạnh tranh.
Hơn nữa, trong bối cảnh tự do hóa thương mại toàn cầu hiện nay, khi
hàng hóa và dịch vụ được chào bán trên thị trường rất dồi dào và phong phú,
khách hàng được coi là thượng đế, để tồn tại và phát triển thì ngoài việc phải
luôn tìm cách nghiên cứu phát triển và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
thay đổi nhanh chóng trên thị trường .Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải xây
dựng cho mình một chính sách sản phẩm phù hợp.
Trong quá trình thực tập và khảo sát tại công ty Hanvico, em thấy việc

thực hiện chính sách sản phẩm ở đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể góp
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
5
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
phần đưa công ty đạt được tốc độ tăng trưởng vượt bậc, có thị trường khá
rộng trong nước. Tuy nhiên , quá trình thực hiện chính sách sản phẩm của
công ty Hanvico còn một số thiếu sót và hạn chế như là : mẫu mã sản phẩm
chưa được thiết kế một cách chủ động mà chỉ dựa vào đơn đặt hàng của khách
hàng và của ĐTCT … Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện chính
sách sản phẩm của công ty Hanvico” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề
Mặc dù công ty đã chú ý rất nhiều đến việc thực hiện chính sách sản
phẩm, nhưng các mẫu sản phẩm mới chưa được thiết kế một cách chủ động
mà còn dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng, và mẫu mã của đối thủ cạnh
tranh. Vấn đề nghiên cứu ở đây là : “Hoàn thiện chính sách sản phẩm ở
công ty Hanvico” .
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại các lý luận cơ bản về chính sách sản phẩm ở công ty KD
- Tìm hiểu thực trạng về chính sách sản phẩm của công ty Hanvico
- Đề ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty
1. 4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian : Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính
sách sản phẩm của công ty Hanvico trên khu vực thị trường toàn quốc, hướng
tới đối tượng khách hàng là các hộ gia đình.
- Giới hạn về thời gian : giai đoạn từ 2006 – 2008 và các kiến nghị đối
với doanh nghiệp, với Nhà nước, với tập đoàn dệt may, và UBND thành phố
Hà Nội được áp dụng trong khoảng thời gian từ 2009 – 2012.
- Giới hạn nội dung : Các nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm
+ Quyết định về chủng loại, danh mục sản phẩm
+ Quyết định về chất lượng sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
6
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
+ Quyết định nhãn hiệu sản phẩm
+ Quyết định bao bì sản phẩm
+ Quyết định dịch vụ khách hàng
+ Quyết định phát triển sản phẩm mới
+ Hoạch định ngân sách cho chính sách sản phẩm
1.5.Một số khái niệm và phân định vấn đề nghiên cứu
1.5.1.Khái quát về sản phẩm và chính sách sản phẩm
1.5.1.1.Khái niệm về sản phẩm
Xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, các nhà khoa học ở mỗi lĩnh vực
khác nhau lại có một khía niệm khác nhau về sản phẩm. Tuy nhiên trong hệ
thống Marketing, sản phẩm trở thành yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất, đòi
hỏi các công ty đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Dưới
đây là một số quan điểm về sản phẩm với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau:
•Theo quan điểm cổ điển: Sản phẩm là vật mang lại giá trị sử dụng, sản
phẩm có thể do sản xuất tạo ra hoặc tồn tại trong thiên nhiên không phải qua
trao đổi mua bán.
•Theo quan điểm của sản xuất hàng hoá: Sản phẩm là bất cứ thứ gì bao
gồm hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
•Theo quan điểm Marketing : Sản phẩm la bất cứ thứ gì có thể được
cung ứng chào hàng cho một thị trường để tạo ra sự chú ý, đạt tới việc mua và
tiêu dùng nó nhằm thoả mãn một nhu cầu hay mong muốn nào đó. Như vậy,
sản phẩm ở đây có thể bao hàm những vật phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức,
ý tưởng, bằng phát minh sáng chế.
Với quan điểm Marketing hiện đại, sản phẩm có cấu trúc từ 3 lớp : Lớp
sản phẩm cốt lõi, lớp sản phẩm hiện hữu và lớp sản phẩm gia tăng.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
7

SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
1.5.1.2.Khái niệm về chính sách sản phẩm
* Khái niệm
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường đều phải xây dựng cho mình một chính sách cụ thể phù hợp với
khả năng hiện có của mình đồng thời phải thích hợp với các tình thế thị
trường luôn biến động.
Chính sách sản phẩm : là tổng thể các quyết định và hành động liên
quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm, nhằm vào những mục tiêu nhất
định để sử dụng tốt nhất các khả năng và nguồn lực của tổ chức đồng thời
thích ứng với những cơ hội và thách thức bên ngoài.
•Vai trò của chính sách sản phẩm trong chiến lược marketing
Chính sách sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của một chiến
lược marketing.
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược marketing, trình độ
sản xuất càng cao, cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chính sách sản
phẩm càng trở nên quan trọng hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chính sách sản phẩm không tốt thì chiến lược Marketing không thể có
hiệu quả. Nó là tiền đề để kế hoạch định chính sách giá, chính sách phân phối,
chính sách xúc tiến. Chính sách sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với các
chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến thương mại.
Chính sách sản phẩm với chính sách giá cả
Các công ty có những mục tiêu khác nhau làm căn cứ cho chính sách giá
tuỳ theo chính sách sản phẩm.Với mục tiêu an toàn kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt về sản phẩm công ty thường đặt mục tiêu giá thấp cho
sản phẩm để lôi kéo những khách hàng nhạy cảm về phía mình, cố gắng hoàn
vốn đầu tư. Còn với mục tiêu lợi nhuận: công ty muốn tăng lợi nhuận tối đa
trong kinh doanh nhờ chính sách đặt giá cao để nhanh chóng thu lợi nhuận
trước mắt trong ngắn hạn trước khi chia sẻ chúng với các đối thủ cạnh tranh.

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
8
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
Ngược lại, tuỳ theo chính sách giá mà công ty có các chính sách sản
phẩm khác nhau. Ví dụ như chính sách giá này phải là những sản phẩm độc
đáo, mới lạ và thực sự thu hút được khách hàng. Hay với chính sách giá
ngang bằng thì những sản phẩm mà doanh nghiệp sử dụng là những sản phẩm
có chất lượng, mẫu mã tương đương như đối thủ cạnh tranh…v.v. Nói chung,
chính sách sản phẩm và chính sách giá có mối quan hệ tương hỗ , bổ xung
cho nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung nhất của doanh nghiệp.
Chính sách sản phẩm với chính sách phân phối
Quản lý kênh phân phối là hoạt động Marketing của công ty, chính sách
sản phẩm có thể ảnh hưởng tới quyết định về phân phối. Để một sản phẩm
mới có thể được khách hàng chấp nhận khi tung ra thị trường thì đòi hỏi nó
phải có khả năng bán. Có như vậy thì các nhà phân phối mới tin tưởng vào
sản phẩm hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Một chính sách sản
phẩm hoàn thiện sẽ đáp ứng được nhu cầu nói trên và mở ra cho các nhà phân
phối khả năng lợi nhuận và phát triển.
Đồng thời, với hệ thống kênh phân phối khác nhau công ty sẽ sử dụng
những tuyến sản phẩm khác nhau sao cho phù hợp với hệ thống kênh phân
phối đó và phát huy đựợc tối đa hiệu quả, hiệu lực giữa kênh phân phối và
việc tiêu thụ sản phẩm…
Chính sách sản phẩm với chính sách xúc tiến thương mại
Có thể thấy rằng tuỳ từng loại hàng hoá mà có các hình thức xúc tiến
khác nhau. Các công ty bán mặt hàng tiêu dùng thì chi tiêu chủ yếu cho quảng
cáo sau đó mới đến kích thích tiêu thụ rồi bán hàng trực tiếp và tuyên truyền
trong khi các công ty bán các mặt hàng công nghiệp định hướng hoạt động
truyền thông vào bán hang trực tiếp sau đó mới đến kích thích tiêu thụ, quảng
cáo và tuyên truyền. Mặt khác, mỗi loại hàng hoá đều có một chu kì sống
khác nhau, chính chu kì sống này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các loại hình xúc

tiến thương mại và vai trò của công cụ xúc tiến cũng thay đổi theo từng giai
đoạn của chu kì sống. Cụ thể ở giai đoạn đầu tiên của chu kì sống quảng cáo
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
9
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
có ảnh hưởng rất lớn giới thiệu người tiêu dùng biết đến sản phẩm nhưng đến
giai đoạn suy thoái quảng cáo thì chỉ giữ vai trò nhắc nhở và hoạt động quảng
cáo chỉ diễn ra ở mức thấp.
1.5.1.3 Yêu cầu của chính sách sản phẩm
- Chính sách sản phẩm phải rõ mục tiêu xác lập kế hoạch và phương án
hành động cụ thể. Công tác xây dựng phải được tổ chức theo quy trình thống
nhất, rõ ràng, chính sác trong từng giai đoạn. Trong quá trình thực hiện phải
đảm bảo sự phối hợp của cá nhân, các bộ phận có liên quan phát huy năng lực
nghề nghiệp và thông đạt chính xác về mục tiêu tiền đề và sách lược chung
của chính sách sản phẩm
- Chính sách sản phẩm phải đảm bảo xác định rõ việc phân phối các
nguồn lực trong doanh nghiệp như khả năng sản xuất, lực lượng bán hàng,
thời gian, tài chính… một cách hợp lí. Bởi lẽ nguồn lực trong mỗi doanh
nghiệp cho dù là quy luật lớn hay nhỏ thường bị giới hạn. Điều này đòi hỏi
nhà quản trị khi xây dựng chính sách sản phẩm phải tính toán kỹ lưỡng trong
việc phân phối các nguòn lực như thế nào.
- Trong nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động và cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt hơn thì một chính sách sản phẩm khi xây dựng cần phải
có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm mang
tính cạnh tranh được thể hiện trên các mặt như:
+ Đối thủ cạnh tranh không thể làm tương tự như sản phẩm của doanh
nghiệp được.
+ Lựa chọn những thị trường hoặc sản phẩm riêng biệt mà các đối thủ
cạnh tranh quyết định không đối chọi, theo đuổi, hoặc làm tương tự.
+ Đưa ra những mục tiêu phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong

từng giai đoạn và đảm bảo khả năng phát triển của sản phẩm trên thị trường
mục tiêu và phân chia cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý.
+ Đảm bảo thích ứng với thời cơ và xu thế biến động của thị trường
đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
10
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
1.5.2.Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm
1.5.2.1. Quyết định về chủng loại sản phẩm
Quyết định về chủng loại sản phẩm cơ bản
Bất cứ công ty nào khi kinh doanh đều phải quyết định lựa chọn chủng
loại sản phẩm và danh mục sản phẩm mà công ty cung ứng ra thị trường.
Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay được bán cho cùng một nhóm khách
hàng hoặc bán tại cùng một thị trường và có cùng một hệ thống giá.
Danh mục sản phẩm( DMSP) là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại sản
phẩm và các đơn vị sản phẩm do một người bán cụ thể chào bán cho người
mua. Danh mục sản phẩm được phản ánh qua bề rộng, bề dài, bề sâu và mức
độ hài hoà của nó. DMSP cón được gọi là phổ mặt hàng
Quyết định biến đổi chủng loại sản phẩm theo thời gian
Theo thời gian chủng loại sản phẩm đựoc biến đổi để phù hợp với nhu
cầu của ngườu tiêu dùng và đem lại hiệu quả cho công ty. Có 3 cách để biến
đổi chủng loại sản phẩm:
Phát triển chủng loại sản phẩm
Việc phát triển này có thể hoặc là hướng xuống dưới, hoặc là hướng lên
trên, hoặc là phát triển sản phẩm đồng thời theo 2 hướng
+ Phát triển hướng xuống dưới: nhiều công ty chiếm lĩnh phần phía trên
của thị trường rồi về sau dần mở rộng chủng loại của mình để chiếm lĩnh cả
những phần phía dưới. Việc phát triển hướng xuống dưới có thể có một mục
đích kìm hãm các đối thủ cạnh tranh, tiến công họ hay xâm nhập vào những

phần thị trường đang phát triển.
+ Phát triển hướng lên trên: những công ty đang hoạt động ở những phần
bên dưới của thị trường có thể muốn xâm nhập vào những phần lớn ở phía trên.
Họ có thể bị hấp dẫn bởi những nhịp độ tăng trưởng cao hơn những phần bên
trên thị trường hay khả năng sinh lời cao hơn của chúng. Cũng có thể công ty
chỉ muốn xác lập vị trí của mình như là một người sản xuất chủng loại đầy đủ.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
11
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
+ Phát triển theo 2 hướng : một công ty đang hoạt động ở những
phâầngiữa của thị trường có thể quyết định phát triển chủng loại sản phẩm
của mình đồng thời hướng lên trên và hướng xuống dưới. Chính sách phát
triển này giúp cho công ty chiếm lĩnh vị trí thống soái trên thị trường.
Bổ sung thêm loại sản phẩm
CLSP có thể mở rộng bằng cách bổ sung thêm những loại sản phẩm mới
trong phạm vi hiện tại của loại đó. Mỗi mặt hàng phải có một điểm khác biệt
có thể dễ dàng nhận biết. Có một số động lực thúc đẩy việc bổ sung thêm loại
sản phẩm như tìm kiếm lợi nhuận tăng thêm, cố gắng thoả mãn những đại lý
đã than phiền về doanh số thiệt hại do loại sản phẩm thiếu một số mặt hàng,
cố gắng sử dụng năng lực dư thừa, cố gắng trở thành công ty luôn dẫn đầu, và
cố gắng để lấp kín những lỗ hổng để ngăn ngừa các đối thủ cạnh tranh.
Thanh lọc sản phẩm
Khi một loại sản phẩm nào đó mà không đem lại lợi nhuận cho công ty.
Hoặc là khi công ty thiếu năng lực sản xuất, cần tập trung vào những loại
hàng mang lại nhiều lợi hơn, khi đó công ty sẽ quyết định thanh lọc sản phẩm.
Việc thanh lọc có thể giúp cho công ty đạt được lợi nhuận lâu dài hơn.
1.5.2.2. Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những đặc điểm của sản phẩm thể hiện
được sự thoả mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng, tên gọi của sản phẩm.

Các chỉ tiêu Chất lượng sản phẩm bao gồm nhóm chỉ tiêu sử dụng, nhóm
chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ, nhóm chỉ tiêu về cảm thụ và nhóm chỉ tiêu kinh
tế. Đối với mỗi sản phẩm chất lượng đề chiếm vị trí quan trọng nếu một sản
phẩm có chất lượng kém thì cho dù doanh nghiệp có một hệ thống phân phối
tốt đến mấy cũng không thành công và không có khả năng cạnh tranh. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ
đều phải quan tâm đến chất lượng. Chất lượng là yếu tố đầu tiên và tiên quyết
để xác lập và giữ vững vị trí của nhãn hiệu trên thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
12
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
1.5.2.3. Quyết định nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, biểu tượng hay kiểu dáng hoặc một sự kết
hợp những yếu tố nào đó giúp khách hàng phân biệt sản phẩm và dịch vụ của
người bán này với sản phẩm của người bán khác.
Các quyết định về nhãn hiệu bao gồm:
Quyết định gắn nhãn hiệu sản phẩm : rất quan trọng trong chính sách sản
phẩm, việc gắn nhãn hiệu như thế nào và cách thức ra sao sẽ quyết định sự
thành công hay thất bại của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy hầu hết các công
ty đều muốn gắn nhãn cho sản phẩm của mình.
Quyết định người sở hữu nhãn hiệu: Sản phẩm có thể đưa ra thị trường
như một nhãn hiệu của nhà sản xuất, một nhãn hiệu của nhà phân phối hoặc
kết hợp cả hai. Mỗi một hướng trên đều có những ưu điểm và hạn chế riêng.
Thông thường thì nhà sản xuất là chủ sở hữu của nhãn hiệu sản phẩm mà họ
sản xuất ra, họ bán sản phẩm dưới tên nhãn hiệu của chính mình. Tuy nhiên
hiện nay, có rất nhiều người bán sỉ và bán lẻ muốn đưa ra những nhãn hiệu
của chính họ.
Quyết định tên nhãn: có 4 phương án để đặt tên nhãn cho sản phẩm của mình
+ Tên nhãn hiệu cá biệt là đặt cho mỗi loại sản phẩm một tên riêng. Lựa
chọn này giúp công ty không ràng buộc uy tín của mình với khả năng chấp

nhận sản phẩm đó. Nếu sản phẩm đó bị thất bại hay chất lượng kém thì cũng
sẽ không ảnh hưởng đến tên tuổi của công ty.
+Tên họ chung cho tất cả các sản phẩm : Lợi thế là chi phí phát triển sẽ ít
hơn vì không phải chi phí cho việc nghiên cứu một tên mới hay cho quảng cáo.
+ Tên họ riêng cho tất cả các sản phẩm : Hiện nay có rất nhiều công ty
theo đuổi chiến kược này, họ sang chế ra những tên họ khác nhau cho những
loại sản phẩm có chất lượng khác nhau trong cùng một lớp sản phẩm. Việc
tạo ra nhiều nhãn hiệu theo cách này sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên sẽ tốn chi phí cho quảng cáo và thiết kế nhãn hiệu.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
13
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
+ Tên thương mại của công ty kết hợp với tên cá biệt của sản phẩm:
được kết hợp tạo ra sản phẩm mới. Tên công ty hợp pháp hoá còn tên cá biệt
thì cá biệt hoá sản phẩm.
Quyết định chiến lược nhãn hiệu : bao gồm : mở rộng chủng loại; mở
rộng nhãn hiệu.
1.5.2.4. Quyết định bao bì sản phẩm
Bao bì sản phẩm là đồ chứa hay bao gói cho sản phẩm nhằm vào một số
mục đích cụ thể ( làm đẹp cho sản phẩm, bảo vệ, gia tăng tiện ích khi sử
dụng…)
Hiện nay, bao bì không chỉ có chức năng bảo vệ, thông tin, thẩm mỹ mà
còn là một công cụ marketing giúp công ty quảng cáo sản phẩm của mình.
Nhiều chuyên gia marketing đã nói rằng bao bì sản phẩm là P thứ 5 của
marketing _ mix bởi sản phẩm vật chất khi được đưa ra thị trường thì rất cần
thiết được đóng gói bằng bao bì. Nhờ có bao bì sản phẩm mà nhiều loại hàng
hoá được bán trong các siêu thị và cửa hàng tự chọn rất hiệu quả, trong nhiều
trường hợp bao bì là yếu tố đầu tiên tác động tới khách hàng, gây sự chú ý và
thích thú, gây được ấn tượng tốt do vậy có thể dẫn đến quyết định mua của
khách hàng. Có thể nói thu nhập của người tiêu dùng ngày càng cao do vậy họ

sẵn sàng bỏ chi phí đổi lấy sự tiện lợi và hình thức lịch sự sang trọng. Bao bì
được thiết kế tốt có thể tạo ra giá trị thuận tiện cho người tiêu dùng và giá trị
khuyến mại cho nhà sản xuất.
1.5.2.5. Quyết định dịch vụ khách hàng(DVKH)
Một yếu tố cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh là DVKH. Hàng hóa của
công ty thường đòi hỏi phải có những dịch vụ nhất định. Dịch vụ có thể là
không nhiều nhưng cũng có thể giữ vai trò quyết định đối với hàng hoá. Khi
hoạch định DVKH nhà quản trị cần phải thông qua 3 quyết định : nội dung
dịch vụ, mức độ dịch vụ, hình thức cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Tuỳ loại sản phẩm mà DVKH sẽ khác nhau. Các nhà quản trị Marketing
cần phải quyết định những vấn đề lien quan đến việc cung cấp các DVKH.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
14
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
+ Loại dich vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng mà công ty có thể
cung cấp là gì?
+ Chất lượng dịch vụ mà công ty đảm bảo cho khách hàng đến mức độ
nào so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Chi phí dịch vụ tức là khách hàng được cung cấp dich vụ miễn phí hay
theo mức giá dịch vụ nào?
+ Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: dịch vụ này được cung cấp bởi
các trung gian thương mại, dịch vụ do tổ chức độc lập bên ngoài công ty.
1.5.2.6. Quyết định phát triển sản phẩm mới
Ngày nay do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, thu nhập
trung bình của người dân ngày càng cao, dẫn đến nhu cầu, thị hiếu cảu họ đòi
hỏi cũng cao, hơn thế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một công ty muốn tồn tại
và phát triển thì họ không chỉ dựa trên những sản phẩm hiện có. Người tiêu
dùng luôn mong muốn và chờ đợi những sản phẩm mới. Các đối thủ cạnh
tranh cũng nỗ lực để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm mới đó.
Vì thế mỗi công ty đều phải quan tâm đến chính sách phát triển sản phẩm

mới. Song cũng nhờ việc thực hiện chính sách này mà công ty có khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, đây cũng chính là quy luật tất yếu
của nền kinh tế thị trường.
1.5.2.7.Hoạch định ngân sách cho chính sách sản phẩm
Việc hoạch định ngân sách cho chính sách sản phẩm là rất quan trọng.
Công ty muốn chi đúng số tiền cần thiết để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Thế nhưng làm thế nào công ty biết được là mình đã chi đúng số tiền cần thiêt
đó.Đây là một câu hỏi khó đối với các nhà quản trị và chuyên gia marketing
buộc họ phải đưa ra những quyết định hết sức đúng đắn để hoạch định ngân
sách cho chính sách sản phẩm. Các nhà quản trị có thể xác lập ngân sách dành
cho chính sách sản phẩm bằng cách căn cứ vào:
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
15
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
•Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách đã đề ra, nó đòi hỏi nhà quản trị
phải xác định những mục tiêu một cách cụ thể sau đó ước tính chi phí để thực
hiện những hoạt động cần thiết.
•Dung lượng thị trường đóng vai trò to lớn trong việc xác định ngân
sách cho chính sách sản phẩm bởi nó ảnh hưởng đến lượng chi phí khác nhau,
tiềm năng thị trường cũng khác nhau… ngân sách dành cho chính sách sản
phẩm sẽ được phân bổ vào các chính sách khác nhau tuỳ theo loại sản phẩm,
nhóm khách hàng, uy tín nhãn hiệu…
•Tính toán chi phí sản phẩm và xác định mức giá bán cho sản phẩm.
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận do đó doanh nghiệp phải
tính toán kĩ lưỡng các chi phí. Không chỉ có sản phẩm mà còn có cả chi phí
Marketing, chi phí cho các hoạt động hỗ trợ cho sản phẩm trong từng thời kì
kinh doanh sản phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc mối quan hệ
giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận để dự kiến mức chi phí marketing và xác
định chi phí cho các hoạt động có liên quan.
•Khả năng cạnh tranh: trên một thị trường có đông đối thủ cạnh tranh

thì việc xác định ngân sách dành cho chính sách sản phẩm càng trở nên quan
trọng hơn. Nhà quản trị có thể xác định ngân sách dành cho chính sách sản
phẩm bằng cách theo sát đối thủ cạnh tranh hoặc tuỳ vào khả năng và tình
huống cạnh tranh hiện tại của công ty đang gặp phải.
Có thể nói việc xác lập ngân sách dành cho sản phẩm là hết sức phức tạp
và khó khăn nhưng lại rất cần thiết. Nó đòi hỏi các nhà quản trị cần đưa ra
những quyết định đúng đắn phù hợp với tình thế marketing của công ty và
mục tiêu đã đặt ra.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
16
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY HANVICO
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp
+ Website của công ty : www.hanvico.com.vn
+ Các dữ liệu do công ty cung cấp :
* Các bài viết về công ty Hanvico với việc thực hiện các hoạt động
XTTM trên các website : haiphongpartner.com ; vatgia.com ; moi.gov.vn…,
các báo và tạp chí trong nước.
* Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Hanvico.
- Dữ liệu sơ cấp :
+ Qua phỏng vấn trực tiếp các nhà lãnh đạo, các nhân viên của công ty
+ Số lượng người phỏng vấn : 5 người
2.1.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
• Phương pháp so sánh : được sử dụng trong phân tích kết quả kinh

doanh và phân tích tỷ số tài chính thông qua việc so sánh các chỉ số của năm
này với năm khác. Từ đó, nhận thấy được xu hướng biến động về tình hình
kinh doanh cũng như tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu qua các
năm, nhằm đề ra những giải pháp thích hợp trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
• Phương pháp tính tương quan tỷ lệ : thường được sử dụng kết hợp với
phương pháp so sánh trong quá trình phân tích nhằm thấy được sự thay đổi về
tỷ lệ phần trăm của các chỉ số qua các năm, giúp nhận ra được hiệu quả từng
nội dung cần nghiên cứu.
• Phương pháp ngoại suy xu thế : đánh giá , dự đoán về môi trường ,về
xu hướng phát triển của công ty, ngành và phương hướng phát triển của công
ty trong những thời gian tiếp theo .
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
17
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
• Phương pháp thống kê : Là việc tập hợp các dữ liệu thô thành các
dạng thích hợp hơn cho việc hiểu và giải thích chúng. Đồng thời cũng là tập
hợp các phương pháp phân tích để cụ thể hoá các danh mục, chủng loại sản
phẩm của công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách sản phẩm của công ty Hanvico
2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hàn Việt được thành lập theo quyết định số 4804 do Uỷ
Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp ngày 25/01/1999 và giấy phép kinh
doanh số 073339 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày
30/11/1999.
Nguồn vốn của công ty bao gồm : vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Nguồn
vốn của công ty năm 2008 là khoảng 80 tỷ đồng trong đó 35 tỷ là vốn chủ sở
hữu còn lại là vốn đi vay.
 Tên Công ty : CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT

 Tên giao dịch : HANVIET CO., LTD
 Tên viết tắt : HANVICO
 Thương hiệu : Blue Sky
 Trụ sở chính : Km 14 – Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
 Tel : 04 – 8617978/ 04 – 6862685/ 04 – 6863229
 Fax : 04 – 861 8040
 Email :
 Website : www.hanvico.com.vn
 Tài khoản : 64820000443 tại Korea Exchange Bank
 Thành phần kinh tế : Ngoài quốc doanh
 Hình thức pháp lý : Công ty Trách nhiệm hữu hạn
 Sản phẩm chủ yếu : Chăn, ga, gối, đệm, rèm, đồ vải phục vụ gia
đình, khách sạn, bệnh viện.
Công ty Hanvico đặc biệt quan tâm tới việc đa dạng hoá sản phẩm và
đưa ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Hiện
nay, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm chính
là chăn, ga, gối, đệm công ty còn có các sản phẩm khác như : rèm cửa, váy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
18
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
giường, khăn ăn, khăn bàn, bọc ghế,… Sản phẩm của công ty đã được người
tiêu dùng cả nước biết đến và đánh giá cao. Hiện tại Hanvico rất tự hào là
nhà cung cấp các sản phẩm phục vụ cho giấc ngủ của các hộ gia đình.
Công ty rất chú trọng đến việc xác định mục tiêu chính sách sản phẩm
trên tị trường hiện tại cũng như thị trường mục tiêu của công ty. Công ty
thường xay dựng chính sách sản phẩm theo 3 giai đoạn: dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn tuỳ thuộc vào nhu cầu thị trường, tính thời vụ của sản phẩm cũng
như nguyên liệu sản phẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng chiến lược đa dạng
hoá sản phẩm mà cụ thể là chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đồng
tâm, mở rộng hơn nữa mặt hàng kinh doanh của công ty và chiến lược đổi

mới sản phẩm bằng cách đầu tư trang thiết bị công nghệ kỹ thuật mới để cải
tiến và phát triển những sản phẩm mới.
 Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổng giám đốc
GĐ điều hành
khối văn phòng
GĐ điều hành khối
sản xuất
GĐ điều hành
khối kinh doanh
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phân
xưởng
đệm
lò xo
Phân
xưởng
may

Phân
xưởng
đệm
bông
Phân
xưởng
chần,
thêu
Phòng
tạo
mẫu
Phòng
marketing

BH 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Hanvico
* Mô hình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
19
Công ty
Xưởng
sản xuất
chăn, ga,
gối
Nhà xưởng I
Xưởng sản
xuất đệm
bông PE
Xưởng
sản xuất
túi

Xưởng
sản xuất
đệm lò
xo
Xưởng
sản xuất
kệ
giường
Kho
Nguyên
vật liệu
Nhà xưởng I
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
BH 2.2 : Mô hình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của công ty Hanvico
( ĐVT: 1000 VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn 42.779.440 56.728.068 82.304.153
Nợ phải trả. 35.234.156 49.195.722 74.796.155
Tài sản ngắn hạn 25.808.407 36.790.434 58.591.278
TSCĐ 16.971.033 19.933.633 23.713.017
Tổng doanh thu 15.123.380 35.878.392 43.511.235
Tổng giá vốn hàng bán 11.074.028 33.393.429 38.008.463
Lợi nhuận sau thuế 387.620 400.251 602.347
Tổng số nộp ngân sách 2.878.273 3.779.01 4.376.268
Trong đó thuế nhập khẩu: 1.153.217 1.555.531 2.059.623
Số lao động chính của doanh nghiệp
(người)

300 340 500
Thu nhập bình quân của người lao
động/tháng
1.100 1.450 1.550
BH 2.3 : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty
Doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Điều này có
được là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi học hỏi và sự phấn đấu không
mệt mỏi của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty. Nó cũng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Đây là kết
quả của việc khai thác, quản lý và sử dụng một cách hợp lý tất cả các nguồn lực.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
20
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm của công ty
Hanvico
2.2.2.1. Môi trường vĩ mô
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, điều này đã đem lại nhiều cơ hội, đồng thời cũng mang đến nhiều
thách thức đối vối các doanh nghiệp trong nước trong đó có Hanvico. Hiện
nay, kỹ thuật và công nghệ sản xuất đang rất phát triển, đáp ứng mọi nhu cầu
của sản xuất. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho công ty tiếp cận được
trang thiết bị, máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Mặt khác , việc phát triển khoa học kỹ thuật sẽ giúp cho công ty
tạo ra được môi trường kinh tế tốt hơn , xử lý thông tin khách hang một cách
nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như
hiện nay, tiêu dùng của người dân đã bị giảm, dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm
của công ty cũng đã giảm sút so với các năm trước.
2.2.2.2. Môi trường vi mô
• Thị trường
Thi trường các mặt hàng chăn, ga, gối, đệm đang trong hướng chung của

quá trình hình thành và phát triển với tốc độ cạnh tranh gay gắt. Đây là ngành
hang mới phát triển ở Việt Nam và có xu hướng phát triển mạnh trong những
năm tới do :
- Dân số nước ta rất đông , khiến dung lượng thị trường ngày càng tăng
và nhu cầu về sản phẩm của công ty cũng tăng cao
- Xu hướng tiêu dùng đang chuyển sang các sản phẩm đệm bông ép có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đa dạng bởi chính những ưu điểm của sản phẩm
là xốp, bông, không cứng, đàn hồi, nhẹ, không gây ảnh hưởng đế người tiêu
dùng và môi trường.
- Người dân hiện nay đều ý thức việc phải bảo vệ và giũ gìn cho sức
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
21
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
khoẻ của mình cũng như những người thân trong gia đình. Họ đều mong
muốn dnàh cho những người thân một điều kiện tốt nhất để đảm bảo sức khoẻ
trong đó có giấc ngủ, do đó nhu cầu về các sản phẩm chăn, ga , gối, đệm tăng
cao. Hơn nữa, nước ta có kết cấu dân số trẻ, rất nhiều người đang trong độ
tuổi kết hôn, do đó nhu cầu về các sản phẩm đồng bộ chăn, ga, gối, đệm vào
mùa cưới tăng cao.
• Đối thủ cạnh tranh(ĐTCT)
Cùng với nhu cầu ngày càng cao thì cạnh tranh laị càng gay gắt giữa các
nhà sản xuất kinh doanh. Hiện nay tren thị trường ngày càng xuất hiện nhiều
ĐTCT cung cấp các sản phẩm cùng loại với công ty từ trong nước cho đến
nước ngoài. Sản phẩm của các công ty này rất đa dạng vê mẫu mã như : Đệm
mút Kymdan, công ty TNHH Trần Da với nhãn hiệu Warm, công ty sản xuất
và thương mại Thanh Bình, EVERON, Sông Hồng,…Các công ty này hang
năm cho ra rất nhiều loại sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hang đặc
biệt là khách hang hộ gia đình.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được
Qua quá trình thu thập dữ liệu tại công ty , em đã có được các kết quả về

thực trạng thực hiện chính sách sản phẩm tại công ty như sau
2.3.1. Thực trạng về chủng loại sản phẩm
Về danh mục sản phẩm, công ty Hanvico đã thực hiện chính sách đa
dạng hoá sản phẩm. Để thực hiện chủ trương này, công ty đã tập trung đầu tư
các dây truyền, trang thiết bị, đồng bộ phục vụ cho hoạt động sản xuất. Bên
cạnh đó công ty còn thuê các chuyên gia Hàn Quốc để chuyển giao và hướng
dẫn công nhân sử dụng các dây truyền công nghệ tiên tiến.
Cho đến nay công đã có một danh mục sản phẩm tương đối đa dạng cả về
chiều rộng, chiều dài và chiều sâu.
Về chiều rộng sản phẩm : bao gồm các sản phẩm: đệm lò xo, đệm bông,
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
22
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
chăn bông , gối bông, ga đệm, vỏ chăn, vỏ gối.
Về chiều dài của sản phẩm được phâ theo chất liệu vải như : vải T/C,
100% cotton, Vải gấm, CVC… hoặc phân theo tính chất của sản phẩm như :
chăn đông, chăn hè, chăn thu, gối đơn , gối đôi, gối trẻ em…
Về chiều sâu , danh mục sản phẩm rất phong phú, có tới hang trăm loại
màu sắc cùng các kích thước và các hình thêu khác nhau cho người tiêu dùng
lựa chọn.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
23
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
han Viet Co., LTD (Hanvico)
Km 14, Road 1A, Thanh Tr×, Ha Noi. Tel:04.8617978 Fax: 04.8618040
Website: />B¶ng gi¸ ch¨n, ga, gèi
B¶ng gi¸ cã hiÖu lùc tõ ngµy 12/6/2008
1. Lo¹i s¶n phÈm
kÝch thíc
V¶I T/C

100%
Cotton
100%
cotton T
100% cotton
§B
TCM
2. CM
3. Vá ch¨n ®«ng
200*220
375,000 495,000 590,000 745,000
4. 150*210
325,000 425,000 480,000 625,000
5. Ruét ch¨n ®«ng
200*220
400,000
460,000
6. 150*210
340,000
370,000
7. Ch¨n xu©n thu
200*220
515,000 590,000 690,000 835,000
8. 150*210
420,000 495,000 585,000 705,000
9. Ga phñ giêng
120*190
490,000 560,000 640,000 765,000
10. 150*190
550,000 620,000 735,000 885,000

160*200
585,000 655,000 770,000 930,000
12. 180*200
650,000 720,000 835,000 995,000
13.
TÊm tr¶I chun
120*190
180,000 220,000 280,000 340,000
14. 150*190
205,000 245,000 310,000 375,000
160*200
225,000 270,000 335,000 400,000
16. 180*200
245,000 295,000 360,000 450,000
17.Vá gèi 45*65
65,000 75,000 90,000 105,000
18.Ruét gèi 45*65
70,000
19.ruét gèi Ðp 45*65
80,000
20.Vá gèi «m 80*100
80,000 90,000 100,000 115,000
21.Ruét gèi «m 80*100
145,000
22.Vá gèi ®«I 45*120
100,000 130,000 140,000 170,000
23.Ruét gèi ®«I 45*120
135,000
24.Vá gèi tùa 45*45
40,000 45,000 50,000 60,000

25.Ruét gèi tùa 45*45
45,000
26.Vá gèi trÎ em 35*50
45,000 50,000 60,000 70,000
27.Ruét gèi trÎ em 35*50
45,000
28.Bé ( ch¨n, ga, gèi)
120*190
1,300,000 1,555,000 1,795,000 2,200,000
150*190
1,570,000 1,855,000 2,195,000 2,675,000
160*200
1,605,000 1,890,000 2,230,000 2,720,000
180*200
1,670,000 1,955,000 2,295,000 2,785,000
B¶ng gi¸ ®Öm
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
24
SVTH:Nguyễn Thị Yến Chi – Lớp K41C1 GVHD: TS. Phạm Thuý Hồng
TT Lo¹i s¶n phÈm kÝch thíc
180*200 160*200 160*195 150*190
120*190
1.
(chÊt liÖu v¶I) ®é dÇy
2.
§Öm b«ng PE-
HQ
14 CM
3,450,000 3,040,000 2,950,000 2,720,000
2,180,000

9 CM
2,125,000 1,950,000 1,920,000 1,840,000
1,440,000
4. 7 CM
1,670,000 1,570,000
1,240,000
5 CM
1,320,000 1,220,000
980,000
6.
§Öm b«ng pe -

GÊm
9 CM
2,350,000 2,130,000 2,090,000 1,990,000
1,550,000
7. 14 CM
3,780,000 3,400,000 3,320,000 3,090,000
2,530,000
8.
§Öm b«ng pe -
quilting
9 CM
2,420,000 2,210,000 2,170,000 2,050,000
1,610,000
9. §Öm lß xo gÊm 22CM
2,750,000 2,580,000 2,520,000 2,400,000
2,040,000
10. §Öm lß xo tói
22CM 4,760,000 4,320,000 4,250,000 4,010,000

3,290,000
Đơn vị tính: VNĐ
BẢNG GIÁ NĂM 2008 ÁP DỤNG CHO THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
TT
Lo¹i s¶n
phÈm
kÝch th-
íc
180*200 160*200 160*195 150*190
120*190
(chÊt liÖu v¶I) ®é dÇy
1.
§Öm lß xo
gÊm
22CM 3,680,000 3,350,000 3,310,000 3,150,000
2,640,000
2. §Öm lß xo tói 22CM 5,390,000 4,990,000 4,890,000 4,690,000
3,890,000
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kinh doanh Thương Mại
25

×