Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.24 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở nên một
ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và là tiền đề vật chất kinh tế cho xã hội. Ngày nay, trong điều
kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
của đất nước.
Chính vì lý do trên, để ngành xây dưng cơ bản nói chung và Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Thăng Long nói riêng ngày càng phát triển và đóng góp
vai trò ngày càng lớn vào nền kinh tế Quốc dân thì mục tiêu hàng đầu của các
Doanh nghiệp là tăng lợi nhuận nghĩa là phải làm sao hạ thấp được giá thành
sản phẩm. Muốn vậy Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý phải ngày càng
được củng cố và hoàn thiện nhằm mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó
hạ thấp được chi phí sản xuất. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đầu tư
cho đến khi thu vốn về, không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận cao nhất đồng thời đáp ứng được nhu cầu
của thị trường.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong
doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất (70 – 80%). Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc
sử dụng đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng Doanh nghiệp phải biết
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ
phận quan trọng của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật
liệu đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc
chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng
lãng phí vật liệu. Như vậy, có thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ
đó đòi hỏi công tác tổ chức kêếtoán nguyên vật liệu phải
được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí


trong giá thành.
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 -
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận
thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần
thiết phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu
của Công ty; với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại nhà
trường; sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô chú, anh chị trong phong Tài chính- Kế
toán, đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hữu Ánh em đã đi sâu
nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng Thăng Long” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Thăng Long.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch toán
nguyên vật liệu rất phức tạp nên chuyên đề này mới chỉ đi vào tìm hiểu một số
vấn đề chủ yếu và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THĂNG LONG
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty cổ phần dầu tư

xây dựng Thăng Long:
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thăng Long được hình thành năm
1993 theo Quyết định số 9366/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 1993 của UBND
thành phố Hà Nội. Công ty có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập
với nhiệm vụ là sản xuất và kinh doanh xây dựng. Công ty có con dấu riêng và
tài khoản riêng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á Hà Nội.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long
Trụ sở chính: Tầng 10, B6 KTXSV Thăng Long
Điện thoại: 04.62671409
Fax: 04.62671406
Hình thức doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Tổng vốn kinh doanh: 33.494.279.289VNĐ
Trong đó: Vốn cố định: 15.252.037.963 VNĐ
Vốn lưu động: 18.242.241.326 VNĐ
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh và trưởng
thành cả về quy mô, năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ một
đơn vị chuyên thi công Công trình giao thông, thuỷ lợi nhỏ đến nay Công ty đã
đủ tiềm lực thi công các công trình xây dựng lớn.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, Công ty gặp không ít khó khăn trong
việc tìm việc làm, nhận công trình sửa chữa Với sự năng động của ban lãnh
đạo Công ty và sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể công nhân viên đã
thúc đẩy Công ty vượt qua những khó khăn và đạt chỉ tiêu tăng trưởng khá cao,
đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân sách Nhà nước và ngày càng khẳng
định vị thế của Công ty trên thị trường.
Kết quả của sự phát triển của Công ty được thể hiện qua hoạt động năm
2007 ở những con số sau:
+ Giá trị sản lượng: 26 tỷ đồng
+ Doanh thu: 19,5 tỷ đồng
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 -

+ Nộp ngân sách nhà nước: Hơn 1 tỷ đồng
+ Thu nhập bình quân: 2.500.000đ/ người/tháng
Hơn 15 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã trừng bước
củng cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt công ty đã có một đội ngũ kỹ sư giàu
kinh nghiệm, công nhân có trình độ tay nghề vững vàng, có các thiết bị tiên tiến
hiện đại của nhiều nước trên thế giới như Nga, Nhật, Trung Quốc…Từ đó công
ty luôn hoàn thành nhiệm và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận thầu các công trình
quan trọng… Có thể đánh giá sự phát triển của công ty qua việc thực hiện một
số chỉ tiêu sau:
Đơn vị: 1.000đ
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng tài sản có
48.269.750 45.683.046
2 Tài sản lưu động
42.541.214 41.204.105
3 Tổng tài sản nợ
48.269.750 45.683.046
4 Tài sản nợ lưu động
43.193.894 42.206.373
5
Lợi nhuận trước thuế
433.139 359.115
6
Lợi nhuận sau thuế
238.859 186.563
7
Tổng doanh thu
70.570.825 64.724.317
8
Lao động bình quân

163 173
9
Thu nhập bình quân
1.800 2.500
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng Thăng Long
1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long hoạt động trong các lĩnh vực
sau:
- Tổ chức thi công hạ tầng kỹ thuật, thi công xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, khu vui chơi giải trí.
- Thi công xây dựng công trình giao thông.
- Lập các dự án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và xây dựng
- Xây dựng trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng.
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 -
- Đầu tư kinh doanh bất động sản
- Tư vấn dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng, xây
dựng, quản lý dự án
- Liên doanh liên kết để kinh doanh nghành nghề mà pháp luật không cấm.
1.2.2. Nguyên tác tổ chức hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thăng Long hoạt động độc lập dưới sự
lãnh đạo của Tổng giám đốc. Các đội sản xuất là đơn vị kinh tế phụ thuộc của
Công ty thực hiện hạch toán theo nội bộ công ty. Đội chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Tổng Giám đốc công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan chức
năng, của pháp luật Nhà nước. Những quy định cụ thể:
* Kế hoạch hoá:
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của ngành, công ty chủ động
xây dựng kế hoạch dài hạn, đến cuối năm Hội đồng Quản trị họp xem xét. Toàn
bộ các hoạt động của công ty được phản ánh trong kế hoạch kinh tế- xã hội bao

gồm kế hoạch pháp lệnh, kế hoạch tự tìm kiếm.
Kế hoạch pháp lệnh do cấp trên giao cho công ty dựa trên những chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của Nhà nước thông qua hình thức ký kết hợp đồng kinh tế.
Kế hoạch tự tìm kiếm công ty chủ động xây dựng trên cơ sở khai thác
tiềm năng công ty về thiết bị, vật tư, lao động, tiền vốn. Định kỳ hàng năm,
Tổng giám đốc công ty tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, báo cáo lên Hội đồng quản trị và thông báo cho cán bộ công nhân viên
cho công ty được biết.
* Khoa học kỹ thuật- công nghệ, chất lượng sản phẩm:
Để đạt mục tiêu sản xuất ra nhiều hàng hoá cho xã hội giữ vững chữ tín
với khách hàng, công ty chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty phải đăng kí chất
lượng sản phẩm, bảo hành sản phẩm theo quy định., chịu sự kiểm tra chất lượng
của công ty có thẩm quyền. Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm toàn bộ về
sản phẩm của công ty làm ra.
* Vật tư, phương thiết bị của công ty:
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyờn tt nghip - 6 -
Ti sn ca cụng ty bao gm TSC v TSL. Ton b cỏc ti sn ca
cụng ty phi c hch toỏn y , chớnh xỏc theo cỏc quy nh ca Nh nc.
Tng giỏm c cụng ty l ngi chu trỏch nhim chớnh cựng tp th ngi lao
ng s dng hp lý v bao v ti sn c giao. Cụng ty c giao quyn duy
trỡ v khụng ngng b sung, i mi ti sn theo yờu cu sn xut bng vt t
b sung vn tớn dng v vn huy ng t cỏc ngun khỏc. Cụng ty c quyn
ký hp ng cung ng vt t, thit b vi cỏc t chc Nh nc v cỏc thnh
phn kinh t khỏc.
* Ti chớnh, tớn dng, giỏ c: Vn ca cụng ty l ngun vn huy ng t
cú do cỏc c ụng trong Hi ng qun tr úng gúp.
1.1.3. c im t chc qun lý sn xut cụng ty:
Hiện nay Công ty có 163 công nhân viên. Công ty Cổ phần Đầu t xây

dựng Thăng Long đợc tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Giám đốc
Công ty lãnh đạo trực tiếp tới từng phòng ban, từng xí nghiệp.
* Giám đốc là ngời chỉ đạo chung có quyền hành lớn nhất trong Công ty
là ngời chịu trách nhiệm lớn nhất toàn Công ty, là ngời quản lý chung, chuyên
trách giao dịch trực tiếp, ngoại giao và ký kết các công việc của Công ty
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
toàn bộ vấn đề kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc phụ trách nội bộ: là ngời quản lý chung về mọi mặt nh: quản
lý công nhân viên, tiền lơng, an ninh, an toàn
- Các phòng ban chức năng: Đợc tổ chức theo yêu cầu của việc tổ chức quản
lý SXKD chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và giúp việc cho Giám đốc,
đảm bảo lãnh đạo hoạt động SXKD thông suốt.
- Các Xí nghiệp : thực hiện việc sản xuất và kinh doanh do Công ty giao
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có:
SV: Lý Th Ngc Hi K18A.06
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Phó giám đốc phụ
trách nội bộ
Phòng Dự án
Thiết kê
Phòng kỹ thuật
thi công
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng kế toán tài
chính
Xí nghiệp xây
dựng số 1

Xí nghiệp xây
dựng số 2
Xí nghiệp xây
dựng số 3
Xí nghiệp xây
dựng số 4
Chuyờn tt nghip - 7 -
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có:
- Các phòng ban chức năng: Gồm có 4 phòng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng kỹ thuật thi công
+ Phòng thiết kế dự án
- Các Xí nghiệp gồm:
SV: Lý Th Ngc Hi K18A.06
Chuyờn tt nghip - 8 -
+ Xí nghiệp xây dựng số 1
+ Xí nghiệp xây dựng số 2
+ Xí nghiệp xây dựng số 3
+ Xí nghiệp xây dựng số 4
Xí nghiệp gồm có Giám đốc Xí nghiệp, , một kế toán và các công nhân.
Trong b mỏy qun lý, mi phũng ban cú chc nng, nhim v riờng.
Hin nay, s cỏn b cụng nhõn viờn trong cụng ty l 163 ngi, trong ú nhõn
viờn qun lý l 25 ngi.
1.3. c im t chc k toỏn Cụng ty u t xõy dng Thng Long:
1.3.1. c dim t chc cụng tỏc k toỏn
T chc b mỏy k toỏn trong iu kin th cụng hay s dng mỏy vi tớnh
u phi cn c vo vic t chc sn xut kinh doanh, phõn cp qun lý, quy
mụ, trỡnh tin hc ca n v la chn m thc hin quy nh chc v,

trỏch nhim cho tng cp, tng b phn, tng nhõn viờn k toỏn, trong ú nhn
mnh vn qun tr ngi dựng.
Hin nay, b mỏy k toỏn ca Cụng ty c t chc theo hỡnh thc k
toỏn tp trung. Theo hỡnh thc ny, phũng k toỏn trung tõm ca n v thc
hin ton b cụng tỏc k toỏn t vic thu thp, lp chng t k toỏn n vic x
lý, kim tra, phõn loi chng t vp mỏy, thc hin h thng hoỏ thụng tin k
toỏn trờn mỏy vi chng trỡnh ci t.
Ti cỏc b phn trc thuc khụng t chc b mỏy k toỏn, ch b trớ nhõn
viờn k toỏn thu thp tng hp chng t, nh k gi v phũng k toỏn trung
tõm x lý vo ngy 25 hng thỏng.
S 1. 2: S t chc k toỏn ti c ụng ty
Error: Reference source not found
B mỏy k toỏn ca cụng ty cũn giỳp Giỏm c t chc phõn tớch hot
ng kinh t t ú ra cỏc gii phỏp ti chớnh kp thi phc v cho hoat ng
sn xut kinh doanh t hiu qu.
SV: Lý Th Ngc Hi K18A.06
K toỏn trng
K
toỏn
tng
hp
K
toỏn
KT -
CCDC
K
toỏn
TL-
BHXH
K

toỏn
TM -
TGNH
K
toỏn
TSC
Th
qu
P ph trỏch k thut
NHN VIấN THNG Kấ K TON CC i SN XUT TRC THUC
Chuyờn tt nghip - 9 -
T chc b mỏy k toỏn trong iu kin s dng mỏy vi tớnh nờn Cụng ty
cng ó to v phõn quyn truy cp cho ngi s dng vo tng nhúm ó c
nh ngha sn. Vi vic qun lý v s dng ny thỡ vic phõn cụng trỏch nhim
ca nhng ngi k toỏn tng phn hnh l rt rừ rng.
* Kế toán trởng: Có nhiệm vụ trách nhiệm phân công chỉ đạo trực tiếp nhân
viên kế toán ở bất kỳ bộ phận nào. Kế toán trởng giám đốc đánh giá hiệu quả
làm việc sai, đúng các nguyên tắc chế độ tài chính trong Công ty. Đôn đốc
cán bộ, bộ phận làm đầy đủ các báo cáo kế toán, thống kê với các cơ quan
Nhà nớc.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thu thập tập hợp tài liệu tài chính, kinh
tế của toàn Công ty kế toán thành phẩm tiêu thụ, thu thập, kế toán các khoản
phải thu, lập bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành, lập các báo cáo định kỳ.
* K toỏn nguyờn vt liu, CCDC, ti sn c nh: Theo dừi tỡnh hỡnh
nhp xut vt liu, CCDC, ph tựng sa cha tng cụng trỡnh i chiu
kim kờ nh k i vi cỏc nhõn viờn k toỏn ngoi cụng trỡnh m bo
phự hp s liu trờn s sỏch vi thc t. ng thi, k toỏn cng cú nhim
v ghi chộp, m bo phn ỏnh s liu v tỡnh hỡnh tng, gim TSC, tớnh
khu hao v phõn b khu hao cho tng cụng trỡnh, tng i tng, theo

dừi vic sa cha, thay th ti sn c nh v vic s dng ngun vn khu
hao TSC.
* K toỏn tng hp thanh toỏn tin lng v tớnh giỏ thnh sn phm
cú nhim v iu hnh k toỏn viờn, tng hp s liu lp bỏo cỏo ti
chớnh, theo dừi chi phớ v tớnh gi thnh, ng thi theo dừi vic thanh
toỏn lng, BHXH vi cỏn b cụng nhõn viờn
* Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải trả cho ngời bán: Có nhiệm vụ
theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, các khoản thanh toán với ngời bán.
* Th qu:
SV: Lý Th Ngc Hi K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 -
- Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thu, chi theo
số tiền đó được duyệt.
- Cuối kỳ thủ quỹ phải đối chiếu số dư tại quỹ với số dư trên tài
khoản tiền mặt để đảm bảo việc thu, chi trong tháng hợp lý.
Một bộ phận kế toán của công ty có chức năng và nhiệm vụ riêng
nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ kế
toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ
được tổ chức gọn như tiết kiệm chi phí về nhân viên, nhưng vẫn đáp ứng
được nhiệm vụ kế toán khai thác được tối đa năng lực của kế toán.
1.3.2.Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ áp dụng hình thức kế
toán tập trung. Theo hình thức này, công tác tài chính kế toán được thực
hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty.
Kỳ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31
tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán của Doanh nghiệp Việt Nam.
Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật kế

toán Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ - BTC, ngày 14 tháng 9 năm 2006.
Chế độ sổ kế toán: Thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong
Luật kế toán và Ban hành theo QĐ số 48/2006 / QĐ- BTC, ngày 14 tháng 9
năm 2006. Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức chứng
từ ghi sổ .
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 -
1.3.3. Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
Công ty áp dụng các loại chứng từ sau: Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn
GTGT,
Đặc điểm luân chuyển chứng từ nói chung của đơn vị:
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển
vào đều được tập chung tại phòng kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó. Sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng
từ thì mới áp dụng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Tất cả các chứng
từ sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán đều được chuyển sang lưu trữ,
đảm bảo an toàn, khi cần có thể tìm được nhanh chóng. Khi kết thúc thời
hạn lưu trữ, chứng từ đem huỷ.
1.3.4- Đặc điểm tài khoản kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành "Chế độ kế toán doanh nghiệp"
Tài khoản kế toán được dùng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự
biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn và từng khoản nợ phải
thu, nợ phải trả. Bởi vậy , để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý cũng
như phụ thuộc vào quy mô, vào điều kiện kinh doanh và vào loại hỡnh
hoạt động, sở hữu của mình, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống

nhất do Nhà nước ban hành, Công ty đó lựa chọn những tài khoản thích
hợp để vận dụng đó tạo thành hệ thống tài khoản kế toán của Công ty.
1.3.5- Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán
Công ty đó áp dụng hệ thống kế toán chứng từ ghi sổ, trong nhiều
năm qua công ty đó nghiên cứu, bước đầu áp dụng triển khai hệ thống này,
với những đặc thù riêng của ngành giao thông vận tải và đặc điểm riêng
của công ty.
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 -
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài
khoản theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo
từng loại để lên chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dựng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để
kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở
một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán
tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các
chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài
chính.
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ

Sổ (thẻ)
Kế toán chi tiết
Sổ đăng
ký chứng từ ghi
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 -
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Qua sơ đồ trên ta thấy:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn
cứ để lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng, trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng
số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ
cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và sổ tổng hợp
chi tiết thì lập báo cáo tài chính.
1.3.6. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng đồng việt nam,
được lập theo hướng dẫn của "Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt
Nam" ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính và chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính

ban hành.
Gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN )
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN )
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Bảng cân đối kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 -
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN )
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN )
Báo cáo quản trị: Các báo cáo bộ phận là: Báo cáo về chi phí, doanh thu,
kết quả thu nhập của các bộ phận kinh doanh trong một doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG
2.1.Tình hình thực tế về tổ chức kế toán ở Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng Thăng Long:
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư XD Thăng Long:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long là môt đơn vị xây dựng cơ
bản nên vật liệu được sử dụng trong sản xuất của Công ty có những đặc thù
riêng. Để xây dựng các công trình Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn về
vật liệu. Các loại nguyên vật liệu này phong phú về chủng loại, quy cách. Có
những vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng (Gồm xi măng
trắng và xi măng thường), có loại là sản phẩm của ngành khai thác được đưa
vào sử dụng ngay mà không phải qua chế biến như cát, sỏi, đá… và có những
loại còn là sản phẩm của ngành nông lâm như gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt
pha… Có những loại vật liệu đã qua chế biến ở dạng cấu kiện như cửa, lan
can…
Bên cạnh đó, khối lượng sử dụng của mỗi loại vật liệu lại rất khác nhau.
Có những loại vật liệu được sử dụng với khối lượng lớn như xi măng, cát,
thép… nhưng có loại lại sử dụng rất ít như đinh, đỉa… Hầu hết các loại vật liệu
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06

Chuyên đề tốt nghiệp - 15 -
xây dựng sử dụng trực tiếp cấu thành nên công trình do vậy chi phí nguyên vật
liệu chiếm đến 70 – 80% giá trị sản phẩm xây dựng cơ bản.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nhà cung cấp nên
việc thu mua, vận chuyển, bảo quản các vật liệu có đặc điểm riêng khác nhau.
Công ty có thể mua ngay tại các của hàng, đại lý vật liệu xây dựng trong địa bàn
xây dựng nhằm vận chuyển thuận tiện nhanh chóng hơn. Một số loại vật liệu
cần phải được bảo quản trong kho như xi măng, sắt thép… song có những loại
phải đến tận nơi khai thác để mua và không bảo quản trong kho mà phải để
ngoài trời (vì khối lượng quá nhiều) như cát, sỏi, đá… gây khó khăn trong việc
bảo quản, dễ xảy ra hao hụt mất mát ảnh hưởng đến quá trình thi công và giá
thành. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp vận chuyển bảo quản thích hợp với
từng loại vật liệu.
2.1.2. Yêu cầu quản lý của Công ty:
Do đặc điểm vật liệu của Công ty như trên, để quản lý tốt, chính xác về
mặt số lượng cũng như giá trị vật liệu thì việc tổ chức quản lý vật liệu của Công
ty là rất cần thiết và quan trọng. Hiện nay, Công ty quản lý vật liệu ở tất cả các
khâu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng.
- Ở khâu thu mua: Để có vật liệu phục vụ cho công việc xây dựng
thì các đội viết đơn xin mua vật liệu gửi lên phòng vật tư. Sau khi đựoc xét
duyệt thì nhân viên của Công ty hoặc đội sản xuất tiến hành đi mua vật tư và áp
tải về tận kho hoặc chân công trình kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, hợp
pháp. Mặt khác, hàng tháng Công ty đều có kế hoạch thu mua vật tư để đảm bảo
cho tiến độ thi công không bị gián đoạn.
- Ở khâu bảo quản: Với chính sách giao khoán sản phẩm đến
từng đội sản xuất nên công ty chỉ bố trí một hệ thống kho tàng nhỏ mà chủ yếu
vẫn là những bãi dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu thi công từng công
trình. Mỗi công trình đều có kho và được mã hoá chi tiết cài đặt trong chương
trình phần mềm.
Kế toán nguyên vật liệu là người chuyên theo dõi nguyên vật liệu kết hợp

với phòng vật tư và thủ kho để hạch toán, đối chiếu ghi sổ nguyên vật liệu ở
công ty. Định kỳ tiến hành kiểm kê, nếu phát hiện nguyên vật liệu tồn đọng
nhiều hoặc kém phẩm chất hoặc phát hiện những thiếu sót thì có biện pháp ngăn
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 -
chặn sự hao hụt mất mát đối với từng loại vật tư và giúp Giám đốc có biện pháp
giải quyết hợp lý trong việc điều động lượng vật liệu dư thừa giữa các công
trình, tránh tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu vật tư.
- Ở khâu dự trữ và sử dụng: Công ty sử dụng vật liệu theo đúng
các định mức đã đề ra và chưa thực hiện dự trữ nguyên vật liệu.
2.1.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu thực tế tại Công ty:
2.1.3.1. Phân loại:
Nhằm phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, nguyên vật liệu được
phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính:
Để tiến hành xây dựng các công trình, Công ty phải sử dụng một số lượng
lớn các loại vật liệu khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các loại vật liệu được sử dụng
cho quá trình thi công cấu thành nên thực thể của công trình thì đều được gọi
chung là nguyên liệu, vật liệu và hạch toán vào TK 1521. Việc quản lý nguyên
vật liệu được tiến hành qua chương trình phần mềm CADS bằng việc mã hoá
theo tên nguyên vật liệu.
Ví dụ:
- Xi măng PC 30 : XM30
- Xi măng PC 40 : XM 40
- Đá hộc : DAHOC
- Thép tròn trơn : THEPTT
- Thép tròn gai : THEPTG
- Cát : CAT
- Sub base : SUBASE
- Base : BASE

- Dây thép : THEPD
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
thi công ông trình như Dầu Diezen, Xăng A92 …. Và được hạch toán vào TK
1523.
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 -
+ Phụ tùng sửa chữa thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa,
thay thế cho máy móc và phương tiện vận tải như xăm, lốp, hộp số, bình ắc
quy…
2.1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Khi đánh giá nguyên vật liệu, Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc nhất quán
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư.
• Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long, nguyên vật liệu nhập
kho chủ yếu là do mua ngoài hay đội sản xuất tự mua. Ngoài ra, Công ty còn
nhập kho do thu hồi phế liệu. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
được tính như sau:
+ Nhập do mua ngoài:
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ do bên bán chịu và tính luôn vào đơn giá mua hàng. Vì thế, khi
vật liệu về nhập kho, kế toán tính ngay được giá thực tế của số vật liệu đó:
Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá mua
tế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x ghi trên hoá đơn
nhập kho nhập kho (chưa có thuế GTGT)
VD: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 027738 của Xí nghiệp đá Xuân Thuỷ
bán 1.431 kg đá cấp phối B (loại II):
Giá chưa có thuế : 129.471.428

Thuế GTGT là : 6.473.571
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ : 28.620.000
Thuế GTGT của chi phí vận chuyển: 1.431.000
=> Như vậy, giá thực tế nhập kho của đá là: 165.995.999
+ Nhập phế liệu thu hồi:
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 -
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá của các nguyên vật liệu có
thể sử dụng được, có thể bán được hoặc giá ước tính được.
• Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Mặc dù số lượng, chủng loại nguyên vật liệu của Công ty nhiều nhưng
nguyên vật liệu mua về thường xuất thẳng cho các đội sản xuất vì vậy Công ty
có thể theo dõi lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất. Do đó Công ty sử dụng giá
thực tế xuất kho mà cụ thể là phương pháp đơn giá thực tế đích danh.
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Thăng Long
2.2.1. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp cho mỗi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc ứng dụng
tin học trong công tác kế toán.
Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật
ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với
Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Sổ chi tiết cho từng loại vật tư: Nhằm phản ánh số tồn đầu kỳ, số
nhập, số xuất trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật
liệu đó. Sổ chi tiết này được lập theo thứ tự thời gian và theo
quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên

vật liệu. Số liệu trên sổ chi tiết vật tư cho từng thứ được đối chiếu
với số liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư
tương ứng.
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 -
2.2.2. Báo cáo kế toán:
Công ty sử dụng hai báo cáo tổng hợp chính về vật tư đó là:
- Báo cáo tổn kho: Chỉ báo cáo về số lượng và giá trị tồn kho cuối
kỳ của từng thứ, nhóm vật tư theo tháng.
- Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư: Nhằm cung cấp tổng
hợp toàn bộ tình hình tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ của từng thứ, nhóm, loại vật tư. Báo cáo này được lập theo tháng,
quý.
Chỉ tiêu tồn kho của từng thứ vật tư trên báo cáo tồn kho phải phù hợp
với chỉ tiêu tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư.
Tổng hợp số liệu các sổ chi tiết của từng thứ vật tư (gồm cả chỉ tiêu tồn
đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ) phải phù hợp với các
chỉ tiêu tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của tất cả các chỉ tiêu đó.
2.2.3 Chứng từ kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu:
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ nên
các chứng từ gốc ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn (GTGT)
… sẽ được tổng hợp vào các chứng từ tổng hợp là các Chứng từ ghi sổ. Trong
kế toán nguyên vật liệu luôn có 3 chứng từ ghi sổ được phân loại theo nội dung
kinh tế như sau:
+ 2 chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu trong đó:
- 1 chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu do mua
ngoài (quan hệ với người bán) tức ghi Nợ TK 1521, ghi Có TK
331.
- 1 Chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu khác như

phế liệu thu hồi.
+ 1 chứng từ ghi sổ phản ánh viêc xuất nguyên vật liệu tức là ghi Nợ các
tài khoản liên quan, ghi Có TK 152.
Các chứng từ ghi sổ được lập 1 tháng 1 lần vào ngày cuối tháng.
Hiện nay Công ty sư dụng những chứng từ do Bộ tài chính quy định đó là
hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 -
2.2.4. Kế toán nghi ệp vụ mua và thủ tục nhập xuất NVL:
2.2.4.1. Kế toán nghiệp vụ mua và thủ tục nhập nguyên vật liệu
Bên cạnh phế liệu thu hồi nhập kho, nguyên vật liệu nhập kho của Công
ty chủ yếu là do mua ngoài và mua theo hợp đồng trong nước. Do đặc điểm của
ngành xây dựng là di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh nên Công ty áp dụng
hình thức khoán xuống đội sản xuất thi công. Các công trình thường ở rất xa
công ty (Công trình Quốc lộ 14 đoạn qua trung tâm TP Pleiku, công trình đường
Bắc Ninh- Nội Bài, công trình đường R5 - Hải Phòng….) và hoạt động tách biệt
nhau do đó mỗi công trình có một nhân viên thống kê theo dõi tình hình biến
động, hiện có của vật tư tại kho ở công trình. Ví dụ như công trình QL 14 đoạn
qua trung tâm TP Pleiku do Trần Văn Bích làm nhân viên thống kê. Việc cung
cấp vật tư chủ yếu do phòng vật tư thực hiện.
Khi công ty thắng thầu và ký hợp đồng thi công các công trình, phòng kế
hoạch sẽ giao khoán các công trình, hạng mục công trình theo từng đợt hoặc
toàn bộ gửi xuống các đội sản xuất. Do sản phẩm công ty chủ yếu theo hợp
đồng nên việc mua sắm nguyên vật liệu dựa vào thông số kỹ thuật của hợp
đồng. Dựa vào bản thiết kế kỹ thuật mà phòng vật tư dự trù khối lượng cho từng
loại.
Ví dụ: Khi nhận được bản giao khoán hạng mục: Công trình Km 532 +
200 đến Km 534 - Thuộc gói thầu số 4- Dự án nâng cấp Quốc lộ 14 – Đoạn qua
trung tâm TP Plei ku - Tỉnh Gia Lai
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06

Chuyên đề tốt nghiệp - 21 -
CÔNG TY CP ĐT XD THĂNG LONG CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2008
BẢN GIAO KHOÁN:
CÔNG TRÌNH: KM 632 + 200 ĐẾN KM 200 - THUỘC GÓI
THẦU SỐ 4 ĐOẠN QUA TRUNG TÂM TP PLEIKU- TỈNH
GIA LAI
ĐƠN VỊ THI CÔNG: ĐỘI XD SỐ 2 (Ô. ĐỘ)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Trách nhiệm của Công ty:
Chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế, phân khai các hạng mục
công việc để giao cho các đơn vị thi công, quyết định nguồn cung cấp vật tư,
thiết bị, công nghệ thi công chủ yếu để đảm bảo chất lượng công trình.
Công ty tạo điều kiện cho đơn vị vay vốn thi công. Đơn vị chịu lãi của
ngân hàng (theo hợp đồng giữa Công ty và đơn vị).
Công ty chỉ thanh toán vốn cho đơn vị khi bên A thanh toán cho công ty
theo phiếu giá. Sau khi công trình hoàn thành. nghiệm thu bàn giao, thanh toán
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 -
với bên A xong Công ty sẽ quyết toán toàn bộ giá trị công trình đơn vị thực
hiện.
2. Trách nhiệm của đơn vị thi công:
Nhận mặt bằng thi công.
Triển khai thi công, chịu trách nhiệm trước Công ty về tiến độ, chất lượng
công trình, đảm bảo an toàn cho người, thiết kế thi công và chịu sự giám sát trực
tiếp của các phòng ban nghiệp vụ Công ty.
Chịu trách nhiệm về mọi chi phí về nghiệm thu khối lượng công việc
hoàn thành và thanh quyết toán công trình với bên A; chịu trách nhiệm sửa chữa

những sai sót và bàn giao các hạng mục công việc mình làm.
II. CƠ SỞ GIAO KHOÁN
1. Khối lượng trong bản giao khoán là khối lượng theo hợp đồng kinh
tế từ lý trình Km 532 + 200 đến Km 534. Giá trị thanh toán cho đội sẽ tính trên
khối lượng nghiệm thu thanh toán với bên A.
2. Đơn giá trong bảng khoán bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu, nhân
công, máy thi công, huy động, công trình phụ tạm, công việc phụ trợ khác, phụ
phí thi công, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên, lễ, phép… và thuế VAT đối
với vật liệu.
3. Tài liệu áp dụng:
- Định mức dự toán theo quyết định số 1242/1998/QĐ – BXD ngày
25/11/1998
- Giá ca máy theo quyết định số 1260/1998/QĐ- BXD
- Đơn giá nhân công theo bảng lương A6 - Nghị định 05/CP, lương
tối thiểu được điều chỉnh theo thông tư số 04/2002/TT – BXD
- Chi phí chung được tính bắng 35% chi phí nhân công.
- Giá vật tư theo giá thông báo tại thời điểm khu vực thi công
4. Đội đã chấp nhận bảng khoán và ký tên dưới đây thì phải có biện
pháp để thi công sao cho có hiệu quả. Trong quá trình thi công, chi phí để thi
công công trình cao hay thấp đơn vị phải tự cân đối (nếu lỗ thì đơn vị phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước việc mình làm)
III. KINH PHÍ GIAO KHOÁN: 8.831.209.315đ
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 -
(Bằng chữ: Tám tỷ, tám trăm ba mươi mốt triệu, hai trăm linh chín
nghìn, một trăm ba mươi nhăm đồng)
ĐƠN VỊ THI CÔNG GIÁM ĐỐC CỒNG TY
Sau khi nhận được bản giao khoán, đơn vị thi công bắt đầu tiến hành thi
công. Để phục vụ thi công công trình đảm bảo đúng tiến độ và đúng hợp đồng
thì Công ty có thể:

- Nhập 1 lần để xuất nhiều lần do công trình ở xa nguồn cung cấp.
- Nhập và cho xuất thẳng.
- Nhập nhiều lần cho xuất một lần do nhu cầu sử dụng cho 1 lần là
lớn mà nguyên vật liệu lại hiếm hoặc phụ thuộc vào kết quả khai
thác của nhà cung cấp ở gần công trình.
Tuy nhiên, trong trường hợp thị trường thông thoáng và diễn ra nhanh
gọn thì Công ty được lựa chọn nhà cung cấp. Nhìn chung địa điểm mua thường
gần công trình thi công nên ít có trường hợp hàng về mà chưa có hoá đơn hoặc
ngược lại. Mặt khác, cùng một loại nguyên vật liệu nhưng công ty có thể mua
của nhiều nhà cung cấp. Đối với những loại nguyên vật liệu có nhu cầu sử dụng
lớn, Công ty thường mua theo hình thức trọn gói và những nhà cung cấp các
loại nguyên vật liệu này thường có quan hệ quen thuộc với Công ty như Công ty
XD & TM Hà Trang hay Xí nghiệp đá Xuân Thuỷ…Hình thức thanh toán chủ
yếu của các hợp đồng này là mua trả chậm hoặc tiền gửi ngân hàng.
Đối với những doanh nghiệp sử dụng không nhiều thì có thể được mua
theo phương thức trả chậm. Đối tượng tạm ứng là nhân viên tiếp liệu hoặc trả
bằng tiền mặt. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất mà công ty đưa ra nhân viên tiếp
liệu làm đơn xin tạm ứng. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho xong, người
mua phải viết giấy đề nghị thanh toán, sau đó kế toán thanh toán sẽ lập giấy
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 -
thanh toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn của người bán, phiếu nhập kho…
Mỗi lần mua vật liệu, kế toán sẽ trừ dần vào số được tạm ứng của nhân viên tiếp
liệu. Khi hết tạm ứng, người mua sẽ được tạm ứng số tiền mua vật liệu mới.
Cuối tháng nếu số đã tạm ứng trong tháng không chi hết sẽ chuyển số dư sang
tháng sau.
Ta có thể thấy rõ quá trình này qua ví dụ sau:
Trong tháng 07/2008, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thăng Long
mua 500 cái Ống cống bê tông F80 một lưới thép. Ngày 10/7/2008 khi nguyên
vật liệu đến công trường thì đồng thời nhận được hoá đơn GTGT:


HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Liên 2 (Giao cho khách hàng) 02 - N
Ngày 10 tháng 07 năm 2008 LB 036478
Đơn vị bán hàng: Công ty QLSC và XD cầu đường tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: Đường Phạm Văn Đồng - Tổ 14 - Thống Nhất – Pleiku – Gia Lai
MST: 5900181735
Người mua hàng: Lê Huy Độ
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long
Địa chỉ: Tầng 10, B6 KTXSV Thăng Long, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
Số TK: 070-431.100-0000-1667-8 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MST: 0100728473
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 2 x 1
Ống cống bê tông Φ 80
một lưới thép
HĐ số 424/HĐKT ngày
20/06/2008
Cái 500 377.142,86 188.571.429
Cộng tiền hàng 188.571.429
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 -
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 9.428.571
Tổng cộng tiền thanh toán: 198.000.000
Số tiền(bằng chữ): Một trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01 - VT

Ngày 10 tháng 07 năm 2008 QĐ số 1141 – TCCĐKT
Quyển số: 01 Ngày1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Số : 12
Họ tên người giao hàng: Công ty QLSC và XD cầu đường Gia Lai
Theo hoá đơn GTGT số 036478 ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Công ty QLSC
và XD đường Gia Lai
Nhập tại kho: Công trường QL 14 - TP Pleiku – Gia Lai
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số
Theo
C.từ
lượng
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
Ống cống bê tông ly
tâm Φ 80 một lưới
thép
Cộng tiền hàng

Thuế suất GTGT: 5%
Cái 500 317.142,86 188.571.429
188.571.429
SV: Lý Thị Ngọc Hải – K18A.06

×