Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và XD Hưng Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.54 KB, 78 trang )

NGUYỄN VĂN TIẾN K44 D6 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÓM LƯỢC
Luận văn với đề tài :"Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và XD
Hưng Thịnh" đã khái quát và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty,mà cụ thể là Công ty TNHH DV TM và XD
HƯNG THỊNH.
Bài luận văn nêu lên những vấn đề tồn tại và thực trạng về kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH.Qua đó đánh giá những
hạn chế và đưa ra một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hơn về kế toán kết quả
kinh doanh nhằm thực hiện kế toán theo đúng chuẩn mực,chế độ và đáp ứng yêu
cầu quản ly tại công ty.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CÁM ƠN
Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu
và quan trọng đối với em.Thầy cô đã tận tâm giảng dạy,trang bị hành trang kiến
thức để em có đủ tự tin bước bào đời.Kỳ thực tập này chính là những bước đi cuối
trên con đường đại học.
Để hoàn thành bản luận văn này,ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,em còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân,tập thể trong và ngoài
trường.Trước hết,em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy,cô giáo
trường đại học Thương Mại,các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,đặc biệt là TS. TRẦN HẢI LONG
,người đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.Qua
đây,em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên bộ phận kế toán tài chính
Công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng,tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè,những người đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI


2
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 5
CHƯƠNG I 9
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN 9
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH 25
CHƯƠNG III :KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH 42
KẾT LUẬN 55
Phụ lục 1.1 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN 56
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG 56
Phụ lục 2.1 PHIẾU XUẤT KHO 60
Phụ lục 2.2 HÓA ĐƠN GTGT 62
Phụ lục 2.3 PHIẾU THU CỦA CÔNG TY LIÊN KÊT 62
Phụ lục 2.4 SỔ CÁI TK 511 65
Phụ lục 2.5 SỔ CÁI TK 632 67
Phụ lục 2. 6 SỔ CÁI TK 641 69
Phụ lục 2.7 SỔ CÁI TK 642 70
Phụ lục 2.8 THUẾ GTGT theo phương pháp khấu trừ 72
Phụ lục 2.9 SỔ CÁI TK 911 73
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 5
CHƯƠNG I 9
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN 9
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH 25
CHƯƠNG III :KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT

QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH 42
KẾT LUẬN 55
Phụ lục 1.1 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN 56
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG 56
Phụ lục 2.1 PHIẾU XUẤT KHO 60
Phụ lục 2.2 HÓA ĐƠN GTGT 62
Phụ lục 2.3 PHIẾU THU CỦA CÔNG TY LIÊN KÊT 62
Phụ lục 2.4 SỔ CÁI TK 511 65
Phụ lục 2.5 SỔ CÁI TK 632 67
Phụ lục 2. 6 SỔ CÁI TK 641 69
Phụ lục 2.7 SỔ CÁI TK 642 70
Phụ lục 2.8 THUẾ GTGT theo phương pháp khấu trừ 72
Phụ lục 2.9 SỔ CÁI TK 911 73
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
3
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
NKC Nhật ký chung
WTO Tổ chức thương mại thế giới
GTGT Giá trị gia tăng
BGĐ Ban giám đốc
BĐS Bất động sản
TK Tài khoản
PXK Phiếu xuất kho
CKTM Chiết khấu thương mại
CK Chiết khấu
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
4

SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TS Tiến sĩ
CCDC Công cụ dụng cụ
VNĐ Việt Nam đồng
BTC Bộ tài chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và
thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh
chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa
ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông
tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của
các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
5
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.Trên thực tế
hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh
những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH, cũng
như qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế
toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
- Về mặt lý luận:
Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại

các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
- Về mặt thực tiễn:
Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH để thấy được thực trạng
công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các
quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh
giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại
cần giải quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH DV
TM và XD HƯNG THỊNH, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục
nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty .
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết
quả kinh doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
6
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH cũng như việc nhận thức được tầm quan
trọng của kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em
xin lựa chọn đề tài nghiên cứu sau: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
DV TM và XD HƯNG THỊNH"
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH.
- Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt lý thuyết: luận văn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều
kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban
hành năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán,
các Thông tư hướng dẫn của Chính phủ.
- Về mặt thực tiễn:

+ Không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH trong điều kiện doanh nghiệp áp
dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC.
+ Thời gian: Từ 22/03/2012 – đến 28/05/2012
+ Số liệu kế toán: Năm 2010, 2011
4.Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để có thể tiếp cận và tìm hiểu được về đề tài kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc quan sát theo dõi quá trình làm việc
của nhân viên kế toán, các khâu trong việc hạch toán một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh: khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, vào sổ kế toán và lên báo cáo tài
chính.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
7
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Là việc trao đổi trực tiếp với nhân viên kế toán của Công ty TNHH DV TM và
XD HƯNG THỊNH về các vấn đề có trong công ty, đặc biệt là các vấn đề liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh
- Đối tượng phỏng vấn là nhân viên kế toán trong công ty, Giám đốc công ty,
trưởng phòng kinh doanh.
- Nội dung của cuộc phỏng vấn liên quan đến tổ chức bộ máy kế toán trong công
ty, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH. Cách hạch toán doanh thu và
ghi nhận doanh thu, chi phí …trong quá trình doanh nghiệp hạch toán đã gặp phải
những kho khăn và trở ngại nào.
- Đối với lãnh đạo công ty đặt ra câu hỏi: Báo cáo kết quả kinh doanh có được chi
tiết theo từng hoạt động hay không. Lãnh đạo công ty đã hài lòng về những thông
tin mà kế toán cung cấp hay chưa?

- Tổng số phiếu điều tra phát ra là 4 và thu về 4, từ phiếu điều tra tiến hành tổng
hợp đánh giá kết quả điều tra.
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu số liệu
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh. Đề tài nghiên cứu các vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống các chuẩn mực kế toán, các quy
định của chính phủ…theo dõi việc luân chuyển chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương này trình bày hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kế toán kết quả
kinh doanh theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan và theo chế độ kế
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
8
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
toán (quyết định 48/QĐ/BTC).Thông qua việc đánh giá tổng quan những công
trình nghiên cứu năm trước để đưa ra nội dung các vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH DV TM và TM HƯNG THỊNH
Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu cần thiết để tìm hiểu về
đặc điểm và công tác kế toán của công ty,đánh giá tổng quan ảnh hưởng của nhân
tố môi trường đến kết quả kinh doanh tại công ty.
Chương 3. Các kết luận và đề xuất về kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH.
Chương này tập trung làm rõ những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại,dự báo
triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty,dựa
trên cơ sở những tồn tại cần giải quyết để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN

1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản:
· Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
9
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp
có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
· Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm
2006, trang 322.

Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302.
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316.
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006,
trang 56
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
10
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
• Nhóm khái niệm về chi phí:
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông và chủ sở hữu. (VAS 01)

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
11
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện
hành. (VAS 17)
Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.2. Một số lý thuyết của kế toán kết quả kinh doanh :
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế
toán, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
năm 2006. Các chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung,
phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài
chính.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
12
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung,VAS 02
-Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập
doanh nghiệp.
• VAS 01 - Chuẩn mực chung:
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác,
trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên
BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác,
nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI

13
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán
kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới
thực sự hiệu quả và chính xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán
kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với
thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến
việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
• VAS 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu
tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Trong đó:
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
14
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
• VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
15
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm:
thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã
xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu
nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
• VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế
TNDN
được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh
nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện

công tác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.2.2.1. Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
16
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng
những quy định sau (Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB
Tài chính, 2006, trang 347):
- Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo
đúng quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán chi
tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh
thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác…). Trong từng loại hình
kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng,
từng dịch vụ tùy theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.2.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+
KQ hoạt động

khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập chịu
thuế
*
Thuế suất
thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo
quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
17
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì mức
thuế suất là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm

tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
quản lý
kinh
doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

=
Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Trị giá
vốn hàng
bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo
phương pháp trực
tiếp
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động
khác

=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh
nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản:
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
18
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL), phiếu

nhập kho (01-VT)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ,
giấy báo Có của ngân hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT
(bộ phận bán hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ
được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
19
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ
sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511,
TK632, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…).
+ Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511, TK 515,
TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK911, TK421.
• Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ
hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã
cung cấp;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế TNDN;

- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
20
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong
năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.

- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – “xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Một số tài khoản liên quan khác như sau:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài
chính
TK 711 – Thu nhập khác
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
21
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 811 – Chi phí khác
TK 635 – Chi phí tài chính TK 421 – Lợi nhuận chưa phân
phối
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.2.5. Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu
thương mại phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521 về
bên Nợ TK 511.
(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK

3332,TK 3333 về bên Nợ TK 511.
(3) Kết chuyển doanh thu thuần từ về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ
TK 511 về bên Có TK 911.
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên
Nợ
TK 911.
(5) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác từ bên Nợ TK
515, TK 711 về bên Có TK 911.
(6) Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ
bên Có TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911.
(7) Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển
chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK
911 và bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK
911.
1.2.2.6. Sổ kế toán
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
22
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát
huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời
các chỉ tiêu cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán
sau: hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
• Hình thức Nhật ký chung: (phụ lục 1.1)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ

Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để
ghi Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
• Hình thức Nhật ký – Sổ cái: (phụ lục 1.2)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký - sổ cái, các
sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột
phát sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán tiết phải được khóa sổ để cộng số phát
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
23
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập
bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết để lập các Báo cáo tài chính.
• Hình thức Chứng từ ghi sổ: (phụ lục 1.3)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào

Chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào
sổ Cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát
sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
• Hình thức Kế toán trên máy vi tính: (phụ lục 1.4)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ
có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu
sổ ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế
toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
24
SV: NGUYỄN VĂN TIẾN K44D6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chung…). Cuối tháng (hoặc
khi nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DV TM và XD HƯNG THỊNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH DV TM và XD
HƯNG THỊNH
Công ty Hưng Thịnh, vươn lên không ngừng!
Công ty TNHH Thương mại Hưng Thịnh, gọi tắt là HT, được thành lập và chính

thức đi vào hoạt động vào ngày 26 tháng 3 năm 2004. Quá trình hình thành và
phát triển có thể tóm tắt theo các cột quan mốc quan trọng như sau:
• Ngày 26/3/2004: Chính thức thành lập Công ty TNHH TM HT.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠG MẠI
25

×