Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

kế toán Nguyên liệu vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng dân dụng và phát triển giao thông Nghệ An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.67 KB, 55 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
DN Doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
GTGT Giá trị gia tăng
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phụ lục 1.1 Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phụ lục 1.2 Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phụ lục 1.3 Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phụ lục 2.1 Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.2 Biên bản kiểm nghiệm
Phụ lục 2.3 Phiếu nhập kho
Phụ lục 2.4 Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.5 Sơ đồ hạch toán chi tiết NLVL
Phụ lục 2.6 Thẻ kho
Phụ lục 2.7 Sổ chi tiết NVl
Phụ lục 2.8 Bảng nhập – xuất – tồn kho NVL
Phụ lục 2.9 Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phụ lục 2.10 Sổ nhật ký chung
Phụ lục 2.11 Sổ cái TK 152
Phụ lục 2.12 Sổ cái TK 621
Phụ lục 3.1 Mẫu sổ danh điểm NVL
Phụ lục 3.2 Biên bản giao nhận vật tư


GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Nguyên liệu vật liệu ( NLVL) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể giá trị của sản phẩm. NLVL chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp (DN). Tổ
chức công tác kế toán NLVL tốt sẽ góp phần đảm bảo cho công tác quản lý, sử dụng
NLVL có hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế
toán NLVL tại các doanh nghiệp sản xuất là điều cần thiết. Thông qua cuốn chuyên đề
này, em tập trung nghiên cứu kế toán NLVL tại Công ty Cổ phần xây dựng dân dụng
và phát triển giao thông Nghệ An.
Nội dung chính của chuyên đề là khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến kế toán NLVL trong các doanh nghiệp. Đồng thời tìm hiểu thực
trạng kế toán NLVL tại Công ty Cổ phần xây dựng dân dụng và phát triển giao thông
Nghệ An, tìm ra những hạn chế, tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại đó.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại em đã nhận được sự chỉ bảo,
giảng dạy tận tụy, ân cần của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là sự theo sát của
các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã mang lại cho em nhiều kiến thức
chuyên ngành giúp em tự tin vững bước trên những chặng đường phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, toàn bộ nhân viên trong
Công ty Cổ phần xây dựng dân dụng và phát triển giao thông Nghệ An, đặc biệt là cô

giáo TS. Lê Thị Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành
chuyên đề tôt nghiệp này.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã cùng giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thiện bài
chuyên đề đúng thời hạn.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong bài không tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong thầy cô giáo, bạn đọc góp ý để bài chuyên đề của em được hoàn thiện
và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của “ Kế toán nguyên liệu vật liệu”
NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây truyền sản
xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí nguyên vật liệu và chi phí này thường chiếm
tỷ lệ từ 60 – 70% trong giá thành sản phẩm. Vì vậy quản lý chi phí NLVL là cần thiết
và rất phức tạp. Các doanh nghiệp phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Có nhiều công cụ quản lý NLVL khác nhau. Nhưng việc quản lý phải được
thực hiện từ khi nhận đầu vào, dự trữ đến khi sản xuất đều phải quản lý tốt ở từng
khâu. Chính vì vậy quản lý NLVL, cũng như quản lý chi phí nói chung là nội dung
không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Để đảm bảo cho sản xuất diễn
ra ổn định và liên tục các doanh nghiệp cần chú ý đến NVL dùng cho sản xuất phải đủ
về số lượng, đúng về chất lượng và kịp về thời gian. Do vậy việc quản lý NLVL là
thực sự cần thiết. Người quản lý phải nắm bắt được thông tin chính xác về dự trữ, thu
mua, nhập - xuất cũng như việc ghi chép để sản xuất có hiệu quả hơn.
Kế toán nguyên liệu vật liệu có những quy định nhất định về hạch toán, quản lý tuy
nhiên trên thực tế những nguyên tắc, phương pháp hạch toán ấy còn gặp nhiều bất cập,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc vận dụng các nguyên tắc, các phương

pháp hạch toán đó. Mỗi một phương pháp tính giá NLVL nhập kho – xuất kho, mỗi
một hình thức hạch toán đều tồn tại những hạn chế nhất định, do đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nắm rõ đặc điểm của doanh nghiệp mình, từ đó lựa chọn những phương
pháp tính giá và phương pháp hạch toán phù hợp nhằm mang lại tình chính xác, hiệu
quả trong hạch toán và quản lý NLVL trong DN. Bên cạnh đó Chuẩn mực kế toán Việt
nam số 02 còn mang tính chung chung không nêu ra các đối tượng không được áp
dụng tính giá hàng tồn kho như chuẩn mực kế toán quốc tế số 02( các đối tượng không
áp dụng tính giá hàng tồn kho là các sản phẩm nông nghiệp, khoáng sản, và mối giới
thương mại). Mặt khác Tại điều 13 của chuẩn mực kế toán số 02 việc tính giá NVL
xuất kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:phương pháp tính giá đích
danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
pháp nhập sau xuất trước. các công ty áp dụng một trong các phương pháp này để tính
giá NLVL xuất kho và phải thống nhất trong một kỳ kế toán, xong trên thực tế trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành sử dụng nhiều loại NLVL với số
lượng, đặc điểm, đặc tính khác nhau nếu áp dụng một phương pháp tính giá cố định lại
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tính giá NLVL xuất kho cụ thể nếu một
doanh nghiệp vừa kinh doanh vật liệu xây dựng, bánh kẹo, chế tác nữ trang theo yêu
cầu của khách hàng nếu công ty áp dụng theo phương pháp tính giá bình quân không
phù hợp đối với mặt hàng nữ trang do mặt hàng nữ trang có số lượng hàng tồn kho có
giá trị lớn nếu áp dụng phương pháp này làm cho đọ chính xác không cao dẫn đến ảnh
hưởng tới giá thực tế của sản phẩm, lợi nhuận mang lại của nó không cao. Bản thân
em cũng nhận thấy rằng nếu nguyên vật liệu đầu vào không đảm bảo thì sẽ không thu
được kết quả như mong muốn, vì thế cần phải quân tâm, đầu tư cho yếu tố đầu vào. Từ
nội dung và tầm quan trọng của kế toán NLVL đối với doanh nghiệp em nhận thấy
NLVL cũng có sự ảnh hưởng và ý nghĩa với bản thân em, NLVL là một phần không
thể thiếu để xây dựng nên cuộc sống của chúng ta. Vì vậy em chọn đề tài kế toán

nguyên liệu vật liệu để tìm hiểu nghiên cứu, em muốn qua bài khóa luận này em sẽ
hiểu rõ hơn về NLVL, tìm ra những mặt tồn tại đưa ra những biện pháp sử dụng, quản
lý phù hợp để có hiệu quả cao trong sử dụng, nâng cao vai trò của NLVL
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong “ Kế toán nguyên liệu vật
liệu”
2.1. Mục tiêu về mặt lý thuyết
Trên phương diện lý thuyết thì đề tài sẽ đề cập đến hệ thống các văn bản pháp
quy với mục đích chính là hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán NLVL tại
công ty nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và hoàn thiện nhất. Nghiên cứu về một số
lý thuyết về kế toán NLVL trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và theo
chế độ kế toán hiện hành bao gồm: các nguyên tắc tính giá NLVL; xác định giá trị
NLVL xuất kho, nhập kho; phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp NLVL; phương
pháp kế toán NLVL; chứng từ kế toán sử dụng; tài khoản sử dụng; hình thức kế toán
áp dụng trong các doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu về mặt thực tiễn.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Trên phương diện khảo sát thực trạng, trong thời gian thực tập tại công ty em
đã tiến hành tìm hiểu thực tế về công ty cũng như việc hạch toán kế toán tại công ty,
đề tài nghiên cứu kế toán nguyên liệu vật liệu để xây dựng công trình tại công ty Cổ
phần xây dựng dân dụng và giao thông Nghệ An nhằm những mục tiêu thực tiễn sau:
Thứ nhất: Khảo sát thực trạng kế toán NLVL tại công ty Cổ phần xây dựng
dân dụng và phát triển giao thông Nghệ An, tìm hiểu sự vận dụng chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán tại công ty
Thứ hai: Đánh giá thực trạng qua đó làm rõ ưu điểm, nhược điểm về kế toán
NLVL để xây dựng các công trình tại công ty
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NLVL nói chung và tại
công ty Cổ phần xây dựng dân dụng và giao thông Nghệ An nói riêng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán nguyên liệu vật liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng dân dụng và
phát triển giao thông Nghệ An
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Chuyên đề được thực hiện tại công ty Cổ phần xây
dựng dân dụng và phát triển giao thông Nghệ An từ ngày 23/ 4/ 2012 đến ngày 12/ 6/
2012
- Phạm vi về thời gian: Số liệu và thông tin sử dụng trong bài được lấy thực tế
trong tháng 1 năm 2012 tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển giao thông Nghệ
An
4. Phương pháp ( cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm đọc các quyển giáo trình, các tạp chí kinh tế, tạp chí nghiên cứu kế toán tài
chính từ những bài viết đó chọn lựa và áp dụng vào chuyên đề
4.2. Phương pháp điều tra quan sát
Để tiến hành thu thập dữ liệu, em đã dùng phương pháp điều tra bằng một hệ thống
những câu hỏi đóng liên quan đến kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty. Phiếu điều
tra được gửi cho Giám đốc, phụ trách kế toán, thủ kho. Nội dung phiếu điều tra bao
gồm:
- Thứ nhất: những vấn đề chung
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
+ Công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định nào?
+ Niên độ kế toán của công ty
+ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình nào?
+ Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp tính
thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?

- Thứ hai: Những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
+ Nguyên vật liệu của công ty được phân loại theo những tiêu thức nào?
+ Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu nhập kho?
+ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho?
+ Hệ thống các chứng từ sổ sách tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật
liệu
+ Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu? Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
+ Công ty có lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu hay không?
+ Công ty có đưa ra định mức hao hụt nguyên vật hay không? Có đưa ra định mức
dự trữ nguyên vật liệu hay không?
Các câu hỏi trên được thiết kế theo kiểu câu hỏi đóng, là nêu ra các câu hỏi và các
câu trả lời để người được điều tra tích vào
4.3. Phương pháp phân tích thông tin
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán NLVL sản xuất tại công ty,
tiến hành phân tích dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp thủ
công.
5. Kết cấu của chuyên đề
Gồm có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán nguyên liệu vật liệu
Chương II: Thực trạng của kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty Cổ phần xây
dựng dân dụng và phát triển giao thông Nghệ An
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên liệu vật liệu
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán nguyên liệu, vật liệu
1.1.1. Một số khái niệm và phân loại nguyên liệu vật liệu
1.1.1.1. Một số khái niệm

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho của Bộ tài chính,
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu; vật liệu; công
cụ, dụng cụ ( gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung ứng dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho của Bộ tài chính thì
nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, Nguyên vật liệu là một
bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình
sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hay nói
cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào
quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động, chúng bi tiêu hao toàn bộ hay thay đổi
hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị nguyên vật liệu
chuyển dịch một lẩn hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 : Phân loại nguyên liệu vật liệu
1.1.1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý.
Theo cách phân loại này, NLVL được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp

niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể như
vải trong các doanh nghiệp may, sắt thép trong nhà máy chế tạo cơ khí…
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính để hoàn
thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: Thay đổi màu sắc hình dáng bên
ngoài, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, bảo quản, đóng gói…Ví dụ như khoá, nhãn mác, chỉ trong
các doanh nghiệp may.
Nhiện liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí như: Than, xăng dầu,
khí đốt…
Phụ từng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất: như chân vịt máy khâu, suốt chỉ, kim
khâu…trong các doanh nghiệp may.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm các thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng
cơ bản.
Vật liệu khác (phế liệu): Là những vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại trên,
thuờng là các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại
chia thành từng nhóm với những quy cách, phẩm chất riêng. Mỗi loại trong nhóm
được quy định một ký hiệu riêng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp sao cho thuận lợi để theo
dõi. Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
1.1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NLVL
Theo cách phân loại này NLVL của DN được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác như: Nhượng bán; Đem góp
vốn liên doanh; Đem biếu tặng
Cách phân loại này giúp cho quá trình sản xuất, quản lý NVL trong doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.
1.1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn nhập
- Nguyên liệu, vật liệu do mua ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu gia công chế biến, tự chế biến
- Nguyên liệu, vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng
- Phế liệu thu hồi
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế
hoạch NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất và tính
giá vốn NVL nhập kho.
Tác dụng của phân loại NVL: Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp
phân chia NVL thành các loại khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán tổ
chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của
các loại NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp nhận biết rõ về nội dung kinh tế, vai trò, chức năng của từng loại
NVL trong sản xuất, từ đó có biện pháp tích cực trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng có hiệu quả các loại NVL.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản thuộc nhóm tài sản lưu động. Quá
trình sản xuất diễn ra liên tục và NVL cũng không ngừng tiêu hao, do vậy doanh
nghiệp phải tổ chức thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho những yêu cầu trong doanh

nghiệp. Cung cấp NVL phải đủ về mặt số lượng, đúng về chất lượng, sử dụng vật liệu
phải tiết kiệm và hiệu quả. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện xác định kết quả sản xuất
kinh doanh và đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp một cách đầy đủ, xác thực.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện
vật và giá trị ở tất cả các khâu: Từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng
nguyên vật liệu.
+ Trong khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến động,
các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL để đáp ưng kịp thời cho
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Ở khâu
thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua,
chi phí mua và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Đồng thời phải quản lý việc thực
hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Trong khâu bảo quản, dự trữ: Để quá trình sản xuất được thực hiện liên tục phải
dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn trong sản xuất nhưng cũng không
được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Phải xây dựng định
mức dự trữ cần thiết mức tối đa và mức tối thiểu cho sản xuất, xây dựng định mức tiêu
hao vật liệu trong sử dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong việc vận chuyển và
bảo quản. Số lượng NVL dự trữ cần hợp lý, không nên dự trữ quá nhiều hay quá ít.
+ Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ chính xác, giá NVL có
trong giá vốn của thành phẩm, đồng thới căn cứ trên các định mức tiêu hao cho từng
loại sản phẩm mà có xuất dùng cho phù hợp vừa đảm bảo chất lượng của sản phẩm
vừa tiết kiệm tối đa NVL cho sản xuất. Do vậy, trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt
việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh
đảm bảo sử dụng tiệt kiệm và hiệu quả.
+ Trong khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp nào hay một đơn vị sản

xuất nào hoặc xây dựng thì đều có phế liệu và phế phụ phẩm, có nhiều loại khác nhau
mỗi loại có thể sử dụng hoặc đưa vào tái sản xuất, hoặc có thể thanh lý hay bán cho
các đơn vị có thể tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy, việc tổ chức thu
hồi phế liệu, phế phụ phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm được chi
phí NVL đồng thời có thể giảm giá thành.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu
Có thể quản lý chặt chẽ tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng
NVL là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của NVL cũng
như vị trí, vai trò của kế toán trong việc quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, tổ chức
kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ nhất: Kế toán NVL phải thực hiện phân loại đánh giá NVL theo nguyên tắc
nhất định để đáp ứng cầu về quản lý NVL.
Thứ hai: Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp hạch toán hàng tồn kho để phản ánh, phân loại và tổng hợp số liệu về số
hiện có và tình hình nhập xuất từng loại, nhóm, thứ NVL cần cung cấp thông tin phục
vụ cho yêu cầu quản lý.
Thứ ba: Thông qua việc phản ánh tổng hợp và cung cấp số liệu để thực hiện
kiểm tra tình hình thu mua, tình hình dự trữ với NVL, và tình hình thực hiện định mức
tiêu hao NVL, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng NVL sai mục
đích và lãng phí.
Thứ tư: Thực hiện kiểm kê NVL theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về NVL,
tham gia công việc phân tích thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán nguyên liệu, vật liệu
1.2.1. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu

Nguyên vật liệu là bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế toán và
trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá NVL là việc xác định giá trị
của NVL ở những thời điểm nhất định theo phương pháp cụ thể và những nguyên tắc
nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Dưới tác động của quy luật thị trường, trị giá bằng tiền của NVL thay đổi liên tục.
Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp. Vì vậy, bên cạnh việc quản lý về số lượng, doanh nghiệp cần quan tâm quản lý
cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp theo dõi được giá trị của số NVL nhập - xuất - tồn, làm cơ sở cho việc ra quyết
định trong sản xuất.
1.2.1.1. Nguyên tắc đánh giá
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc.
Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát
sinh để được hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng
Áp dụng trong điều 04 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất kinh
doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho
việc tiêu thụ chúng.

Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông quan 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế NVL
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá trị thuần
có thể thực
hiện
=
Giá bán ước tính
của hàng tồn kho
(trong ĐK SXKD
bình thường)
-
Chi phí ước
tính để hoàn
thành sản
phẩm
-
Chi phí
ước tính
cần thiết
cho tiêu
thụ
- Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán là
kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ
kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng
thời phải giải thích được sự thay đổi đó.

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.2. Phương pháp đánh giá
NLVL trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc
( hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán
1.2.1.2.1. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế
a, Giá NLVL nhập kho hoặc dùng ngay không qua kho
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong
kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành
giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau. Cụ thể:
( 1 ) Giá thực tế của NLVL mua ngoài

• Các chi phí thu mua thực tế, gồm:
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm…NLVL từ nơi
mua về đến kho của DN
- Công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số
hao hụt tự nhiên trong định mức ( nếu có)
• Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng ( GTGT) nộp theo phương pháp trực tiếp
- Thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
( 2 ) Giá thực tế NLVL do DN tự gia công, chế biến
( 3 ) Giá thực tế của NLVL thuê ngoài gia công, chế biến
( 4 ) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế NVL nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
( 5 ) Đối với NVL được cấp phát:
Giá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Giá thực tế
NLVL
Giá
mua
chưa có
thuế
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
Các chi phí
thu mua
thực tế
Các khoản
CKTM,
giảm giá
hàng mua
=
+
+
_
Giá thực tế
NLVL
=
Giá thực tế
NLVL xuất gia
công, chế biến
+
Các chi phí gia

công, chế biến
Giá thực
tế của
NLVL
=
Giá thực tế
NLVL xuất
thuê ngoài
gia công , chế
biến
+
Chi phí
vận
chuyển,
bốc dỡ về
và đến nơi
+
Số tiền phải
trả cho
người nhận
gia công chế
biến
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
( 6 ) Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường tại thời điểm nhận
( 7) Giá thực tế của phế liệu thu hồi
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho
hoặc giá có thể bán được
b, Giá thực tế xuất kho

NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có nhiều
giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình
độ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các
phương pháp tính cho hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất
kho phải căn cứ vào đặc điểm từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập
xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Theo điều 13 chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất
kho.
( 1 ) Phương pháp tính giá đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi NLVL theo từng lô hàng,
khi xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá
thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Số NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
từng lô hàng
* Ưu điểm:
+ Nhập giá nào xuất theo giá đấy
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu
+ Theo dõi chính xác lúc giá nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán kế toán
chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
* Nhược điểm
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại NVL,
nhập xuất thường xuyên và công việc kế toán chi tiết NVL sẽ phức tạp.
* Điều kiện áp dụng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và nhận diện

được lô hàng.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
( 2 ) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc
cuối kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm
xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn
giá bình quân đã tính
Công thức:
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng số
lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không phụ
thuộc vào số lần nhập xuất của danh điểm vật tư.
* Nhược điểm: Dồn tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng
đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
- Giá bình quân liên hoàn (Bình quân sau mỗi lần nhập)
Đơn giá bình quân =
Trị giá NVL lần n-1 + trị giá NVL nhập lần n
Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL nhập lần n
* Ưu điểm: Phuơng pháp này có giá NVL xuất kho chính xác phản ảnh kịp thời
sự biến động của giá cả, công việc tính toán được tiến hành đều đặn.
* Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn

vị sử dụng kế toán máy
( 3 ) Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho trước thì
xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc:
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Giá thực
tế NLVL
xuất kho
=
Số lượng
NLVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Giá thực
tế NLVL
xuất kho
Số lượng
NLVL xuất
kho
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại ( Bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước) được
tính theo đơn giá lần nhập tiếp sau. Như vậy giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính
là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần sau cùng

Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, giá cả có xu
hướng giảm thì chi phì vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
* Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp
này cung cấp một số ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát
phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cổ đông cổ phần khi báo
cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
*Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và hàng
tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
* Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp khi các doanh nghiệp theo dõi đơn giá của
từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không quá nhiều. Áp dụng đối với
các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập xuất nhiều
( 4 ) Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy,
giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các
lần nhập đầu kỳ.
*Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi
phí NVL phản ánh kịp thời với giá cả thị trường làm cho thông tin về thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
có lợi về thuế nếu giá cả NVL có xu hướng tăng (Vì lúc đó giá xuất lớn nên chi phí

tăng dẫn đến lợi nhuận giảm).
* Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán
so với giá trị thực của nó
1.2.1.2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán
a, Khái niệm
Giá hạch toán của NLVL là giá tương đối ổn định, được sử dụng thống nhất
trong DN trong thời gian dài ( thường là một năm)
b, Phương pháp hạch toán
Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NLVL nhập kho
hoặc sử dụng ngay và sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị NLVL xuất kho. Giá
NLVL xuất kho được xác định theo công thức:
Cuối kỳ, phải điều chỉnh giá hạch toán của NLVL xuất kho theo giá thực tế để có
số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được tiến
hành như sau:
- Trước hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NLVL ( ký hiệu
là H) theo công thức:

- Sau đó tính giá của NLVL xuất kho theo công thức
Hệ số giá phải tính cho từng loại, từng thứ NLVL
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Giá hạch toán
NLVL xuất kho
=
Số lượng NLVL
xuất kho
x
Đơn giá hạch
toán

H
=
Giá thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế của vật tư nhập kho trong kỳ
Giá H/toán của vật tư tồn kho đầu kỳ + Giá H/toán của vật tư nhập kho trong kỳ
Giá thực tế
NLVL xuất kho
=
Giá hạch toán
NLVL xuất kho
x
Hệ số giữa giá
thực tế và giá
hạch toán ( H)
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
* Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất
của mỗi loại NVL nhiều hay ít.
* Nhược điểm: Giá không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
NVL, chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho có những ưu, nhược điểm và điều kiện
áp dụng khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình mà lựa chọn một phương pháp tính giá sao cho phù hợp và hiệu quả
nhất với doanh nghiệp mình
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
Kế toán DN cần có sự ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình
biến động NVL từ chi tiết đến tổng hợp cho từng loại NVL để tăng cường công tác
quản lý. Không có sự ghi chép không phản ánh được số liệu biến động của NVL, nhà
quản lý sẽ không có cơ sở để theo dõi được tình hình nhập xuất, tồn kho NVL, điều đó

sẽ làm công tác quản lý NVL được hoàn thiện và hiệu quả hơn. Do đó, để phản ánh
tình hình biến động trong các khâu thu mua - nhập kho, xuất dùng và dự trữ tồn kho
thì nhà quản lý phải tổ chức hạch toán vào sổ sách, báo cáo thông qua hệ thống chứng
từ, tài khoản kế toán.
Quản lý tốt việc phản ánh tình hình biến động NVL vào chứng từ sổ sách kế toán sẽ
giúp doanh nghiệp có sự phản ánh kịp thời, rõ ràng, minh bạch các thông tin, từ đó nhà
quản lý sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Để có căn cứ hạch toán trước hết phải sử dụng hệ thống chứng từ. Nhưng tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà hệ thống chứng từ có thể là:
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 05-VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
Vật tư trong DN được hạch toán chi tiết theo từng người chịu trách nhiệm vật
chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng DN
để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thích hợp
Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư trong các DN cần kết hợp chặt chẽ với
hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa các
loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản
Hiện nay, các DN thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong ba phương

pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương
pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.2.2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho, thẻ chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số sổ thực nhập, thực xuất vào thẻ
kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu do thủ
kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ
chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng
thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng.
Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
- Ưu điểm
Đơn giản, dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
- Nhược điểm
Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, việc kiểm tra đối
chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo dễ bị chậm
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (Phụ lục 1.1 )
1.2.2.2.2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu
theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất
vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.
- Ưu điểm
Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán, tiện lợi trong
việc đối chiếu, kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập – xuất – tồn kho
của từng danh điểm NLVL có độ luân chuyển lớn
- Nhược điểm
Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho. Việc kiểm tra đối chiếu
cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp được áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít, không
nhiều nghiệp vụ nhập – xuất – tồn NLVL, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
vật tư, hàng hóa, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất
hàng ngày
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(Phụ lục 1.2)
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.2.3. Hạch toán theo phương pháp số dư:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng lũy kế

nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn.
- Ưu điểm
Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được sự trùng lặp giữa
thủ kho và kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu suất kế toán.
- Nhược điểm
Do phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tăng giảm
của từng NLVL thì phải xem lại số liệu trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện
sai sót nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp có chủng loại NLVL, trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng và đã xây dựng được hệ thống danh điểm
NLVL
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư (Phụ lục 1.3)
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
1.2.3.1. Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm NLVL, kế toán sử dụng
tài khoản ( TK) 151; TK 152; và một số tài khoản liên quan như: TK 111; TK 112; TK
133; TK 141; TK 159; TK 331; TK 515; TK 521; TK 627; TK 641; TK 642…
1.2.3.1.2. Kế toán các trường hợp tăng NLVL
Nguyên liệu, vật liệu tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy kế toán
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
a, Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

( 1) Tăng NLVL do mua ngoài
Khi thu mua NLVL có thể phát sinh các trường hợp: hàng và hóa đơn cùng
về;
hàng đang đi đường; hàng thiếu, kém phẩm chất…
- Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
Căn cứ vào hóa đơn gía trị gia tăng, phiếu nhập kho và các chúng từ có liên
quan khác kế toán phản ánh giá trị NVL về nhập kho: Ghi tăng NVL nhập kho theo
giá thực tế NVL nhập kho, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Đồng thời ghi
giảm các tài khoản được thanh toán như tiền, phải trả người bán… theo tổng giá thanh
toán.
- Trường hợp hàng về trước hóa đơn về sau.
Nếu trong tháng mua NVL về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được
hóa đơn. Khi NVL về làm thủ tục nhập kho lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng
chưa có hóa đơn.
+ Cuối kỳ nếu hóa đơn chưa về căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và giao nhận hàng
hóa kế toán ghi tăng NVL nhập kho theo giá tạm tính và ghi tăng tài khoản phải trả
cho người bán theo giá tạm tính.
+ Sang tháng sau khi hóa đơn về, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi:
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế thì kế toán ghi bổ sung số chênh lệch
tức là ghi tăng tài khoản NVL theo số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế; ghi
tăng tài khoản phải trả cho người bán theo số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực
tế.
Nếu giá tạm tính lớn hơn gái thực tế thì kế toán điều chỉnh giảm bằng bút
toán đảo tức là ghi giảm tài khoản NVL và giảm tài khoản phải trả người bán.
Đồng thời phải phản ánh số thuế đầu vào được khấu trừ: Ghi tăng thuế GTGT được
khấu trừ và tăng tài khoản phải trả người bán.
- Trường hợp hóa đơn về trước NLVL về sau
Khi doanh nghiệp nhận được hóa đơn GTGT nhưng NVL chưa về nhập kho
thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường” để chờ hàng về
+ Nếu trong tháng hàng về kế toán rút hóa đơn ra khỏi tập hồ sơ, căn cứ vào hóa

đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ giống trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
+ Nếu đến cuối tháng NVL vẫn chưa về nhập kho kế toán rút hó đơn ra khỏi tập hồ
sơ, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi tăng hàng mua đang đi trên đường, tăng thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ. Đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán như tiền (
nếu thanh toán ngay, phải trả người bán, nếu nợ nhà cung cấp…theo tổng giá thanh
toán.
+ Sang tháng sau khi NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, kế
toán ghi: Tăng NVL, đồng thời ghi giảm hàng mua đang di trên đường.
Nếu chuyển cho các bộ phận sản xuất thì ghi tăng tài khoản các chi phí, ghi giảm tài
khoản hàng mua đang đi đường
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được hưởng triết khấu thương mại, giảm
giá, trả lại NVL, chiết khấu thanh toán hạch toán như sau:
+ Với chiết khấu thanh toán được hưởng kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán
ghi giảm công nợ phải trả hoặc tăng tiền nếu nhận được chiết khấu bằng tiền và ghi
tăng doanh thu từ hoạt động tài chính.
+ Với chiết khấu thương mại: Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT hợp đồng mua
bán NVL ghi nhận phần chiết khấu thương mại. Kế toán ghi giảm tài khoản NVL, thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và phản ánh giảm công nợ hoặc tăng tiền nếu
nhận bằng tiền.
+ Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại NVL cho người bán: Căn cứ vào các hóa
đơn chứng từ lien quan đến kế toán ghi tăng tiền hoặc giảm khoản phải trả người bán
và ghi nhận giảm giá trị NVL và thuế GTGT được khấu trừ.
Các chi phí về thu mua, bốc xếp vận chuyển NVL từ nơi mua đến nơi nhập kho của
doanh ghiệp, kế toán ghi tăng NVL, tăng thuế GTGTđầu vào được khấu trừ. Đồng thời
ghi đối ứng các tài khoản thanh toán như tiền, phải trả người bán… theo tổng gia thanh
toán.

• Tăng do các nguyên nhân khác
Đó là các trường hợp do nhập kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến,
tăng do nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát biếu tặng viện trợ, tăng do thu hồi phế
liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ, tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê và tăng do
đánh giá thu hồi lại hoặc thu hồi vật liệu thừa trong kiểm kê và tăng do đánh giá lại
hoặc thu hồi vật liệu thừa trong kiểm kê và tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi vật liệu
thừa ở khâu sản xuất
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
SV: Nguyễn Thị Hương – K6HK1D

×