Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Moldpia Byuckjin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.25 KB, 45 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1. Trình tự kế toán hạch toán Phụ lục 01
Hình 1.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung Phụ lục 02
Hình 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Phụ lục 03
Hình 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Phụ lục 04
Hình 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phụ lục 05
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Moldpia Byuckjin Phụ lục 06
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty TNHN Moldpia Byuckjin Phụ lục 07
Hình 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán của công ty TNHH Moldpia Byuckjn Phụ lục 13
Hình 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh Quý 4 – 2011 Phụ lục 14
Hình 2.5.
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả
kinh doanh Phụ lục 15
Hình 2.6. Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh Phụ lục 16
Hình 2.7. Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh Phụ lục 17
Hình 2.8. Kết chuyển lãi Phụ lục 18
Hình 2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Phụ lục 19

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh sách từ viết tắt tiếng Việt
1. BCTC Báo cáo tài chính
2. BTC Bộ tài chính
3. CĐKT Chế độ kế toán
4. C/p Chi phí
5. CPBH Chi phí bán hàng


6. DN Doanh nghiệp
7. GTGT Giá trị gia tăng
8. HĐ Hóa đơn
9. K/c Kết chuyển
10. N/v Nghiệp vụ
11. NKC Nhật ký chung
12. pp Phương pháp
13. p/s Phát sinh
14. QLDN Quản lý doanh nghiệp
15. QĐ Quyết định
16. TSCĐ Tài sản cố định
17. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
18. XNK Xuất nhập khẩu
Danh sách từ viết tắt tiếng Anh
1. VAS Vietnam Accounting System

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
MỤC LỤC
Tóm lược
Lời cảm ơn
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, trước xu hướng hoà nhập và phát triển của kinh tế
thế giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với rất
nhiều nước trong khu vực và thế giới. Đi cùng vơi sự mở cửa của nền kinh tế là sự
thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân
chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước
không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước như trước đây nữa. Việc này tạo
ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng cũng lại đặt ra
rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp nhà nước. Để tồn tại và ổn định được
trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có sự chuyển mình, phải
nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả,
đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí
bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt được, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ
giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh
doanh từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhắm giúp cho doanh nghiệp nâng
cao được lợi nhuận.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh cũng còn
nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng “lãi giả lỗ thật” hoặc “lỗ giả lãi thật”. Do
đó để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ
quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán kết quả kinh
doanh.
Qua nghiên cứu tìm hiểu và thực tập tại công ty TNHH Molpia Byuckjin nhận
thấy công ty đã thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ
thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù


SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
hợp với đặc điểm kinh đoanh của công ty. Nhưng do công ty chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, hàng hóa nhiều, các hóa đơn, chứng từ nhiều nên đôi
khi còn phản ánh chưa kịp thời và chính xác. Tồn tại trên đã phần nào làm ảnh
hưởng đến mức độ chính xác của kết quả kinh doanh tại Molpia Byuckjin. Hoàn
thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công
ty hiện nay. Để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược
kinh doanh tại doanh nghiệp. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “ Kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Moldpia Byuckjin” để làm bài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Bài làm đi sâu vào nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận về kế
toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - ban
hành theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC và chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Về thực tiễn: Bài làm đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Moldpia Byuckjin để thấy được thực trạng
công tác kế toán và sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ và
các quyết định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại doanh nghiệp. Từ đó đưa ra
những mặt được và mặt còn hạn chế trong công tác kế toán của công ty đặc biệt là
kế toán kết quả kinh doanh. Để từ đó đưa ra những kiến nghị những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Moldpia Byuckjin.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại công ty TNHH Moldpia Byuckjin trong điều kiện doanh
nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC.

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
+ Thời gian: 19/03/2012 – 19/05/2012
+ Số liệu: Kết quả kinh doanh Quý IV năm 2011 của công ty TNHH Moldpia
Byuckjin.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau từ khâu thu thập dữ liệu đến khâu tổng hợp phân tích, xử lý các dữ liệu. Từ đó
mới có thể có được cái nhìn xác đáng nhất về thực trạng kế toán tại công ty.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp điều tra
Sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin từ các đối
tượng khác nhau. Nội dung phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi liên quan đến các
nội dung cần tìm hiểu đó là:
- Tìm hiểu về đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty bao gồm các câu hỏi
về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán áp dụng…
- Tìm hiểu thực trạng kế toán KQKD gồm các câu hỏi về phương pháp xác định
kết quả kinh doanh, phương pháp xác định giá vốn…
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tăng hiểu biết về lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đền tài,
em đã tìm đọc các nguồn tài liệu trong công ty có liên quan như thông tin chung về
công ty,các sản phẩm của công ty và các tài liệu về kế toán KQKD trong các chuẩn
mực, chế độ, trên sách báo, tạp chí và các luận văn của khóa trước. Phương pháp
này nhằm thiết kế chuyên đề một cách đầy đủ và khoa học.

• Phương pháp quan sát
Là việc quan sát các nhân viên kế toán nhập chứng từ vào máy để biết được quy
trình luân chuyển số liệu, nhập vào các tài khoản có liên quan được thiết kế trên
phần mềm, cách trích lọc dữ liệu để xem thông tin cần thiết, sổ chi tiết… Phương

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
pháp này rất có ích trong việc thu thập các số liệu và hiểu được quy trình kế toán
KQKD một cách chặt chẽ.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến kết quả kinh doanh Quý 4
Năm 2011. Từ đó so sánh, xem xét việc tuân thủ quy định của chuẩn mực và chế độ
kế toán mà công ty đang áp dụng.
Các thông tin thu thập được từ nghiên cứu tài liệu, quan sát và điều tra phỏng
vấn được tổng hợp, phân loại và so sánh với nhau để tìm ra các thông tin có thể sử
dụng được. Sau đó các thông tin này được sử dụng làm cơ sở cho việc phân tích,
đánh giá công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng. Thông
qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá khứ và các
định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những đề xuất mang tính khả thi
cao.
Do đó, các phương pháp nghiên cứu trên được thực hiện đồng thời với nhau
nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả nhất, bên cạnh đó các phương pháp cũng
phù hợp với điều kiện thực tế về thời gian và chi phí. Các thông tin thu thập được từ
nhiều nguồn khác nhau giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết hơn về đề tài.
5. Kết cấu khoá luận
Bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Moldpia

Byuckjin
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Moldpia Byuckjin

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Các khái niệm và yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán nhất định , là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh
doanh được biểu hiện bằng lãi hoặc lỗ.
Kết quả kế toán trước thuế = Kế toán hoạt động kinh doanh + Kết quả khác
Kết quả kế toán sau thuế = Kết quả kế toán trước thuế + Chi phí thuế TNDN
Trong đó: kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân
phối lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt động kinh
doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh nghiệp
không dự kiến trước được.
Kế toán hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
- Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh

nghiệp và không thường xuyên. Gồm các khoản như: thu từ nhượng bán thanh lý
TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; Thu từ vi phạm hợp
đồng; Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý…

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên. Gồm các khoản như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị
còn lại của TSCĐ thanh lý; Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ;
Bị phạt thuế, truy nộp thuế
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chinh
-
Chi phí
hoạt động

tài chính
-
Chi phí
bán
hàng
- Chi
phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong
kỳ
-
Các
khoản

giảm trừ
doanh
thu
-
TTĐB, thuế XNK,
thuế GTGT(nộp
theo pp
(nộp theo pp
trực tiếp)
1.1.1.1. Nhóm chỉ tiêu về doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Hoặc doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính.
• Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.1.1.2. Nhóm chỉ tiêu về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông và chủ sở hữu.

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi phí
quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ doanh

nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính
bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết. chi phí
giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái….
Hoặc: Là các chi phí khác liên quan đến họat động tài chính gồm chi phí liên quan
đến hoạt động góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, số vốn không thu hồi
được do dơ sở liên doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ.
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định , các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng….
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi
phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kế toán.
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của số hàn hóa đã tiêu thụ trong kỳ được
tính bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá vốn
hàng bán được xác định theo các phương pháp sau:

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước – xuất trước
- Phương pháp nhập sau – xuất trước
1.1.1.3. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận gộp: Phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa,

thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cập dịch vụ sau khi cộng doanh thu hoạt động tài chính và trừ đi
các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do vậy, KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.1.2. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Ở bất cứ mọi hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng đươc đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. Xác định kết quả kinh doanh và quản lý kết quả kinh doanh
là một vấn đề cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần hạch toán chi tiết tình hình biến động
của từng khoản mục doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí. Từ những
kết quả thu được từ việc xác định kết quả kinh doanh, nhà quản trị các phòng ban có
thể đưa ra những nhận định về mặt được và mặt còn hạn chế của công ty giữa các
quý, các năm. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm phát huy những mặt được và giải
quyết mặt hạn chế vào các quý, các năm tiếp theo.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là thường xuyên đôn đốc phòng ban trong
công ty nộp các chứng từ kế toán để phòng kế toán có thể hạch toán vào phần mềm

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
kế toán đảm bảo được tính kịp thời và chính xác mà kế toán yêu cầu. Đôn đốc
phòng kế toán nhập các chứng từ kế toán vào phần mềm kịp thời, cuối quý, cuối
tháng in báo cáo kết quả kinh doanh để nắm bắt được tình hình hoạt động của công
ty thông qua những con số cụ thể, từ đó tiến hành phân tích tình hình hoạt động

kinh doanh của công ty để có những hướng đi hợp lý nhất.
Đối với các phòng ban: khi có những chứng từ kế toán: HĐ GTGT, phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất nhập kho thì nhanh chóng nộp cho phòng kế toán để họ tiến
hành phân loại và hạch toán các chứng từ kế toán vào phần mềm kế toán. Sử dụng
báo cáo kết quả kinh doanh để nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty. Phòng Buyer xem xét chi phí mua hàng trên báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty để có kế hoạch cho kỳ tiếp theo: yêu cầu nhà cung cấp cho hưởng chiết
khấu thanh toán, khuyến mãi hay một số ưu đãi cho công ty nhằm giảm chi phí mua
hàng của công ty. Phòng Xuất khẩu quản lý kế toán kết quả kinh doanh nhằm nắm
bắt được tình hình kinh doanh, đồng thời dựa vào bảng cân đối kế toán để xem tình
hình thanh toán nợ của khách hàng để có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả nợ đúng
hạn.
Đối với phòng kế toán: nhập chứng từ chính xác và kịp thời, cuối quý, cuối kỳ
báo cáo tình hình kết quả kinh doanh tới ban lãnh đạo, đồng thời in sổ, in báo cáo
kế toán theo yêu cầu của Ban lãnh đạo, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho các
cơ quan liên quan.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các chứng từ kế toán phát sinh
trong kỳ.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách.

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
0
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

- Phản ánh chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh trong quy định của VAS
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các chuẩn mực kế toán liên quan:VAS 01- Chuẩn mực chung; VAS 02 –
Hàng tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác; VAS 17–Thuế thu nhập
doanh nghiệp , VAS 03 – Tài sản hữu hình.
• VAS 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực đề cập tới các nguyên tắc
chi phối đến kế toán KQKD. Doanh nghiệp cần tôn trọng sáu nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:để KQKD được phản ánh một cách chính xác, trung
thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi hoặc tương đương tiền. Kết quả thu
được từ kế toán KQKD được thể hiển trên BCTC. Do vậy, BCTC lập trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục:kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Kế toán KQKD khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Có như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng
và kịp thời.
- Nguyên tắc thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp
thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ
lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
khi áp dụng trong kế toán KQKD đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn làm ảnh
hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy, kế toán KQKD mới thực sự hiệu quả và
chính xác.
- Nguyên tắc trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất, phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán

KQKD phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của đối tượng sử dụng trên BCTC của đơn vị.
• VAS 02- Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Hàng tồn kho cũng là một yếu tố quan trọng tham gia vào hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
• VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày

31/12/2001 của Bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này bao gồm các nội dung liên quan
đến kế toán xác định KQKD.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được.
Điều kiện để doanh thu bán hàng được ghi nhận:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp

- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu,
nhẳm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
• VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005
của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan
đến kế toán KQKD.
Qui định chung: Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó.
- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có
liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì
tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan cũng được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận thuế TNDN:
- Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý
đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện

hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN
hiện hành trong báo cáo KQKD của năm đó.
• VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực này ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 củ Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
- TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tài sản và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, xác định một

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán
- Lãi lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng
số chênh lệch giưa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng giá trị còn lại
của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán
Khi nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh cần trình bày các nội dung
trên góc độ kế toán tài chính bao gồm: chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng,
phương pháp kế toán, sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, đây là chứng từ tự lập
của DN trong đó trình các khoản doanh thu, chi phí và thu nhập khác phát sinh

trong kỳ làm cơ sở cho việc tính kết quả kinh doanh và tính thuế thu nhập phải nộp.
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí, hoạt động khác. Các
chứng từ này thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo ra doanh thu và chi phí
trong kỳ của DN, các chứng từ này có thể do DN lập hoặc do bên bán lập khi DN
mua các sản phẩm hàng hóa dịch vụ bên ngoài. Các chứng từ này có thể là Hóa đơn
bán hàng thông thường hay hóa đơn GTGT,báo cáo bán hàng, bảng kê nhận hàng
và thanh toán hàng ngày
Các chứng từ thanh toán trong kỳ: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê nộp séc, giấy
báo của ngân hàng các chứng từ này được lập theo mẫu quy định của Nhà nước
thể hiện số tiền thực thu thực chi của DN trong kỳ.

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào các chứng từ phù hợp, các
chứng từ có thể do DN lập hay từ bên ngoài doanh nghiệp lập được chuyển qua bộ
phận kế toán kiểm tra tính xác thực và pháp lý của chứng từ. Sau khi được kiểm tra
nếu thấy đúng và phù hợp thì sẽ được sử dụng để ghi sổ kế toán. Với các chứng từ
như hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường, hay phiếu thu, phiếu
chi… được lập theo mẫu bắt buộc nên khi kiểm tra cần xem xét các nội dung được
phản ánh có đúng bản chất kinh tế hay không, đúng với quy định khi lập chứng từ
hay không. Với các chứng từ hướng dẫn khác cần kiểm tra tính phù hợp và hợp lý
của chứng từ. Các chứng từ đúng và hợp lý sau khi ghi sổ phải được bảo quản cẩn
thận để sử dụng khi cần thiết.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính,

TK 632: Giá vốn hàng bán,
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp,
TK 635: Chi phí tài chính,
TK 711: Thu nhập khác,
TK 811: Chi phí khác,
TK 911: Kết quả kinh doanh,
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Sau đây là nội dung và kết cấu của một số tài khoản chính:
TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dung để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ kế
toán. TK có kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã cung cấp.
- Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí bán hàng
- Chi phí thuế TNDN, chi phí tài chính
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
- Kết chuyển lỗ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng hóa, sản phẩm dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ:

Bên Nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có:
- Danh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản bao gồm 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương
thực,…
+ TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm”: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các ngành
sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,

+ TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. TK này chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: giao thông vận tải; bưu điện; du lịch; dịch vụ công cộng; dịch
vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ kế toán;…

+ TK 5114 – “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: dùng để phản ánh các khoản doanh
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung
cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 5117 – “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: dùng để phản ánh
doanh thu cho thuê BĐS đầu tư và doanh thu bán, thanh lý BĐS đầu tư
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
BĐS đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan
đếnh kinh doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao; chi phí nhượng bán, chi phí
thanh lý BĐS đầu tư,…
Kết cấu và nội dung của tài khoản: (Trường hợp doanh nghiệp kế toán HTK
theo phương pháp kê khai thường xuyên, đối với hoạt động SXKD)
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá HTK
Bên Có:

+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK
911;
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính;
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dung để phản ánh KQKD (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình
hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lợi nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
+ Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia
liên doanh;

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2
0
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh ;
+ Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
+ Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
+ Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
+ Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý

Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
Tài khoản 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”, có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211 – “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”: phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm
trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư
đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện. Đầu năm
sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 – “Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay” sang TK 4211 – “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
+ Tài khoản 4212 – “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”: phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
1.2.2.3. Trình tự kế toán hạch toán -
Hình 1.1. Trình tự kế toán hạch toán - Phụ lục 01
1.2.2.4. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp.

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán,
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho
một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ

kế toán chi tiết cần thiết.
Tùy theo quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm của từng doanh
nghiệp mà có thể áp dụng một trong năm hình thức ghi sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký – Chứng từ
- Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Sau đây là nội dung cụ thể cho mỗi hình thức ghi sổ kế toán:
• Hình thức Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi
vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi
sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán KQKD:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký đặc biêt: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền và
Nhật ký chi tiền
+ Sổ cái TK: 421, 511, 512, 515, 632, 635, 641, 642,

SVTH: Bùi Thị Hoa - Lớp SB 14E GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2
2

×