Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV xây dựng Thái Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.06 KB, 52 trang )

Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường , cùng với đó là sự mở cửa hội nhập cuả nền kinh
tế ,sự cạnh tranh là điều không thể không xảy ra . Sự cạnh tranh trong bối cảnh này
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, nó buộc các
doanh nghiệp phải đưa ra các giải pháp cách thức để có thể trụ vững trên thị trường .
Để tìm hiểu sâu hơn về tình hình cạnh tranh và cách thức hành động chống lại
sự cạnh tranh đó em đã lựa chọn nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH MTV Thái Sơn . Sau quá trình thực tập , nghiên cứu và thu thập thông tin ,
em đã hoàn thành đề tài luận văn với các nooin dung sau:
Phần mở đầu : em đưa ra tính cấp thiết của đề tài , xác lập và tuyên bố vấn
đề ,xác định được mục tiêu và phạm vi nghiên cứu khả năng cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường.
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về đề tài nghiên cứu . Trong
chương này em đưa ra một số định nghĩa,khái niệm cơ bản về cạnh tranh , một số lý
thuyết về khả năng cạnh tranh , đánh giá tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
của những công trình năm trước , các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của công ty.
Chương 2 : phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH MTV Thái sơn. Trong chương này em đưa ra các phương pháp mà em đã
sử dụng để nghiên cứu đề tài . Tổng hợp đánh giá kết quả điều tra phỏng vấn cán bộ
công nhân viên và khách hàng .
Chương 3 : đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
công ty : em đánh giá những thành công ,hạn chế và những nguyên nhân . Đưa ra
những dự báo triển vọng , các quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao cạnh
tranh của công ty .
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 1
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã nhận được rất nhiều sợ giúp đỡ
từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong Công ty. Lời đầu tiên em xin gửi tới


nhà trường lời cảm ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức về
chuyên ngành QTDN, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian tiếp cận thực tế.
Đặc biệt là lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo ThS ……… Trong thời gian
làm chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của Cô, Cô đã
giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn
thiếu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty TNHH MTV Thái Sơn,
đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế hoạch và kỹ thuật đã giúp em tiếp cận với
thực tế, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban, để tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt
động cũng như quá trình phát triển của công ty. Trong thời gian thực tập đến Công
ty, em đã được cung cấp tài liệu rất quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế
về kiến thức và kinh nghiệm cho nên bài chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi
những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
chuyên đề tốt nghiệp của được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 2
Hà Nội, tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Đinh Thị Tươi
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng tiêu chuẩn chi tiết đánh giá NLCT của DN
Bảng 1.2 Mô hình hệ tham số xác định NLCT tổng hợp của doanh nghiệp
Bảng 1.3 : Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng hợp của doanh nghiệp
Bảng 2.1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng hợp của doanh nghiệp
Bảng 3.1 : Mục tiêu của công ty TNHH MTV Thái Sơn từ năm 2012 đến 2014

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2.1 Biểu đồ thị phần
Sơ đồ 2.1 Mô hình hoạt động của công ty
Hình 2.2 : Biểu đồ so sánh năng lực lãnh đạo
Hình 2.3 :Biểu đồ so sánh cơ sở vật chất kỹ thuật
Hình 2.4: Biểu đồ so sánh chất lượng
Hình 2.5 : Biểu đồ so sánh giá cả
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
NLCT Năng lực cạnh tranh
ĐTCT TT Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
VNĐ Việt nam đồng
DN Doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động lĩnh vực đầu tư , sản xuất kinh doanh cũng
đều phải đối diện với sư cạnh tranh ,đó là điều không thể tránh khỏi .
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 3
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay trong bối cảnh kinh tế mở cửa , nền kinh tế
nước ta đã hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới .Cùng với đó là sự xuất hiện
thêm nhiều nhà đầu tư , sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước với nhiều hàng
háo đa dạng về mẫu mã , phong phú về chủng loại , đổi mới về chất lượng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con người . Điều đó tạo cho doanh nghiệp rất nhiều cơ
hôi phát triển song cũng đặt ra không ít khó khăn và thách thức .
Đứng trước vận hội và thách thức đó doanh nghiệp nên làm gì và phải làm như
thế nào để có thể đứng vững , giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế mở rộng thị

trường .Nếu không vận động không cải tiến , không biết thúc đẩy hoạt động của
doanh nghiệp thì dần doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải khỏi vòng quay của sự phát
triển kinh tế .Vậy biện pháp hữu hiệu nhất cho sự phát triển bền vững lâu dài của
doanh nghiệp là không ngừng củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng là một ngành có vị trí khá quan trọng trong
nền kinh tế của đất nước , nó tạo điều kiện cho các ngành ,các lĩnh vực khác phát
triển nhưng trong nền kinh tế thi trường hiện nay ngành sản xuất vật liệu xây dựng
còn rất nhiều yếu kém về vốn về công nghệ về thị trường ….Mặt khác các sản phẩm
trong lĩnh vực này bị cạnh tranh gay gắt với các hàng ngoại nhập làm thị trường bị
thu hẹp , gây khó khăn cho doanh nghiệp .Doanh nghiệp muốn thoát khỏi tình trạng
trên thì không còn cách nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh
Thị trường bất động sản đang đóng băng kéo theo nó là thị trường vật liệu xây
dựng cũng giảm mạnh về doanh số , các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
đang cạnh tranh gay gắt để giữ vững thị trường . Để có thể tồn tại trong một môi
trường cạnh tranh mạnh không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải nâng cao
năng lực cạnh tranh
Thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty , các vấn đề còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh của
công ty . Dưới hình thức phát phiếu điều tra các đối tượng được điều tra cho rằng
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 4
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm của công ty còn nhiều hạn
chế cần được khắc phục trên cỏ sở đó em lựa chọn đề tài “ một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV xây dựng Thái Sơn “
2. Xác định các vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy tình hình cạnh tranh của
công ty còn rất nhiều phức tạp và vướng mắc .Doanh số bán hóa bán ra từ giữa năm
2011 đến nay giảm đáng kể .Muốn khắc phục và tháo gỡ vấn đề trên thì cần phải tâp
trung nghiên cứu và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty .Với đề tài này cần

phải tập trung giải quyết các vấn đề
+Cạnh tranh là gì ?
+Năng lực cạnh tranh là gì ?
+Thực trang năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV xây dưng Thái Sơn
+Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV xây dựng
Thái Sơn
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài tập trung vào:
-Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường
-Nhận biết đươc sự tác động của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
-Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV Thái
Sơn
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH MTV xây dựng Thái Sơn Với phạm vi nghiên cứu cho sản phẩm
ống thép đúc , ống thép hàn trên thị trường Việt Nam .
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp:
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối chiếu so
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 5
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
sánh, phương pháp logic, phương pháp mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên
cứu.
6. kết cấu
Phần mở đầu
Chương I: một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh
Chương II:Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng năng lực

cạnh tranh cúa công ty TNHH MTV xây dựng Thái Sơn
Chương III:Các kết luận và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH MTV xây dựng Thái Sơn
CHƯƠNG 1: MÔT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH
VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH.
1.1Lý thuyết và khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là sự
đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá
trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh
tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cùng (nhóm người bán),
cũng như chủ thể cầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với
nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 6
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá đẻe thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo kinh tế Amô thì một thị trường cạnh tranh hoàn hảo có rất nhiều người
mua, người bán để cho không có một người mua hoặc một người bán duy nhất nào
có ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả.
Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của
kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong
việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình
trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số
hoặc thị phần.

Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn
lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng
cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghieưẹp yếu
kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ
tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở,
tiền đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia.
1.1.2 . khái niệm về năng lực cạnh tranh
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp .Trong từng điều kiện, bối cảnh
KNCC là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong
muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả,lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng
lực của nó để khai thác thị trường hiện nay và làm nảy sinh thị trường mới
KNCC của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu
lợi nhuận ngày càng cao
Theo Micheael Porter :KNCT đồng nghĩa với năng suất lao động, năng suất
lao động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh.
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 7
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm :KNCC của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng,
duy trì sử dụng và sang tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Như vậy :”KNCC của doanh nghiệp là năng lưc về mọi hoạt động của sản
phẩm kinh doanh của DN nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chất
lương cao với chi phí thấp, được thi trường chấp nhận . Nhờ đó DN có thể tự duy trì
vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo việc thu lợi nhuận và thực
hiện được những mục tiêu mà Dn đã đề ra.”
1.2 Một số lý thuyết của năng lực cạnh tranh
1.2.1 Quan điểm về cạnh tranh
Theo Karl Marx :” cạnh tranh là sự ganh đua , sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điêù kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng

hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch “
Theo các học giả trường phái tư sản cổ điển:” cạnh tranh là quá trình bao gồm
các hành vi phản ứng , quá trình này tạo cho mỗi thành viên trong thị trường một ư
địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phầs n xứng đáng so
với khả năng của mình”.Sự cạnh tranh làm cho mỗi thành viên trong thi trường có
những hoạt động vươn lên khẳng định mình để từ đó thu được kết quả thi trường mà
họ đã bỏ ra
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng :” tính cạnh tran
là khả năng của các DN, ngành , quốc gia , khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế “.Chính vì điều này mà chúng ta
thấy một số nước trong khu vực đang đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất kinh
doanh tại các nước đang phát triển với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất vì họ
có được nguồn nhân lực , giá nhân và nguyên vật liệu rẻ.
1.2.2 Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Theo quan điểm quản trị chiến lược của Michael Porter thì KNCT của các
hãng được quyết định bởi sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành , các
lực lượng này bao gồm các đối thủ cạnh tranh tiềm năng , các sản phẩm thay thế ,
người cung ứng , khách hàng và đối thủ cạnh tranh hiện tại của ngành “. Các DN
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 8
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
cần phải nâng cao KNCT của mình để có thể thắng được sức ép từ các đối thủ cạnh
tranh , lấy được uy tín , lòng tin của khách hàng và nhà cung cấp.DN cần phải
nghiên cứu các vấn đề trên , không ngừng cải tiến , nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như các dịch vụ đi kèm ….tạo ra thế đứng riêng cho mình .
Theo quan điểm của tân cổ điển thì :”KNCT của một sản phẩm là quan điểm
dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất
và năng suất “.Như vậy,KNCT của một ngành, công ty được đánh giá cao hay thấp
tùy thuộc vào chi phí sản xuất , đây là điều kiện cơ bản để xây dựng lợi thế cạnh
tranh.
Theo quan điểm tổng hợp của Vardwer ,E.martin và R.Westgren thì :KNCCT

của một ngành, một công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì thị phần lợi nhuận
trên các thị trường trong và ngoài nước
Theo GS .TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết :” phương pháp luận
xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp “ đăng
trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại Học Thương Mại đã viết :Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm nói riêng
được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần
, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm đó trong mối quan hệ
với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tang trên thị trường trên một thị trường
mục tiêu xác định .
1.2.3 lý thuyết các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một sản phẩm người ta thường sử dụng
các tiêu chí để lượng hóa trong mối tương quan so sánh với các đối thủ cạnh
tranh .Việc nghiên cứu các vấn đề này tập trung trên hai lĩnh vực hoạt động
chính :Năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường . Cụ thể như
sau:
*Các năng lực cạnh tranh nguồn :
-Năng lực tài chính : bất cứ hoạt động sản xuất hay kinh doanh nào cũng phải
xem xét , tính toán đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp , năng lực tài chính
đặc biệt là vốn
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 9
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu không thể thiếu đánh giá kết quả kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh trên thị trường của mỗi doanh nghiệp . Năng lực tài
chính mạnh cần được cân nhắc khi đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các tham
số : lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận , nguồn vốn , dòng tiền mặt tổng tài sản , tài sản
lưu động …
-Năng lực quản trị lãnh đạo : quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh
đạo tới cán bộ công nhân nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp. Người quản lý có
vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp ,

đồng thời là thời là tiêu chí quan trọng để đánh giá thành công hay thất bại của
doanh nghiệp . Philip Kotler đã chỉ ra rằng :Quản trị là đương đầu với tính phức tạp
_một quyết định quản trị tốt phải đạt được một mức quyết định và khả năng định
hướng đúng và các vấn đề chất lượng và tính sinh lợi của sản phẩm .
Một nhà quản trị có chức năng chính như : hoạch định, tổ chức lãnh đạo , kiểm
soát . Vì vậy để quản trị làm tốt được các chức năng chính ở trên đòi hỏi phải có
trình độ ,năng lực,kỹ năng , tầm nhìn , nắm bắt và sử dụng thông tin như thế nào ?
vì vậy để đánh giá năng lực của nhà quản trị cần phải so sánh đánh giá hiệu quả của
những chức năng trên so với đối thủ cạnh tranh .
-Chất lương nguồn nhân lực :Ngoài nguồn nhân lực về tài chính thì chất lượng
nguồn nhân lực là tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp . Nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh
nghiệp .Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực đánh giá qua các tiêu chí : trình độ ,
số lương, cơ cấu , khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ lao động
-Năng lực R&D : ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển , đời sống ngày
càng được nâng cao kèm theo đó nhu cầu của người tiêu dùng cũng phát triển không
ngừng . Vì vậy để áp ứng tốt và đem lại cho khách hành những sản phẩm phù hợp
nhu cầu hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng phát triển, nghiên cứu, đổi mới,
cải tiến để đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu .
Hiệu suất R&D là chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất thể hiện năng lực
R&D của doanh nghiệp . Hiệu suất R&D càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động càng có hiệu quả và ngược lại
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 10
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
-Quy mô sản xuất kinh doanh : Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu
được các khoản lợi tức tăng them nhờ việc tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn . Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm
chi phí do sản xuất đại trà các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa , do giá chiết khấu
với khối lượng lớn vật tư nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất do quảng cáo đại trà
giúp hạ thấp chi phí quảng cáo trên từng sản phẩm . Do dố quy mô sản xuất là tiêu

chí rất quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực của mình .
-Cơ sở vất chất kỹ thuật : là trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp có
hệ thống thiết bị máy móc , công nghệ hiện đại thì sản phẩm của doanh nghiệp nhất
định sẽ được bảo toàn về chất lượng , thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa ,
tăng nhanh vòng quay về vốn giảm bớt về khâu kiểm tra về chất lượng hàng hóa .
*Các nhân tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh hiển thị:
-Chính sách sản phẩm :Là một trong bốn nhân tố quan trọng của marketing
_Mix, bao gồm những yếu tố về chất lượng , cơ cấu chủng loại sản phẩm , kiểu
dáng , mẫu mã , bao bì sản phẩm …
-Chính sách giá : Giá là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm . Giá bán sản
phẩm là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh , vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm không thể bỏ qua giá bán sản phẩm .
Hiện nay có nhiều chiến lược cạnh tranh về giá mà công ty có thể áp dụng
như: cạnh tranh giá thấp , cạnh tranh ngang giá , cạnh tranh giá cao. Tuy nhiên để có
thể áp dụng một chiến lược cạnh tranh về giá thì doanh nghiệp cần xem xét tình
hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
-Chính sách phân phối : Mạng lưới phân phối sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Mạng lưới phân phối hợp lý sẽ giúp
hàng hóa được cung ứng đến khách hàng nhanh nhất , kiểm soát được sức mua trên
từng địa bàn giảm được chi phí vận chuyển , từ đó giảm giá thành sản phẩm . Tùy
theo từng đặc điểm , tính chất kỹ thuật của sản phẩm mà DN lựa chọn cho mình một
kênh phân phối phù hợp .
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 11
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Kênh phân phối có thể theo chiều dọc , chiều ngang với các cấp độ kênh khác
nhau : kênh trực tiếp , kênh cấp độ 1 , kênh cấp độ 2 , kênh cấp độ 3 hay sử dụng
các kênh trung gian cho mỗi loại kênh
-Chính sánh xúc riến : Các hinh thức xúc tiến rất đa dạng và phong phú như
:Quảng cáo , khuyến mại , bán hàng cá nhân , bán hàng trực tuyến , PR … tùy từng

giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng các phương
pháp xúc tiến phù hợp với cường độ phù hợp với cường độ sử dụng khác nhau.
-Uy tín thương hiệu : là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
NLCT của DN, DN có nhiều uy tín thì sẽ có nhiều bạn hàng , đối tác làm ăn và
lượng khách hàng lớn trên thị trường . Hầu hết các DN trên thị trường đều tiến đến
mục tiêu doanh thu , thị phần , lợi nhuận … Nhưng để đạt được mục tiêu đó các
DN cần tạo được uy tín, thương hiệu của mình trên thị trường , tạo vị thế của DN
trong mắt khách hàng
-Thị phần sản phẩm trên thị trường: khi đánh giá NLCT sản phẩm trên thị
trường người ta thường nhìn vào lượng thị phần hiện tại của sản phẩm trên thị
trường hay phần thị trường tiêu thụ mà sản phẩm của DN chiếm lĩnh . Sản phẩm của
công ty nào chiếm được lượng thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thi trường , từ đó
tạo uy tín và thương hiêụ trên thị trường . Thị phần được xác định theo công thức .
Thị phần của DN=Tổng số sản phẩm bán ra của DN /Tổng số sản phẩm tiêu
thụ trên thị trường
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của DN càng rộng
Bảng 1.1 Bảng tiêu chuẩn chi tiết đánh giá NLCT của DN
STT Các chỉ tiêu đánh giá NLCT Trọng số
(Ki)
Điểm xếp
loại(Pi)
ĐiểmTổng(Ki*Pi)
A NLCT nguồn
1 Năng lực tàichính
2 Năng lực quản lý và lãnh đạo
3 Nguồn nhân lực
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 12
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
4 Năng lưc R&D
5 Quy mô sản xuất kinh doanh

6 Cơ sở vật chất kỹ thuật
B NLCT hiển thị
1 Chính sách sản phẩm
2 Chính sách giá
3 Mạng lưới phân phối
4 Hoạt động quảng cáo xúc tiến
5 Uy tín thương hiệu
6 Thị phần sản phẩm
Tông 1.0
Trong đó trọng số (Ki) của các tiêu chuẩn được đánh giá tùy thuộc vào mức
độ ảnh hưởng của chúng với NLCT của DN về sản phẩm đó và được đánh giá từ
0.0 đến 1.0 (mức độ cần thiết tăng dần )sao cho tổng ki =1
Tích hợp những chỉ tiêu trên chính là xác định tổng nội lực của DN trên
những thị trường mục tiêu xác định với tập những đối thủ cạnh tranh trực tiếp xác
định (nghĩa là gắn với những tình huống , thời cơ và thách thức thị trường xác định)
từ đó vận dụng phương pháp chuẩn đối sánh với kỹ thuật thang 4 điểm ( trong đó 4
– tốt , 3- khá ,2 -trung bình , 1 -yếu )để lập bảng câu hỏi đánh giá các tham số quan
trọng nhất , xác định và cho điểm trình độ NLCT của DN , mỗi tham số có cường độ
tác động ảnh hưởng có hệ số độ quan trọng đến NLCT tổng thể của DN khác nhau
Mỗi phân số trên của DN được đánh giá bởi tập mẫu đại diện điển hình có liên
quan và tính điểm bình quân . NLCT của DN được xác định và xếp loại thông qua
điểm đánh giá tổng hợp theo công thức sau:
+Sức cạnh tranh tuyệt đối của sản phẩm :
DSCTDN = ∑Ki Pi
∑Ki Pi : Có giá trị từ 1 đến 4 . Trong đó 2,5 là mức TB
Trong đó :
DSCTDN – điểm đánh giá NLCT của doanh nghiệp
Pi – điểm bình quân chỉ tiêu i của tập mẫu đánh giá
Ki – hệ số quan trọng của chỉ tiêu i
1.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm

trước
1.3.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề trên thế giới:
-Giáo trình “chiến lược cạnh tranh “ tác giả Micheal Porter xuất bản 1998
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 13
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Nghiên cứu của Michael Porter cũng chủ yếu đề cập đến các nền kinh tế phát
triển và những trường hợp thành công mà không trình bày về các nước đang phát
triển . cũng theo nhóm dịch giả” dễ cô cảm giác mọi lợi thế đã an bài : Nhật có lợi
thế cạnh tranh về điện tử tiêu dùng , Mỹ có lợi thế cạnh tranh về máy tính và phần
mền ,các nước khác không có… ”
-Giáo trình “ khái luận về quản trị chiến lược “ tác giả Fred R. David đã làm rõ
các vấn đề quản trị chiến lược và áp dụng các chiến lược vào hoạt động thực tiễn
của mỗi doanh nghiệp . Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác đông các yếu tố
bên trong và bên ngoài như thế nào và các yếu tố đó ảnh hưởng ít hay nhiều đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Thông qua các ma trận đánh gía các yếu
tố của doanh nghiệp để có thể thấy được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở
mặt nào và yếu ở mặt nào , có mặt nào cần khắc phục.
1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu luận văn khóa trước
Luận văn “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và
xây dựng thái phương trên thị trường “của Hà Ngọc Đoàn –đại học thương mại ,
thực hiện năm 2006 .Đề tài này đã đưa ra được thực trạng khả năng cạnh tranh của
công ty , nhằm đưa ra giải pháp mang tính định hướng rõ ràng
Luận văn “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần cỏ khí Hồng
Nam “ của Nguyễn Thị Trinh , thực hiện năm 2010 . Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra
đươc hướng giải quyết giúp công ty đứng vững trên thị trường , tuy nhiên đề tài
chưa chỉ rõ được tình hình thực tế và các công cụ cạnh tranh của công ty
Trong thời gian vừa qua chưa có đề tài nào nghiên cứu về nâng cao năng lực
khả năng cạnh tranh cho ngành vật liệu xây dựng đặc biệt là cho công ty TNHH
MTV Thái Sơn
1.4 Mô hình và nội dung nghiên cứu

1.4.1. Mô hình nghiên cứu
Nhận dạng

và phân tích
Xd bộ tiêu chí
đánh giá
Đánh giá NLCT
của công ty
Giải pháp

nâng cao
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 14
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
1.4. 2 Nội dung giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
1.4.2.1Nhận dạng và phân tích tình thế chiến lược của doanh nghiệp :
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải nhận dạng
được chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp đang theo đuổi : chiến lược cạnh tranh
về giá , chiến lược cạnh tranh về sản phẩm…. và hiệu lực thực thi của chiến lược ra
sao
Để nghiên cứu về hiệu lực thực thi thì trước hết phải xác định xem sản phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường là gì , tập khách hàng mục tiêu
mà doanh nghiệp đang hướng tới , doanh số ,thị phần mà doanh nghiệp đạt được
trong đối sánh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Ngoài ra còn xem xét những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp sẽ phải
đương đầu trong chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp đang theo đuổi .
1.4.2.2 Xây dưng bộ tiêu chí đánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* NLCT nguồn :
-Năng lực tài chính : Trong bảng xác định NLCT tổng hợp của doanh nghiệp
Năng lực tài chính có trọng số 0.1 thể hiện mức độ quan trọng và tầm ảnh hưởng
của yếu tố này đến NLCT của DN do tài chính rất cần trong việc hình thành và phát

triển của DN , nó là điều kiện để DN thực hiện sản xuất kinh doanh . Bất cứ một
hoạt động nào đều phải xem xét tính toán cân nhắc đến vấn đề tài chính . Nếu DN
có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới
công nghệ đầu tư trang thiết bị , đảm bảo nâng cao chất lượng , hạ giá thành nhằm
duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh , củng cố vị thế của mình trên thị trường.
-Năng lực về quản trị lãnh đạo : Trong bảng xác định NLCT tổng hợp của
doanh nghiệp Năng lực quản trị có trọng số 0.05 .Năng lực lãnh đạo là một chỉ tiêu
rất khó đánh giá nó bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan cũng như khách quan trong
quá trình sản xuất kinh doanh . Để dễ dàng cho việc phân tích cũng như đánh gía
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 15
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
luận văn chỉ xin phân tích dựa trên hai nhân tố chính là hiệu quả của bộ máy lãnh
đạo và các công nghệ quản lý đang áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành , phong cách lãnh đạo của các nhà quản
trị ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong những năm gần đây ngành sản xuất vật liệu xây dựng gặp không ít khó
khăn , giá vật liệu xây dựng cũng giảm mạnh cùng với thị trường bất động sản do đó
sức cạnh tranh trong ngành mạnh . Một trong những cách mà các doanh nghiệp sử
dụng hiện nay là xây dựng bộ máy tổ chức hiệu quả ,áp dụng phần mền quản lý tiên
tiến trên thế giới vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình
-Chất lượng nguồn nhân lực : Trong bảng xác định NLCT tổng hợp của doanh
nghiệp yếu tố chất lượng nguồn nhân lực có trọng số 0.1 do con người là yếu tố chủ
chốt , là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của DN , họ quyết định sự thành
bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và
sáng kiến để sang tạo ra sản phẩm , chỉ có con người mới biết mà khơi gợi những
nhu cầu của con người , chỉ có họ mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp
mà tất cả các điều này hình thành nên KNCT , vậy để tạo ra khả năng cạnh tranh thì
DN phải tác động , quan tâm đến vấn đề nhân lực .Nhà quản trị cấp cao của DN
được ví như người thuyền trưởng chèo lái những con tàu ra biển khơi , chính họ là

người đưa ra các quyết định đề ra các phương hướng , hành động , vạch ra đường đi
và cách thức để đưa DN đến bến bờ thành công . Nhưng trong bất cứ DN nào chỉ có
nhà lãnh đạo giỏi không thì chưa đủ mà phải có một lực lượng nhân viên có trình độ
,tay nghề lòng say mê với nghề nghiệp chính họ sẽ là những trợ thủ đắc lực trong
việc triển khai các hoạt động và dự án kinh doanh, điều này sẽ giúp cho DN tạo chỗ
đứng vững chắc trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay .Muốn đảm bảo
điều này DN phải làm tốt ngay khâu tuyển dụng , tổ chức đào tạo ,giáo dục cho họ
lòng nhiệt tình hăng say và tinh thần lao động tập thể
- Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 16
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Cơ sở vật chất của DN là toàn bộ tài sản cố định như máy móc ,thiết bị ,nhà
xương….Tình trạng máy móc thiết bị công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
KNCT của DN . Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản
xuất của DN và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm , đến giá thành và giá
bán sản phẩm .Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy
móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản
phẩm chất lượng cao , giá thành hạ , từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh . Ngược lại
không một doanh nghiệp nào được coi là có khả năng cạnh tranh khi trong tay họ là
một hệ thống máy móc thiế bị cũ kỹ và công nghệ sản xuất lạc hậu .
-Năng lực R&D :ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển , nhu cầu của con
người cũng phát triển theo và ngày càng đòi hỏi cao hơn , khó tính hơn . Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường thì phải
không ngừng nghiên cưú đưa ra sản phẩm phù hợp nhu cầu của người tiêu dùng .
Hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng đòi hỏi rất cao về các thông số kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm do đó cần phải có được những chiến lược R&D phù hợp thì
mới đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng vì thế trọng số của nhân tố này đạt
0.05
-Quy mô sản xuất kinh doanh : Quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh thể
hiện năng lực lớn mạnh của DN . Một DN có quy mô sản xuất kinh doanh lớn thể

hiện thế mạnh về nguồn lực , tài chính , khả năng cung ứng và khả năng sản xuất …
*Năng lực cạnh tranh hiển thị
-Chất lượng sản phẩm :
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kĩ thuật .Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều
mặt khác nhau tính cơ lý hóa đúng như các chỉ tiêu quy định , hình dáng màu sắc
với mỗi loại sản phẩm khác nhau .Tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn
luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , đó là điều kiện
không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn dành thắng lợi trong cạnh tranh , nói một
cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp do đó yếu
tố này chiếm trọng số là 0.1
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 17
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
- Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà người bán hay doanh
nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa
đó trên thị trường .giá cả của sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua
quan hệ cung cầu . Giá cả được sử dụng thông qua các chính sách định giá bán sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường , một DN có thể có các chính sách định giá
như : định giá cao , chính sách định giá thấp , chính sách giá phân biệt , chính sách
ngang giá , chính sách bán phá giá ….Tùy từng giai đoạn , từng trường hợp mà
doanh nghiệp chọn chính sách giá phù hợp. Giá là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và
chiếm trọng số 0.1
-Hệ thống phân phối
Hệ thống kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm
cho khách hàng . Vì vậy , DN nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản
phẩm , dịch vụ của mình tốt , tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người sử dụng
thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường . Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về
thời gian địa điểm giữa những người sản xuất với người tiêu dùng . Hiện nay ,các

doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng hóa tới tay
người tiêu dùng nhưng lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản :kênh trực tiếp ,
kênh gián tiếp
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh , tình hình thị trường và đặc
điểm hàng hóa mà DN lựa chọn loại kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau cho
phù hợp
-Uy tín thương hiệu :
Một doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu trên thị trường thể hiện thông qua
số lượng khách hàng và lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp đó , nếu
doanh nghiệp không tạo được lòng tin với khách hàng thì doanh nghiệp đó không
thể phát triển bền vững được . Điều đó thể hiện tầm quan trọng của uy tín của một
doanh nghiệp tiêu chí này chiếm trọng số 0.1
-Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán :
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 18
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán là các hình thức được sử dụng phổ
biến ở tất cả các hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng
cũng vậy đây là hoạt động cần thiết và cơ bản nhất để cung cấp thông tin cho khách
hàng một cách hiệu quả nhất . có rất nhiều hình thức quảng cáo như : báo đài , tivi,
internet ….và các hoạt động xúc tiến khác nhau , tùy đặc thù của rừng sản phẩm
.Tiêu chí này được đánh giá đạt trọng số 0.1
-Thị phần sản phẩm trên thị trường:một doanh nghiệp đạt được thị phần lớn
hay nhỏ trong ngành thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp là mạnh hay yếu so
với các đối thủ trực tiếp do đó đây là tiêu chí vô cùng quan trọng để đánh giá NLCT
của công ty chiếm tỷ trọng 0.1
Dưạ vào đặc thù riêng của sản phẩm dịch vụ trong hoạt động kinh doanh vật
liệu xây dựng , ta có bảng đánh giá độ quan trọng của ngành kinh doanh vật liệu xây
dựng
Bảng 1.2 Mô hình hệ tham số xác định NLCT tổng hợp của doanh nghiệp
STT Các tiêu chí đánh giá NLCT Trọng số

A NLCT nguồn
1 Năng lực tài chính 0.1
2 Năng lực quản trị lãnh đạo 0.05
3 Chất lượng nguồn nhân lực 0.1
4 Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật 0.1
5 Năng lực R&D 0.05
6 Quy mô sản xuât kinh doanh 0.05
B NLCT hiển thị
1 Chất lượng sản phẩm 0.1
2 Giá thành sản phẩm 0.1
3 Hệ thống phân phối 0.05
4 Uy tín và thương hiệu 0.1
5 Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán 0.1
6 Thị phần sản phẩm 0.1
Tổng 1.0
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 19
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
1.4.2.2 Đánh giá NLCT của doanh nghiệp trong đối sánh với ĐTCT trực
tiếp
Dựa trên bảng tổng hợp NLCT của hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ,
tiếp đó tập trung khảí này sát đánh giá điểm xếp loại các tiêu chí này của công ty
trong đối sánh với các ĐTCT trực tiếp . Ta có mô hình sau :
Bảng 1.3 : Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng hợp của doanh
nghiệp
STT Các tiêu chí đánh giá NLCT Trọng số Điểm xếp loại
A NLCT nguồn DN ĐTCT (A) ĐTCT (B)
1 Năng lực tài chính 0.1
2 Năng lực quản trị lãnh đạo 0.05
3 Chất lượng nguồn nhân lực 0.1
4 Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật 0.1

5 Năng lực R&D 0.05
6 Quy mô sản xuất kinh doanh 0.05
B NLCT hiển thị
1 Chất lượng sản phẩm 0.1
2 Giá thành sản phẩm 0.1
3 Hệ thống phân phối 0.05
4 Uy tín và thương hiệu 0.1
5 Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán 0.1
6 Thị phần sản phẩm trên thị trường 0.1
Tổng 1.0
1.4.2.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Từ bảng đánh NLCT của doanh nghiệp trong mối tương quan với đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của doanh nghiệp . Từ đó nhận dạng những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó và đề xuất giải pháp nâng cao NLCT của doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 20
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH MTV xây dựng THÁI SƠN
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHHMTV xây dựng Thái Sơn
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH MTV Xây dựng Thái Sơn được thành lập vào tháng 2 năm
2007 tại số 701 tòa tháp đôi ,C6,Mỹ Đình I,Từ Liêm ,Hà Nội .Doanh nghiệp có vôn
điều lệ là 5tỷ đồng năm 2010 đã tăng lên con số 7 tỷ đồng
Công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 104003043, do sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 11/4/2008.Công ty TNHH MTV Thái Sơn là
một công ty có tư cách pháp nhân , hoạt động độc lập và có con dấu riêng , , độc lập
về tài chính, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
Địa chỉ: 701 Tòa Tháp Đôi,C6, Mỹ Đình I, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nộia

Văn phòng: Tầng 7, Tòa nhà số 8 Phạm Hùng, Cầu Giấy, Hà Nội
Mã số thuế: 0102722935
Công ty TNHH MTV Xây dựng Thái Sơn được thành lập và hoạt động từ
4/2008, là doanh nghiệp thành lập theo hình thức công ty TNHH MTV, hoạt động
tuân thủ theo luật doanh nghiệp do quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa
1
XI,kỳ họp thứ 8 năm 2008 thông qua
Trong 3 năm hoạt động từ 2008 đến 2011 công ty đã có những bước tiến rõ
rệt đặc biệt là trong năm 2011 công ty liên tục ký kết được các hợp đồng mua bán
lớn tại rất nhiều tỉnh thành trên cả nước .Năm 2008 thành lập công ty với một kho
hàng và văn phòng đại diện tại tòa nhà số 8 , Phạm Hùng -Cầu Giấy -Hà Nội .Số
vốn điều lệ chưa đầy 5 tỷ đồng , Số lao động là 15 người
Năm 2009 công ty mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh không
những trong lĩnh vực xây dựng mà còn hoạt động trong các lĩnh vực thương mại
khác như mua bán cho thuê máy phát điện , sản xuất và kinh doanh nguyên vật liệu
xây dựng
1
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 21
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Năm 2010 phát triển thêm nghành nghề khai thuê hải quan , mua bán oto và
các sản phẩm phụ trợ khác
Năm 2011 công ty đã mạnh dạn đầu tư xuất khẩu các mặt hàng ra nước ngoài
và liên tục ký kết các hợp đồng mua bán lớn tại các tỉnh thành trong cả nước đánh
dấu bước ngoặt lớn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
Nguyên tắc hoạt động : công ty TNHH MTV Xây dựng Thái Sơn có trách
nhiệm hoạt động theo điều lệ và quy định của Công ty do ban Giám đốc ban hành
tuân theo quy định của pháp luật
Sơ đồ 2.1 Mô hình hoạt động của Công ty

(Nguồn :Phòng hành chính)

Phòng kinh doanh : Bao gồm một trưởng phòng và 5 nhân viên kinh doanh ,
tất cả đều có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
tại thị
trường trong nước cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu . Tất cả đều cótrình độ
đại học và sau đại học
Phòng tài chính kế toán :đảm bảo vốn chi tiêu cho mọi khâu trong toàn bộ
doanh nghiệp như đảm bảo vốn trong quá trình cung vật tư , trả lương , đãi ngộ khác
cho nhân viên , tham gia điều phối toàn bộ các dòng tiền trong toàn bộ công ty ,
chấp hành mọi chính sách của nhà nước và đơn vị .Tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh một cách chính xác số liệu kế toán trong tất cả các khâu nhằm giúp cho lãnh
đạo nắm được tình hình kinh doanh tại các khâu ra sao để có biện pháp khắc phục.
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 22
TGĐ
Cố vấn
Trợ lý nhân
sự
Phòng kinh
doanh
GĐ điều hành
Phòng TC kế
toán
Quản đốc Nhà
máy
Phòng kỹ thuậtBộ phận vật tư
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
Phòng kỹ thuật : đảm bảo về mặt kỹ thuật cho toàn bộ các thiết bị sử dụng
trong các công trình xây dựng , đảm bảo thông số kỹ thuât cho các sản phẩm được
sản xuất tại công ty

2.1.3 Các mặt hàng sản xuất ,kinh doanh chủ yếu của công ty
San lấp mặt bằng
Thi công, xây dựng công trình dân g, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đường
dây và trạm biện áp đến 35 KV;
Trang trí nội thất, ngoại thất công trình;
Mua bán,cho thuê máy phát điện, máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng và
công nghiệp;
Sản xuất, mua bán nguyên vật liệu xây dựng và các thiết bị lắp đặt khác trong
ngành xây dựng
Dịch vụ khai thuê hải quan
Mupa bán ô tô và các thiết bị phụ trợ của ô tô
2.2 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp quan sát trực tiếp : trong thời gian thực tập em đã được trực
tiếp tham gia vào công việc của công ty , nắm bắt được cách thức , cơ chế , chính
sách hoạt động kinh doanh , quan sát được quá trình làm việc của khối sản xuất
,nắm bắt tình hình cơ sở vật chất máy móc thiết bị Qua việc quan sát này em đã
hiểu được một phần về hoạt động sản xuất kinh doanh và một số vấn đề trong cạnh
tranh
b. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra : trong quá trình thực tập và viết
khóa luận em đã sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm với các câu hỏi đóng. Đối
tượng điều tra là cán bộ nhân viên tại các phòng ban . Ngoài ra em còn phát phiếu
điều tra cho các khách hàng của công ty với 10 câu hỏi . Nội dung của các câu hỏi
điều tra tập trung vào các vấn đề nhân lực vấn đề tài chính , các nguồn lực cơ sở vật
chất kỹ thuật
c. Phương pháp phỏng vấn : để làm rõ hơn các vấn đề về NLCT em đã
phỏng vấn phó giám đốc , trưởng phòng kinh doanh . Qua nội dung phỏng vấn em
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 23
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271

đã hiểu thêm về các chính sách , phương hướng hoạt động kinh doanh và phát triển
của công ty trong giai đoạn tới , những vấn đề tồn tại trong cạnh tranh .
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong thời gian thực tập em đã thu thập và tổng hợp được một số thông về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Các tài liệu thu thập gồm: giấy
phép đăng ký kinh doanh , điều lệ công ty , danh sách cán bộ công nhân viên , bảng
kê máy móc trang thiết bị máy móc , các bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
từ năm 2009-2011 , chính sách và chiến lược trong thời gian tới
2.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu :
a.Phương pháp thống kê .
Sau quá trình thu thập được số liệu , em đã phân loại và sắp xếp các dữ liệu đó
để tiến hành phân tích thực trạng NLCT của công ty .
b. Phương pháp phân tích, so sánh
Qua các số liệu cụ thể đã thu thập được em tiến hành phân tích so sánh giữa
các năm với nhau để thấy được những biến chuyển trong quá trình hoạt động của
công ty , những gì công ty đã làm được và chưa làm được . Bên cạnh đó em còn tiến
hành so sánh một số chỉ tiêu với các DN khác trong ngành để thấy được điểm
mạnh , điểm yếu của công ty .
Quá trình phân tích , so sánh này giúp em có được thông tin cụ thể và chính
xác nhất về KNCT , từ đó có những giải pháp hiệu quả để nâng co khả năng cạnh
tranh của DN .
2.3 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
KNCT của công ty .
2.3.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài :
a. Môi trường kinh tế
-Cơ hội : Tình hình kinh tế có những điều không thuận lợi cho công ty nhưng
chính phủ cũng có những chính sách để sát cánh cùng các DN vượt qua cơn khủng
hoảng bằng các chính sách như miễn giảm thuế , tạo điều kiện thuận lợi trong việc
vay vốn , có những chính sách bảo vệ ngành trong thời kỳ đầu hội nhập với sự tham
gia cạnh tranh của nhiều DN lớn trên thế giới .

Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 24
Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Tươi MSV: 08D100271
-Thách thức: Sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế ảnh hưởng trực
tiếp và mạnh mẽ tới tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của công ty . Giai đoạn
2008_2009 nền kinh tế đang bị khủng hoảng và suy giảm , chỉ số lạm phát cao điều
này ảnh hưởng lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty . Đến năm 2010 nền
kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi , nhưng lạm phát lại tăng cao , giá cả các yếu
tố đầu vào tăng đột biến .
Bên cạnh đó giá USD trong thời gian qua tăng rất nhiều làm giá cả của sản
phẩm cũng phải tăng theo , vì đa phần nguyên liệu của công ty là nhập khẩu . Sự
tăng giá và tình hình lạm phát cao sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm và sức
cạnh tranh của công ty Để nâng cao KNCT thì công ty phải nghiên cứu , quan tâm
theo dõi tình hình thay đổi của nền kinh tế để có những biện pháp điều chỉnh sản
xuất và có những kế sách đối phó, tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh .
b. Môi trường chính trị ,pháp luật
Các nhân này có ảnh hưởng cũng khá lớn đến hoạt động của công ty. Sự thay
đổi biến động của các yếu tố này có thể tạo những thuận lợi và cũng có thể tạo
những điều không tốt cho công ty.
-Cơ hội : Nước ta có sự ổn định về chính trị điều này là điểm rất quan trọng để
công ty yên tâm sản xuất và đầu tư trong giai đoạn tiếp theo . Chế độ chính trị định
tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển , đời sống con người trở nên đầy đủ
hơn , từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tất cả các công ty nói chung và công ty TNHH MTV xây dựng Thái Sơn nói
riêng dều phải hoạt động theo khuôn khổ luật pháp mà chính phủ đã đề ra . Công ty
phải nghiên cứu và định hướng hoạt động theo các bộ luật đã ban hành như luật
thương mại , luật doanh nghiệp , luật đầu tư , luật lao động Tất cả những điều này
liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động , đến doanh thu , lợi nhuận của công ty .
Nó đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công ty , xây dựng nên một môi trường cạnh
tranh lành mạnh là điều kiện giúp công ty nâng cao KNCT , phát triển bền vững

-Thách thức :Đất nước ta đang trong bước đầu quá trình hội nhập nên các cơ
chế chính sách đang trong giai đoạn hoàn thiện , còn nhiều chỗ chưa hợp lý , chồng
Khoá luận tốt nghiệp trường ĐHTM Page 25

×