Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 109 trang )

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG NAM ĐỊNH

QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA: 2010 - 2012

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO TÔ LINH

HÀ NỘI - 2013


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Khoa Kinh tế và Quản lý đã trang
bị cho tôi những kiến thức căn bản làm nền tảng cho những nghiên cứu của tôi trong
luận văn này cũng như trong công việc và cuộc sống.
Đặc biệt chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Cao Tô Linh đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.
Xin cảm ơn Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
tạo cho chúng tôi một môi trường học tập và nghiên cứu khoa học tốt.
Bên cạnh đó tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và
cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Hương

Học viên: Nguyễn Thị Hương

i


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .................. 3

1.1 Tổng quan về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế ............... 3
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ......................................................................... 3
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh ......................................................................... 4
1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp.......................... 8
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh........................................................................... 9
1.1.4 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................. 14
1.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng Việt Nam ..... 16
1.2.1 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất xây dựng ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. .................................................................. 16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng .... 18
1.2.3 Nội dung phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam............................................................................................................... 23
1.2.4 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng................ 31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG NAM ĐỊNH ......... 37
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định ..... 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................... 37
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty ................................ 37
2.1.3 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng hạ
tầng Nam Định trong những năm gần đây ..................................................... 40
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam
Định .............................................................................................................. 42
2.2.1 Năng lực tài chính của Công ty ............................................................. 42
Học viên: Nguyễn Thị Hương

ii


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.2.2 Năng lực về máy móc thiết bị, công nghệ thi công .............................. 52
2.2.3 Nhân tố nhân lực và tổ chức quản lý của công ty .................................. 56
2.2.4 . Các hoạt động marketing nâng cao uy tín của doanh nghiệp. .............. 58
Tất cả các hình thức trên đều nhằm quảng cáo, nâng cao uy tín của công ty
đến các chủ đầu tư và tạo điều kiện mở rộng thị phần cho công ty ................ 60
2.2.6 Thị phần của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh
Nam Định .................................................................................................... 60
2.3 Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................... 61
2.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô ............................................................... 62
2.3.2 Nhân tố khách hàng .............................................................................. 64
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 65
2.3.4 Nhân tố các nhà cung cấp ..................................................................... 67
2.4 Phân tích công cụ cạnh tranh ................................................................... 69
2.4.1 Về chủng loại sản phẩm........................................................................ 70
2.4.2 Về chất lượng sản phẩm ....................................................................... 71
2.4.3 Giá thành sản phẩm .............................................................................. 72
2.4.4 Tiến độ và biện pháp thi công ............................................................... 74
2.4.5 Vị thế, uy tín, kinh nghiệm của công ty trên thị trường xây dựng ........ 74
2.5 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng hạ
tầng Nam Định .............................................................................................. 76
2.5.1 Đánh giá về mặt mạnh và mặt yếu của công ty ..................................... 76
2.5.2 Đánh giá những cơ hội và nguy cơ của công ty .................................... 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG NAM
ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................. 82
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định trong
năm 2012 – 2016. .......................................................................................... 82
Học viên: Nguyễn Thị Hương


iii


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định............................................................. 84
3.2.1. Giải pháp 1: Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực của công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng Nam Định .......................................................................... 84
3.2.2 Gải pháp 2: Nâng cao năng lực tài chính. ............................................. 89
3.2.3 Giải pháp 3: Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng đồng bộ theo quá
trình kể từ khi bắt đầu thi công đến khi nghiệm thu, bàn giao........................ 93
3.2.4 Giải pháp 4: Đầu tư máy móc hiện đại và ứng dụng khoa học công nghệ ...96
KẾT LUẬN ................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 101

Học viên: Nguyễn Thị Hương

iv


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ

phần xây dựng hạ tầng Nam Định giai đoạn 2008 – 2011 ..................................... 40
Bảng 2.2: So sánh năng lực tài chính của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định
với một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2011............................ 42
Bảng 2.3: Nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định giai đoạn
2008 – 2011.......................................................................................................... 44
Bảng 2.4: Tài sản của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định giai đoạn 2008
– 2011 .................................................................................................................. 47
Bản 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của công ty giai đoạn 2008 – 2011........................................................................ 49
Bảng 2.6: Năng lực máy móc thiết bị của công ty năm 2011................................. 53
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá tài sản cố định của công ty cổ phần xấy dựng hạ tầng
Nam Định giai đoạn 2008 – 2011 ......................................................................... 54
Bảng 2.8: So sánh tổng giá trị trang thiết bị máy móc của công ty so với đối thủ
cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Nam Định ................................................................. 55
Bảng 2.9 : Bảng chất lượng cán bộ kỹ thuật của công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng
Nam Định năm 2011 ............................................................................................ 56
Bảng 2.10 : Công nhân kỹ thuật của công ty năm 2011......................................... 57
Bảng 2.11: So sánh đối thủ cạnh tranh trực tiếp .................................................... 66
Bảng 2.12: So sánh các công cụ cạnh tranh của NAM JOCO với các đối thủ cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh Nam Định.......................................................................... 70
Bảng 2.13: Một số công trình công ty trúng thầu năm 2011 .................................. 71
Bảng 2.14 : Kinh nghiệm của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định ......... 75
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2012 ............................................. 84
Bảng 3.2: Kế hoạch đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên năm 2012............ 87
Bảng 3.3: Bảng kế hoạch bảo hộ lao động ............................................................ 88
Bảng 3.3: Nguồn huy động vốn sản xuất kinh doanh dự kiến giai đoạn 2012 – 2016
của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định ................................................. 91
Bảng 3.4 : Danh mục thiết bị thi công công ty cần đầu tư năm 2012 ..................... 99

Học viên: Nguyễn Thị Hương


v


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Biểu đồ so sánh sản lượng và doanh thu của công ty cổ phần xây dựng hạ
tầng Nam Định từ năm 2008 - 2011 ........................................................................ 41
Biểu 2.2: Đồ thị biến đổi quy mô và cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần xây dựng hạ
tầng Nam Định trong tương quan với giá trị sản lượng thực hiện giai đoạn 2008 2011 ....................................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng
Nam Định năm 2008 và 2011 ................................................................................. 46
Biểu 2.5: Biểu đồ so sánh cá hệ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty giai đoạn
2008 – 2011............................................................................................................ 50
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ so sánh các hệ số lợi nhuận trên vốn của công ty cổ phần xây
dựng hạ tầng Nam Định giai đoạn 2008 – 2011 ...................................................... 51
Biểu 2.7: Thị phần của công ty trên thị trường xây dựng Nam Định ....................... 61

Học viên: Nguyễn Thị Hương

vi


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

:

Doanh nghiệp

TSCĐ

:

Tài sản cố định

VCĐ

:

Vốn cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

VLĐ

:

Vốn lưu động


DT

:

Doanh thu

LN

:

Lợi nhuận

XDGT

:

Xây dựng giao thông

CP

:

Cổ phần

XL

:

Xây lắp


Học viên: Nguyễn Thị Hương

vii


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất và kỹ
thuật ban đầu cho xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp xây dựng là đảm bảo
nâng cao nhanh chóng năng lực sản xuất của các ngành, các khu vực kinh tế có kế
hoạch và phân bố hợp lý sản xuất. Công nghiệp xây dựng là một trong những ngành
kinh tế lớn của nền kinh tế, có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh
tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật. Điều này tạo nên sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng về mọi mặt. Doanh
nghiệp nào có đủ sức cạnh tranh chứng tỏ doanh nghiệp ấy càng mạnh, hoạt động
càng hiệu quả.
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định cũng nằm trong vòng xoáy cạnh
tranh đó. Là một công ty trẻ, không thể sánh về kinh nghiệm cũng như uy tín với
các công ty lớn trong ngành xây dựng, của cả nước, điều này đặt ra cho công ty
những yêu cầu phải nghiên cứu và hoàn thiện giải pháp định hướng phát triển nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, để không chỉ đứng vững mà còn phát
triển mạnh trên thị trường. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Nghiên cứu và đề
xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Xây dựng
hạ tầng Nam Định” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu.
2. Mục đích của đề tài

Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng Nam Định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức và từ đó đề xuất các giải pháp cũng
như các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực canh tranh của công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung đánh giá và nghiên cứu năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty cổ phần xây
dựng hạ tầng Nam Định nói riêng.
Học viên: Nguyễn Thị Hương

1


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng Nam Định về các sản phẩm xây dựng công trình giao thông, thủy
lợi, xây dựng dân dụng,... Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty

- Phạm vi thời gian: Luận văn chọn mốc thời gian từ năm 2009 đến
hết năm 2011.
4. Đóng góp của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần vào bổ sung và hệ thống
hoá các vấn đề về lý luận cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định so với một số
đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đưa ra những giải pháp để nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
khác nhau. Đó là các phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hoá, phương pháp
thống kê, so sánh, phương pháp phân tích, nghiên cứu điển hình và phân tích những
tư liệu thực tế để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận văn được kết cấu làm 3
chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần xây dựng hạ tầng Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng Nam Định trong thời gian tới.
Học viên: Nguyễn Thị Hương

2


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường được xem là nền kinh tế năng động
nhất, đã mang lại nhiều thành tựu đóng góp cho sự phát triển của văn minh nhân
loại. Kinh tế thị trường vận động dưới sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó phải kể đến quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh đã, đang và sẽ là
vấn đề được quan tâm nghiên cứu trên cả lý luận và trong thực tiễn nhằm vận dụng
ngày càng hiệu quả quy luật này phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp nói riêng, mỗi quốc gia nói chung. Sự cạnh tranh trên thị trường của các
thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt vì vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm
trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được những lợi nhuận siêu ngạch”
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Trong cuốn sách “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu
kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.

Học viên: Nguyễn Thị Hương

3


Luận văn thạc sĩ QTKD


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Theo Micheal Porter thì: “Cạnh tranh là để thu hút vốn, thu hút con người,
thu hút khách hàng và phải vượt trên đối thủ”.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trước đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ
thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Chúng
ta có thể quan niệm “Cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh
tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn
lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng
cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém
sẽ bị đào thải và doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ
tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở,
tiền đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia.
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Dựa trên các tiêu thức khác nhau người ta phân thành nhiều loại hình cạnh
tranh khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Người ta chia cạnh tranh làm ba loại:
* Cạnh tranh giữa người bán và người mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo "luật" mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn
mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này
được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành
động mua được thực hiện.
* Cạnh tranh giữa người mua với người bán:


Học viên: Nguyễn Thị Hương

4


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá, dịch
vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở
nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hoá đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ
thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là một cuộc
cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.
* Cạnh tranh giữa những người bán với nhau:
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối
với bất kì một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, số người bán
càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn
giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá
doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu
thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu và mở
rộng sản xuất. Trong cuộc chạy đua này những doanh nghiệp nào không có chiến
lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị trường nhưng đồng thời
nó lại mở rộng đường cho những doanh nghiệp nào nắm chắc được "vũ khí" cạnh
tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển.
1.1.2.2 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Người ta chia cạnh tranh thành hai loại:
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng
hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những

doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường.
Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.
* Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận cao
nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp của một
ngành với ngành khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các
điều kiện khác khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và
Học viên: Nguyễn Thị Hương

5


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào ngành này có
thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng
nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu
hướng chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó
chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những ngành
trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng.
Do đó cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoá có xu hướng giảm xuống, làm
giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp
khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản
xuất của ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng
và làm tăng tỷ suất lợi nhuận. Tóm lại, kết quả của sự cạnh tranh này hình thành nên
tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển của các
ngành với nhau.
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trường

Người ta chia cạnh tranh thành 2 loại:
* Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người
mua nhỏ, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả
năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được
mô tả: Tất cả các hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau; tất cả những người bán
và người mua đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán,
trao đổi; không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua
hay người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự tìm
cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của mình so
với các đối thủ khác
* Cạnh tranh không hoàn hảo:
Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra
của hãng thì hãng ấy được liệt vào "hãng cạnh tranh không hoàn hảo". Như vậy
Học viên: Nguyễn Thị Hương

6


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau.
Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại
có hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa
các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau. Những
người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình bằng
nhiều cách như: Quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi về giá và dịch vụ trước,
trong và sau khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn

hiện nay. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
- Độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có ảnh hưởng
lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm của mình với giá
rất cao và những người này có thể làm thay đổi giá cả thị trường. Có hai loại cạnh
tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán tức là trên
thị trường có ít người bán và nhiều người mua, lúc này người bán có thể tăng giá
hoặc ép giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu được là tối đa, còn độc quyền
mua tức là trên thị trường có ít người mua và nhiều người bán khi đó khách hàng
được coi là thượng đế, được chăm sóc tận tình và chu đáo nếu không những người
bán sẽ không lôi kéo được khách hàng về phìa mình. Trong thực tế có tình trạng độc
quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế, tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc
các nhà độc quyền liên kết với nhau gây trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất và
làm tổn hại đến người tiêu dùng. Vì vậy phải có một đạo luật chống độc quyền
nhằm chống lại liên minh độc quyền của một số nhà kinh doanh.
- Độc quyền nhóm: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành sản
xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xảy ra giữa một
số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp phải nhận thức rằng
giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc
vào hoạt động của những đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Một sự thay đổi
về giá của doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến nhu cầu cân đối với
các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị trường này
là những người có tiềm lực kinh tế mạnh, vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập
Học viên: Nguyễn Thị Hương

7


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh thường là rất Trong thực tế có thể tình
trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền
hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau.
Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến
người tiêu dùng. Vì vậy ở một số nước đã có luật chống độc quyền nhằm chống lại
sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh.
1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện
bằng thị phần của doanh nghiệp đó. Có 3 cách tính thị phần doanh nghiệp như sau:
- Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp so với toàn ngành: là phần trăm về số
lượng hoặc giá trị hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc
tổng giá trị của tất cả hàng hoá cùng loại đã bán ra trên thị trường:
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của DN
Thị phần DN =
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của toàn ngành
- Thị phần so với đối thủ cạnh tranh: là phần trăm về số lượng hoặc giá trị
hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với số lượng hoặc giá trị của hàng hóa cùng
loại của đối thủ cạnh tranh đã bán trên thị trường.
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của DN
Thị phần DN =
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của đối
- Chỉ tiêu tăng trưởng thị phần: là chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng thị phần
của doanh nghiệp của năm sau so với năm trước, được đánh giá bằng việc so sánh
hiệu số thị phần của năm sau so với năm trước.
Tăng trưởng thị phần = Thị phần năm sau – Thị phần năm trước

Học viên: Nguyễn Thị Hương

8



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.3 Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các
kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận
cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những
công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị
trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa
chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuân
mẫu cứng nhắc nào. Dưới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng
mà các doanh nghiệp thường phải dùng đến.
1.1.3.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm
Sản phẩm là công cụ cạnh tranh quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp hiện
nay. Sản phẩm được sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do vậy
nghiên cứu sản phẩm chính là nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và kết
quả của quá trình này chính là cho ra được các sản phẩm thỏa mãn tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng. Doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì
phải tập trung toàn bộ nguồn lực để làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng nhất
có thể đối với thị trường. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng biến dộng
nhanh theo nhiều chiều hướng như đa dạng hơn, phong phú hơn, cao cấp hơn …
doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức
- Đa dạng hoá sản phẩm: là thay đổi mở rộng danh mục hàng hóa sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu khác nhau của thị trường. Bởi vì nhu cầu của
khách hàng rất đa dạng, phong phú theo các lứa tuổi nghề nghiệp, giới tính và thời

gian là khác nhau do vậy các sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải tương ứng với
các nhu cầu đó. Đồng thời đa dạng hóa còn sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt rủi ro,
san sẻ rủi ro cho các dòng sản phẩm khác nhau, lợi nhuận của mặt hàng này có thể
bù đắp cho mặt hàng khác.

Học viên: Nguyễn Thị Hương

9


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Khác biệt hóa sản phẩm: Khác biệt hóa sản phẩm là tạo ra các đặc điểm
riêng biệt độc đáo so với các đối thủ trong ngành. Đó có thể là các đặc tính riêng
biệt của sản phẩm, sự điển hình về thiết kế, danh tiếng sản phẩm hay sự khác biệt về
công nghệ sản xuất
1.1.3.2 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù
hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan
trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn,
đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với
mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản
xuất, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để
thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem
lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách hàng không cần quan tâm đến là hoàn
toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu

dùng cho phù hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong muốn của khách hàng và
của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và
giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao
chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế
tạo đảm bảo lợi ích, nâng cao hiệu quả sử dụng và tính an toàn trong quá trình tiêu
dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc
cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm
cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu
dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách
hàng đối với doanh nghiệp.

Học viên: Nguyễn Thị Hương

10


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các đối
thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hoá dịch vụ
không được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng
giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt
động kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất

lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một
yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều
phải sử dụng
1.1.3.3 Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có
quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất
lượng tương đương nhau thì thường họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ
thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến
số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong
việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả.
Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm:
định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách
giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng

Học viên: Nguyễn Thị Hương

11


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh
cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng
khi cơ sở sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời
nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp.
Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả
thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh
nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu
tóm khách hàng và mở rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm
cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người
tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức
giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu
dùng rằng những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoá khác.
Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung
hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những
mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành
công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình
đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu
dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính
sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
1.1.3.4 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực
bởi nhằm thỏa mãn tốt nhất, nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, nó
hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được
diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các

Học viên: Nguyễn Thị Hương


12


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

kênh phân phối dựa trên đặc điểm của sản phầm và nghiên cứu các đặc trưng của thị
trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ
tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu
của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử
dụng các kênh và cách thức phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả
bởi nhiều khi kênh phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi
nó lại mang lại những trở ngại rườm rà.
1.1.3.5 Cạnh tranh bằng chính sách xúc tiến bán hàng
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu
của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường
mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến bán hàng
được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh
nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Nội
dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các: quảng cáo bán hàng,
khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.
Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của
mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ

ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của và lôi kéo khách hàng của đối thủ
cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con
mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng
tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua sản
phẩm nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó làm tăng khả năng

Học viên: Nguyễn Thị Hương

13


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được khách hàng ưa chuộng
hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ chức tốt xúc tiến bán hàng.
1.1.4 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.4.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số
kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản
phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của

doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính băng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt
mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng
một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó
nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực
tế chứng minh một số doanh nghiệp tận dụng được xu thế của thời đại để phát triển
một cách mãnh liệt như Google, Facebook...

Học viên: Nguyễn Thị Hương

14


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và
cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh về
doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến lược,
được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới môi

trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ marketing
khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà sự sáng
tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
Từ sự nghiên cứu tìm hiểu cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở trên, ta có thể
đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của DNXD như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng là khả năng doanh nghiệp
xây dựng tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất, chất lượng
cao và giá thành hạ so với đối thủ cạnh tranh, nhằm vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của thị trường và đem lại thu nhập cao và phát triển bền vững cho doanh
nghiệp.
1.1.4.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thông thường người ta đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông
qua các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như: qui mô, thị phần, khả năng tham gia
cạnh tranh và rút khỏi thị trường, sản phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao động,
trình độ công nghệ và lao động,… Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh
của doanh nghiệp là:
- Năng lực tài chính
- Năng lực về nguồn nhân lực
- Trình độ công nghệ - cơ sở vật chất kỹ thuật
- Trình độ tổ chức quản lý
Học viên: Nguyễn Thị Hương

15


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


- Uy tín, thương hiệu
Trong phần Phân tích năng lực cạnh tranh ở mục sau, tác giả sẽ đi sâu phân
tích tác động ảnh hưởng của từng nhân tố đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2 1.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam
1.2.1 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất xây dựng ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng của người
mua sản phẩm (chủ đầu tư công trình): Các doanh nghiệp xây dựng không thể sản
xuất nếu không có người đặt hàng. Khi hoàn thành không cần thiết phải tìm thị
trường để bán sản phẩm. Sản phẩm xây dựng được bán trước khi sản xuất và thường
theo giá định trước nên đơn vị xây dựng không thể nhận được tiền lãi lớn hơn dự
kiến do sự tác động của các yếu tố cung cầu mà giá bán có thể tăng lên. Song người
sản xuất kinh doanh luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu của mình, tức là sản xuất phải
có lãi, lãi để tồn tại và phát triển. Vì vậy, doanh nghiệp xây dựng muốn có lãi chỉ
còn cách duy nhất là sản xuất sản phẩm xây dựng với chất lượng tốt, giá thành hạ,
trên cơ sở hợp lý hóa quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất
* Quá trình sản xuất luôn di động: Do sản phẩm gắn liền với nơi tiêu thụ,
nên địa điểm sản xuất không ổn định, thậm trí phải trải dài trên các tuyến đường dẫn
đến việc phải di chuyển lực lượng lao động và các phương tiện vật chất từ công
trình này đến công trình này đến công trình khác và nhiều khi trong cùng một công
trình sự di chuyển diễn ra liên tục. Các phương án tổ chức thi công ở các địa điểm
khác nhau luôn phải thay đổi điều kiện cụ thể của nơi xây dựng và theo giai đoạn
xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho công tác sản xuất, việc bố trí của công
trình tạm phục vụ thi công, việc phối hợp các phương tiện đi lại, thiết bị nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp. Và đặc điểm này đòi hỏi phải luôn chú ý tăng cường tính cơ
động trong doanh nghiệp về mặt trang thiết bị tài sản cố định, lựa chọn loại hình tổ
chức quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác nghiệp, lựa chọn địa điểm kho trung
Học viên: Nguyễn Thị Hương


16


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chuyển hợp lý khi thi công nhiều công trình.
*Thời gian xây dựng công trình kéo dài dẫn đế tình trạng ứ đọng vốn sản
xuất trong khối lượng thi công dở dang, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để hạn chế, công tác tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải
chặt chẽ, hợp lý, phải luôn tìm cách lựa chọn trình tự thi công hợp lý cho từng công
trình và phối hợp thi công nhiều công trình để đảm bảo khối lượng công tác gối đầu
hợp lý. Tổ chức thi công dứt điểm từng hạng mục công trình để công trình sớm
nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư, giảm ứ đọng vốn.
* Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện
thiên nhiên đến các hoạt động của công nhân và quá trình thực hiện công tác xây
lắp. Đặc điếm này làm cho doanh nghiệp xây dựng không thể lường trước được
những khó khăn phát sinh ra bởi điều kiện khí hậu thời tiết, môi trường tự nhiên. Từ
đó đưa đến hiệu quả lao động giảm sút, một số giai đoạn của quá trình bị gián đoạn,
ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình và giá thành công tác xây lắp. Vì vậy,
các doanh nghiệp xây dựng phải phối hợp hợp lý các công việc trong nhà và ngoài
trời nhằm khắc phục những ảnh hýởng của thời tiết; kịp thời ðiều chỉnh tiến ðộ bằng
các phýõng pháp kỹ thuật hiện ðại, cải thiện ðiều kiện làm việc ngoài trời cho ngýời
lao ðộng, hạn chế tới mức thấp nhất lãng phí về lao động, hạn chế tới mức thấp nhất
những lãng phí về lao động, nguyên vật liệu do thời tiết gây ra.
* Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém: máy móc kỹ thuật
phức tạp, hiện đại, đắt tiền vì vậy một là doanh nghiệp có thể bỏ vốn lớn đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất hoặc doanh nghiệp đi thuê của đơn vị khác

về sử dụng. Do đó doanh nghiệp cần phải tính toán cụ thể và so sánh lựa chọn
phương án để đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời, đầy đủ. Mặt
khác phải đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Công tác tổ chức quá trình sản xuất rất phức tạp: Quá trình thi công xây
dựng thường có nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện theo một trình tự nhất định về
thời gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất nhằm
Học viên: Nguyễn Thị Hương

17


×