Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.26 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú công tác tại công ty TNHH
Scanwell logistics Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp em phần nào hiểu được thực
tế của quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Đây chính là cơ sở giúp em
hoàn thiện, phát triển những kiến thức thu được khi còn ngồi trên ghế nhà trưởng.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn là PGS.TS.
Nguyễn Văn Minh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự
giới hạn về thời gian, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót
cả về nội dung lẫn hình thức. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu của
các thầy cô và các bạn để giúp em trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hương
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CRM Customer Relationsip Management Quản trị mối quan hệ khách hàng
FIATA Fédération internationale des associa-
tions de transitaires et assimilés
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao
nhận
ROPMIS Resources – Outcomes - Process –
Management – Image – Social
responsibility


Ngun lc - Kt qu - Quá trình
-Qun lý - Hình nh - Trách nhim
xã hi
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VNĐ Việt Nam đồng
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.
Bối cảnh ấy khiến chúng ta quan tâm nhiều hơn đến hoạt động ngoại thương, đặc
biệt là hoạt động xuất khẩu bởi nó đảm bảo sự giao lưu hàng hóa, thông thương với
bạn bè năm châu. Với bối cảnh này, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng, khách
hàng ngày càng nhiều, các công ty giao nhận ngày phát triển về quy mô và chất
lượng, cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú. Tính đến thời điểm
hiện tại, Việt Nam hiện có đến mấy trăm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này, một lượng không nhỏ so với các quốc gia trong khu vực. Trong ó bao gm
mt s các công ty ln, còn li a phn (khong 80%) là các công ty va và nh vi
thi gian hot   ng bình quân 5 nm.
Trong các hình thức giao nhận thì giao nhận vận chuyển bằng đường biển
được coi là phát triển nhất và đóng vai trò chủ chốt nhất. Có nhiều lý do đưa đến sự
lựa chọn của đa số các doanh nghiệp xuất nhật khẩu đối với loại hình vận chuyển
này như Việt Nam có lợi thế về chiều dài đường biển lớn, hệ thống cảng biển đa
dạng, có thể vận chuyển được khối lượng hàng hóa lớn, cồng kềnh, giá cước vận
chuyển không cao và quãng đường vận chuyển dài…Ngoài ra so với nhiều phương
thức vận chuyển khác, vận chuyển bằng đường biển đã tác động không nhỏ tới cơ

cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường giao nhận trong buôn bán quốc tế. Tuy nhiên dịch
vụ giao nhận đường biển vẫn còn là một ngành khá mới mẻ đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, với nhiều bất cập mà nổi trội là chất lượng của hoạt động cung
cấp dịch vụ giao nhận.
Scanwell logistics Việt Nam là một trong số các công ty tham gia vào lĩnh vực
này với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng, nhưng giao nhận bằng đường biển vẫn
được chú trọng nhất. Qua quá trình thực tập tại công ty, nhận thấy rằng chất lượng
của quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là một vấn đề cần được quan
tâm và xem xét. Đây là một vấn đề cấp thiết không chỉ đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) Scanwell logistics Việt Nam mà còn đối với hầu hết các công ty
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
giao nhận nói chung khi đứng trước bối cảnh hội nhập cùng với sự gia tăng nhu cầu
xuất khẩu, sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nhận thức được tầm quan trọng và thực trạng của quy trình giao nhận hàng
hóa nói chung và quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển nói riêng tại công
ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam”.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, hoạt động logistics nói chung và hoạt
động giao nhận nói riêng vẫn còn là lĩnh vực khá mới mẻ và cần được khai thác,
nâng cao, phát triển. Cho đến nay, đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu của
sinh viên, giảng viên từ các trường đại học, cán bộ từ viện nghiên cứu liên quan đến
vấn đề nâng cao, đổi mới, phát triển hoạt động giao nhận, đặc biệt là đối với
phương thức vận tải bằng đường biển. Nhưng khả năng ứng dụng thực tế của các đề
tài này chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Đặc biệt là trong những năm trở lại đây,
với các luận văn của khoa Thương mại quốc tế - trường đại học Thương Mại, ta có
thể tìm thấy được một số đề tài nghiên cứu về mảng giao nhận vận tải hàng hóa xuất

nhập khẩu. Cụ thể như:
- Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần
thương mại và vận chuyển Châu Giang (Nguyễn Thị Hoài Thanh, năm 2008)
- Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
công ty TNHH ELS (Nguyễn Thị Hợp, năm 2009)
Các vấn đề được nghiên cứu qua các đề tài này chưa thực sự được đặt trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, với sự thay đổi của hoạt động giao nhận nói riêng
và hoạt động ngoại thương nói chung. Mặt khác, các bài viết này chưa đưa ra được
những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển, từ đó đẩy mạnh hoạt động giao nhận nói chung.
Vì vậy, từ việc nghiên cứu các tài liệu cùng với quá trình thực tập tại công ty
TNHH Scanwell logistics Việt Nam, nhận thấy đề tài “Hoàn thiện quy trình giao
hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty TNHH Scanwell logistics
Việt Nam” là một đề tài rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
1.3 Mục tiêu đề tài
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tập hợp lý thuyết cơ bản về hoạt động giao nhận, quy trình của hoạt động
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
- Tìm hiểu thực tế quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển
tại công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam. Phân tích thực trạng nhằm đánh giá
những mặt đạt được và những tồn tại yếu kém trong quy trình giao hàng xuất khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam.
- Từ đó đưa ra định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quy trình hoạt động giao hàng xuất khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam.

1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu tại
công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam, với cảng giao nhận là cảng Hải Phòng.
Trong đó nghiên cứu về công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam với vai trò là
người môi giới hải quan, là đại lý và là người gom hàng.
-Về thời gian: đề tài nghiên cứu nghiệp vụ giao hàng đường biển của công ty
TNHH Scanwell logistics Việt Nam và lấy số liệu trong 3 năm, từ 2009-2011. Giải
pháp cho đề tài được định hướng áp dụng trong 5 năm, từ 2013- 2018.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu này được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
- Dữ liệu tại thư viện của trường đại học Thương mại: gồm các luận văn
chuyên đề về đề tài giao nhận vận tải đường biển
- Các dữ liệu trên internet: trang web của công ty (scanwell.com), trang web
về hải quan như diễn đàn vietship.com, hoặc trang web về luận văn chuyên đề.
- Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như một số tài liệu liên quan
đến hoạt động của công ty
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
Từ việc tìm kiếm các dữ liệu này ta có thể: xây dựng đúng kết cấu của khóa
luận, tìm hiểu và nghiên cứu được lý thuyết liên quan đến đề tài, đánh giá chung
được tình hình hoạt động của công ty.
1.6.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu này được nghiên cứu qua 2 phương thức sau:
- Quan sát: phương pháp này nhằm giúp người nghiên cứu thấy rõ quy trình
hoạt động tại công ty, và quan sát này được tiến hành trong quá trình thực tập tại
công ty
- Phỏng vấn trực tiếp: phương pháp này sẽ được thiết kế nhằm giúp người
nghiên cứu thấy rõ được thực trạng thực hiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng

đường biển tại công ty. Đây sẽ là những dữ liệu quan trọng trong quá trình thực
hiện đề tài. Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động
giao hàng xuất khẩu đường biển. Câu hỏi phỏng vấn đưa ra sẽ dành cho các nhân
viên trong công ty có liên quan đến quy trình giao hàng xuất khẩu bao gồm 1 nhân
viên phụ trách chứng từ, 2 nhân viên phụ trách khách hàng, 1 nhân viên phụ trách
khách hàng và phó giám đốc điều hành công ty.
Sau đó từ các dừ liệu này ta sẽ chắt lọc một cách chi tiết để tạo ra các thông
tin hữu ích tùy theo mục đích nghiên cứu của để tài.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng
đường biển
Chương 3: Thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường
biển tại công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình
giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty TNHH Scanwell
logistics Việt Nam.
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái quát về giao nhận và dịch vụ giao hàng xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm về giao nhận và người giao nhận
2.1.1.1 Khái niệm về giao nhận
Trước hết, theo quy tắc mẫu của FIATA (Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao
nhận) đã đưa ra định nghĩa về dịch vụ giao nhận: “dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,

bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua
bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”.
Theo đó, ta có thể hiểu giao hàng xuất khẩu với ý nghĩa là một dịch vụ kinh
doanh như sau: Giao hàng xuất khẩu là một dịch vụ mà theo đó người làm dịch vụ
giao nhận sẽ thay mặt người xuất khẩu đứng ra thực hiện các nghiệp vụ nhận hàng,
gom hàng, tổ chức giao hàng, thực hiện các thủ tục chứng từ với các bên liên quan
và các dịch vụ khác nhằm đảm bảo hàng hóa được giao cho người vận tải vận
chuyển đến địa điểm quy định theo thỏa thuận với chủ hàng để hưởng thù lao.
Nói tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
giao hàng trong quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
2.1.1.2 Khái niệm về người giao nhận
Tuy đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được
quốc tế chấp nhận nhưng người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận
hay các doanh nghiệp giao nhận là người giao nhận.
Trước đây, người giao nhận thường chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc
do các nhà xuất nhập khẩu uỷ thác như: xếp dỡ hàng hoá, lưu kho, chuẩn bị giấy
tờ, Với khái niệm giao nhận đang được ngày càng mở rộng và trong vai trò người
kinh doanh logistics như hiện nay, người giao nhận còn cung cấp những dịch vụ
trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Vì thế, người giao nhận
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
không chỉ còn được biết đến như là đại lý như trước kia mà còn như là người gom
hàng, người chuyên chở chính ,
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao hàng xuất khẩu
Dịch vụ giao hàng xuất khẩu mang những đặc điểm chung của một loại hình
dịch vụ, đó là một sản phẩm vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
đồng nhất, không thể cất giữ, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, chất lượng

của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người phục vụ. Nhưng loại hình dịch vụ
này cũng có một số đặc trưng riêng sau:
- Dịch vụ này không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm đối tượng thay đổi
về mặt không gian, chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi đối tượng đó
- Dịch vụ này mang tính thụ động, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu khách
hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của
chính phủ.
- Dịch vụ này mang tính thời vụ, bởi giao hàng xuất khẩu là dịch vụ phục vụ
hoạt động xuất khẩu nên phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng xuất khẩu. Mà thường
thì hoạt động xuất khẩu cũng như nhập khẩu mang tính thời vụ, nên hoạt động này
cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
2.1.3 Yêu cầu với dịch vụ giao hàng xuất khẩu
Để đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đem lại mức chất lượng cao
nhất, giao hàng xuất khẩu cũng như bất kỳ một loại hình dịch vụ nào, cũng có
những yêu cầu đòi hỏi riêng mà người giao nhận phải đáp ứng, bao gồm:
- Giao hàng phải nhanh gọn. Điều này thể hiện ở thời gian thực hiện quy trình
giao hàng, bao gồm trước trong và sau khi giao hàng. Để giảm được thời gian này,
đáp ứng được nhu cầu khách hàng, người làm giao nhận phải nắm chắc được quy
trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận
chuyển.
- Giao hàng chính xác, an toàn. Đây là yêu cầu rất quan trọng, là yếu tố chủ
yếu quyết định chất lượng và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về
số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu.
- Tối thiểu hóa chi phí. Yêu cầu này chính là phương thức cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở vật
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ
cán bộ nghiệp vụ.

2.1.4 Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu
Giao nhận là một quá trình thực hiện hàng loạt các các nghiệp vụ khác nhau
liên quan đến quá trình tổ chức chuyên chở hàng hóa từ người gửi hàng đến người
nhận hàng. Quá trình giao hàng xuất khẩu thường bắt đầu khi người chủ hàng thực
hiện hay ủy thác cho người giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan
đến giao nhận. Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu bao gồm:
- Người xuất khẩu: là người ủy thác cho người khác thực hiện công tác giao
hàng xuất khẩu.
- Người giao nhận: là người nhận sự ủy thác của các doanh nghiệp có nhu cầu
xuất khẩu hàng hóa
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ
- Các công ty vận tải vận chuyển hàng hóa và sắp xếp thực hiện giao nhận
cùng với chuyến hàng
- Các công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận chuyển thực
hiện các thủ tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận chuyển hàng hóa
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi
thường cho hàng hóa nếu có rủi ro xảy ra.
- Ngân hàng là trung gian thực hiện nghiệp vụ thanh toán và bảo lãnh.
- Các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như: Bộ Thương mại, cơ
quan hải quan, cơ quan giám định, cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,…
2.1.5 Vai trò của giao nhận và người giao nhận trong thương mại quốc tế
Trước đây, khi sản xuất và lưu thông chưa phát triển, giao nhận là một khâu
trong quá trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi sản xuất lưu thông phát triển
ở mức độ cao, hoạt động giao nhận được tách riêng thành một nghề. Hiện nay giao
nhận đã trở thành một ngành kinh doanh rất phát triển, sự ra đời của các công ty
giao nhận đã mang đến nhiều sự lựa chọn cũng như giá trị gia tăng cho khách hàng.
Và trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay, hoạt động giao nhận cũng như
người làm giao nhận càng đóng vai trò quan trọng. Điều này thể hiện ở:
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
7

Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
- Người giao nhận được coi như những người trung gian trong quá trình vận
chuyển và giao nhận hàng hóa bởi nhiều khi có một số khách hàng nhỏ không dễ
tiếp cận và mặc cả trực tiếp với hãng vận tải, và họ cần bên trung gian là những
người làm giao nhận để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa.
- Người giao nhận sẽ giúp cho khách hàng của họ giảm chi phí, vì họ sẽ tìm
tuyến đường vận chuyển tốt nhất, phương thức và hãng vận tải phù hợp nhất cho
nhu cầu của khách hàng. Người giao nhận cũng thu xếp nhiều lô hàng nhỏ để đóng
ghép và vận chuyển tới địa điểm đích, nhờ vậy mà tiết giảm chi phí cho từng chủ
hàng riêng lẻ.
- Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an
toàn, tiết kiệm, mà không cần sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người
nhận. Cho nên, hoạt động giao nhận vận tải là chiếc cầu nối quan trọng giữa người
gửi hàng và người nhận hàng
- Giao nhận được chuyên môn hóa tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu
có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh của họ, góp phần giảm giá xuất nhập
khẩu, và giảm một số chi phí không cần thiết thúc đẩy sự phát triển của thương mại
quốc tế.
2.2 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
biển
Cơ sở pháp lý cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các quy
phạm pháp luật quốc tế (các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp đồng
mua bán hàng hóa…); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về
giao nhận vận tải; các loại hợp đồng và tín dụng thư…
- Các công ước quốc tế bao gồm:
+ Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế.
+ Các công ước về vận tải như Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc
về vận đơn đường biển
+ Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Incoterm 2000 giải thích các điều kiện
thương mại của Phòng thương mại quốc tế

Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
- Bên cạnh luật pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990, Luật thương mại Việt Nam 2005…
- Các loại hợp đồng làm cơ sở cho hoạt động giao nhận bao gồm hợp đồng
mua bán ngoại thương, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng ủy thác giao nhận, hợp đồng
bảo hiểm.
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao nhận
hàng hóa, bao gồm:
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng là do
cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy
thác với cảng. Người được chủ hàng ủy thác thường là người giao nhận.
- Đối với hàng không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì chủ hàng hoặc
người được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về địa
điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
- Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Nếu
chủ hàng đưa phương tiện và nhân công vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa
thuận với cảng và phải trả lệ phí liên quan, nếu có.
- Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào
thì phải giao hàng bằng phương thức ấy.
- Người giao nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được
nhận hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hóa
ghi trong chứng từ. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi đã ra khỏi cảng.
- Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là chủ
hàng ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng
đường biển
2.3.1 Các yếu tố bên ngoài

- Môi trường kinh tế
Như chúng ta đã biết, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết
với hoạt động giao nhận hàng hóa. Điều này xuất phát từ môi trường kinh tế quốc
tế, sự biến động của nền kinh tế thế giới nói chung sẽ ảnh hưởng tới nến kinh tế
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
Việt Nam và kéo theo đó là ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng của người dân trong
nước. Và quan trọng hơn, nó có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận
- Môi trường chính trị - pháp luật
Những biến động phức tạp trong môi trường chính trị và pháp luật sẽ tạo ra cơ
hội và rủi ro đối với doanh nghiệp. Về chính trị, trong những năm gần đây tình hình
bất ổn chính trị đang có nguy cơ gia tăng trên phạm vi thế giới. Trong đó mối quan
hệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới được cho là có ảnh hưởng khá lớn tới
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như doanh nghiệp giao nhận. Kể từ khi gia
nhập WTO, giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các nước không ngừng gia tăng đã
làm cho ngành giao nhận có cơ hội phát triển
Về luật pháp thì hoạt động giao hàng xuất khẩu chịu tác động của luật Thương
mại Việt Nam, luật hàng hải Việt Nam, các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước
về hợp đồng mua bán hàng hóa, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt
Nam về giao nhận vận tải…Vì vậy để tránh xảy ra sai sót khi thực hiện quy trình
giao hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý liên tục cập nhật những công văn,
văn bản chính sách mới của các bộ ngành có liên quan.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh được hiểu là các doanh nghiệp cùng thỏa mãn một loại nhu
cầu khách hàng. Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực
giao nhận ngày càng gia tăng đã đặt ra một áp lực cạnh tranh gay gắt hơn. Trong khi
các doanh nghiệp trong nước có nguồn vốn nhỏ đặt ra áp lực về số lượng cũng như
cách thức kinh doanh thì doanh nghiệp nước ngoài lại đe dọa về quy mô và mức độ

hoạt động chuyên nghiệp. Vì vậy hoàn thiện và nâng cao chất lượng của quy trình
thực hiện trong hoạt động giao hàng xuất khẩu là một giải pháp quan trọng khi đứng
trước thách thức này.
- Khách hàng
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời cũng là một trong
những lực lượng chi phối mang tính quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với hoạt động giao hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
dịch vụ thì sự hài lòng của khách hàng sẽ là chỉ tiêu quan trọng giúp cho doanh
nghiệp duy trì hoạt động.
2.3.2 Các yếu tố bên trong
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là yếu tố
quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường. Đối với hoạt
động giao hàng xuất khẩu thì trình độ kinh nghiệm, kiến thức của đội ngũ giao nhận
là yếu tố đáng được quan tâm nhất. Doanh nghiệp nào có được đội ngũ nhân viên
giỏi nghiệp vụ, thông thạo các tuyến đường, nắm vững mức cước trên thị trường với
từng dịch vụ, thông tường luật phát, có kiến thức về tính chất hàng hóa, có khả năng
thuyết phục khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ thành công.
- Cơ sỏ vật chất
Cơ sỏ vật vật chất là một trong những yếu tố quyết định tới quy mô và chất
lượng của hoạt động giao hàng xuất khẩu. Vì vậy các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ giao nhận cần phải đầu tư các phương tiện hệ thống kho bãi, xây dựng trang thiết
bị, ứng dụng hệ thống thông tin nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt
động, từ đó đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi khách hàng.
- Nguồn tài chính
Nguồn tài chính cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động
giao hàng xuất khẩu và giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của

mình. Một doanh nghiệp có nguồn tài chính ổn định sẽ trở thành sự lựa chọn của
nhiều khách hàng hơn, sẽ tạo niềm tin cho khách hàng, có thể chủ động hơn trong
nghiệp vụ thanh toán, đáp ứng được nhu cầu mở rộng và phát triển quy mô hoạt
động khi cần đầu tư các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động giao hàng
xuất khẩu.
2.4 Quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển
Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là một quá trình thực hiện hàng loạt các
các nghiệp vụ khác nhau từ việc chuẩn bị trước khi giao hàng cho tới các các nghiệp
vụ sau khi giao hàng. Quy trình đó được thể hiện qua các bước theo mô hình sau:
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
Hình 2.1: Mô hình thể hiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển
2.4.1 Chuẩn bị giao hàng
Khi xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển, người giao nhận được uỷ thác của
người gửi hàng lo liệu cho hàng hoá từ khi thông quan cho đến khi hàng được xếp
lên tầu. Trước hết nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng về bộ chứng từ có
liên quan đến hàng xuất khẩu. Các chứng từ sử dụng trong quá trình này bao gồm:
- 1 Bản hợp đồng ủy thác xuất khẩu
- 1 Phiếu đóng gói: đây là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một
kiện hàng.
- 1 Bộ chứng từ cảng với tàu bao gồm: Chỉ thị xếp hàng; Biên lai thuyền
phó; Vận đơn đường biển; Bản lược khai hàng hoá; Phiếu kiểm đếm; Sơ đồ xếp
hàng
- 1 Hóa đơn thương mại
Sau khi chuẩn bị được bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ hoàn tất hồ sơ đưa
đến hải quan và làm thủ tục hải quan.Bộ hồ sơ hải quan mà nhân viên giao nhận cần
chẩn bị bao gồm:
- Tờ khai hải quan (2 bản chính): đây là một văn bản do chủ hàng, chủ

phương tiện khai báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương
tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
- Hợp đồng mua bán ngoại thương (1 bản sao): Hợp đồng mua bán ngoại
thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
Thực hiện sau khi giao hàng
Tiến hành quy trình giao hàng
12
Chuẩn bị giao hàng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập
khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá.
- Bản kê chi tiết hàng hóa (1 bản chính,1 bản sao): Bản kê chi tiết hàng hoá
là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho
việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng
bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác nhau.
- Hóa đơn thương mại (1 bản chính)
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (1 bản sao)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp (1 bản sao)
Các bước tiếp theo bao gồm:
- Nhân viên giao nhận sẽ giao hồ sơ cho cán bộ hải quan đẻ kiểm tra và đăng
kí tờ khai.
- Nhân viên giao nhận cùng nhân viên hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa
- Nhân viên giao nhận nộp lệ phí hải quan và lấy tờ khai hải quan
2.4.2 Giao hàng
2.4.2.1 Đối với hàng rời
Thuật ngữ ‘rời’ được sử dụng để mô tả hàng hóa như dầu thô, ngũ cốc, quặng
sắt và than mà đặc tính vật chất thuần nhất của nó thích hợp để làm hàng và vận
chuyển dưới dạng rời. Một định nghĩa khác về ‘hàng rời’ tập trung vào tính kinh tế

vận chuyển và sử dụng thuật ngữ này để nói đến bất kỳ loại hàng nào được vận
chuyển với số lượng lớn, thường là nguyên tàu, để giảm chi phí vận chuyển. Đối
với hàng rời thì quy trình giao hàng được thực hiện như sau:
- Trước hết người giao nhận sẽ nhận hàng của khách hàng đưa đến cảng như
đã thỏa thuận. Sau đó nhân viên giao nhận sẽ tiến hành kiểm tra kho hàng,kiểm tra
bao gói, khối lượng, ghi chú về tình trạng hàng hóa vào phiếu nhận hàng.
- Tiếp theo người vận tải sẽ vận chuyển theo tuyến đường đã chọn tới cảng,
tùy theo hàng hóa mà lựa chọn tuyến đường cũng như phương tiện phù hợp. Trong
trường hợp, hàng hóa phải lưu kho, nhân viên giao nhận phải lên phòng điệu bộ để
trao danh mục hàng xuất khẩu.
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
- Nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với cán bộ hải quan để đăng ký thời gian và
địa điểm kiểm hóa.
- Người giao nhận sẽ ký hợp đồng với phía xếp dỡ cảng và cung cấp cho họ
bản kê chi tiết hàng hóa để họ bố trí phương tiên xếp dỡ, báo cho họ về ngày giờ,
loại tàu mà hàng hóa xếp lên.
- Đối với hàng phải lưu kho, nhân viên giao nhận phải tiến hành vận chuyển
hàng hóa từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định chỗ chứa hàng, bố trí xe và
công nhân xếp hàng.
- Việc giao hàng lên tàu do cảng đảm nhận dưới sự ủy thác của công ty giao
nhận, trong quá trình bốc hàng sẽ có sự kiểm soát của nhân viên giao nhận và nhân
viên hải quan.
2.4.2.2 Đối với hàng đóng trong cotainer
a. Đối với hàng nguyên một container
Đối với trường hợp giao hàng có khối lượng hàng hoá lớn và đồng nhất đủ
chứa đầy một hoặc nhiều container thì áp dụng quy trình giao hàng theo các bước
sau:
- Bước 1: Nhân viên giao nhận sẽ tiến hành nhận container sau khi điền vào

đơn xin khoang và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng
với danh mục hàng xuất khẩu.
- Bước 2: Sau đó, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container, phiếu đóng gói và
số chì.Tùy theo số lượng và loại hàng hóa của khách hàng ủy tác mà công ty giao
nhân đã lên phương án mượn loại container thích hợp
- Bước 3: Nhân viên giao nhận hoặc vận tải sau đó kéo container về kho của
khách hàng hoặc kho của công ty giao nhận.
- Bước 4: Nhân viên giao nhận mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm
dịch, giám định( nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container.
Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container và xác
nhận tờ khai hải quan để người vận tải đưa container đến bãi.
- Bước 5: Nhân viên giao nhận sẽ vận chuyển và giao container cho tàu tại
điểm quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định của từng chuyến
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy biên lai thuyền phó. Sau
khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang biên lai thuyền phó để đổi lấy vận đơn.
b. Đối với hàng lẻ
Hàng lẻ là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng
phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào hoặc ra container. Khi gửi hàng,
nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, có thể gửi hàng theo phương
pháp hàng lẻ. Đối với hàng lẻ thì quy trình giao hàng được tiến hành theo các bước
sau:
- Bước 1: Trước khi nhận hàng của khách hàng, nhân viên giao nhận sẽ gửi
đơn xin khoang cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những
thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau đó, nhân viên giao nhận sẽ thoả thuận với
hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Bước 2: Người giao nhận mang hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc
thông quan nội địa

- Bước 3: Tiếp theo người giao nhận sẽ mời đại diện hải quan để kiểm tra,
kiểm hoá và giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc
người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong, kẹp chì container, nhân viên giao
nhận hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn. Người
chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
2.4.3 Sau khi giao hàng
- Sau khi hàng được giao lên tàu, công ty giao nhận sẽ tiến hành thanh toán
với các bên liên quan, với người chuyên chở cũng như các nhà cung ứng dịch vụ
liên quan.
- Nhân viên giao nhận sẽ tiếp tục giám sát quá trình vận chuyển hàng hóa qua
mối liên hệ với người chuyên chở hoặc đại lý của công ty ở nước ngoài.
- Trong trường hợp có thông tin về tổn thất hàng hóa, công ty giao nhận phải
báo cho khách hàng hoặc thay mặt khách hàng báo cho hàng bảo hiểm.
- Cuối cùng, bộ phận chứng từ cùng bộ phận kế toán của công ty giao nhận sẽ
tiến hành tập hợp chi phí để lập chứng từ thanh toán với khách hàng.
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SCANWELL LOGISTICS
VIỆT NAM
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của công ty TNHH Scanwell
logistics Việt Nam
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam
3.1.1.1 Lĩnh vực kinh doanh
Tên công ty : CÔNG TY TNHH SCANWELL LOGISTICS VIỆT NAM
Địa chỉ : Tầng 6, Tòa nhà Intracom, Lô C2F, Cụm công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Cơ sở pháp lý : Công ty TNHH Scanwell Logistics Việt Nam được

thành lập theo Quyết định số 010234144 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 02 tháng 04 năm 2008.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhiệm vụ : Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Scanwell
Logistics Việt Nam được thành lập để thực hiện việc chăm sóc và quản lý các lô
hàng hóa xuất và nhập khẩu của hệ thống công ty Scanwell trên toàn thế giới tại thị
trường Việt Nam.
Điện thoại: (84-04) 3 5122590
Email: sin-han-sales@ scanwell.com
Website:
Năm 1981, Scanwell Logistics được thành lập, là một công ty vận tải và giao
nhận lớn ở khu vực Châu Á, với mạng lưới văn phòng quốc tế và hàng trăm đại lý ở
các thành phố lớn trên toàn thế giới. Năm 1988, SCANWELL/SINGAPORE được
thành lập, sau đó đã được mở rộng thêm và trở thành trụ sở chính của các nước:
Indo, Việt nam, Ấn độ, Singapore…
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
Công ty TNHH Scanwell Logistics Việt Nam là một trong sáu (06) công ty
con trực thuộc công ty Scanwell Logistics Singapore tại châu Á và thuộc hệ thống
tập đoàn Scanwell trên toàn thế giới hệ.
+ Năm 2001, Công ty TNHH Scanwell Logistics Việt Nam thành lập trụ sở
đầu tiên tại Tp.HCM dưới hình thức văn phòng đại diện.
+ Năm 2005, Công ty TNHH Scanwell Logistics Việt Nam mở thêm trụ sở
tại Hà Nội cũng dưới hình thức văn phòng đại diện.
+ Năm 2008 văn phòng đại diện tại Hà Nội phát triển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn lấy tên là CÔNG TY TNHH SCANWELL LOGISTICS VIET
NAM.
+ Tháng 01 năm 2011 Công ty TNHH Scanwell Logistics Việt Nam thành
lập thêm chi nhánh tại Hải Phòng. Cả hai chi nhánh tại Hải Phòng và Hồ Chí Minh

đều trực thuộc sự quản lý của văn phòng Hà Nội.
Công ty TNHH Scanwell Logistics Việt Nam là công ty chuyên cung cấp các
dịch vụ về giao nhận vận tải trong và ngoài nước. Và cũng là một trong những công
ty Logistics lớn nhất Châu Á, chuyên cung cấp các dịch vụ về Logistics bao gồm:
- Cước và dịch vụ vận tải biển
- Cước và dịch vụ vận tải hàng không.
- Cước và dịch vụ vận tải bộ.
Và tất cả các dịch vụ khác có liên quan đến logistics
3.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Scanwell logictisc Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn Scanwell Logistics Việt Nam trực thuộc khu
vực Châu Á, do ông Tang quản lý và điều hành. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội
và hai chi nhánh tại Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Trên đây là sơ đồ bộ máy tổ chức
của Scanwell logistics với chi nhánh ở Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty: sẽ là người bao quát và quản lý toàn bộ hoạt động của
công ty, là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
- Phòng chứng từ: chuẩn bị, theo dõi, quản lí các chứng từ và các công văn
liên quan đến lô hàng, soạn thảo các bộ hồ sơ hải quan, các công văn cần thiết ;
thường xuyên theo dõi, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông
tin cần thiết về lô hàng.
- Phòng kinh doanh: tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của
công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm
khách hàng mới.
- Phòng kế toán: quản lý lưu trữ hóa đơn, theo dõi tình hình công nợ, thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế

toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kì, theo dõi và tổ chức cho hoạt
động kinh doanh liên tục và hiệu quả.
- Phòng nội địa: chuẩn bị các chứng từ liên quan đến khai báo hải quan, phối
hợp chặt chẽ với phòng chứng từ và phòng kinh doanh để lấy thông tin cần thiết cho
khai báo, tiếp nhận phản hồi của bộ phận hải quan, nhận hàng và liên hệ hãng vận
tải để giao hàng.
3.1.1.3 Nguồn lực của công ty
Về nguồn nhân lực thì có hơn 30 nhân viên trong công ty đều là những người
có chuyên ngành về xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Nguồn lao động của
công ty chủ yếu từ các sinh viên tốt nghiệp đại học ngoại thương, kinh tế và tài
chính. Ngoài ra có một số nguồn lao động thuyên chuyển từ cùng ngành logistics.
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
Về cơ sở vật chất, do đặc thù là công ty kinh doanh về mặt hàng dịch vụ do
đó không có dây chuyền sản xuất bằng máy móc. Mà công ty sử dụng lợi thế là một
trong các công ty xuyên quốc gia, có hơn 74 văn phòng trên thế giới và hàng trăm
hệ thống đại lý. Tất cả các văn phòng và hệ thống đại lý đều giao dịch và liên kết
với nhau bằng hệ thống công nghệ thồng tin, hệ thống web mail và các phương tiện
truyền thông dùng trong cả nội bộ và bên ngoài. Tất cả các hệ thống liên kết và phối
hợp rất chặt chẽ với nhau để thông báo thông tin và thực hiện các nghiệp vụ về vận
tải được suôn sẻ và đúng theo thông lệ cũng như các quy tắc trong thương mại quốc
tế.
Về nguồn tài chính thì vốn của công ty chủ yếu là vốn lưu động vì là công ty
kinh doanh dịch vụ, do đó về các tài sản cố định chủ yếu phục vụ cho hoạt động văn
phòng, không có tài sản phục vụ cho sản xuất. Nên số vốn lưu động chiếm nhiều
hơn so với vốn cố định.Và đặc biệt là tiền gửi Ngân hàng chiếm 90% tổng vốn lưu
động. Do các hoạt động về thanh toán, thu chi của công ty đều thực hiện qua tài
khoản ngân hàng.
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm vừa qua

Từ năm 2004 đến năm 2009, công ty luôn hoạt động có lợi nhuận, nguồn lợi
nhuận chủ yếu từ các lô hàng chỉ định từ Mỹ và các văn phòng cũng như đại lý trên
thế giới. Đặc biệt là nguồn thu nhập từ thì trường hàng may mặc xuất khẩu sang Mỹ
và nhập khẩu nguyên vật liệu từ Hồng Kông và Đài Loan. Cho đến năm 2008 trung
bình mỗi tháng công ty vận chuyển với số lượng trung bình như sau:
- Hàng không: Mỗi tháng khoảng 40 tấn hàng sang thị trường Mỹ bằng và
khoảng 15 tấn hàng xuất khẩu sang các thị trường khác. Hàng nhập khẩu trung bình
mỗi tháng nhập khoảng 20 tấn hàng từ tất cả các thị trường trên thế giới.
- Đường biển: mỗi tháng xuất khẩu khoảng 12 container 20 feet và 25
container 40 feet hàng may mặc đi từ cảng Hải Phòng sang Mỹ và các khu vực
khác, 30 container 20 feet và gần 60 container 40 feet đi từ cảng Hồ Chí Minh.
Cả 2 văn Phòng Hà Nội và Tp.HCM đều hoạt động rất hiệu quả. Đến khoảng
giữa năm 2009 do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng của nền tài chính Mỹ trước đó,
thị trường hàng may mặc bị suy giảm trầm trọng, các văn phòng Scanwell tại Mỹ
hoạt động yếu dần và không còn chiếm lĩnh thị trường hàng may mặc như những
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
năm trước đó. Chính vì vậy, chính sách kinh doanh của công ty sang năm 2009 và
năm 2010 đã có nhiều thay đổi. Ngoài việc phát triển việc phát huy lại thị trường
hàng may mặc, bên cạnh đó phát triển hàng tự kinh doanh để tăng doanh thu của
công ty. Vì thế công ty vẫn luôn giữ vững được tình hình ổn định và kinh doanh có
lợi nhuận.
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Scanwell logictisc Việt Nam
giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị tính:VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Doanh thu 1.553.628.000 1.812.000.000 1.997.854.000

Chi phí 776.492.000 1.106.329.000 1.206.000.000
Lợi nhuận trước
thuế
777.136.000 705.671.000 791.854.000
Lợi nhuận sau thuế 582.852.000 588.253.250 593.890.500
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Scanwell Logistics Việt Nam)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động của công ty trong 3 năm không
ngừng tăng. Năm 2010 doanh thu tăng 305.671.000 VND so với 2009, năm 2011
tăng 185.854.000 so với năm 2010. So sánh mức tăng doanh thu trong 2 năm 2010
và 2011, ta nhận thấy mức tăng doanh thu 2011 giảm đi 119.817.000VNĐ. Nguyên
nhân làm cho doanh thu 2011 giảm là ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế
chung, kéo theo những ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ giao nhận của công ty giảm đáng kể.
Về chi phí, năm 2011 đã tăng so với năm 2010 là 99.671.000VNĐ. Nguyên
nhân là do công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động
và trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác văn phòng.
Về lợi nhuận thì công ty vẫn đảm bảo ở mức tăng ổn định. Năm 2010 tăng
5.401.250VNĐ so với 2009, năm 2011 tăng 5.637.250VNĐ. Dù có chịu tác động và
ảnh hưởng không nhỏ của của khủng hoảng kinh tế, song công ty vẫn đảm bảo được
lợi nhuận cho hoạt động của mình trong lĩnh vực có tính cạnh tranh này. Điều này
chứng tỏ tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà ban lãnh đạo của công ty đưa ra là
đúng đắn.
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế
3.2 Thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam
3.2.1 Đặc thù của hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Scanwell logistics Việt Nam
- Hoạt động mang tính thời vụ:

Đây không chỉ là đặc thù hoạt động của Scanwell mà còn là của hầu hết các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Tính thời vụ trong hoạt động giao hàng
xuất phát từ tính thời vụ của các mặt hàng xuất khẩu. Chẳng hạn như vào thời điểm
đầu năm, hoạt động giao nhận thường giảm sút do khối lượng hàng vận chuyển
giảm sút. Trong các tháng tiếp theo, các doanh nghiệp sản xuất bắt đầu lên kế hoạch
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhưng thời điểm này họ cũng chỉ
nhập khẩu một số máy móc, nguyên liệu phục vụ cho dây chuyền sản xuất. Hoạt
động giao nhận ở thời điểm này khá hạn chế. Chỉ đến tháng 4 khi mà các nhà máy
cho ra sản phẩm, hoạt động giao nhận mới trở nên nhộn nhịp. Nhu cầu vận chuyển
hàng ở thời điểm này là rất lớn cả đối với hàng xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Nhưng đến
khoảng tháng 9, 10 lại là mùa hàng xuống vì đây là thời điểm lại các nước Châu Âu,
người dân thường dành thời gian đi du lịch. Chỉ đến gần cuối năm, khi mà nhu cầu
người dân tăng mạnh, ở châu Âu là giáng sinh, ở châu Á là Tết cổ truyền thì những
người làm giao nhận mới thực sự bận rộn.
- Phương tiện phục vụ cho hoạt động giao hàng bằng đường biển:
Một đặc điểm nổi bật của Scanwell đó là công ty hoàn toàn không có đội tàu
hay container của riêng mình phục vụ cho giao nhận vận tải biển. Đây là một điểm
bất lợi của Scanwell so với các doanh nghiệp giao nhận khác vì điều này dễ khiến
công ty rơi vào tình trạng bị động, đặc biệt là vào mùa hàng hải. Trong thời gian
gần đây, công ty đang tập trung đầu tư mua sắm, xây dựng thêm nhiều phương tiện,
trang thiết bị. Có thể nói, khối lượng và hàng hóa giao nhận nói chung và giao nhận
bằng đường biển nói riêng nhờ thế sẽ được đẩy mạnh.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam
3.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài
a. Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
Vũ Thị Hương Lớp: K44E3
21

×