Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.49 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm… Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị thông
qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin cũng
như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh
doanh tại các đơn vị nói chung, công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh nói riêng cần
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ
tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh”.
Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược
Phẩm Mai Linh trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty
nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào
các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những
tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ
sách kế toán và công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo
cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển
trong tương lai.
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Khoa Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Thương


Mại và được sự chấp thuận của Ban giám đốc Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh ,
Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Mai Linh"
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, Em đã vận dụng kiến thức tích luỹ
được trong những năm học vừa qua, cùng những hoạt động thực tế tại Công ty để
hoàn thành đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã
tận tình dạy bảo em trong thời gian vừa qua, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS Trần
Hải Long đã tận tình chỉ dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Dược Phẩm Mai
Linh, đặc biệt các anh chị phòng Kế toán Tài chính dù thời gian bận rộn nhưng vẫn
tận tình hướng dẫn và cung cấp đầy đủ số liệu để em hoàn thành thời gian thực tập
một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
MỤC LỤC
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
DANH MỤC BẢNG BIẾU – SƠ ĐỒ
Biểu số 01 PHIẾU ĐIỀU TRA
Biểu số 02 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Phụ lục 01 Sổ cái Tài khoản: 511
Phụ lục 02 Sổ cái Tài khoản: 632
Phụ lục 03 Sổ cái Tài khoản: 642
Phụ lục 04 Sổ cái Tài khoản: 641
Phụ lục 05 Sổ cái Tài khoản: 911
Phụ lục 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ TIÊU THỤ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. SXKD : Sản xuất kinh doanh
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
2. KQKD : Kết quả kinh doanh
3. BTC : Bộ tài chính
4. HTK : Hàng tồn kho
5. TSCĐ : Tài sản cố định
6. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
7. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
8. GTGT : Giá trị gia tăng
9. TK : Tài khoản
10. SPS : Số phát sinh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1 Về mặt lý luận
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm

toán
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra lợi nhuận. Các nhà đầu tư bỏ vốn và
công sức, thuê mướn nhân công nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa. Các hàng hoá có giá trị gia tăng sau mỗi khâu của sản xuất. Và khi bán hàng,
doanh nghiệp thu tiền về để tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Hoạt động kinh doanh là một quá trình liên tục, bắt đầu từ khi thành lập nên
một doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân chia thành từng kỳ kinh doanh chỉ mang
tính chất tương đối để thuận tiện cho công tác quản lý. Tương ứng với các kỳ kinh
doanh là kỳ kế toán. Tức là khoảng thời gian mà kế toán bắt đầu ghi nhận các nghiệp
vụ phát sinh của kỳ kế toán cho đến khi kế toán khoá sổ kế toán của kỳ kinh doanh
đó. Việc phân chia thành các kỳ kế toán tạo điều kiện cho kế toán dễ dàng thực hiện
được các công việc của mình.
Một trong các phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán là Kế xác
định kết quả kinh doanh. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ghi nhận các nghiệp vụ
về doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán
thực hiện tổng hợp các phát sinh đó, đồng thời thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh.
1.2 Về mặt thực tiễn
Đối với mỗi công ty, hoạt động này rất quan trọng, vì đây là hoạt động để có
thể tính toán thành các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến hiệu quả, hiệu năng và khả năng
phát triển của công ty. Hay nói cách khác, kế toán xác định kết quả kinh doanh cung
cấp thông tin cho quản lý, cho các nhà đầu tư, cho những đối tượng khác quan tâm
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhờ có các thông tin được cung cấp, nhà quản lý có cơ sở để ra các quyết định
quản lý, về việc tạm dừng, mở rộng hay thay đổi một bộ phận, sản phẩm kinh doanh
nào đó, từ đó cú cỏc quyết định về Marketing hay các hoạt động khác trong doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư có thể xem xét được hiệu quả hoạt động và khả năng phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó ra các quyết định cho vay, đầu tư thích
hợp. Những người quan tâm khác có thể căn cứ vào đó để thấy được tình hình hoạt
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB

14A
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
động của công ty, bên cạnh hiệu quả hoạt động, còn tạo được niềm tin cho công
chúng.
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh, tìm hiểu về
công tác kế toán, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả thực tập tổng hợp đã cho
thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản là thực hiện theo đúng chế độ kế
toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty là tương
đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm của hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng bên
cạnh đó vẫn còn có sự thiếu sót trong quá trình vận dụng các loại sổ kế toán. Như việc
không mở sổ chi tiết cho TK 632, TK 642 … sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi tổng
hợp để xác định kết quả kinh doanh của kế toán. Chính vì vậy việc khắc phục những
thiếu sót như vậy là thực sự cần thiết để hoàn thiện kết quả kinh doanh trong xu thế
hiện nay để công ty có thể hoạch định được chính sách kinh doanh hiệu quả và tối ưu.
Từ những lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh, cùng với thực thực tiễns tại công ty và nhận rõ được vai trò quan trọng của kế
toán kết quả kinh doanh với sự giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán, các phòng ban
trong công ty và sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về mặt lý luận:
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa( ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ- BTC) và chuẩn mực kế toán hiện hành.
2.2. Về thực tế:
Khảo sát và phân tích thực tiễn công tác hạch toán tại công ty TNHH Dược

Phẩm Mai Linh như: xem xét việc thực hiện công tác tổ chức kế toán, các chứng từ sử
dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế toán liên quan tới việc
hạch toán kết quả kinh doanh… Từ đó tìm ra những ưu điểm và nhược điểm cần phải
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
giải quyết trong công tác kế toán tại công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu thực tiễn với lý
luận, đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chế độ kế toán nghiên cứu theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các văn bản Luật
liên quan.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh.
Về không gian: Nghiên cứu tại Phòng Kế toán của Công ty TNHH Dược Phẩm
Mai Linh
Về thời gian thực tập: Đề tài được thực hiện từ tháng 04 năm 2012
Nguồn số liệu năm: Năm 2011
Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác kế toán của công ty bao gồm: bộ máy
kế toán, quy trình hạch toán kế toán, luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế
toán, trình tự hạch toán các nghiệp vụ kế toán kết quả kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phiếu điều tra trắc nghiệm ( Biểu 01)
Là một phiếu điều tra tự thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm gửi cho người
được phỏng vấn trả lời. Phiếu có nội dung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng của doanh nghiệp.
Mục đích của phiếu điều tra trắc nghiệm: Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình bán
hàng và công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp xem có phù hợp với chế độ kế

toán hiện hành và quy định của chuẩn mực kế toán hay không. Qua đó phát hiện
những mặt tốt để phát huy và những hạn chế để có những hướng giải quyết hợp lý.
 Phỏng vấn trực tiếp ( Biểu 02)
Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác nhất thông qua các câu trả
lời trực tiếp của ban lãnh đạo, nhân viên văn phòng kế toán qua đó thấy được những
tồn tại yếu kém để đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp.
 Phương pháp xem xét tài liệu của công ty
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như lịch sử
hình thành, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó có thể nắm
được những thông tin cơ bản nhất về công ty, đồng thời nhằm mục đích khẳng định
lại những thông tin đã thu thập được.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng nội dung của phương pháp
này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công
tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán bán hàng giữa
các doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp nhà nước để thấy được điểm mạnh,
lợi thế mà các doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng
phân bổ với các sổ kế toán không có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra
phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết

luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
 Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh để tính toán và
phân tích cụ thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu
ho việc tính toán doanh thu, tính trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ
cho việc kiểm ra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán kết quả kinh
doanh.
5. Kết cấu của khóa luận
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề cơ bản lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Nội dung của chương này nhằm đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu một số khái
niệm và những cơ sở lý luận từ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan tới kế
toán kết quả kinh doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh
Nội dung của chương này đề cập đến các phương pháp đã sử dụng để nghiên cứu
đề tài và phản ánh thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược
Phẩm Mai Linh
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu
Nội dung cơ bản của chương chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm về kế toán kết quả
kinh doanh sau quá trình nghiên cứu. Đồng thời dự báo triển vọng và quan điểm hoàn
thiện kế toán kết quả kinh doanh. Trên cơ sở phân tích các ưu, nhược điểm em đã đề
xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược
Phẩm Mai Linh

SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về Kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh theo góc độ kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là kết
quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện
bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh
tế được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ (Kế toán doanh nghiệp thương mại,
ĐHTM, NXB Thống kê, 2006).
- Kết quả kinh doanh theo góc độ kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là kết
quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán nhất định, là
biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt
động kinh tế được thực hiện, mà trong đó các khoản mục chi phí được phân loại theo
mối quan hệ với mức độ hoạt động (bao gồm biến phí là những chi phí thay đổi về
tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi về mức độ hoạt động kinh doanh trong kỳ, và định phí là
những khoản thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù
hợp) ( Kế toán quản trị, TS Đặng Thị Hòa chủ biên, ĐHTM, NXB Thống kê năm
2006).
Khái niệm về doanh thu, thu nhập:
- Doanh thu : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu ( Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 56)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ

thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) ( Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB
Thống kê, 2004, trang 308).
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Bộ
tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15/QĐ – BTC quyển I, trang 407)
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp (Bộ
tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 300).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14).
- Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo nên doanh thu (VAS 14).
Khái niệm về chi phí :
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản

nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
và chủ sở hữu (Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006,
trang 78.)
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ ( Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB tài chính, 2006, trang
317)
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi phí
quản lý chung của toàn doanh nghiệp (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa, NXB Thống kê 2006, trang 358).
- Chi phí khác: là các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng…
(VAS 01- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Thống kê 2006,
trang 128).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của luật thuế

TNDN hiện hành ( VAS 17- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính,
NXB Thống kê 2006, trang 238).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành ( Bộ
tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kế, 2006, trang 382).
Các phương pháp xác định các chỉ tiêu:
Doanh thu
thuần
= Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Các khoản
giảm trừ
doanh thu
- Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu (PPTT)
phải nộp
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Chi phí
thuế
TNDN
phải nộp
= Thu nhập chịu thuế * Tỷ suất
thuế
TNDN
phải nộp
Thu nhập

chịu thuế
= Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong
kỳ
- Chi phí
hợp lý
trong kỳ
+ Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
= Lợi nhuận
trước thuế
- Chi phí thuế
TNDN hiện
hành
-
(+)
Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
1.1.2 Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong một tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tối đa hoá lợi nhuận
được đặt lên hàng đầu. Do đó, việc xem xét kết quả kinh doanh là cơ sở cho quá trình
ra quyết định của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính và tình hình kinh
doanh của công ty.
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh kinh doanh là các thuật ngữ

kế toán. Nó được dùng để tính toán các khoản thu vào, chi ra liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu kinh tế này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời khi xem xét và đánh giá. Việc cân đối
giữa doanh thu và chi phí được thể hiện trên một chỉ tiêu kinh tế, đó là lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định là chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh kinh
doanh là hoạt động tính toán lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp,
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
nhằm mục đích cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vì vậy Kế toán Xác định kết quả kinh doanh kinh doanh có một số nhiệm vụ
có thể kể đến như sau:
Thứ nhất, kế toán Xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu thu về cũng như các loại chi phí
bỏ ra của doanh nghiệp. Kể từ khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện
kiểm soát chứng từ, ghi sổ, định khoản, lưu trữ các hoạt động kinh tế này. Cuối kỳ kế
toán, kế toán căn cứ trờn cỏc số liệu của các tài khoản doanh thu, chi phí để tính toán
ra kết quả kinh doanh hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu quan trọng
để xem xét và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, từ các thông tin được kế toán ghi nhận trong kỳ, kế toán Xác định
kết quả kinh doanh thực hiện lập các báo cáo tài chính, là hệ thống thông tin tổng hợp
về hoạt động kế toán tài chính của đơn vị.
Thứ ba, kế toán Xác định kết quả kinh doanh cung cấp các thông tin tài chính
liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tới các đối tượng quan
tâm.
Đối tượng đầu tiên quan tâm tới các thông tin tài chính nói chung và các thông tin về

lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh là nhà quản lý của doanh nghiệp. Nhà
quản lý có thể là Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Chủ sở hữu doanh nghiệp. Các nhà
quản lý căn cứ trờn cỏc thông tin do kế toán cung cấp, từ đó ra các quyết định quản lý
phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Đối tượng đầu tiên quan tâm tới các thông tin tài chính nói chung và các thông
tin về lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh là nhà quản lý của doanh
nghiệp. Nhà quản lý có thể là Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Chủ sở hữu doanh
nghiệp. Các nhà quản lý căn cứ trên các thông tin do kế toán cung cấp, từ đó ra các
quyết định quản lý phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Các nhà đầu tư xem xét các thông tin tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Với
cơ cấu tài sản hợp lý, và các báo cáo tài chính thể hiện được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp là hoạt động có lãi, thì đây là cơ sở để các nhà đầu tư đầu tư tiền vào
doanh nghiệp.
Bên cạnh các nhà đầu tư kể trên, là đối tượng ngoài doanh nghiệp có liên quan
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thỡ cũn đối tượng bên trong doanh
nghiệp, đó là các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Các nhân viên của doanh
nghiệp quan tâm tới các thông số về lợi nhuận của doanh nghiệp để xem xét khả năng
đảm bảo an toàn về nghề nghiệp của họ. Với một kết quả kinh doanh hoạt động tốt,
doanh nghiệp có thể tạo được niềm tin và lòng say mê cho các nhân viên của mình với
công việc, từ đó có thể tăng năng suất lao động, hiệu quả làm việc và có thể đảm bảo
được đời sống cho nhân viên của mình.
Như vậy, kế toán nói chung và kế toán Xác định kết quả kinh doanh nói riêng
thực hiện ghi nhận, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là cơ sở để lập các
báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý, các nhà đầu tư,

nhân viên doanh nghiệp và các đối tượng khác các thông tin về hiệu quả hoạt động,
tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định hợp lý và có hiệu quả.
1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1 Các quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC).Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy
định đó khi kế toán xác định kết quả kinh doanh như :
Nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc taọ doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi :
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khẳ năng phát sinh chi phí.

Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC),các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu :
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khẳ năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
 Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
 Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu,nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh,đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.

Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán HTK.Một số quy định liên quan đến kế toán xác định KQKD:
Giá gốc của HTK bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1 trong 4 phương
pháp sau : Phương pháp giá thực tế đích danh; bình quân gia qyền; nhập trước xuất
trước; nhập sau xuất trước.
Các chi phí không tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC).Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN.Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp :
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý
đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh của chế độ kế toán hiện hành (theo quyết định
48/2006/qđ – btc ngày 14/09/2006)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán

Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài
chính, hoạt động khác.
Ngoài ra kế toán sử dụng chủ yếu các chứng từ gốc như: Phiếu thu – chi tiền mặt,
Giấy báo có – nợ, Giấy đề nghị tạm ứng, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn dịch vụ, Phiếu
nhập – xuất kho, Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng lương….
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng tuy không nhiều nhưng nội
dung hạch toán lại phức tạp,các tài khoản sử dụng TK 511, TK 515, TK 521, TK642,
TK 635, TK 711,TK 811, TK911 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, tài khoản này dùng để xác định và phản
ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
năm. TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán.Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bàn hàng : phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm : phản ánh doanh thu của khối lượng sản
phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ : phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một
kỳ kế toán.
TK 5118 – Doanh thu khác : phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động nhượng bán,
thanh lý bất động sản đầu tư các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
19

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính : phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: TK 521 không có số dư cuối kỳ (TK 521
có 3 TK cấp 2 : TK 5211 chiết khấu thương mại, TK 5212 hàng bán bị trả lại, TK
5213 giảm giá hàng bán)
TK 632 – Giá vốn hàng bán : TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư.Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới
hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632
không có số dư cuối kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính :bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển như ợng chứng khoán ngắn hạn,chi phí giao dịch bán chứng khoán D ự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ,lỗ tỷ giá hối
đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
chi phí quản lý kinh doanh gồm : chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
TK 642 không có số dư cuối kỳ.TK 642 có 2 tài khoản cấp 2 (TK 6421 chi phí bán
hàng; TK 6422 chi phí quản lý doanh nghiệp)
TK 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác
ngoài doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 811 – Chi phí khác. Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các
doanh nghiệp.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN phát
sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
1.2.2.3 Trình tự hạch toán

SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để
xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh trong
kỳ vào TK 911- xác định KQKD, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 632
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911
Có TK 642
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515
Có TK 911
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 711
Có TK 911
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi :
Nợ TK 911
Có TK 635

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911
Có TK 811
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ ghi:
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Nợ TK 911
Có TK 821
- Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 911
1.2.2.4 Sổ kế toán
Tuỳ theo từng loại hoạt động ngành nghề kinh doanh và cách tổ chức hệ thống
kế toán mà doanh nghiệp chọn sử dụng hình thức kế toán phù hợp, thống nhất theo
hình thức mà doanh nghiệp áp dụng.
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế

toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Sổ nhật ký
chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811, 911, 421
và các sổ, thẻ chi tiết khác
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Hằng ngày,căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các TK 511, 515, 632, 635, 711, 811, 911,
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
421. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK 511,
515, 632, 642 , 711, 811, 911, …
Cuối tháng, cuối quỹ, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái
là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Theo hình thức ghi sổ nhật ký – sổ cái thì kế toán kết quả kinh doanh gồm các sổ
kế toán: sổ nhật ký – sổ cái, các sổ, thẻ chi tiết các TK 511, 632, 515, 635, 711, 811,
911, 421…
Trình tự ghi sổ nhật ký – sổ cái

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký – sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết các
TK 511, 632, 515, 635, 711, 811, 911, 421…
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký
và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột số phát
sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng
tổng hợp chi tiết cho từng taiì khoản. Căn cứ vào số liệu trên nhật ký - sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết để lập các Báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái các TK 511, 515, 632, 911,421,
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh
số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt
trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ kế toán kết quả kinh doanh gồm các loại sổ
kế toán sau: chứng từ ghi sổ, sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thể kế toán chi
tiết các TK 511, 515, 632, 635, 811, 711, 911, 421
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ

ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái các TK 511, 515, 632, 635, 811, 711, 911, 421 Các
chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết các TK 511, 515, 632, 635, 811, 711, 911, 421
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
cáo tài chính.
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) . Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào
thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo
cáo tài chính.
SVTH: Nông Mai Thanh Lớp:SB
14A

25

×