Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.63 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Hội sở chính Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo công ty, các
anh chị trong phòng Môi giới và tất cả các phòng ban khác, đặc biệt là dưới sự hướng
dẫn tận tình của thầy ThS.Lê Đức Tố, em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý
luận và thực tiễn để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Song do giới hạn về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn
hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, ý kiến nhận xét của thầy giáo và các anh chị tại Hội
sở chính Công ty để giúp em thêm nâng cao hiểu biết và hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy ThS.Lê Đức Tố và Ban lãnh đạo
cùng tập thể nhân viên tại Hội sở chính Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Xin chân
thành cảm ơn khoa tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều
kiện tốt nhất để em thực hiện khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Hoa
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
1 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Chứng khoán VPBS 22
2 Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm của VPBS 26
3 Bảng 2.2. Số lượng tài khoản mở tại VPBS qua các năm 31
4 Bảng 2.3 Số lượng tài khoản mở tại một số công ty chứng khoán 32
5 Bảng 2.4 Giá trị giao dịch của VPBS qua các năm 33


6 Bảng 2.5 Thị phần hoạt động môi giới của VPBS trong 3 năm 34
7 Bảng 2.6 Doanh thu và chi phí môi giới VPBS qua các năm 36
8 Bảng 2.7 Cơ cấu doanh thu của VPBS qua các năm 38
9 Bảng 2.8 Tỷ trọng doanh thu môi giới chứng khoán 39
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 VPBS Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 TTCK Thị trường chứng khoán
4 CTCK Công ty chứng khoán
5 OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung
6 VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
7 OCBC Ngân hàng Singapore
8 GĐ, PGĐ,TT,K Giám đốc, Phó Giám đốc, Trung tâm, Khối.
9 GDCK Giao dịch chứng khoán
10 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
11 UBCK, UBCKNN Ủy ban chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
12 LNTT Lợi nhuận trước thuế
13 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
14 HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
15 KDCK Kinh doanh chứng khoán
16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
17 TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Có thể nói thị trường chứng khoán gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Ngày nay, không một nước nào có nền kinh tế phát triển mà lại thiếu sự có mặt
của thị trường chứng khoán. Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực hiện đổi
mới, Việt Nam đã tìm hiểu và rút ra những kinh nghiệm từ các nước trong việc thiết
lập, vận hành và phát triển thị trường chứng khoán. Từ những cơ sở đó, đến tháng 7
năm 2000, thị trường chứng khoán đã xuất hiện ở Việt Nam.
Thị trường chứng khoán đã được hình dung là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
xã hội của các chủ thể tham gia để huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế. Trong đó, các công ty chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây
dựng và phát triển thị trường chứng khoán. Sự trưởng thành của các công ty chứng
khoán Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà còn
thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Với vai trò to lớn như vậy, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã thành lập
các công ty chứng khoán, qua thời gian đầu hoạt động đã đạt được những kết quả nhất
định góp phần thúc đẩy thị trường phát triển, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều bất cập. Các
công ty chứng khoán của Việt Nam phần lớn đều là các công ty trực thuộc các ngân
hàng thương mại, vì vậy đã tạo nên những đặc điểm riêng biệt của các công ty chứng
khoán Việt Nam so với các nước khác. Nằm trong quy luật chung đó, ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng đã thành lập công ty chứng khoán trực thuộc của mình vào năm
2007 là công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng và Môi giới chứng
khoán được xác định là hoạt động cơ bản của công ty. Bản chất của hoạt động này là
trung gian hoặc đại diện mua bán cho khách hàng. Tuy nhiên, nó còn bao gồm tất cả
các khâu từ tìm kiếm khác hàng, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, đặt lệnh và
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chăm sóc khách hàng. Công ty chứng khoán VPBS nói riêng và các công ty chứng
khoán nói chung hoạt động có hiệu quả hay không một phần quan trọng là nhờ vào các
nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Trong quá trình thực tập tại vị trí Nhân viên hỗ trợ phòng môi giới của Công ty

Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Hội sở chính tại 362 Phố Huế - Hai
Bà Trưng - Hà Nội, một mặt em đã nhận thấy rõ những hiệu quả kinh doanh mà bộ
phận môi giới mang lại cho công ty, sự phấn đấu không ngừng nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng dịch vụ chứng khoán cho khách hàng, mặt khác cũng tìm hiểu và
đưa ra một số hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong công tác quản lý và cung cấp dịch vụ
môi giới chứng khoán. Những vấn đề này làm giảm sút đáng kể hiệu quả kinh doanh
của phòng môi giới cũng như cho cả công ty VPBS nói chung.
Đó là lý do em chọn đề tài “ Hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng” làm khóa luận tốt nghiệp, nhằm giúp các nhà môi giới
trong công ty và trên thị trường chứng khoán có cái nhìn rõ hơn, cụ thể hơn về chất
lượng dịch vụ của mình, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn tối đa cho
các nhà đầu tư khi đến với công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng tới các mục tiêu như sau:
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận cơ bản về môi giới chứng khoán
- Đánh giá thực trạng môi giới chứng khoán hiện nay tại Công ty Chứng khoán
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động môi giới và chất lượng hoạt động môi giới
của công ty chứng khoán.
- Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, lấy
số liệu thực tế của hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng từ năm 2009 đến năm 2011 làm cơ sở minh chứng.
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
4. Phương pháp nghiên cứu
Có 2 phương pháp nghiên cứu trong kinh tế chủ yếu được sử dụng là phương

pháp định lượng và phương pháp định tính. Phương pháp định lượng là việc dựa
vào số liệu cụ thể trên các báo cáo thu thập được để đưa ra đánh giá, nhận xét về kết
quả của công việc còn phương pháp định tính là cách xác định hiệu quả cũng như
mức độ thành công của hoạt động dựa trên các chỉ tiêu về danh tiếng, mức độ thỏa
mãn của khách hàng và chất lượng dịch vụ… Môi giới chứng khoán là một sản
phẩm dịch vụ của thị trường chứng khoán, hiệu quả hoạt động của nó được đánh
giá dựa trên sự kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng. Khi đánh giá về
hoạt động môi giới chứng khoán của một công ty, người ta sẽ nghĩ ngay đến việc
xem xét danh tiếng của nó trong ngành chiếm vị trí như thế nào, khách hàng của
công ty đó là ai, dịch vụ của công ty đó có tốt không… Tuy nhiên, các chỉ tiêu này
có quan hệ mật thiết với doanh thu môi giới của công ty, số lượng tài khoản khách
hàng mở tại công ty và thị phần công ty đạt được trong các năm. Như vậy, có thể sử
dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính, trong đó lấy định lượng làm chủ
đạo để xem xét tình hình hoạt động môi giới tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Khái quát hoạt động môi giới của công ty chứng khoán.
Chương II. Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng.
Chương III. Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.1. Một số khái niệm công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Công ty chứng khoán là một trong những tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép

cho CTCK hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và
thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Như vậy: “công ty chứng khoán thực chất là một
doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán với các lĩnh vực hoạt động chính là tự doanh,
môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành và tư vấn”. Trên thực tế, một
CTCK không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ trên, tùy theo loại hình
nghiệp vụ mà CTCK được cấp phép có đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của loại
hình nghiệp vụ đó không. Sự phát triển của công ty chứng khoán luôn gắn liền với sự
phát triển của thị trường chứng khoán.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1 Dựa vào mô hình tổ chức
- Công ty chứng khoán đa năng, bao gồm 2 loại:
+ Công ty đa năng một phần: Các NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải
thành lập công ty kinh doanh độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Các
công ty này gọi là công ty đa năng một phần.
+ Công ty đa năng toàn phần: các ngân hàng trực tiếp kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ khác.
Mô hình này có ưu điểm là sự kết hợp đa năng rất cao nên giảm bớt được rủi ro của
hoạt động kinh doanh của NHTM, có khả năng chịu đựng các biến động của TTCK.
Tuy nhiên nếu như thì trường biến động mạnh thì hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh
hưởng nêu không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh.
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này, hình hoạt động kinh doanh
chứng khoán sẽ do CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm
nhận, Ngân hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Mô hình này có
ưa điểm là khả năng san bằng rủi ro trong kinh doanh bị hạn chế.
1.1.2.2. Dựa vào hình thức sở hữu
Hiện nay có ba loại hình sở hữu cơ bản của công ty chứng khoán là:
- Công ty cổ phần: là công ty có số vốn điều lệ được chia nhỏ thành các phần

bằng nhau gọi là cổ phần.
Đây là một trong những loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền
sở hữu của công ty bị thay đổi.
- Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.
Thành viên được tham gia vào quá trình ra quyết định tổ chức quản lý là các thành
viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài
chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Còn lại, các thành viên không tham
gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty trong giới hạn vốn
góp của họ vào công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của
các thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Xét về phương tiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp
danh. Hơn nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị giới hạn bó
hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Trên thị trường chứng khoán, CTCK có vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt
động của thị trường, vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tư khác, cung
cấp các dịch vụ cần thiết cho hoạt động của thị trường.
1.1.3.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông
qua phát hành các chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành,
các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho nhà phát
hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc
trung gian. Theo nguyên tắc này nhà đầu tư và khách hàng không được phép trực tiếp
trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung gian môi giới.

1.1.3.2. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý
danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí về thời gian và chi phí giao dịch cho
nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao. Thông qua các công ty chứng khoán
với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư
thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán
- Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trường. Trên thị trường sơ cấp, các công ty
chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Để bảo vệ các khoản
đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã nắm giữ
những tỷ lệ nhất định để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Các CTCK không những
thực hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn thực
hiện chức năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
khi được phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Trên thị trường thứ cấp,
do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư
chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại.
1.1.3.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị trường.
Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc
nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các CTCK cần phải hoạt động minh bạch và
công khai. Nhờ những thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát
thị truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò
hết sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư, đối với cơ
quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung.
1.1.4. Khái quát những nghiệp vụ chính của một công ty chứng khoán

1.1.4.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán
thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà
mình đã quyết định.
Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Đặc
biệt là khi thị trường chứng khoán đi xuống, doanh thu các từ các hoạt động khác suy
giảm thì doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn mang tính ổn định nhất, do các khoản thu
từ phí môi giới luôn luôn ổn định.
1.1.4.2. Tự doanh chứng khoán
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Tự doanh chứng khoán là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của
các CTCK nhằm thực hiện mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi cho chính công ty và
gánh chịu mọi rủi ro từ hoạt động đầu tư của mình. Hoạt động tự doanh trong nhiều
công ty đóng vai trò chủ đạo, doanh thu từ hoạt động tự doanh chiếm tỷ trọng lớn. Tuy
nhiên, khi thị trường đi xuống, hoạt động tự doanh cũng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Nếu
công ty không có những chiến lược phù hợp cho tự doanh thì sẽ rất dễ dẫn đến tình
trạng bị phá sản.
1.1.4.3. Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một trong những nghiệp vụ chính của CTCK
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua chứng khoán của các tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua các chứng khoán
chưa được phân phối trong đợt phát hành giúp bình ổn giá cả chứng khoán trong giai
đoạn đầu ngay sau khi phát hành. Bảo lãnh phát hành sẽ giúp tổ chức phát hành chắc
chắn hơn trong khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động hợp lý.
1.1.4.4. Tư vấn và đầu tư chứng khoán
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra các

lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện
một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho
khách hàng. Hoạt động này đòi hỏi người môi giới phải chuyên nghiệp và có nhiều
kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung
thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong việc thu hút khách hàng.
1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ khác
1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.1. Khái niệm
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, hàng hoá trên thị trường hết sức
phong phú và đa dạng. Từ việc lựa chọn chứng khoán, thời điểm mua bán, tiến hành
mua bán chứng khoán riêng lẻ hay kết hợp chúng trong một danh mục đầu tư và
thường xuyên điều chỉnh danh mục, cho đến việc thiết kế và theo đuổi mục tiêu đầu tư
riêng phù hợp với từng người, đòi hỏi những nhà đầu tư cá nhân phải bỏ ra thời gian,
công sức và hiểu biết nghiệp vụ vững vàng, và là người có kinh nghiệm trên thương
trường. Đó là chưa kể đến việc phải sử dụng những thủ tục giao dịch, theo dõi những
tài khoản sử dụng những tài khoản và những lệnh giao dịch vào từng thời điểm, những
việc mà không phải nhà đầu tư nào cũng có thể và sẵn sàng dành thời gian cho chúng
được do đó nhà đầu tư cần phải có những nhà môi giới.
Theo tạp chí Value-line định nghĩa thì “môi giới chứng khoán là người đại diện, bảo
vệ quyền lợi cho khách hàng thông qua việc tư vấn, thực hiện hợp đồng mua bán”.
Môi giới chứng khoán là một nghề độc quyền trong lịch sử được pháp luật thừa nhận
và bảo hộ. Trên thị trường tập chung, điều này được quy định rõ trong luật, còn trên thị
trường OTC được quy định rõ trong điều lệ của hiệp hội.
Theo Luật chứng khoán 2006: “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng
khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”.
Như vậy: “môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán
và của nhân viên môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác

chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động vào sự vận hành và phát triển của thị
trường chứng khoán”.
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới
1.2.2.1 Đối với nhà đầu tư
* Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Sự có mặt của trung gian tài chính và sự chuyên môn hoá làm cầu nối cho bên mua
và bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể về chi phí. Như vậy, vai trò môi giới chứng
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
khoán tiết kiệm chi phí giao dịch trên từng khâu và trên toàn bộ tổng thể thị trường
giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
* Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho khách
hàng các báo cáo và khuyến nghị đầu tư. Nhà môi giới sử dụng những thông tin phân
tích từ bộ phận nghiên cứu của công ty cung cấp cho khách hàng theo yêu cầu. Nếu
không có những nhà môi giới người đầu tư sẽ phụ thuộc rất lớn vào các báo cáo thường
niên, báo cáo hàng quý về các cổ phiếu mà mình nắm giữ, đôi khi thông tin có thể
chậm trễ hoặc không chính xác.
Ngoài ra, nhà môi giới còn giới thiệu cho khách hàng các trái phiếu cổ phiếu mới phát
hành, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ khác quan trọng hơn đề xuất các giải pháp
kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để có thể giảm thiểu rủi
ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
* Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện
được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ.
Nhà môi giới không chỉ nhận và đặt lệnh cho khách hàng mà họ còn theo dõi tài
khoản của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản
để nắm bắt những thay đổi để từ đó đưa ra những khuyến cáo hay những chiến lược
phù hợp.
1.2.2.2 Đối với công ty chứng khoán

Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên môi giới đông đảo.
Hoạt động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các
công ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển,
20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho
ngành. Nguồn thu của người bán hàng gồm: hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng,
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho các dịch vụ hoặc sản phẩm
đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu
hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm của công ty với sự lao động nghiêm túc để
nâng cao kiến thức và phục vụ cho khách hàng.
1.2.2.3 Đối với thị trường
* Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường
Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết
kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả đó xét trong dài hạn là
cải thiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; nhờ đó đa dạng hoá được khách hàng từ đó
thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho chiến lược
đầu tư phát triển của đất nước.
* Cải thiện môi trường kinh doanh
- Góp phần hình thành nên nền văn hoá đầu tư.
- Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh.
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới có ý
nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho công ty
chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc trưng cơ bản sau:
- Để thực hiện lệnh của khách hàng nhanh, đầy đủ và chính xác nhất, đòi hỏi
công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả về người và máy móc lớn.
Người môi giới phải là người trải qua kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu rộng

và giầu kinh nghiệm và được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hành nghề.
Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ
thống máy móc nối mạng với sở giao dịch…
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch đem
lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là nhân viên nhập nhầm lệnh cho khách hàng
hay nhà môi giới khác hoặc khách hàng không thực hiện đúng nghiệp vụ, không thanh
toán đúng thời hạn.
- Thu nhập và chi phí khá ổn định: Với tư cách đại lý, công ty chứng khoán
hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này sau khi
đã trừ đi các khoản chi phí giao dịch chính của công ty phần còn lại là thu nhập chính
của công ty. Nhìn chung nguồn thu nhập này khá ổn định và chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của công ty.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải
mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch
khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong mẫu có sẵn. Việc phát lệnh
có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua điện thoại, telex, fax, hay hệ
thống máy tính điện tử…tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.
Bước 3: Thực hiện lệnh
Trên cơ sở của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên lệnh, kiểm tra
thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển lênh tới sở giao
dịch để thực hiện.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Sau khi thực hiện lệnh xong công ty chứng khoán gửi cho khách hàng một bản

xác nhận những lệnh nào của khách hàng được thực hiện, nó giống như một hoá đơn
thanh toán tiền của khách hàng.
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch
Việc thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở tài khoản của
các công ty chứng khoán tại các ngân hàng và sẽ được kết thúc bằng việc in ra các
chứng từ thanh toán. Các chứng từ này là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao nhận
giữa các công ty chứng khoán.
Bước 6: Thanh toán và nhận chứng khoán
Sau khi hoàn tất các thủ tục giao dịch tại Sở giao dịch, công ty chứng khoán sẽ
thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản giao dịch của khách hàng
mở tại công ty chưng khoán.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán
Để đánh giá chính xác một hoạt động thì cần phải đưa ra được các chỉ tiêu cụ
thể và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đó. Sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán:
1.2.5.1. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hoạt động môi giới của CTCK.
Số lượng tài khoản mở tại một công ty cho biết quy mô hoạt động của công ty đó trên
thị trường là như thế nào, mức độ hấp dẫn của hoạt động môi giới nói riêng và của cả
công ty nói chung đối với nhà đầu tư chứng khoán ra sao Càng có nhiều tài khoản
được mở thì chứng tỏ công ty đó đang ngày càng phát triển và có sức cạnh tranh mạnh
trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty hơn. Tuy nhiên, cũng
cần chú ý đến một lượng lớn các tài khoản ảo, tài khoản chết (theo đánh giá của các
nhà nghiên cứu thị trường, lượng tài khoản này chiếm tới trên 50% tổng số tài khoản)
trong công ty. Từ đó có các biện pháp thu hồi và cải thiện tình hình trên nhằm quản lý
dễ dàng hơn đối với các tài khoản đang hoạt động.
1.2.5.2. Doanh thu của hoạt động môi giới trong công ty.

Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới tại
công ty chứng khoán là doanh thu từ hoạt động môi giới. Nó thể hiện quy mô của hoạt
động trong công ty và trên thị trường chứng khoán nói chung. Đánh giá được chính xác
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
và cụ thể tình hình doanh thu từ hoạt động này, nhà quản trị có thể đưa các chiến lược
phù hợp để điều chỉnh và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của nó, nhằm góp phần
phát triển toàn diện công ty. Bên cạnh việc đánh giá về doanh thu, cũng cần chú ý đến
mức chi phí mà công ty đã bỏ ra để đạt được mức doanh thu đó.
1.2.5.3. Thị phần hoạt động môi giới trên thị trường
Thị phần hoạt động môi giới của công ty thể hiện rõ nét sức cạnh tranh trong
hoạt động môi giới đối với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực. Thị phần hoạt động
lớn và gia tăng chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang rất vững
mạnh, sức hút đối với khách hàng trên thị trường cũng ngày càng cao. Ngược lại, khi
thị phần có chiều hướng đi xuống, niềm tin đối với khách hàng giảm và hoạt động của
công ty cũng trở nên kém sôi nổi hơn. Hầu hết các chiến lược phát triển mà nhà quản
trị đưa ra đều nhằm nâng cao thị phần và thu hút khách hàng đến với công ty, từ đó
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
của công ty chứng khoán
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển của các công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói
chung. Có thể xem xét một số nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ này để có thể đưa ra
những định hướng phát triển phù hợp.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nó
là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Sự ổn định và phát triển

kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
này làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt
khác nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước
cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng
khoán, trong đó có hoạt động môi giới.
1.3.1.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của các công ty chứng khoán.
Sự phát triển của TTCK có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo cơ hội cho các CTCK trên
thị trường. Sự phát triển của TTCK ở đây là sự phát triển về cung cầu chứng khoán,
các thành viên tham gia thị trường chứng khoán và các hoạt động khác.
Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng
lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của CTCK. Hơn nữa với sự phát triển của
hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống
bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sụ tin cậy của thị trường chứng khoán; cung cấp
các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của công ty chứng
khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ
quyển lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đến các
CTCK và nhà môi giới. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuyến khích về tổ chức hoạt
động của công ty từ đó làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng
chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng
khoán và như vây hoạt động môi giới cũng không phát triển.
1.3.1.4. Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
16

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cũng giống như thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng vận động theo
quy luật cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư ( cung - cầu ) một yếu tố đầu tư
rất quan trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng những nhà đầu tư tiềm năng. Thị
trường nào mà thu nhập cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của
công chúng là cao thị hoạt động của thị trường sẽ sôi động và nghiệp vụ môi giới cũng
có điều kiện phát triển hơn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nhân tố nhân lực công ty
Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng
khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những nhà môi giới
thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những
nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhà môi giới cũng chính là thành công
của CTCK nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng đến để gửi gắm tài sản cho công ty quản lý.
Hiện nay các CTCK và các nhà môi giới luôn phải cạnh tranh để thu hút khách hàng
và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Để làm được điều đó nhà môi giới
phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ
năng cơ bản đến chuyên nghiệp. Vì vậy các CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh
tranh thì họ phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành các nhà
môi giới chưyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức mạnh
nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của công ty
góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3.2.2. Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng
khoán, là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. Các công ty chứng khoán
phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu

cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính xác, vì thị trường chứng khoán
luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế.
1.3.2.3. Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán
Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến tính
chất chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới chứng khoán từ đó ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một
phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và phát triển một cách chuyên sâu và
có tính thực tiễn.
1.3.2.4. Kiểm soát nội bộ
Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu tố quyết
định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. Vì vậy công tác kiểm toán nội
bộ là rất cần thiết đối với mỗi công ty.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ
môi giới chứng khoán. Nhưng nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đối với sự thành công
của công ty đó là công ty chứng khoán và nhân viên môi giới phải không ngừng nâng
cao khả năng tổ chức và vận hành kỹ năng nghiệp vụ thì mới tạo nên được niềm tin ở
khách hàng và như thế mới thu hút được ngày càng nhiều nhà đầu tư đến mở tài khoản
và giao dịch tại công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1 Giới thiệu về Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên đơn vị: Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
Tên giao dịch quốc tế: VPBank Securities. Tên viết tắt: VPBS.
Hội sở chính : 362 Phố Huế, Phường Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng, T.p Hà Nội.
ĐT: 04.39743655
Fax: 04.39743656

Website: www.vpbs.com.vn
Logo:
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) được thành
lập theo Quyết định số 30/ QĐ-UBCKNN ngày 20/12/2006 của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Sự ra đời của Công Ty Chứng Khoán
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng nằm trong tầm nhìn chiến lược đa dạng hoá hoạt
động của Ngân hàng mẹ (VPBank) với mục tiêu đưa VPBS trở thành một định chế tài
chính lớn với đầy đủ các chức năng hoạt động của Ngân hàng đầu tư. Với vai trò là tổ
chức trung gian tài chính, hoạt động Tư vấn tài chính doanh nghiệp là trọng tâm xuyên
suốt trong định hướng phát triển của Công ty, cụ thể, VPBS thực hiện các dịch vụ tài
chính như thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành, trong đó VPBS làm trung gian giữa các tổ
chức và doanh nghiệp để tư vấn phát hành trái phiếu, cổ phiếu và giấy tờ có giá đáp
ứng nhu cầu vốn của các bên. Bên cạnh đó, VPBS giúp đối tác chuẩn bị các điều kiện
cần và đủ để thực hiện các thương vụ mua bán và sáp nhập (M&A), tư vấn xác định giá
trị doanh nghiệp, cơ cấu lại nguồn vốn trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Ngoài ra,
chúng tôi cũng chú trọng vào hoạt động Dịch vụ chứng khoán bằng việc tuyển dụng
đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, xây dựng cơ chế hợp tác tự chủ, linh hoạt và hỗ
trợ các sản phẩm, dịch vụ tài chính hàng đầu để thực hiện môi giới giao dịch cho khách
hàng là các nhà đầu tư, các tổ chức và doanh nghiệp lớn.
Để đạt được những mục tiêu trên, tháng 8/2007, VPBS thực hiện nâng vốn điều
lệ lên 300 tỷ đồng. Đến nay, Công ty có số vốn điều lệ 500 tỷ đồng và trở thành một
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
trong những công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất trên thị trường. VPBS cũng
nhận được sự hỗ trợ về mọi mặt của Ngân hàng VPBank và của đối tác chiến lược
Ngân hàng OCBC (Singapore) sẽ là những nhân tố hỗ trợ tích cực cho VPBS nâng cao
tiềm lực tài chính và chuyên môn theo tiêu chuẩn quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của VPBS
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của VPBS

- Chức năng cơ bản:
VPBS ra đời nhằm đa dạng hoá hoạt động của Ngân hàng VPBank, đồng thời là
một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn chiến lược của Ngân hàng mẹ, phù hợp với tiêu
chí tăng trưởng bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ 21.
- Nhiệm vụ cơ bản:
VPBS thực hiện các dịch vụ tài chính như thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành, trong đó
VPBS làm trung gian giữa các tổ chức và doanh nghiệp để tư vấn phát hành trái phiếu,
cổ phiếu và giấy tờ có giá đáp ứng nhu cầu vốn của các bên. Bên cạnh đó, VPBS giúp
đối tác chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để thực hiện các thương vụ mua bán và sáp
nhập (M&A), tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, cơ cấu lại nguồn vốn trong từng
giai đoạn, từng thời kỳ. Ngoài ra, VPBS cũng chú trọng vào hoạt động Dịch vụ chứng
khoán bằng việc tuyển dụng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, xây dựng cơ chế
hợp tác tự chủ, linh hoạt và hỗ trợ các sản phẩm, dịch vụ tài chính hàng đầu để thực
hiện môi giới giao dịch cho khách hàng là các nhà đầu tư, tổ chức và doanh nghiệp lớn.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức VPBS
VPBS được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bộ
máy lãnh đạo của công ty được phân chia thành: Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc,
Giám đốc và Phó Giám đốc; trong đó có các Giám đốc phụ trách trực tiếp ở chi nhánh
TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Công ty có Trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại số 76 Lê Lai, Phường Bến
Thành, quận 1, TP Hồ Chí Minh và chi nhánh tại số 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải
Châu, Thành phố Đà Nẵng, 01 phòng giao dịch tại số 8, Lê Thái Tổ, phường Hàng
Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội và 01 phòng giao dịch tại số 129 Nguyễn Chí Thanh,
Phường 9, Quận 5, TP Hồ Chí Minh.
Trong tương lai không xa, khi điều kiện kinh doanh chứng khoán mở rộng, công ty
dự kiến sẽ thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh…tại các tỉnh
thành phố lớn trong cả nước.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Chứng khoán VPBS
( Nguồn: Phòng Nhân sự_ Công ty Chứng khoán VPBS )
Phòng Môi giới là một bộ phận của Khối dịch vụ chứng khoán, chịu sự quản lý trực
tiếp của Trưởng phòng Môi giới và một số quyết định thông qua Tổng Giám đốc.
Cán bộ và nhân viên phòng Môi giới có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Môi giới chứng khoán cho khách hàng.
- Đại diện giao dịch tại sàn giao dịch (tại Sở GDCK Hà Nội và Sở GDCK
TP.HCM).
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GĐ CHI NHÁNH 1 GĐ CHI NHÁNH 2
TỔNG GIÁM ĐỐC
K.NGHIỆP VỤK.DỊCH VỤ CK K.TƯ VẤN K.ĐẦU TƯ TT.PHÂN TÍCH
PGD.HỒ GƯƠMPGD.NGUYỄN CHÍ THANH
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Đại lý cho vay ứng trước, cầm cố chứng khoán.
- Chăm sóc khách hàng và góp phần nâng cao uy tín của công ty.
2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của VPBS
2.1.3.1. Điều kiện kinh doanh của VPBS
Thành lập năm 2006, khi TTCK thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng
đang trong thời kỳ thăng hoa và hoạt động vô cùng sôi nổi, VPBS nhận được rất nhiều
những cơ hội phát triển và cũng chịu một số khó khăn, thách thức cần phải vượt qua.
Tính tới cuối tháng 12/2006, TTCK Việt Nam tăng 139,84%, mức tăng cao nhất trong
các nước, tiếp đó thị trường chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến của Trung
Quốc tăng 111,95%. TTCK Mỹ cũng khả quan, chỉ số Downjone tăng 9% đạt 1.200
điểm, vượt mức tăng theo dự kiến đầu năm.
Trong năm 2009, với sự mở rộng của các thị trường chính thức, có sự quản lý với số
lượng ngày càng lớn các tổ chức đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch là sự thu hẹp của
thị trường tự do (thị trường OTC). Mặc dù còn nhiều loại cổ phiếu giao dịch trên thị

trường OTC, chủ yếu từ các DNNN cổ phần hóa, tuy nhiên, tính thanh khoản của thị
trường này trong năm 2009 đã sụt giảm rõ rệt.
Những tháng cuối năm 2010 và năm 2011, TTCK có xu hướng sụt giảm và lao dốc
mạnh, kéo giá trị tất cả các cổ phiếu xuống mức giá thấp nhất trong lịch sử. Trong khi
VN-Index giảm từ 486 điểm xuống mức 356,2 điểm (mức thấp nhất kể từ tháng
5/2010) thì HNX-Index đạt mức thấp nhất từ khi chỉ số này ra đời, giảm 55,4 điểm
xuống 58 điểm tính đến ngày 26/12. Giá trị vốn hóa thị trường chỉ còn hơn 20% GDP.
Tới thời điểm hiện nay, với số lượng 105 CTCK, khi thời kỳ đồng tiền dễ dãi
qua đi, sự chật vật tồn tại theo đúng nghĩa đen khiến nhiều công ty âm cả vào vốn chủ
sở hữu. Những yếu kém hiện đang bộc lộ rõ hơn khi thị trường chứng khoán trải qua
năm thứ hai liên tiếp vật lộn trong khó khăn và sụt giảm.
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5
22
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
VPBS được hình thành từ công ty mẹ - Ngân hàng VPBank – là một ngân hàng
có vị thế cao ở nước ta cả về vốn và uy tín. Đây là một thuận lợi lớn, bởi tuy là công ty
con hoạt động độc lập với công ty mẹ nhưng nhận được tài trợ về vốn, uy tín,công
nghệ và mạng lưới hoạt động rộng khắp cùng với mối quan hệ mật thiết với
VPbank.Với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng, tăng mạnh trong năm 2007 lên 300 tỷ đồng
và hiện nay là 500 tỷ đồng, VPBS có đủ điều kiện để thực hiện tất cả các loại hình kinh
doanh được quy định tại nghị định 144/2003/ NĐ – CP của chính phủ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán. Đây là nguồn lực lớn tạo điều kiện cho công ty có đa dạng
hoá hoạt động của mình, tăng sức hấp dẫn đối với khách hàng về các dịch vụ trọn gói.
Ngoài ra thế mạnh của VPBS còn là nhân tố con người. Ngay từ giai đoạn đầu,
công ty đã tập trung phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhân sự của mình. Công ty tiến
hành đào tạo và tự đào tạo liên tục để cán bộ, nhân viên liên tục được trau dồi và tự
hoàn thiện kiến thức cho mình; công ty tạo điều kiện và khuyến khích các cán bộ, nhân
viên học sau đại học kể cả trong nước lẫn nước ngoài và sau khi trở vể tiếp tục làm
việc cho Công ty.
Tất cả những điều kiện về thị trường nêu trên đều ảnh hưởng trực tiếp và mạnh

mẽ tới hoạt động của VPBS, có tính quyết định tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
2.1.3.2. Vị thế cạnh tranh của VPBS trên thị trường
Qua sự nghiên cứu về Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, ta có
thể thấy được phần nào vị thế của nó trên thị trường.
Được thành lập năm 2006, khi TTCK đang phát triển rực rỡ. Thời điểm đó, đã
có rất nhiều công ty được thành lập và đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên, VPBS có
một nền tảng vững chắc là Ngân hàng VPBank đỡ đầu (Ngân hàng mẹ) và số vốn điều
lệ ban đầu khá cao so với công ty kinh doanh cùng ngành nghề lúc đó. Chính vì vậy,
VPBS đã có thể khẳng định được vị thế của mình chỉ sau vài năm đi vào hoạt động.
Lê Thị Hoa Lớp: K44H5

×