Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của lạm phát tới tình hình sản xuất kinh doanh của ngành hàng Công nghệ và CNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.68 KB, 43 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thứ nhất, lạm phát là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản và hết sức
quan trọng mà mọi quốc gia đều phải quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phức tạp, gắn liền với sự tăng lên đồng loạt
của giá cả và sự mất giá của tiền tệ, lạm phát xuất hiện khi nền kinh tế chứa đựng các
dấu hiệu mất cân đối, mất cân đối giữa cung-cầu hàng hóa, mất cân đối giữa cung- cầu
tiền tệ…và thường gây ra hậu quả nghiêm trọng. Ngăn chặn lạm phát không phải là
một việc dễ dàng mà đòi hỏi phải có những biện pháp đồng bộ và khôn ngoan.
Thứ hai, lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua đã và đang trở thành vấn đề
nóng bỏng. Từ tháng 12 năm 2007 do tình hình phát triển chung của nền kinh tế thế
giới và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, tình hình lạm phát trở nên bất
thường. Năm 2008 giá dầu tiếp tục leo thang, cung tiền trong nước tiếp tục mở rộng,
dòng vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp vẫn tràn vào Việt Nam sau khi nước ta chính
thức trở thành thành viên của WTO… đã đẩy lạm phát năm 2008 lên mức19,89%, đây
là tỷ lệ lạm phát cao nhất kể từ 10 năm qua và cũng là tỷ lệ cao nhất so với tất cả các
nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2009, với nỗ lực kiềm chế lạm phát
của Chính phủ, lạm phát được kiềm chế ở mức 1 con số 6,88%. Tuy nhiên năm 2010,
2011 lạm phát quay trở lại với mức báo động, biểu hiện rõ nhất là giá xăng dầu, giá
điện tăng mạnh trong thời gian qua đã kéo theo nhiều mặt hàng khác tăng giá, tỷ lệ
lạm phát năm 2011 lên tới 18,6%.
Thứ ba, lạm phát cao ảnh hưởng tiêu cực tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Lạm
phát tác động tới phân phối thu nhập, tới cơ cấu và hiệu quả kinh tế, làm giảm uy tín
của quốc gia trên trường quốc tế. Lạm phát không kiểm soát sẽ làm giá thành các mặt
hàng tăng cao, từ đó làm giảm sức tiêu thụ, hàng hóa trở lên dư thừa, ế ẩm, có thể dẫn
đến một số doanh nghiệp phải đóng cửa, ảnh hưởng tới nền kinh tế. Mặt khác, lạm
phát làm cho thu nhập thực tế của người dân giảm xuống, lạm phát tăng cao đặc biệt
ảnh hưởng xấu đến những người nghèo, những người sống bằng thu nhập cố định như
người hưởng lương hưu hay công chức… do đó mà mức sống của hầu hết người dân
đều giảm xuống.
Thứ tư, lạm phát ảnh hưởng tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế, trong đó thì các


doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng lớn từ
lạm phát. Lạm phát làm cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, chi phí về nhân
công cũng tăng lên,… Ngoài ra các chính sách của Nhà nước trong thời kỳ lạm phát
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp, khi lạm phát tăng cao, NHTW buộc
phải tăng lãi suất để hút lượng tiền đang lưu thông, điều này đã gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc vay vốn để ổn định và mở rộng sản xuất.
Thứ năm, CTCP Ứng dụng công nghệ và CNC Việt Nam là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực Công nghệ và CNC, là một lĩnh vực được đánh giá là khá non trẻ, tuy
nhiên có nhiều tiềm năng để phát triển trong thời buổi mà khoa học công nghệ phát
triển như hiện nay. Tình hình kinh tế nhiều biến động trong thời gian qua, hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đã gặp không ít khó khăn. So với các ngành hàng, mặt
hàng thiết yếu thì khi có lạm phát, giá cả các mặt hàng Công nghệ và CNC không tăng
hoặc tăng không đáng kể, nếu chỉ nhìn vào mức giá thì hầu hết mọi người sẽ cho rằng
mặt hàng này không chịu ảnh hưởng bởi lạm phát. Tuy nhiên trong thời gian em thực
tập tại CTCP Ứng dụng công nghệ và CNC, qua điều tra sơ bộ và phỏng vấn chuyên
gia thì điều làm cho ban lãnh đạo công ty đau đầu nhất đó chính là lạm phát, lạm phát
làm cho chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao, các đơn hàng cũng
giảm do khách hàng phải cắt giảm chi phí,… Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để
hạn chế những tác động không tốt của lạm phát, tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty vẫn gặp không ít khó khăn. Vì vậy cần phải có những nghiên cứu
về lạm phát, sự tác động của lạm phát tới hoạt động của công ty trong những năm gần
đây để từ đó tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp phù hợp để giảm thiểu tối đa
những tác động tiêu cực mà lạm phát mang lại cho công ty.
Với những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm
giảm thiểu ảnh hưởng của lạm phát tới tình hình sản xuất kinh doanh của ngành
hàng Công nghệ và CNC” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua tìm hiểu, nghiên cứu sách báo, tạp chí, luận văn chuyên đề của các khóa
trước…có rất nhiều bài viết về lạm phát, tác động của nó tới nền kinh tế nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Cu thể như:

1) Lê Quốc Lý (2005), Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt
Nam, Nhà xuất bản tài chính, Hà nội.
Trong cuốn sách, tác giả đã hệ thống hóa tình hình diễn biến của nền kinh tế nước
ta qua các thời kỳ và những nhận dạng, bản chất, căn nguyên của lạm phát ở từng giai
đoạn. Đồng thời tổng hợp và phân tích các chính sách chống lạm phát, các chính sách
đẩy nhanh phát triển kinh tế.
2) Nguyễn Trọng Hoài- Nguyễn Hoài Bảo (2009), Lạm phát ở Việt Nam lý thuyết
và kiểm chứng thực nghiệm mô hình P-star, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
Nội dung chính: Đề cập tới các quan điểm về lạm phát của các trường phái kinh
tế học. Ứng dụng mô hình P-Star vào thực tế nền kinh tế Việt Nam, đồng thời đưa ra
những chính sách kiểm soát lạm phát đối với Việt Nam ở tầm trung hạn.
3) Bùi Thị Ngọc (2010), Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt
Nam, Luận văn khoa kinh tế, Trường đại học Thương Mại.
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lạm phát, phân tích tác động của
lạm phát tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt
Nam.
4) Lương Thanh Nga (2010), Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm
phát tới hiệu quả kinh doanh của mặt hàng điện máy trên địa bàn Hà Nội, Luận văn
khoa kinh tế, Trường đại học Thương Mại.
Luận văn trình bày chi tiết các lý thuyết về lạm phát, tác động của lạm phát tới
hiệu quả kinh doanh của mặt hàng điện máy trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời đưa ra
một số giải pháp hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng
này.
5) Vũ Thị Mai (2010), Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát
đến phát triển thị trường mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc, Luận văn
khoa kinh tế, Trường đại học Thương Mại.
Bài viết khái quát các vấn đề lạm phát, nguyên nhân của lạm phát và tác động của
lạm phát tới nền kinh tế nói chung và tới công ty Thực phẩm Miền Bắc nói riêng.
6) Vũ Văn Minh (2011), ‘Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

đảm bảo an sinh xã hội trong năm 2011’, Tạp chí cộng sản, số 5, tr, 24-29.
Bài viết nêu toàn cảnh lạm phát Việt Nam năm 2010. Từ đó đưa ra một số giải
pháp, chính sách cần triển khai để phát triển nền kinh tế - xã hội an toàn, bền vững
trong năm 2011.
7) Nguyễn Hồng Nga - Nhật Trung (2011), ‘Tổng quan kinh tế Việt Nam năm
2010 và triển vọng 2011’, Tạp chí ngân hàng, số 4, tr. 1-11.
Bài viết khái quát về bối cảnh chung nền kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam năm
2010, so sánh với một số nước trên thế giới và các triển vọng kinh tế Việt Nam năm
2011.
8) Nguyễn Thành Trung (2010), ‘Nguyên nhân lạm phát của Việt Nam cao hơn
các nước trong khu vực’, Tạp chí thương mại, số 14, tr. 24-26.
Nội dung bài viết: Tìm ra nguyên nhân tại sao lạm phát ở các nước trong khu vực
thấp hơn tốc độ tăng trưởng trong khi đó ở Việt Nam thì ngược lại, lạm phát luôn cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Việc lựa chọn đề tài này để nghiên cứu đã kế thừa các giá trị của các công trình
nghiên cứu trước:
- Các công trình nghiên cứu trước đã hệ thống hóa một cách chi tiết các lý thuyết
về lạm phát, thực trạng lạm phát của Việt Nam, nguyên nhân và các biện pháp kiềm
chế lạm phát ở Việt Nam.
- Các công trình đã đề cập đến tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp cụ thể, nhưng chưa có đề tài nào phân tích tác động của lạm
phát tới ngành hàng công nghệ và CNC và chỉ nghiên cứu đến 2010.
Vì vậy trong đề tài này em đã vận dụng các giá trị kế thừa được từ các công trình
đã có để xem xét, phân tích tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh
ngành hàng Công nghệ và CNC, một ngành khá đặc thù và non trẻ ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý thuyết về lạm phát. Lạm phát là gì, nguyên nhân
gây ra lạm phát, ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế nói chung. Tình hình lạm phát
của Việt Nam trong những năm gần đây và nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam.

Thứ hai: Tác động của lạm phát tới ngành hàng Công nghệ và CNC, cụ thể là
công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ và CNC Việt Nam từ năm 2008 đến 2011. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của lạm phát tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Đối với cá nhân: Thứ nhất là hệ thống hóa lại những kiến thức kinh tế vĩ mô đã
học, cụ thể là về lạm phát, vận dụng các kiến thức này vào thực tiễn nền kinh tế Việt
Nam và tại doanh nghiệp. Thứ hai, trang bị cho bản thân kỹ năng sử dụng và phân tích
số liệu, cách để giải quyết một vấn đề.
- Đối với doanh nghiệp: Giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp để hạn chế
tác động của lạm phát, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm tiết kiệm tối ưu chi phí
sản xuất đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đối với Nhà nước: Qua đề tài này giúp cho cơ quan nhà nước có những điều
chỉnh linh hoạt về các chính sách chống lạm phát, nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô.
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng của đề tài chính là mối quan hệ giữa lạm phát và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thấy được tác động của lạm phát tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của CTCP Ứng dụng công nghệ và CNC Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các lý thuyết về
lạm phát, ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất
kinh doanh ngành hàng công nghệ và CNC nói riêng, từ đó đưa ra kết luận và đề ra
các biện pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh ngành hàng công nghệ và CNC.
- Phạm vi về không gian: Đề tài xem xét ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh
tế nói chung và tìm hiểu ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành hàng công nghệ và CNC, cụ thể là tại CTCP Ứng dụng công nghệ và CNC

Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2008 đến 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu tập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng bảng câu hỏi mở để phỏng
vấn chuyên gia.
Nội dung câu hỏi bám sát vấn đề nghiên cứu là tác động của lạm phát tới hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty, và các giải pháp mà công ty đã thực hiện để
đối phó với lạm phát.
Đối tượng phỏng vấn là giám đốc công ty, các trưởng phòng và một số nhân
viên có nhiều kinh nghiệm và làm việc lâu năm tại công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên các nguồn thứ cấp, đã qua tổng hợp
xử lý, thống kê. Loại dữ liệu thứ cấp này có nguồn gốc từ dữ liệu sơ cấp đã được phân
tích, thảo luận và diễn giải. Nguồn dữ liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ các nguồn bên
ngoài như:
Các cơ quan nhà nước: Tổng cục thống kê, phòng thông tin của bộ thương mại,
các bộ ban có liên quan đến vấn đề mình cần nghiên cứu.
Thư viện các cấp: tỉnh, thành phố, các trường đại học, viện nghiên cứu.
Thông tin từ internet, báo đài, các tạp chí về kinh tế, luận văn, chuyên đề của các
sinh viên khóa trước.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của công ty trong các
năm 2008, 2009, 2010, 2011.
 Phương pháp tổng hợp phân tích dữ liệu.
Sau khi đã có các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cần thiết, tiếp đến là bước chọn
lọc dữ liệu có cơ sở để bắt đầu tiến hành phân tích các dữ liệu đó:
- Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng:
Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp minh họa bằng các đồ thị, hình ảnh

- Phương pháp phân tích dữ liệu định tính:
Dưới sự minh họa của các đồ thị, hình ảnh chúng ta phân tích đánh giá tổng quan
về nền kinh tế nói chung của đất nước dưới sự ảnh hưởng của lạm phát trong giai đoạn
2008-2011 và sự ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của CTCP Ứng
dụng công nghệ và CNC Việt Nam thông qua các bản báo cáo tình hình kinh doanh
của công ty.
6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lạm phát và tác động của lạm phát tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Tác động của lạm phát tới tình hình sản xuất kinh doanh của ngành
hàng Công nghệ và CNC.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm giảm thiểu tác động của lạm phát tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương I: Một số lý luận cơ bản về lạm phát và tác động
của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là vấn đề khá quen thuộc, hầu hết ai trong chúng ta đều chứng kiến hay
trải qua thời kỳ lạm phát ở những mức độ khác nhau nhưng để hiểu chính xác lạm
phát là gì thì không phải ai cũng biết. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm
phát.
Milton Friedman đóng vai trò là người sáng lập ra trường phái tiền tệ cho rằng:
“lạm phát ở mọi lúc mọi nơi luôn luôn là hiện tượng của tiền tệ”. Tuy nhiên thực tế đã
chứng minh lạm phát không đơn giản chỉ bắt nguồn từ cung tiền, lạm phát còn xảy ra
xuất phát từ một cú sốc bên ngoài nền kinh tế như cú sốc dầu mỏ năm 1973-1974 hay
lạm phát xuất phát từ sụt giảm trong tổng cung của nền kinh tế.
Các Mác cho rằng lạm phát là “bạn đường” của chủ nghĩa tư bản, ngoài việc bóc
lột người lao động bằng giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản còn gây ra lạm phát để bóc

lột người lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động
giảm xuống.
Như vậy có thể thấy rằng có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát, tuy
nhiên các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra một khái niệm và được sử dụng rộng rãi
trong nền kinh tế thị trường. Lạm phát được hiểu là sự tăng lên liên tục của mức giá
trung bình theo thời gian. Mức giá trung bình được hiểu là mức giá chung của tất cả
hàng hóa và dịch vụ.
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
máy móc thiết bị, vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, các doanh nghiệp phải chú
trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
1.2 Một số lý thuyết về lạm phát
1.2.1 Đo lường lạm phát
1.2.1.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI là chỉ số quan trọng mà một số nước thường lấy để đo tỷ lệ lạm phát và được
xem là để đo lường chi phí liên quan đến rổ hàng hóa và dịch vụ cụ thể được người
tiêu dùng mua. Chỉ số giá tiêu dùng được tính theo công thức sau:
1 1
0 1
100
p q
CPI
p q
= ×



Trong đó:
CPI là chỉ số tiêu dùng
P
0
: Giá cả hàng hóa, dịch vụ kỳ gốc
P
1
: Giá cả hàng hóa dịch vụ kỳ phân tích.
Q
0
: Số lượng hàng hóa dịch vụ kỳ gốc.
Q
1
: Số lượng hàng hóa dịch vụ kỳ phân tích.
1.2.1.2 Chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá sản xuất là chỉ số đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không
tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế quan doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ
cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản
xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán.
1.2.1.3 Chỉ số giảm phát GDP
Chỉ số giảm phát GDP được coi là chỉ số giá phản ánh bình quân giá của tất cả các
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước. Do vậy chỉ số này có thể nói là toàn diện
hơn chỉ số tiêu dùng CPI vì bao quát hết tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ. Chỉ số này
được dùng để tính giảm phát GDP danh nghĩa và tính GDP thực. Có thể tính chỉ số giảm
phát GDP theo công thức sau:
L
GDP
=



qp
qp
10
11
Trong đó:
L
GDP
: Chỉ số giảm phát GDP.
P
0
: Giá cả hàng hóa, dịch vụ kỳ gốc.
P
1
: Giá cả hàng hóa dịch vụ kỳ phân tích.
Q
0
: Số lượng hàng hóa dịch vụ kỳ gốc.
Q
1
: Số lượng hàng hóa dịch vụ kỳ phân tích.
1.2.2 Quy mô của lạm phát
1.2.2.1 Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10%
một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động đáng kể đối với nền
kinh tế.
1.2.2.2 Lạm phát phi mã
Lạm phát phi mã xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 2 con số
trong một năm. Loại lạm phát này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng
kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh, cho nên mọi
người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi người có

xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các
ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích
lũy của cải.
1.2.2.3 Siêu lạm phát
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm
phát phi mã. Lạm phát ở Đức năm 1922-1923 là hình ảnh siêu lạm phát điển hình
trong lịch sử lạm phát thế giới, giá cả tăng từ 1 đến 10 triệu lần. Siêu lạm phát thường
gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc, tuy nhiên chúng cũng ít xảy ra.
Lịch sử lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nước đang phát triển thường
diễn ra trong thời gian khá dài, vì thế hậu quả của nó phức tạp và trầm trọng hơn.
Chính vì thế nhiều nhà kinh tế dựa vào ba loại lạm phát trên kết hợp với độ dài thời
gian lạm phát để chia lạm phát ở các nước này thành ba loại:
- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50% một
năm.
- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50%
một năm.
- Siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
1.2.3 Nguyên nhân của lạm phát
1.2.3.1 Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát xảy ra khi tổng cung tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hoặc
vượt quá tiềm năng. Trong thực tế khi xảy ra lạm phát cầu kéo người ta thường nhận
thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể và vượt quá
khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa.
Như vậy, bản chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều để mua một lượng
cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được trong điều kiện thị trường lao động đã
đạt cân bằng.
Ta có mô hình tổng cầu: AD = C + I + G + NX.
Ban đầu tổng cầu của nền kinh tế là AD

và nền kinh tế cân bằng trong dài hạn tại

E

(Y

; P) với Y

= Y
*
. Khi Chính phủ sử dụng CSTK mở rộng hoặc do đầu tư tăng
mạnh làm cho AD dịch chuyển lên phía trên thành AD’.
Trạng thái cân bằng mới được xác định tại E’(P’; Y’)
Nền kinh tế có tăng trưởng (Y’ > Y = Y
*
) nhưng tốc độ tăng giá (P’ > P ), tốc độ
tăng của giá lớn hơn tốc độ tăng của sản lượng. Nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm
phát xảy ra.
Đồ thị minh họa:
Hình 1.1 Lạm phát do cầu kéo
1.2.3.2 Lạm phát do chi phí đẩy
Ngay cả khi sản lượng chưa đạt tiềm năng nhưng vẫn có khả năng xảy ra lạm
phát.
Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào, đặc biệt là các vật tư cơ bản (xăng
dầu, điện…) là những nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao. Kiểu lạm phát này
vừa lạm suy giảm sản lượng, gia tăng thất nghiệp nên cũng gọi là “Lạm phát đình trệ”.
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(P, Y

= Y*)
Giả sử chi phí đầu vào tăng làm cho AS dịch chuyển lên trên thành AS’
Trạng thái cân bằng mới được xác định tại E’ (P’; Y’)
Y = Y* Y’

P
P
P’
AS
L
A
S
AD’
AD
Y
E
E’
Đây chính là hình ảnh của nền kinh tế suy thoái (Y’< Y
0
= Y*; P’>P
0
) nhưng
không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
Đồ thị minh họa:
Hình 1.2 Lạm phát do chi phí đẩy
1.2.3.3 Lạm phát do dự kiến
Trong nền kinh tế tiền tệ, trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải
có xu hướng giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trường hợp này tăng đều đều với
một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát này gọi là lạm phát ỳ và vì mọi người có
thể dự tính trước mức độ của nó nên còn được gọi là lạm phát dự kiến.
Mọi hoạt động kinh tế sẽ trông chờ vào nó để tính toán điều chỉnh (ví dụ điều
chỉnh lãi suất danh nghĩa, tiền lương danh nghĩa, giá cả các hợp đồng kinh tế, )
Y = Y*Y’
P
P’

AS
L
AS’
AS
Y
E
E’
P
Đồ thị minh họa:
Hình 1.3 Lạm phát dự kiến
Đối với lạm phát dự kiến AS và AD dịch chuyển theo 1 tỷ lệ, sản lượng vẫn giữ
nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến. Tỷ lệ lạm phát một khi đã hìn thành thì trở nên
ổn định và tự duy trì trong một thời gian. Những cú sốc mới trong nền kinh tế (Có thể
từ trong nước hoặc từ nước ngoài) sẽ đẩy lạm phát khỏi trạng thái ỳ.
1.2.3.4 Lạm phát do tiền tệ
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát là các vi phạm quy luật lưu thông tiền tệ .Loại
lạm phát này xảy ra khi tốc độ tăng trưởng cung tiền vượt quá tốc độ tăng trưởng thực
sự của nền kinh tế. Lạm phát này thường xaỷ ra tại các nước đang phát triển khi các
nước này theo đuổi cơ chế áp chế tài chính hoặc đang theo đuổi chính sách tiền tệ mở
rộng Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng cung cầu tiền tệ và thường là do:
 Từ phía chính phủ: Do xử lý thâm hụt ngân sách, chính phủ vay dân thông
qua phát hành trái phiếu nhưng vì thâm hụt kéo dài và tiền vay dân đến hạn phải trả
nên buộc chính phủ phải in thêm tiền để chi trả. Khi đó có quá nhiều tiền trong lưu
thông vượt quá tốc độ tăng trưởng thực sẽ dẫn đến lạm phát.
 Sự dốc tiền để dành ra chi tiêu do tâm lý người dân trước cuộc sống bất ổn.
Khi đó, người dân thường dùng số tiền mặt hiện có để đi mua hàng vì lý do sợ tiền
mất giá. Vì thế cung tiền lớn hơn đột ngột và làm cho giá tăng nhanh và gây ra lạm
phát.
 Sự can thiệp quá lớn của ngoại tệ vào thị trường nội hóa làm cho đồng ngoại
tệ đóng vai trò nội tệ tạo ra cung tiền lớn và kết quả làm tăng giá nội hóa.

 Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ kích thích tổng cầu hàng hóa dịch vụ trong nền
P
P
1
Y
P
AS
3
P
3
P
2
AS
2
AS
1
AD
1
AD
2
AD
3
E
1
E
2
E
3
kinh tế, khi tốc độ tăng trưởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng cầu, thì cũng
dẫn đến lạm phát.

1.2.4 Tác động của lạm phát tới nền kinh tế
Không phải lúc nào lạm phát cũng gây ra những tác động tiêu cực, trong nền kinh
tế thị trường, nhiều quốc gia còn sử dụng lạm phát như một con số làm động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhưng điều kiện kèm theo đó là lạm phát ở mức độ chấp
nhận được và phải nằm trong tầm kiểm soát của chính phủ.
Nếu lạm phát không thể tiên đoán được thì hậu quả của nó là ghê gớm và khó
lường trước được. Biểu hiện ở chỗ:
 Lạm phát cao sẽ kìm hãm đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Nếu các nhà đầu tư không biết chắc chắn hoặc không thể dự đoán được mức giá
cả trong tương lai, kéo theo là không thể biết được lãi suất thực thì không ai trong số
họ dám liều lĩnh đầu tư nhất là đầu tư vào các dự án dài hạn, mặc dù có thể các điều
kiện đầu tư khác là khá ưu đãi và hấp dẫn. Tính không chắc chắn của mức độ lạm phát
sẽ đẩy lãi suất thực lên cao bởi chủ nợ muốn có sự đảm bảo cho mức rủi ro lớn. Mức
lãi suất thực cao này làm kìm hãm đầu tư và làm chậm tốc độ tăng trưởng.
Mặt khác, khi lạm phát xảy ra nó sẽ làm lệch lạc cơ cấu giá cả, kéo theo là nguồn
tài nguyên, vốn và nguồn nhân lực không được phân bổ một cách hiệu quả, kết cục
cũng làm cho tăng trưởng chậm lại.
 Lạm phát cao ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội của quốc
gia. Nền kinh tế bị méo mó, biến dạng, gây tâm lý xã hội phức tạp và làm lãng phí
trong sản xuất. Đặc biệt khi lạm phát cao xảy ra, sức mua của đồng nội tệ giảm sút,
lòng tin của dân chúng cũng như các nhà đầu tư vào sự ổn định giá trị của đồng tiền,
vào hệ thống ngân hàng và cao hơn nữa là chính phủ sẽ bị xối mòn. Điều này gây tác
hại to lớn toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đất nước.
 Lạm phát cao khuyến khích những người dân quan tâm đến lợi ích trước
mắt. Khi có lạm phát cao xảy ra, thay cho việc gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi
suất hoặc đầu tư vào khu vực sản xuất kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận, dân chúng sẽ
đổ xô mua hàng để dự trữ vì kỳ vọng giá hàng hóa còn tăng nữa. Điều này vô hình
chung làm tăng cầu hàng hóa một cách giả tạo và do vậy càng làm cho lạm phát có
nguy cơ bùng nổ đến mức độ cao hơn.
 Lạm phát cao làm giảm các nguồn thu thuế cho ngân sách Nhà nước. Tác

động này xét trên hai phương diện. Thứ nhất, lạm phát cao dẫn đến sản xuất bị đình
đốn làm cho nguồn thu thuế bị giảm sút. Thứ hai, lạm phát cao đồng nghĩa với việc
đồng tiền bị mất giá, do vậy với cùng một số lượng tiền thu từ thuế thì giá trị nguồn
thu thực tế của nó sẽ giảm xuống.
1.3 Tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng công
nghệ và CNC
1.3.1 Tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
1.3.1.1 Lạm phát và chi phí
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm phát tăng
cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất,
chi phí nhân công, chi phí quản lý, bán hàng, thuê kho bãi, điều đó làm tổng chi phí
sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến các hướng đầu tư của doanh nghiệp, buộc
các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhằm tối đa hóa chi phí để có thể tồn tại
và cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, lạm phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung của toàn nền kinh tế. Điều
đó có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng của sự
tăng giá chung. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có các biện pháp tốt để tối thiểu hóa chi phí
như tìm được những nhà cung ứng với giá thấp hơn, phân phối tốt chi phí nhân công,
thì việc tăng chi phí chung trong nền kinh tế lại có thể trở thành một lợi thế của doanh
nghiệp.
1.3.1.1 Lạm phát và năng suất lao động
Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: thời gian lao
động, trình độ thành thạo, kinh nghiệm, tinh thần làm việc, tiền lương và các chế độ
đãi ngộ khác,… Trong đó, chính sách tiền lương là một trong số những yếu tố chính
tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời kỳ lạm phát
cao. Một chính sách tiền lương khoa học, hợp lý sẽ có tác dụng động viên, khuyến
khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao năng suất và ngược
lại. Ngoài ra, lạm phát xảy ra, giá cả leo thang gây tâm lý bất ổn đối với người lao
động, điều này sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động. Thêm vào đó, để giảm bớt khó
khăn trong thời kỳ này, một số doanh nghiệp đã chọn giải pháp cắt giảm số lao động,

giảm chi phí tiền lương, dẫn tới tâm lý bất an, lo lắng của những nhân viên còn lại
trong doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và năng suất lao động.
1.3.1.3 Lạm phát và doanh thu
 Giá bán hàng hóa: Đây là yếu tố đầu tiên và tác động trực tiếp đến doanh
thu của doanh nghiệp. Khi có lạm phát, giá cả hầu hết các hàng hóa, dịch vụ đều tăng.
Chi phí sản xuất tăng cao, giá thành sản phẩm cũng tăng thì việc tăng giá hàng hóa là
việc tất yếu. Nhưng tốc độ tăng giá của các mặt hàng lại khác nhau. Thông thường khi
giá sản phẩm tăng lên thì doanh thu sản phẩm cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên
cần phải xem xét độ co giãn của cầu với giá cả, nếu độ co giãn của cầu với giá cả lớn
thì khi giá cả tăng thì cầu sẽ giảm mạnh. Do đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị
giảm.
 Số lượng hàng hóa tiêu thụ: Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, khối lượng tiêu thụ càng lớn thì doanh thu
đem về càng nhiều. Có thể nói, sự biến động lên xuống bất thường của giá cả là
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ lạm phát, sự tăng lên quá nhanh của chỉ số giá có thể làm cho
những dự tính của doanh nghiệp trở nên sai lệch, những dự án đầu tư của doanh
nghiệp không mang lại kết quả như mong muốn, các kế hoạch kinh doanh bị thay đổi
liên tục cho phù hợp với những biến động của thị trường,… từ đó dẫn tới doanh thu
của doanh nghiệp cũng bị biến động theo, có thể tăng lên, giảm xuống hoặc không đổi
tùy vào sự ứng phó của từng doanh nghiệp.
1.3.1.4 Lạm phát và lợi nhuận.
Lạm phát làm cho giá trị trực của các khoản thu nhập của doanh nghiệp bị giảm
sút, mà nếu chỉ nhìn vào số liệu ta sẽ cho rằng công ty đang có những bước phát triển
nhất định. Mặt khác điều mà mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều quan tâm đó
là lợi nhuận sau thuế, mà các biểu thuế lại khó có thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng
bất ngờ của lạm phát. Do vậy tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế và khiến cho các
doanh nghiệp phải chịu mức thuế suất cao hơn. Kết quả là tỷ lệ lạm phát càng cao thì
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp càng giảm.
1.3.1.5 Lạm phát và thị phần

Trước tình hình lạm phát cao, khó khăn trong huy động vốn cùng với sự chững
lại của các dự án đã khiến nhiều doanh nghiệp phải điêu đứng, các dự án đầu tư hay
phát triển sản phẩm bị đình trệ, không mở rộng được sản xuất kinh doanh, các hoạt
động PR và quảng bá bị cắt giảm để tiết kiệm chi phí,… Đó là một số nguyên nhân
dẫn đến giảm thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, tùy thuộc vào khả
năng nhạy bén, ứng phó cũng như quản trị của doanh nghiệp mà có thể dẫn tới các kết
quả khác nhau. Có doanh nghiệp do làm ăn thua lỗ phải thu hẹp sản xuất kinh doanh,
ngừng hoạt động, thậm chí lâm vào phá sản; lại có doanh nghiệp chớp được cơ hội để
mở rộng thị phần, nâng cao vị trí trên thị trường
1.3.2 Tác động của lạm phát tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành hàng
Công nghệ và CNC
1.3.2.1 Tác động tới chi phí
 Khó khăn trong huy động vốn
Trong thời kỳ lạm phát chính sách tiền tệ chặt của chính phủ gây không ít khó
khăn cho doanh nghiệp. Các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất cho vay khiến doanh
nghiệp tiếp cận với nguồn vốn này càng khó khăn hơn, hoặc phải chịu một mức chi phí
vốn vay cao Ngoài ra, khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn
giữ tiền mặt hoăc gửi tiền vào ngân hàng bởi lẽ mức lãi suất danh nghĩa của tiền gửi
thấp hơn tỉ lệ lạm phát. Họ chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh,
khiến một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản “chết”.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công nghệ thì nguồn vốn cần
cho hoạt động sản xuất là rất lớn. Vì vậy tiếp cận nguồn vốn khó khăn, thiếu vốn đầu
tư, các doanh nghiệp không thể tích lũy để mở rộng sản xuất.
 Chi phí nguyên vật liệu tăng cao
Lạm phát tăng cao kéo theo đó là giá cả nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao,
đặc biệt là giá xăng dầu, giá điện tăng trong năm vừa qua đã làm không ít doanh
nghiệp phải lao đao. Các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng công nghệ và CNC cũng
không ngoại lệ. Các nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất như sắt, thép, nhôm màu,
hộp số, động cơ… trong thời gian qua có nhiều sự biến động, ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp.

Đối diện với tình trạng hàng hóa đầu vào liên tục tăng cao cùng với khó khăn
trong việc huy động vốn khiến cho việc tiêu thụ các sản phẩm trên thị trường trở lên
khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do làm ăn thua lỗ hoặc thậm chí
là phá sản. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí các doanh nghiệp đã phải cắt giảm các khoản
chi phí không thật sự cần thiết hoặc cắt giảm nhân công…một số dự án mới như phát
triển sản phẩm, mở rộng thị trường thị trường tiêu thụ cũng bị hoãn lại để đối phó với
những khó khăn trước mắt, nhất là trong thời kỳ lạm phát cao
 Chi phí lao động tăng cao
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành hàng công nghệ và CNC cũng
giống bất kỳ doanh nghiệp nào, khi lạm phát tăng cao đều phải chịu áp lực từ việc chi
phí tiền lương tăng cao, đặc biệt là với các doanh nghiệp có số lượng lao động lớn. Bởi
trong bối cảnh giá cả các mặt hàng tiêu dùng leo thang từng ngày, các doanh nghiệp
cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm đảm bảo đời sống thiết yếu cho cán bộ công
nhân viên và việc tăng lương cũng như tăng các khoản phụ cấp cho nhân viên gây
không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đã phải chọn giải pháp cắt
giảm số lao động, giảm chi phí tiền lương để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình
khỏi trì trệ, thua lỗ.
Như vậy, khó khăn trong việc huy động vốn cùng với các khoản chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí nhân công tăng lên đã đẩy tổng chi phí của các doanh nghiệp
tăng cao.
1.3.2.2 Tác động tới năng suất lao động
Lạm phát cao, làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. Nhiều
doanh nghiệp buộc phải cắt giảm lao động để tiết kiệm chi phí, điều này gây tâm lý
hoang mang lo lắng với người lao động. Vì vậy họ sẽ mất động lực làm việc nếu
doanh nghiệp không có chế độ đãi ngộ tốt đối với người lao động. Chính sách tiền
lương là một trong số những yếu tố chính tác động đến năng suất lao động của doanh
nghiệp, đặc biệt trong thời kỳ lạm phát cao. Một chính sách tiền lương khoa học, hợp
lý, tức là đạt hiệu quả trong sử dụng chi phí tiền lương sẽ tác động tích cực đến năng
suất lao động và ngược lại.
1.3.2.3 Tác động tới doanh thu

Khi có lạm phát hầu hết giá cả các hàng hóa đều tăng cao, đặc biệt là các mặt
hàng thiết yếu. Giá cả các sản phẩm công nghệ và CNC không tăng hoặc có tăng chút
ít. Tuy nhiên, khi có lạm phát khách hàng cũng sẽ cắt giảm những khoản chi phí không
thực sự cần thiết. Số lượng đơn đặt hàng ít hơn, hoặc sản phẩm sản xuất ra không tiêu
thụ được. Điều này có thể làm cho các doanh nghiệp không thực hiện được các mục
tiêu về doanh thu cũng như mục tiêu về lợi nhuận.
1.3.2.4 Tác động tới lợi nhuận
Như ta đã biết: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lạm phát cao khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao làm tăng
chi phí của doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh
thu sẽ làm cho lợi nhuân của doanh nghiệp bị sụt giảm.
1.3.2.5 Tác động tới thị phần
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành hàng Công nghệ và CNC
trên thị trường Việt Nam tương đối nhiều, đặc biệt là khi khoa học công nghệ ngày
càng phát triển thì việc xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này là
điều tất yếu, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ khốc liệt hơn. Khi lạm phát xảy ra,
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên sẽ có những doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính mạnh, biết tận dụng cơ hội sẽ mở rộng được quy mô sản xuất, tăng thị
phần và ngược lại sẽ có những doanh nghiệp không có những chính lược kinh doanh
phù hợp sẽ phải thu hẹp quy mô sản xuất, mất dần thị phần thậm chí phải phá sản.
Chương II: Tác động của lạm phát tới tình hình sản xuất
kinh doanh của ngành hàng công nghệ và CNC
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành hàng công nghệ và CNC
2.1.1 Tình hình lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây
Năm 2011, kinh tế Việt Nam một lần nữa lại chứng kiến sự biến động mạnh của
lạm phát và những bất ổn đi kèm. Ngoại trừ năm 2009, lạm phát ở mức thấp là do sự
suy giảm của tổng cầu và sự rớt giá nguyên vật liệu đầu vào do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu thì những năm gần đây lạm phát của Việt Nam luôn ở mức hai con số và vượt
xa mục tiêu đặt ra của chính phủ.

Bảng 2.1: Lạm phát và tốc độ tăng CPI của Việt Nam từ năm 2008- 2011
Đơn vị tính: %
Năm 2008 2009 2010 2011
Tốc độ tăng GDP 6,31 5,32 6,78 5,89
CPI 19,89 6,88 11,50 18,60
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Từ bảng số liệu trên ta có thể phản ánh tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua biểu đồ
sau trong mối quan hệ với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
 Năm 2008: Chỉ số giá tiêu dùng những tháng đầu năm có tăng cao, đỉnh cao là
tháng 2 là 3,56%, tháng 5 là 3,91% chủ yếu do cú sốc giá gạo vào tháng 4 (giá gạo
trong nước tăng 200% so với năm trước), giá xăng dầu tăng 61,5 %, giá sắt thép tăng
29%, giá than tăng 68,4% Chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng giảm vào các tháng cuối
năm giúp đưa chỉ số lạm phát năm 2008 xuống dưới mức 20% so với cùng kì năm
2007. Tính chung lạm phát cả năm 2008 là 19,89%.
 Năm 2009: Tổng kết tình hình kinh tế năm 2009, tốc độ tăng trưởng GDP 5,2%,
trên mức trung bình khu vực song là mức thấp nhất từ một thập kỷ. Lạm phát được
duy trì ở mức một con số là 6,88%. Trong các lĩnh vực kinh tế, công nghiệp và xây
dựng tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, và chỉ đạt 5,52. Thâm
hụt ngân sách cả năm lên đến 7% GDP.
 Năm 2010 : Mức lạm phát 11,5% năm 2010 tuy không quá bất ngờ nhưng vẫn
vượt so với chỉ tiêu được Quốc hội đề ra hồi đầu năm gần 5%. Mặc dù năm 2010, bội
chi ngân sách đã được kéo xuống còn dưới 6%, nhưng nếu tính cả huy động trái phiếu,
thì tỷ lệ vẫn còn ở mức 7%. Đó là mức rất cao, không những là một trong những
nguyên nhân của lạm phát cao, mà còn làm gia tăng nợ nần.
 Năm 2011: Lạm phát năm 2011 lên tới 18,6% với chỉ số các mặt hàng lương
thực- thực phẩm, nhà ở, giao thông tăng mạnh lần lượt là 22,8%; 19,7%; 16%. Tỷ lệ
lạm phát tháng 12 tăng 18,13% so với cùng kỳ năm ngoái. Lạm phát gia tăng, tốc độ
tăng trưởng lại thấp hơn so với năm 2010, chỉ đạt 5,89%.

2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành hàng công nghệ và CNC.
2.1.2.1 Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có
nhiều diễn biến phức tạp cùng với đó là khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng
tới hầu hết các nước trên thế giới, nhưng trong bối cảnh đó Việt Nam vẫn được đánh
giá là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Gói kích
cầu năm 2009 đã mang lại những hiệu quả nhất định đối với nền kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên tình hình lạm phát của Việt Nam trong những
năm gần đây lại trở nên đáng báo động đã ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ngành hàng Công nghệ và CNC. Đây là lĩnh vực khá đặc thù và
tưởng chừng như không bị ảnh hưởng nhiều bởi lạm phát nhưng sự thật thì hoàn toàn
ngược lại. Trong thời kỳ lạm phát, giá cả các nguyên liệu đầu vào tăng cao, các doanh
nghiệp phải cắt giảm chi phí nên các đơn hàng được ký kết cũng giảm đáng kể. Điều
này ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị- pháp luật
Trước tình hình chính trị thế giới đang bất ổn thì Việt Nam có thuận lợi lớn nhất
là một nước chính trị ổn định dưới sự lãnh đạo của chính Đảng duy nhất. Nhìn chung,
hệ thống hành lang pháp luật của nước ta được cải thiện một cách rõ rệt. Pháp luật
thông thoáng hơn dành cho các doanh nghiệp, bên cạnh đó thì thời gian gần đây thì
nhà nước cũng chủ trương ưu tiên phát triển khoa học – công nghệ, đó là một thuận lợi
lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng công nghệ và CNC. Ngoài ra các
tiêu chuẩn về kinh doanh, quy định về cạnh tranh cũng được áp dụng nhằm tạo ra
môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch. Điều này làm cho các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng công nghệ và CNC nói riêng có điều
kiện để cạnh tranh và phát triển.
 Môi trường văn hóa- xã hội
Môi trường văn hóa, xã hội là một yếu tố có tác động không nhỏ đến ngành công

nghệ và CNC. Các yếu tố thuộc môi trường này như: dân số, tốc độ đô thị hóa, thu
nhập…Việt Nam là một nước có dân số đông, tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, cùng
với sự phát triển của khoa học công nghệ thì nhu cầu về các sản phẩm công nghệ và
CNC cũng tăng lên. Những doanh nghiệp nắm bắt tốt được yếu tố này sẽ có cơ hội để
phát triển và chiếm lĩnh thị trường.
 Môi trường công nghệ
Các yếu tố về công nghệ bao gồm các yếu tố về bằng phát minh sang chế, quyền
sở hữu trí tuệ, sự đầu tư cho khoa học công nghệ, các dây chuyền sản xuất, máy móc
trang thiết bị… là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp công nghệ và CNC. Việc sản xuất ra các sản phẩm công nghệ với
chất lượng và độ chính xác cao thi đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư các dây chuyền
sản xuất hiện đại, mà các dây chuyền này chủ yếu nhập khẩu từ các nước công nghệ
nguồn như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…Chính vì vậy mà khi Việt Nam gia nhập
WTO, các sản phẩm công nghệ này được chuyển giao dễ dàng hơn, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành
hàng công nghệ và CNC nói riêng tiếp cận với các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ
cho sản xuất.
2.1.2.2 Môi trường vi mô
 Nhà cung cấp: Các nguyên vật liệu chủ yếu của các doanh nghiệp công nghệ và
CNC là các loại thép, nhôm, tôn bản mã, động cơ…Giá cả nguyên liệu này trong thời
gian qua có nhiều biến động. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp lớn và
uy tín nhưng để tìm một nhà cung cấp có thể đảm bảo số lượng, chất lượng, kịp thời,
giá cả phải chăng thì không phải là dễ dàng. Nhất là trong thời kỳ lạm phát, việc đảm
bảo nguyên liệu phục vụ cho sản xuất lại càng cần thiết.
 Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh công nghệ và CNC ngày càng nhiều, đặc biệt khi nền kinh tế nước ta ngày càng
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp lớn từ nước ngoài xâm
nhập vào thị trường Việt Nam gây khó khăn lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam vì
ngành này ở Việt Nam còn khá mới mẻ, trình độ chuyên môn cũng như quản lý của
các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Một số doanh nghiệp công nghệ và CNC lớn

trên thị trường hiện nay như: Công ty Liên Á kinh doanh các sản phẩm máy nhập từ
Đài Loan và Pháp; Công ty Weld Tech tự sản xuất và kinh doanh máy nhập từ Nhật
Bản; Công ty cổ phần Ứng dụng công nghệ và CNC Việt Nam …Có thể nói cường độ
cạnh tranh trong ngành là rất lớn, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết
để giữ vững và mở rộng thị trường đối với các doanh nghiệp.
 Khách hàng: Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định tới sự sống còn của
các doanh nghiệp. Đối tượng khách hàng mà các doanh nghiệp công nghệ và CNC
hướng đến đó là tất cả các cá nhân, doanh nghiệp trên toàn quốc. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp thường chú trọng đến những khách hàng là các doanh nghiệp để tìm kiếm
những đơn hàng lớn. Vì vậy việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và tìm
kiếm khách hàng được các doanh nghiệp rất quan tâm.
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành hàng công nghệ và
CNC
2.2.1 Thực trạng ngành công nghệ và CNC Việt Nam
Công nghệ và CNC là một ngành đầy hứa hẹn trong tương lai. Năm 2011, ngành
công nghệ và CNC là một trong 10 ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Các sản
phẩm của ngành chủ yếu phục vụ cho ngành công nghiệp then chốt như: công nghiệp ô
tô, xe máy, viễn thông, ….Nếu như vài năm trước, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất
hàng công nghệ và CNC chỉ dừng lại ở việc lắp ráp gia công và công nghệ còn lạc hậu
rất nhiều so với khu vực và thế giới. Thì những năm gần đây, có nhiều doanh nghiệp
trong ngành đã ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, từng bước nghiên cứu,
thiết kế và đưa vào chế tạo được nhiều sản phẩm, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
thị trường nội địa. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành hàng năm đạt khoảng 20-
30%.
Về xuất khẩu, trong năm vừa qua thì sản phẩm công nghệ và CNC là một trong
những sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, điều này chứng tỏ các sản
phẩm công nghệ và CNC của Việt Nam đã đáp ứng được phần nào yêu cầu về chất
lượng của thị trường thế giới.
Hiện nay ở Việt Nam có hơn 200 doanh nghiệp trong nước sản xuất kinh doanh
ngành hàng công nghệ và CNC, đa phần là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ của

nhiều thành phần kinh tế. Tổng số vốn đầu tư của toàn ngành hiện nay là gần 1,6 tỷ
USD trong đó vốn của các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài chiếm tới 90%. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn như: Công ty
Fujitsu Việt Nam với vốn đầu tư là 198,8 triệu USD chuyên sản xuất bảng mạch và đế
mạch in điện tử; Công ty Weld Tech với 176,7 triệu USD chuyên sản xuất máy in, bán
thành phẩm máy in và thiết bị điện tử, bảng điều khiển tự động;…
Tuy nhiên điểm hạn chế của các doanh nghiệp công nghệ và CNC Việt Nam
chính là vấn đề thương hiệu, việc đầu tư phát triển thương hiệu tại doanh nghiệp công
nghệ và CNC Việt Nam chưa được coi trọng một cách đúng mức. Theo điều tra chỉ
khoảng 40% doanh nghiệp dành hơn 1% doanh thu cho việc phát triển thương hiệu sản
phẩm, quảng bá sản phẩm số còn lại thường chỉ dành 0,5-1%, thậm chí ít hơn 0,5%
doanh thu cho phát triển thương hiệu. Đó là nguyên nhân làm cho rất ít thương hiệu
trong ngành công nghệ và CNC Việt Nam được khách hàng thừa nhận, đánh giá cao
và đang phải cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu nổi tiếng nước ngoài.
2.2.2 Thực trạng tại CTCP Ứng dụng công nghệ và CNC Việt Nam
2.2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ 2008-2011
Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ và CNC là một trong những công ty đi đầu
trong lĩnh vực công nghệ và CNC ở Việt Nam. Công ty được thành lập vào ngày
22/01/2007 theo giấy chứng nhận ĐKKD do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp. Và Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/03/2007 với số vốn điều lệ
3.200.000.000 VNĐ. Lúc đầu công ty gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm
khách hàng, tiêu thụ sản phẩm do chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và
sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm
vừa qua. Tuy nhiên cùng với sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân
viên trong công ty, do đó công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Sau đây là
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2011:
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu

2008 2009 2010 2011 So sánh
09/08 10/09 11/10
Doanh thu 13.542.145 17.521.050 21.975.515 27.435.324 +29,3% +25,4% +24,8%
Chi phí 11.254.576 14.250.400 18.205.260 23.721.451 +26,6% +27,7% +30,3%
LN trước thuế 2.287.543 2.985.272 3.549.856 3.712.567 +30,5% +18,9% +4,6%
LN sau thuế 1.699.031 2.218.071 2.554.386 2.669.299 +30,5% +15,2% +4,5%
(Nguồn: phòng kinh doanh CTCP Ứng dụng công nghệ và CNC Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua
các năm từ 2008 đến 2011 đều có xu hướng tăng lên. Cụ thể như sau:
 Năm 2008: Là năm mà nền kinh tế Việt Nam đối đầu với khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Đây cũng là năm mà công ty chính thức đi vào hoạt động được một năm.
Trong năm 2008, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu sản phẩm mới
và tìm kiếm khách hàng. Lạm phát tăng cao 19,89%, con số cao nhất trong hơn thập
kỷ trở lại đây. Trong bộn bề khó khăn nhưng doanh thu của công ty vẫn đạt hơn 13,54
tỷ VNĐ. Lợi nhuận sau thuế đạt gần 1,7 tỷ VNĐ.
 Năm 2009: Có thể nói đây là năm mà nước ta đang từng bước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế. Lạm phát năm 2009 được kiềm chế ở mức 6,88% đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh. Ngoài các khách hàng truyền thống
như Panasonic (PEDV), Yamaha (YMVN), Machino (MAP)…. Bằng sự lỗ lực của
mình trong tháng 04/2009, ban lãnh đạo công ty với phương châm chủ động tìm
khách hàng nhằm đạt chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong tháng, công ty đã ký kết hợp
đồng đối tác chiến lược với công ty TNHH xây lắp chế tạo và cung cấp thiết bị công
nghiệp Thành Long và công ty TNHH ABB. Đây là những khách hàng lớn và đầy tiềm
năng của công ty. Tổng doanh thu của công ty đạt được hơn 17,5 tỷ đồng, tăng 29,3%
so với năm 2008, tổng chi phí tăng 26,6%. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng cao đạt
hơn 2,2 tỷ đồng, tăng 30,5% so với năm 2008.
 Năm 2010: Tính đến cuối năm 2010, công ty đã đạt sản lượng tăng gấp 1,3 lần
so với năm 2009, doanh thu đã tăng lên đạt gần 22 tỷ VNĐ, đưa lợi nhuận sau thuế của
công ty từ 2,2 tỷ VNĐ năm 2009 lên 2,55 tỷ năm 2010. Tuy nhiên ta cũng có thể thấy
rằng tuy doanh thu có tăng 25,4% nhưng tốc độ tăng của chí phí lên tới 27,7%, điều

này lí giải bởi tình hình kinh tế có nhiều biến động, đặc biệt là lạm phát trong năm
2010 lên tới 2 con số 11,5%. Lạm phát đã làm cho các khoản chi phí của công ty tăng
cao đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động sản xuất và chi phí nhân
công.
 Năm 2011: Năm 2011 cũng là một năm mà công ty đứng trước nhiều khó khăn
mới. Sự biến động của tỷ giá, lạm phát tăng cao, cùng với chính sách tiền tệ thắt chặt
của Nhà nước… đã làm cho tổng chi phí của công ty tăng cao. Năm 2011 tăng 30,3%
so với năm 2010, trong khi doanh thu thuần tăng chậm hơn mức tăng của chi phí.
Doanh thu chỉ tăng 24,8% so với năm 2010. Với mức lạm phát 18,6%, doanh thu và
lợi nhuận của công ty đều không đạt mục tiêu đề ra. Doanh thu chỉ bằng 98,2%, lợi
nhuận sau thuế chỉ bằng 88,53% so với kế hoạch.
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận
(Nguồn: Phòng kinh doanh CTCP Ứng dụng công nghệ và CNC Việt Nam)
Khách hàng chính của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam
chiếm tới 90% như Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội, Công ty TNHH Yamaha
motor Việt Nam…. Dưới đây là một số hợp đồng quan trọng mà công ty đã ký kết
trong những năm vừa qua:

×