Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.25 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp, trong việc quản lí vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước.
Ở nước ta hiện nay, khi nền kinh tế đang chuyển sang kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thì yêu cầu đổi mới hệ thống công cụ quản lí kinh tế ngày
càng trở nên quan trọng. Và kế toán, với vai trò là một công cụ thu thập, xử lí và cung
cấp thông tin tài chính cho nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, cũng cần có
những cải biến kịp thời để phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong giai đoạn hiện
nay và góp phần tích cực cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế. Trong đó k ết quả
kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh
là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp.
Hiện nay các chế độ kế toán Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc với Luật kế
toán được quốc hội thông qua ngày 17/06/2003; 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) và các thông tư hướng dẫn; Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp; quyết định
48/2006/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các thông tư
sửa đổi, bổ sung để ngày càng phù hợp với tình hình hiện tại, giúp cho công tác kế
toán được khoa học, hợp lý và chính xác hơn. Tuy nhiên, một số thông tư hướng dẫn
chưa thực sự rõ ràng, dễ hiểu khiến cho các doanh nghiệp còn lúng túng trong quá
trình thực hiện.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến cho thấy công
tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện
hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là
tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do


hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng
như: các loại thiết bị điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, nội ngoại thất xây dựng …làm
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi
nhận nghiệp vụ bán hàng của tất cả các mặt hàng vào chung một tài khoản là TK511 và
TK632 mà chưa chi tiết cho từng mặt hàng để tiện cho công tác quản lý. Như vậy, những
tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và
làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì
vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối
với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Với những vai trò quan trọng kể trên của công tác kế toán kết quả kinh doanh và
qua quá trình khảo sát tình hình thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến, em quyết định chọn nghiên cứu đề tài khóa
luận: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu lí luận: Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán
kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết
định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn: Thông qua việc khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến để thấy được những thành công đã đạt
được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh của
công ty, kết hợp và so sánh với lí luận, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trong công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến, các giải

pháp này có thể áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh trong công ty TNHH dịch vụ
thương mại Hải Chiến
- Không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2012 đến tháng 5/2012
- Số liệu nghiên cứu trong đề tài: Số liệu quý 4 năm 2011
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện việc thu thập thông tin thông qua việc hỏi, phỏng
vấn trực tiếp các nhân viên kế toán của công ty như anh hân - kế toán trưởng, anh huân–
kế toán tổng hợp, chị Hằng – kế toán thuế,… về các thông tin liên quan đến hoạt động kế
toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh của công ty, từ đó thu được thông tin và giải
đáp những khúc mắc về chế độ kế toán áp dụng cũng như sổ sách, số liệu của công ty,
đồng thời cũng hiểu được qui trình kế toán của công ty.
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: sử dụng các phiếu điều tra trắc nghiệm nhằm làm
rõ các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là kế toán kết quả kinh
doanh. Nội dung các câu hỏi liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại công ty, công tác
hạch toán kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh. Từ đó có những thông tin thích
hợp để phân tích và đưa ra các giải pháp hợp lý.
 Phương pháp quan sát: Thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng việc theo dõi, quan
sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán của công ty trong việc luân chuyển chứng từ,
hạch toán kế toán, từ đó có được những thông tin khách quan về công tác kế toán tại
doanh nghiệp.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập dữ liệu từ việc nghiên cứu các sổ sách của
công ty, các báo cáo kế toán của công ty, đồng thời nghiên cứu các tài liệu liên quan đến

kế toán kết quả kinh doanh như: các chuẩn mực 01, 14, 17, chế độ kế toán theo quyết định
48/QĐ – BTC, các khóa luận khóa trước cùng đề tài và một số sách chuyên ngành. Qua
đó có những căn cứ lí luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Các thông tin thu được qua việc thu thập dữ liệu được tổng hợp lại và thực hiện phân
tích dựa trên sự thống kê, đối chiếu, so sánh giữa lí luận với thực tiễn, đồng thời cũng
xem xét các thông tin có liên quan từ đó có những nhận xét tổng thể về kế toán doanh
nghiệp và đưa ra những đề xuất góp phần hoàn thiện nội dung kế toán kết quả kinh doanh
mang tính khả thi và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trên được thực hiện đan xen, phối hợp lẫn nhau nhằm
thu được những thông tin cần thiết một cách hiệu quả cho việc phân tích và xử lý thông
tin, nhằm đem lại hiệu quả cao cho việc nghiên cứu đề tài. Việc kết hợp các phương pháp
thu thập và phân tích dữ liệu như trên sẽ giúp chúng ta có thể thu thập thông tin có độ tin
cậy cao và phù hợp với thời gian nghiên cứu, từ đó có cái nhìn tổng quan cũng như chi
tiết về kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương với nội dung khái quát như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương này nghiên cứu các nội dung lí thuyết cơ bản liên quan đến kế toán kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp, các nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh
theo các qui định, và chuẩn mực hiện hành. Đồng thời cũng tóm lược kết quả nghiên cứu
của một số công trình cùng đề tài của các năm trước để thấy được những kết quả đã đạt
được cũng như những mặt còn chưa thỏa đáng của các công trình đã thực hiện.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ
thương mại Hải Chiến

Nội dung chương này đề cập đến các kết quả đánh giá tổng quan về ảnh hưởng của
môi trường bên trong cũng như bên ngoài đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến. Bên cạnh đó cũng đưa ra tình hình thực trạng kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty về nội dung, phương pháp xác định và phương pháp
kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến.
Thông qua các kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn của chương 1 và chương 2,
chương này đưa ra các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đưa ra các ưu nhược điểm
trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến, từ đó
đưa ra quan điểm thực hiện kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp đồng thời đưa
ra các đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
- Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi ích
kinh tế trong kì; phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường; làm tăng vốn chủ sở
hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh
thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như VAT.

2
Tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về bản chất và nội
dung của doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vị cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phụ thêm bên
ngoài giá bán (nếu có).
3
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp) trong kì kế toán.
4
- Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản doanh thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc do kinh doanh vốn.
5
Các khoản giảm trừ doanh thu
1
Chuẩn mực kế toán số 14, mục 03 trong “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006)”, Bộ Tài
chính, NXB Tài chính 2008 trang 56
2
Các chuẩn mực kế toán quốc tế, Hennie Van Greuning & Marius Koen, NXB Chính trị quốc gia 2002,
trang58
3
Kế toán doanh nghiệp, Học viện Tài chính, NXb thống kê 2004, trang 308
4
Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15/QĐ – BTC, Bộ Tài chính ban hành ngày 20.3.2006, NXB
Lao động xã hội năm 2006, trang 607
5

Kế toán tài chính – TS. Nguyễn Phú Giang, NXB Tài chính 2008, trang 351
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
6
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Error: Reference source not found
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.Error: Reference source not found
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu.Error: Reference source not found
 Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
7
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh nghiệp được
hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kì nhất định.
8
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng đều thể
hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về lượng sản phẩm
hoặc dịch vụ được phục vụ.
- Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì – đối với doanh nghiệp thương mại),

hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
9
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
10
6
Chuẩn mực kế toán số 14, mục 03 trong “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006)”, Bộ Tài
chính, NXB Tài chính 2008 trang 56
7
Chuẩn mực kế toán số 01, mục 31 trong 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006) của Bộ Tài
chính, NXB Tài chính 2008 trang 78
8
Giáo trình Kế toán quản trị, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê 2006, trang 30
9
Kế toán tài chính, PGS.TS Võ Văn Nhị, NXB Tài chính năm 2005, trang 307
10
Giáo trình kế toán tài chính, TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS.Đặng Thị Hòa, ĐHTM, NXB Thống Kê 2010,
trang 258
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp.
Error: Reference source not found
- Chi phí tài chính: là các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính
và các nghiệp vụ tài chính.
11

- Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
12
- Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
13
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh và phần thu nhập của
doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị, đây là công cụ
để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại
được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kì.
 Khái niệm về kết quả kinh doanh
- Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kì kinh doanh nhất định. Kết quả kinh
doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu
doanh thu nhỏ hơn chi phí.
14
- Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ
các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn liền với
việc tạo nên doanh thu được phân loại và tình theo 2 phương pháp khác nhau là
phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp.
15
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị đều
được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng do đối
tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau, trong kế toán quản trị, kết quả kinh
doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế, còn kết quả kinh doanh trong kế toán tài
chính là kết quả kinh doanh sau thuế.
11
Giáo trình kế toán tài chính, Đại học kinh tế TP.HCM, NXB GTVT 2008, trang 217
12
Giáo trình kế toán tài chính, TS.Nguyễn Tuấn Duy, TS.Đặng Thị Hòa, ĐHTM, NXB Thống Kê 2010

trang 321.
13
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, Đại học Thương mại, NXB Giáo dục Việt Nam 2009, trang
185
14
Giáo trình kế toán tài chính, TS.Nguyễn Tuấn Duy, TS.Đặng Thị Hòa, ĐHTM, NXB Thống Kê 2010
trang 319
15
Kế toán quản trị - TS. Huỳnh Lợi, Đại học Kinh tế TP.HCM, NXB GTVT 2009, trang 151
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh theo kế toán tài chính
Theo kế toán tài chính, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác
a. Kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
trong kì

-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT
theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp DV
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp DV
- Trị giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
thuần từ

hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
tài chính
-
Chi phí bán hàng,
chi phí quản lí
doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
b. Kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
c. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
Chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp
= Thu nhập tính thuế
TNDN
x Thuế suất thuế
TNDN
Kết quả kinh doanh
sau thuế
=
Kết quả kinh doanh
trước thuế
+
-
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
Theo phương pháp này, chi phí được phân loại theo chức năng hoạt động, trong đó, các
chi phí liên quan trực tiếp đến xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư bán ra trong kì; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư.
- Chi phí tài chính: Bao gồm các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính
như chi phí kinh doanh ngoại tệ, chi phí trong quá trình cho thuê TSCĐ,…Sơ đồ1.1: Sơ
đồ hạch toán chi phí tài chính( phụ lục)
- Chi phí bán hàng: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu bao bì; chi phí
dụng cụ đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí bán
hàng( phụ lục)
Chi phí quản lí doanh nghiệp: Bao gồm chi phí nhân viên quản lí; chi phí vật liệu

quản lí; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế phí và lệ phí; chi phí dự
phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi
phí quản lý doanh nghiệp ( phụ lục)
- Chi phí khác: Chi phí khác là những khoản chi phí do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi
phí bỏ sót từ năm trước
- Chi phí khác bao gồm các chi phí như chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ; tiền phạt
bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế. Sơ đồ 1.4:Sơ đồ hạch toán chi phí khác(phụ lục)
1.1.2.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh theo kế toán quản trị
Kết quả kinh doanh trong kế toán quản trị được xác định như sau:
Kết quả kinh doanh = Số dư đảm phí – Định phí hoạt động
Trong đó: Số dư đảm phí = Tổng doanh thu – Tổng biến phí
Trong kế toán quản trị, chi phí được phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động. Theo đó, chi phí bao gồm
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, tỉ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt
động.
- Định phí: Là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
a. Đối với kế toán tài chính, kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ
- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ vè
tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt: hiện vật (số
lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt
hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác các khoản thu nhập, chi phí theo đúng quy định
hiện hành của nhà nước. Đồng thời, tổ chức kế toán chi tiết theo từng khoản thu nhập và

chi phí phát sinh, đảm bảo đánh giá đúng đắn kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời các thông tin cần thiết về doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho các đối tượng cần thông tin để ra quyết
định
b. Đối với kế toán quản trị, bên cạnh những yêu cầu về đảm bảo tính xác thực và kịp
thời của thông tin như đối với kế toán tài chính, kế toán kết quả kinh doanh còn có
nhiệm vụ
- Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng nhóm hoạt động theo các nội dung của kế toán quản trị, giúp cho việc lập các dự
toán kinh doanh.
- Kiểm soát việc thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán với
thực tế
- Phân tích và cung cấp các thông tin cần thiết thông qua các báo cáo kế toán quản trị,
giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh và lập kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp
1.2. Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả doanh thu theo qui định của các chuẩn mực kế toán Việt
Nam
a. Ghi nhận doanh thu, thu nhập, chi phí theo chuẩn mực 01 và chuẩn mực 14
Kế toán kết quả kinh doanh cũng như các phần hành kế toán khác, trước hết phải tuân
thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản được nêu trong chuẩn mực 01. Trong đó, những
nguyên tắc có ảnh hưởng nhiều nhất đến kế toán kết quả kinh doanh là: nguyên tắc cơ sở
dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc thận trọng. Nội dung
căn bản của các nguyên tắc này như sau:
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành

Hưng
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
 Theo chuẩn mực 01 và chuẩn mực 14, việc ghi nhận doanh thu phải đảm bảo:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
 Theo chuẩn mực 01, ghi nhận chi phí phải đảm bảo:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương
lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh
thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc
theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp (theo chuẩn mực 17)
Việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực 17 cần đảm bảo:
- Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được
ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số
phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời

điểm phát sinh giao dịch.
Theo thông tư Số 20/2006/TT-BTC, việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo
chuẩn mực 17 được thực hiện như sau:
- Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải
nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong
năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải
nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch
toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi
phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Khi có những sai sót không trọng yếu xảy ra ở năm trước sẽ làm ảnh hưởng tới việc
xác định kết quả kinh trong kỳ này của doanh nghiệp như sau:
+ Nếu phát hiện số thuế TNDN của doanh nghiệp phải nộp năm trước tăng thì khi
hạch toán số thuế phải nộp này vào năm phát hiện sai sót sẽ khiến cho lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp năm đó bị giảm xuống. Còn nếu số phải nộp năm trước giảm thì lợi
nhuận sau thuế năm nay tăng lên. Điều đó ảnh hưởng tới việc báo cáo và chia lợi nhuận
sau thuế cho các cổ đông của doanh nghiệp trong năm đó. Đồng thời cũng khiến cho việc

hạch toán của kế toán dễ xảy ra nhầm lẫn do có thể trong năm nay doanh nghiệp đang lỗ
nhưng do có thêm phần phải nộp của năm ngoái thì doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế
TNDN.
+ Việc làm tăng giảm số thuế TNDN của năm nay do số thuế phải nộp năm ngoái tăng
giảm sẽ khiến cho các nhà quản trị trong công ty khó có thể đưa ra quyết định chính xác
cho việc có nên đầu tư thêm hay tạm ngừng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đó.
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung
Khi thực hiện nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
Có TK 8221 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
Thuế suất thuế TNDN được quy định là 25%(từ ngày 01/01/2009)
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định hiện hành (quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006)
 Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả kinh doanh
- Các phiếu kế toán về kết chuyển doanh thu, chi phí
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí và hoạt động khác như: Phiếu thu;
Phiếu chi; Giấy báo Nợ, Có của ngân hàng; Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT,…
- Chứng từ thuế TNDN như: Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế
TNDN,…

 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511-Doanh thu bán hàng và CCDV TK 711-Thu nhập khác
TK 521-Các khoản giảm trừ doanh thu TK 811-Chi phí khác
TK 632-Giá vốn hàng bán TK 821-Chi phí thuế TNDN
TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
TK 635-Chi phí tài chính TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối
TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911, TK421
- TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để xác định kết quả của toàn bộ hoạt động
trong kỳ, bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và
kết quả hoạt động khác.
TK 911 – Xác định KQKD
- Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất
thường.
-CPBH và CPQLDN.
- Kết chuyển số lãi trước trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh
thu bất thường.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
- TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Dùng để phản ánh số lợi nhuận sau thuế TNDN
hay số lỗ từ các hoạt động và tình hình phân chia lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Số lỗ và coi như lỗ từ các hoạt động của
doanh nghiệp.
- Phân chia lợi nhuận cho các lĩnh vực.
- Dư nợ (nếu có): Phản ánh số lỗ chưa
được xử lý.
- Số lợi nhuận và coi như lợi nhuận thu
được từ các hoạt động trong kỳ.
- Xử lý số lỗ từ hoạt động kinh doanh.
- Dư có: Phản ánh số lợi nhuận sau thuế
chưa phân chia hoặc chưa sử dụng.
TK 421 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh:
TK 632 TK 911 TK 511,512,515,711
Kết chuyển GVHB Kết chuyển DTT về tiêu thụ
hàng hóa, DTHDTC, TNHĐ khác
TK 641, 642
Kết chuyển CPBH
TK 635, 811, 821(1)
TK 421
Kết chuyển chi phí HĐ tài chính Kết chuyển lỗ
CP khác, CP thuế thu nhập DN
Kết chuyển lãi
 Vận dụng tài khoản
 Kế toán xác định kết quả trước thuế của hoạt động kinh doanh:
Cuối kì, kế toán căn cứ vào số phát sinh của các tài khoản doanh thu, chi phí phản ánh
trên sổ chi tiết và sổ cái, thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại…

để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi Nợ cho tài khoản 511, đối ứng ghi Có cho tài
khoản 521.
- Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng bán, kế toán ghi Nợ TK 511 và đối
ứng ghi Có cho các TK 3331, 3332, 3333.
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi Nợ cho TK 511 và
đối ứng ghi Có cho TK 911
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kì, kế toán ghi Nợ cho TK 911 và đối ứng ghi
Có cho TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra
trong kì, kế toán ghi Nợ cho TK 911, đối ứng ghi Có cho TK 642 ( chi tiết 6421, 6422)
Đồng thời, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính để xác định
lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi Nợ TK 515 và đối ứng ghi Có
cho TK 911
- Kết chuyển chi phí tài chính, kế toán ghi Nợ TK 911 và đối ứng ghi Có cho TK 635
 Kế toán xác định kết quả trước thuế của hoạt động khác
Cuối kì, kế toán căn cứ vào số phát sinh của các TK 711, 811, thực hiện:
- Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi Nợ cho TK 711 và đối ứng ghi Có cho TK 911
- Kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi Nợ cho TK 911, đối ứng ghi Có cho TK 811
 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh vào tài khoản 821
Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ và số phát sinh của TK 821 kết chuyển chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch được ghi
Nợ cho TK 911 và đối ứng ghi Có cho TK 821. Ngược lại, nếu TK 821 có số phát sinh

Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch được ghi Nợ cho TK 8211 và đối ứng ghi
Có cho TK 911
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh sau thuế
Cuối kì, căn cứ số phát sinh của TK 911 xác định kết quả kinh doanh sau thuế:
Nếu lãi: Kế toán ghi Nợ cho TK 911 và đối ứng ghi Có cho TK 421
Nếu lỗ: Kế toán ghi Nợ cho TK 421 và đối ứng ghi Có cho TK 911
 Sổ kế toán
Để phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi
tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng. Theo quyết định 48, doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong 4 hình thức ghi sổ sau:
- Theo hình thức Nhật kí chung (phụ lục sơ đồ 1.5):
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Với hình thức này, kế toán sử dụng các sổ chi tiết và tổng hợp sau:
Sổ chi tiết và sổ cái các TK 911, 421, 811, 635, 711, 515, 511,…
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
Sổ Nhật kí chung, Nhật kí chuyên dùng
Kế toán căn cứ chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập như
phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT để vào sổ Nhật kí chung và các
Nhật kí chuyên dùng. Đồng thời mở sổ chi tiết các TK 911, 421, 811, 635, 711, 515, 511,
… Sau đó, căn cứ vào sổ Nhật kí chung và các nhật kí chuyên dùng ghi vào sổ cái các TK
911, 421, 811, 635, 711, 515, 511….
- Theo hình thức chứng từ ghi sổ (phụ lục sơ đồ 1.6),
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.

Với hình thức này, kế toán sử dụng các sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết và sổ cái các TK 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 421,…
Hàng ngày, kế toán căn cứ chứng từ gốc, lập các chứng từ ghi sổ, và ghi sổ chi tiết.
Sau đó căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sau đó ghi sổ cái.
- Theo hình thức Nhật kí – Sổ cái (phụ lục sơ đồ 1.7)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên
cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào
sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại.
Với hình thức này, kế toán sử dụng:
- Nhật kí sổ cái TK 511, 515, 632, 635, 711, 811, 911,…
- Sổ, thẻ chi tiết các TK liên quan
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc ghi vào Nhật kí – Sổ cái. Cuối kì kiểm tra,
đối chiếu số liệu phần Nhật kí và phần Sổ cái.
- Theo hình thức Nhật ký chứng từ ( phụ lục sơ đồ 1.8)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT): Tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các
nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng
hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài
chính và lập báo cáo tài chính.
- Theo hình thức kế toán trên máy vi tính ( phụ lục sơ đồ 1.9)
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng

Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán quy định trên đây.
Với hình thức này, hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập số liệu vào
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại và nhập số liệu vào phần mềm. Sau đó, phần
mềm sẽ xử lí số liệu và cập nhật vào các sổ tổng hợp. Cuối kì, kế toán in sổ và báo cáo
cuối năm để lưu trữ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HẢI CHIẾN
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty Hải Chiến
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Hải Chiến
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Hải Chiến
- Địa chỉ: Kênh Đào – An Mỹ - Mỹ Đức – Hà Nội
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Năm thành lập: 2009
- Giấy đăng ký kinh doanh: Số 0104008183 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 07 tháng 10 năm 2009
- Mã số thuế : 0104200317
- Giám đốc: Nguyễn Ngọc Hải
- Điện thoại: 0433 846 336
- Vốn pháp định: 1.500.000.000 đồng
- Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và PT Nông Thôn huyện Mỹ Đức
Số TK: 2205205043639
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại,

dịch vụ; chuyên cung cấp các thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng. Ngoài ra, công ty
còn cung cấp các vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Công ty có 4 phòng chức năng khác nhau gồm : Phòng kinh doanh; Phòng Tổ chức
hành chính; Phòng Tài chính kế toán và Phòng kỹ thuật
Công ty có tất cả 18 nhân viên trong đó có 1 tổng giám đốc, 1 phó giám đốc, phòng
Kinh doanh có 6 nhân viên, phòng tổ chức hành chính có 1 nhân viên, phòng tài chính kế
toán có 4 nhân viên, phòng kỹ thuật có 5 nhân viên.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
Sơ đồ1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý:
- Giám đốc công ty: Là người tổ chức, quản lý và chỉ đạo chung trong mọi hoạt động
của Công ty. Là người đề ra đường lối hoạt động khai thác thị trường cho Công ty đồng
thời là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Pháp luật Nhà nước về mọi mặt hoạt động
của Công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành các mảng hoạt động mà giám đốc
giao phó đồng thời thay mặt giám đốc để điều hành, quản lý công việc khi được ủy
quyền và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác từ lựa chọn đơn
vị cung ứng, tổ chức và cân đối việc cung ứng sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý lao động, tiền lương tổ chức đời
sống cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động về y tế, thực hiện các hoạt động
về quản lý hành chính cho doanh nghiệp.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, mọi lĩnh
vực liên quan đến nghiệp vụ kế toán. Quản lý, theo dõi và giải quyết mọi hoạt động thu,
chi và quyết toán của doanh nghiệp. Tiến hành các hoạt động quản lý tính toán hiệu quả
kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng tài sản,
vật tư tiền vốn và lập các báo cáo tài chính.

- Phòng kinh doanh: Nhận toàn bộ vật liệu, hàng hóa do công ty mua về đem đi tiêu thụ
theo giá mà ban giám đốc đã quyết định. Đồng thời tiếp nhận các đơn đặt hàng của
khách hàng và thu hồi công nợ đem tiền về nộp cho phòng kế toán.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
Giám Đốc Công Ty
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Tài
Chính Kế Toán
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phó Giám Đốc Công Ty
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Phòng kỹ thuật: Trực tiếp thực hiện chỉ đạo mệnh lệnh của giám đốc, tổ chức lắp đặt,
bảo hành, bảo trì, thay thế phụ tùng,… mà Công ty đã ký kết với khách hàng. Giám sát
kỹ thuật, chất lượng cũng như tiến độ các máy móc mà công ty lắp đặt.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
- Mua các thiết bị điện tử, điện lạnh, các vật liệu xây dựng…và cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao tới tay người tiêu dùng.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm để phù hợp với mục đích
đã đặt ra và nhu cầu của thị trường.
- Thực hiện đúng chế độ các qui định về quản lý vốn, tài sản, các quĩ kế toán, hạch toán,
chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định và chịu trách nhiệm tính xác
thực về các hoạt động tài chính của Công ty.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Mua bán thiết bị điện tử, điện lạnh.

- Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
- Dịch vụ mua bán, trang trí nội thất, ngoại thất công trình xây dựng
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
 Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Bộ máy kế toán công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến)
Tại Phòng Kế toán của công ty thuộc khối văn phòng gồm có 4 nhân viên:
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác tài chính
kế toán ở doanh nghiệp, cung cấp thông tin kinh tế và giúp lãnh đạo phân tích hoạt động
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
Kế Toán Trưởng
Thủ Quỹ Kế Toán Tiền Lương và TSCĐ Kế Toán BH và Công Nợ
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
kinh tế để ra quyết định kinh tế chính xác, trực tiếp chỉ đạo nhân viên kế toán trong đơn
vị.
- Kế toán tiền lương và tài sản cố định: theo dõi sự biến động của tài sản cố định về giá trị
còn lại và hao mòn của từng loại tài sản, tính lương và các khoản phụ cấp cho người lao
động.
- Kế toán bán hàng và công nợ: Quan hệ giao dịch với khách hàng, báo giá, ký hợp đồng ,
giao, bán sản phẩm . Lập báo cáo đối chiếu công nợ phải thu và thanh quyết toán thu hồi
nợ với khách hàng.
- Thủ quỹ: Quản lý các loại tiền hiện có ở công ty, theo dõi thu chi, thực hiện cấp phát,
thu chi quỹ, ghi sổ và lên báo cáo các số dư tại quỹ.
 Chính sách kế toán tại công ty:
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VND)

- Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký - Sổ Cái
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tính theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Theo lãi suất thực tế của Ngân hàng
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Giá trị thực tế của các khoản công nợ phát sinh
trong kỳ
- Chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Hải Chiến là công ty kinh doanh thương mại và
cung cấp dịch vụ, do đó để có thể quản lí tốt hoạt động kinh doanh đòi hỏi kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cần được theo dõi và phản ánh kịp thời, có
hệ thống để nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất kinh doanh.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty luôn tạo điều kiện nâng cao cơ sở
vật chất kĩ thuật cho từng phòng ban. Phòng kế toán cũng vậy, các trang thiết bị như máy
tính, máy in, photo, mạng Internet, đều được trang bị đầy đủ. Bên cạnh đó, công ty cũng
có những chính sách, chế độ về tiền lương, thưởng hợp lý cho nhân viên, thường xuyên
quan tâm đến đời sống nhân viên. Do đó cũng tạo được một môi trường làm việc thoải
mái, thân thiện trong doanh nghiệp. Nhờ vậy, đội ngũ nhân viên kế toán làm việc rất hiệu
quả, tận tâm, điều này cũng giúp cho kế toán kết quả kinh doanh của công ty luôn đảm
bảo cung cấp thông tin, chính xác, kịp thời cho các đối tượng liên quan.

Đối với bộ phận kế toán, tuy công ty có trang bị thiết bị đầy đủ nhưng việc hạch toán
kế toán vẫn chưa được sử dụng trên phần mềm nên quá trình hạch toán vẫn còn những sai
sót và tốn nhiều thời gian trong việc hạch toán. Bên cạnh đó việc luân chuyển chứng từ từ
kho lên bộ phận kế toán của công ty đôi khi còn chậm, làm ảnh hưởng đến tính kịp thời
của thông tin kế toán trong đó có kế toán kết quả kinh doanh.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài doanh nghiệp
 Đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt với nhiều đối thủ cạnh tranh
đòi hỏi doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường, công ty cần có các giải pháp hợp lý để tăng doanh thu, giảm chi phí. Điều
này không chỉ đòi hỏi việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà công tác kế toán của doanh
nghiệp trong đó có kế toán kết quả kinh doanh cũng cần hoàn thiện không ngừng, đảm
bảo vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh kịp thời, làm
căn cứ cho các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các chính sách, quy định của nhà nước
Trong những năm gần đây, các chính sách chế độ kế toán của Việt Nam đã và đang
thường xuyên được sửa đổi, bổ sung. Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ
thống kế toán Việt Nam trong những năm qua đã có những đổi mới sâu sắc, ngày càng
phù hợp hơn với các tiêu chuẩn quốc tế. Những chính sách này giúp cho việc hạch toán kế
toán ngày càng phù hợp và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, cũng do tốc độ phát triển và hội nhập
kinh tế mà các chính sách, chế độ thường xuyên có sự điều chỉnh, thay đổi. Điều này đòi
hỏi các nhân viên kế toán cũng như các nhà quản trị phải thường xuyên cập nhật các
thông tin, chế độ kế toán để đảm bảo việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán kết quả
kinh doanh nói riêng được thực hiện đúng theo chế độ hiện hành, phản ánh đúng thông tin
doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
 Sự phát triển của khoa học công nghệ

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, các phần mềm kế toán đã lần
lượt ra đời và thường xuyên được cải tiến phù hợp với yêu cầu hạch toán của từng doanh
nghiệp. Điều này đã giúp cho công tác kế toán trong đó có kế toán kết quả kinh doanh trở
nên đơn giản và gọn nhẹ hơn rất nhiều. Do vậy, hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán
cũng tăng lên đáng kể, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy việc lựa chọn phần mềm sao cho phù hợp với công tác hạch toán của
doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Hải Chiến
2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác, được xác định theo công thức:
Kết quả kinh
doanh trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Trong
đó:
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá

vốn
hàng
bán
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lí doanh
nghiệp
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí của công ty bao gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của công ty là giá trị thu được từ các hoạt
động bán hàng hóa như máy điều hòa, máy lạnh, bộ gia công ống cấp nhiệt,… và cung
cấp dịch vụ trong đó chủ yếu là doanh thu cung cấp các dịch vụ như lắp đặt, bảo hành,
bảo trì máy điều hòa, thang máy, Doanh thu ghi nhận chưa bao gồm thuế GTGT vì doanh
nghiệp tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
Chi phí thuế TNDN =
Thu nhập tính thuế
TNDN
X
Thuế suất thuế

TNDN
Kết quả kinh
doanh sau thuế
=
Kết quả kinh
doanh trước thuế
+
-
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thành
Hưng
- Do công ty không áp dụng các chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán và không phát
sinh hàng bán bị trả lại nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cũng
chính là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền cho vay, tiền gửi; chênh lệch lãi tỉ giá
phát sinh trong kì. Công ty không có các hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư chứng
khoán.
- Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ được thưởng, được bồi thường; các khoản thu
nhập khác như thu nhập do chênh lệch hóa đơn, thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, …
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá vốn bán hàng hóa và trị giá vốn bán thành phẩm;
dịch vụ
- Chi phí tài chính bao gồm: Chênh lệch lỗ tỉ giá phát sinh trong kì; chi phí lãi vay;
- Chi phí bán hàng: Công ty không có các cửa hàng, đại lý bán lẻ nên hạch toán vào chi
phí bán hàng chỉ có chi phí dụng cụ,đồ dùng cho hoạt động bán hàng.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lí; chi phí vật liệu quản
lí; chi phí điện thoại, điện nước; đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí và
lệ phí; chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí khác bao gồm: chi phí bồi thường, bị phạt, và các khoản chi phí khác như chi
phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền bị phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế, phạt thuế, truy thu nộp thuế.
Trong năm 2011, công ty không phát sinh các khoản thu nhập và chi phí liên quan
đến nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Trong quý III có phát sinh một số khoản phạt thuế do
nộp chậm thuế của quý I, phạt do quá hạn nợ vay, do đó tạo ra một khoản chi phí không
được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế toán
chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Tại đây kế toán thực hiện
việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông
tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ
quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính
- Chứng từ: Kế toán tại công ty sử dụng các chứng từ chủ yếu như: Hóa đơn GTGT, phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,….
- Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty theo quy định chung bao gồm 4 khâu:
Trần Thị Thu Thảo - Lớp SB14C2 MSV: 10F150387
25

×