Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh mtv thanh minh ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 96 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

PHẠM MINH THUẬN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
THANH MINH NGỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

TP. HỒ CHÍ MINH, 12/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

PHẠM MINH THUẬN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
THANH MINH NGỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THI


TP. HỒ CHÍ MINH, 12/2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Phạm Minh Thuận, là học viên lớp cao học khóa 4 chuyên ngành Quản
trị kinh doanh của trường Đại học Tài chính - Marketing thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực
tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực, khách quan và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Tác giả thực hiện luận văn

Phạm Minh Thuận

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến TS. Trần Văn Thi đã tận tình hướng
dẫn trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành luận văn cao học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Khoa sau đại học trường Đại
học tài chính Marketing và quý thầy cô ở các trường đại học khác đã nhiệt tình truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể MBA 4.1 và đặc biệt là nhóm nghiên
cứu khoa học đã chia sẻ hỗ trợ tôi suốt thời gian qua để tôi hoàn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Tác giả thực hiện luận văn


Phạm Minh Thuận

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về cạnh tranh ........................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ........................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ............................................................................................. 3
1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ............................................ 4
1.2.1. Lợi thế cạnh tranh................................................................................................. 4
1.2.2. Năng lực cạnh tranh ............................................................................................. 6
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ................................................... 8
1.3.1. Các yếu tố từ môi trường bên trong doanh nghiệp .............................................. 8
1.3.2. Yếu tố môi trường tác động từ bên ngoài doanh nghiệp .................................... 10
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô ...................................................................................... 10
1.3.2.2. Môi trường vi mô ...................................................................................... 12
1.4. Một số phương pháp phân tích cạnh tranh ............................................................ 15
1.4.1. Phân tích SWOT................................................................................................. 15
1.4.2. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) và bên trong (IFE) .................................... 19

1.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh............................................................................... 21
1.4.4. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh Michael Porter...................................................... 23
1.4.4.1. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp ............................................................ 23
1.4.4.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng ............................................................... 24
iii


1.4.4.3. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng............................................... 24
1.4.4.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế .................................................... 24
1.4.4.5. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV THANH MINH NGỌC GIAI ĐOẠN 2010-2014 ............... 26
2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hạt điều giai đoạn 2010 – 2014 ........................ 26
2.1.1. Tình hình sản xuất hạt điều của cả nước ............................................................ 26
2.1.1.1. Tình hình sản xuất trong nước ................................................................... 26
2.1.1.2. Tình hình nhập khẩu .................................................................................. 28
2.1.1.3. Tình hình xuất khẩu hạt điều cả nước ....................................................... 29
2.1.1.4. Tình hình xuất khẩu hạt điều của tỉnh Bình Phước ................................... 31
2.1.2. Phân tích, đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất
khẩu hạt điều tại tỉnh Bình Phước .......................................................................... 34
2.2. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc .......................................... 34
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 34
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................................... 35
2.2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................................... 36
2.3. Phân tích, đánh giá NLCT của công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ........... 37
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV Thanh Minh Ngọc .................................................................................... 38
2.3.1.1. Môi trường kinh tế - chính trị .................................................................... 38
2.3.1.2. Thể chế, chính sách của nhà nước và vai trò của chính phủ ..................... 41
2.3.1.3. Điều kiện đất đai, cơ sở hạ tầng, giao thông liên lạc ................................. 42

2.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh vùng Đông Nam Bộ .................................................... 43
2.3.2. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV Thanh Minh Ngọc .................................................................................... 44
2.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ...... 44
2.3.2.2. Năng lực tài chính ..................................................................................... 44
2.3.2.3. Ảnh hưởng của công nghệ ......................................................................... 45
2.3.2.4. Năng lực thu mua và sản xuất ................................................................... 45
2.3.2.5. Các yếu tố thuộc công tác Marketing ........................................................ 46
iv


2.3.3. Ma trận các yếu tố bên trong IFE ....................................................................... 49
2.3.4. Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE ..................................................................... 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
NLCT CỦA CÔNG TY TNHH MTV THANH MINH NGỌC .................................. 55
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển của ngành điều ................................................ 55
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành của Chính Phủ .............. 55
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ..................... 56
3.1.3. Một số quan điểm cơ bản trong sản xuất kinh doanh hạt điều ........................... 57
3.2. Giải pháp nâng cao NLCT của công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ........... 58
3.2.1. Ma trận SWOT ................................................................................................... 58
3.2.2. Nhóm giải pháp về tài chính .............................................................................. 59
3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ ............................................................................ 60
3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác thu mua, sản xuất ................................................. 60
3.2.5. Các giải pháp về Marketing Mix ........................................................................ 61
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ ........................................................................ 65
3.3.1. Về hỗ trợ sản xuất, tạo nguồn hàng xuất khẩu ................................................... 65
3.3.2. Giải pháp về xúc tiến thương mại ...................................................................... 66
3.3.3. Giải pháp về hỗ trợ xây dựng thương hiệu ........................................................ 68

TÓM TẮT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. i
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... iv

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Lưu đồ quá trình đánh giá theo mô hình ma trận hình ảnh cạnh tranh ......... 21
Hình 1.2: Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter ......................................... 23
Biểu đồ 2.1: Sản lượng nhân điều xuất khẩu ................................................................. 29
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu nhân điều ............................................................... 30
Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến hạt điều .......................................................................... 36

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ......................................................................... 22
Bảng 2.1: Các quốc gia trồng điều phân theo châu lục ................................................. 26
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất hạt điều của cả nước từ 2010 – 2014 ............................. 29
Bảng 2.3: Một số thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu của Việt Nam ....................... 30
Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu hạt điều của tỉnh Bình Phước từ 2010 – 2014 ............. 32
Bảng 2.5: Biểu đồ sản lượng hạt điều của công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ... 37
Bảng 2.6: Tỷ lệ bảo hộ thực tế một số ngành ................................................................ 39
Bảng 2.7: Cam kết về thuế quan của Việt Nam với WTO, ASEAN, Trung
Quốc, Hàn Quốc ............................................................................................................ 40
Bảng 2.8: Biểu diễn nguồn nguyên liệu sản xuất điều xuất khẩu giai đoạn

2010 – 2014 ................................................................................................................... 42
Bảng 2.9: Bảng câu hỏi khảo sát mức độ quan trọng các yếu tố bên ngoài
đối với NLCT công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ............................................... 43
Bảng 2.10: Cơ cấu lao động công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ......................... 47
Bảng 2.11: Bảng câu hỏi khảo sát mức độ quan trọng các yếu tố bên trong
đối với NLCT công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ............................................... 48
Bảng 2.12: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong đối với NLCT công ty
TNHH MTV Thanh Minh Ngọc.................................................................................... 51
Bảng 2.13: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài đối với NLCT công ty
TNHH MTV Thanh Minh Ngọc ................................................................................... 53

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

EFE

Mô hình ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

FBR

Mức thuế ràng buộc cuối cùng


FTA

Khu vực mậu dịch tự do

HACCP

Hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm dựa
trên nguyên tắc phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn

IFE

Mô hình ma trận các yếu tố bên trong

IBR

Mức thuế ràng buộc tại thời điểm gia nhập

ISO 9001

Hệ thống quản lý chất lượng do tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc
tế ban hành và phát triển

MFN

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc

NXB

Nhà xuất bản


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NLCT

Năng lực cạnh tranh

SWOT

Ma trận phân tích SWOT

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XTTM

Xúc tiến thương mại

viii



LỜI MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xuất phát từ thực tế khách quan, Việt Nam là một nước nghèo, lạc hậu phải trải

qua một cuộc chiến tranh lâu dài, đang từng bước xây dựng và phát triển kinh tế; khi
đó Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu lại có ngành điều phát triển và luôn đạt
vị trí dẫn đầu thế giới, để ngành điều Việt Nam phát triển mạnh, tham gia vào thị
trường thế giới, sản xuất và kinh doanh có lãi, hiệu quả và bền vững thì một trong
những điều kiện quan trọng là phải nâng cao được năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, công ty trong ngành kinh doanh hạt điều.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
sự cạnh tranh không phải chỉ diễn ra trong nội bộ của một ngành, phạm vi một quốc
gia mà còn vươn ra toàn cầu. Vai trò của cạnh tranh ngày nay được xem là động lực để
thúc đẩy các doanh nghiệp ổn định và phát triển trên thương trường.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng cạnh tranh của doanh
nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh, làm cơ sở
để công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc đưa ra những chiến lược hiệu quả, khắc
phục nhược điểm, tránh những đe dọa ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp, là
một công việc tất yếu không thể thiếu trong quá trình phát triển giai đoạn tới.
Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay hầu hết các quốc gia
đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những là
môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng suất lao
động, tăng hiệu quả mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh
tế chính trị xã hội.
Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế thì áp lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp ngày càng lớn. Chính vì điều đó, các doanh nghiệp luôn phải chủ động tìm
cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, chiếm ưu thế hơn so với các đối thủ
của mình và phát triển một cách bền vững.
ix


Công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc đã qua hơn 10 năm hình thành và phát
triển, tuy đang là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang từng bước hình thành thành một
doanh nghiệp lớn, hiệu quả sản suất kinh doanh cao, đời sống người lao động không
ngừng được cải thiện, đã và đang góp phần đáng kể trong việc phát triển của ngành
điều Việt Nam và địa phương, phấn đấu đến năm 2020 là một trong những công ty
hàng đầu trong ngành điều tỉnh Bình Phước. Công ty đã và đang rất coi trọng vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và sản xuất kinh
doanh phát triển một cách ổn định và bền vững.
Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc” để làm luận văn thạc sỹ.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, tổng quan về

thị trường tiêu thụ hạt điều.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV

Thanh Minh Ngọc, để từ đó tìm ra những tồn tại và hạn chế, cũng như tìm ra được
những nguyên nhân gây ra những tồn tại hạn chế về năng lực cạnh tranh.

-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH

MTV Thanh Minh Ngọc đến năm 2020.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Thanh
Minh Ngọc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: Công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc tại địa bàn

tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi về thời gian:
Dữ liệu thứ cấp dùng để thực hiện đề tài được thu thập trong khoảng thời gian
chủ yếu từ năm 2010–2014, trong đó gồm dữ liệu đã có sẵn từ các báo cáo về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thanh Minh
x


Ngọc; báo cáo của Tổng cục Hải quan, Tổng cục thống kê, Trung tâm thương
mại quốc tế, Ngân hàng thế giới, các trang thông tin điện tử kinh tế, thương
mại, khảo sát điều tra của công ty nghiên cứu thị trường,
Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua các bảng khảo sát từ các chuyên viên trong
năm 2015, được thiết kế phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu.
4.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận của đề tài nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định tính
sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập
bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin: áp dụng phương pháp điều tra thực tế và
phỏng vấn chuyên gia để thu thập thông tin sơ cấp; kết hợp áp dụng phương
pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập thông tin thứ cấp và tư liệu để nghiên cứu
lý thuyết qua các nguồn sách, tài liệu chuyên khảo, truy cập internet và dữ liệu
khảo sát, điều tra của công ty Dragon Sourcing

5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV
Thanh Minh Ngọc.
Chương 3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH MTV Thanh Minh Ngọc.

xi


1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1

TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH

1.1.1.

Khái niệm cạnh tranh

Theo K. Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch” (giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác- Lenin, 2007, trang 203). Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa
và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành
nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi
phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc
lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản ở Anh, 1992, trang 198) thì cạnh tranh trong
cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
công ty cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho
cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Mỹ thì: Cạnh
tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và

công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị
trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người dân
1


nước đó.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra khái
niệm như sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất”.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là nội
dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán
ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả
cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung như sau: cạnh tranh
là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình. Trong môi trường cạnh
tranh phải có điều kiện tiên quyết như sau:
Một là, phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có đối tượng mà
chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể cạnh tranh cùng
sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm tương tự với cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu khách hàng mà chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được người
mua chấp nhận.
Hai là, việc cạnh tranh phải được diễn ra trong môi trường cạnh tranh cụ thể, đó
là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia phải tuân thủ. Các ràng buộc này
trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản

phẩm của khách hàng và ràng buộc của luật pháp và thông lệ kinh doanh ở trên thị
trường. Còn giữa người mua và người bán là các thỏa thuận được thực hiện có lợi hơn
cả đối với người mua.

2


Ba là, cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể
tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng không gian không
nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một ngành) hoặc rộng (một quốc
gia, giữa các quốc gia).
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại:
-

Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Giá cả cuối cùng được hình thành
sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường.
Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua.

-

Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các công ty trong cùng
một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ.

Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các công ty trong các
ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.

-

Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành 3 loại:
Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống
chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng
thức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã.
Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh
giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau, đây là loại
hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
3


Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có nột
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm
hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu.
-

Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh chia thành:
Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mựcxã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng
và công khai.
Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẻ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc,
vv...)


1.2.

KHÁI NIỆM LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.2.1.

Lợi thế cạnh tranh

Những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và vận dụng trong cạnh tranh, được gọi
là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu như là các đặc điểm hay các
biến số của sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng doanh nghiệp vượt trội, ưu
việt hơn so với những người cạnh tranh trực tiếp.
Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược phân
biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách giảm chi phí sử
dụng, hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho doanh nghiệp
“Quyền lực thị trường”.
Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của doanh nghiệp trong việc
làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng cách tạo ra cho
doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với người cạnh tranh chủ yếu.
Ngày nay, quá trình cạnh tranh đang có khuynh hướng chuyển mục đích của
cạnh tranh từ phía cạnh tranh người tiêu dùng sang cạnh tranh đối thủ. Cốt lõi của cạnh
tranh hiện nay được quan niệm là tạo ưu thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh. Thích ứng với cạnh tranh đòi hỏi phải có sự sáng tạo và khai thác lợi thế cạnh
tranh. Doanh nghiệp có thể sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh theo các cách khác nhau:
4


Hoặc là chọn tuyến thị trường khác với đối thủ cạnh tranh, hoặc là đầu tư giảm giá
thành để cạnh tranh trong cùng một tuyến thị trường, hoặc kiểm soát hệ thống phân
phối. Đằng sau các cách này là hai thái độ cạnh tranh:

-

Đối đầu trực tiếp với đối phương.

-

Phát triển con đường tránh cạnh tranh (chiến thắng mà không cần phải chiến

đấu)
Sử dụng lợi thế cạnh tranh để chiến thắng đối thủ cạnh tranh đòi hỏi phải đáp
ứng được những yêu cầu nhất định:
-

Một là, phải xác định được chính xác đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu này được

hiểu là phải nắm vững đối thủ về tiềm lực khả năng. Chiến lược cạnh tranh thành công
hay thất bại tuỳ thuộc vào doanh nghiệp có xác định chính xác đối thủ cạnh tranh hay
không. Đối thủ cạnh tranh của Doanh nghiệp bao gồm cả những doanh nghiệp nước
ngoài và các doanh nghiệp trong nước, trước hết doanh nghiệp cần phải tập trung vào
các doanh nghiệp trong nước bởi các đối thủ trong nước không chỉ giành giật thị
trường mà còn giành giật cả con người, giành sự so sánh về uy tín, về sức mạnh của
mình với cá đối thủ khác.
-

Hai là, khi muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp cần phải lựa chọn vũ

khí cạnh tranh cho phù hợp. Tìm ra phương pháp để sử dụng tối đa hiệu quả các khí
giới đó. Điều trước tiên, doanh nghiệp phải lựa chọn khu vực kinh doanh, sau đó lựa
chọn vũ khí. Khu vực địa lý với những đặc điểm riêng có của thị trường đó giúp doanh
nghiệp biết phải lựa chọn vũ khí nào cho hiệu quả.

Có thể phân ra ba loại vũ khí chủ yếu: Sản phẩm, giá cả và dịch vụ. Để lựa chọn
vũ khí cạnh tranh doanh nghiệp cần suy tính cân nhắc đến nguồn lực của doanh nghiệp
mình cũng như sức mạnh của đối phương, điều kiện của thị trường và những nhu cầu
của khách hàng. Chẳng hạn nếu lựa chọn vũ khí là sản phẩm thì việc nghiên cứu sản
phẩm phải mạnh, thiết kế dịch vụ phải phù hợp với người sử dụng. Chiến lược sản
phẩm và việc kiểm soát chất lượng trở nên vô cùng quan trọng. Mặc dù chọn được vũ
khí cạnh tranh tối ưu trong từng thời điểm nhất định doanh nghiệp vẫn phải sử dụng
đồng thời hai vũ khí còn lại. Có như vậy hiệu quả của vũ khí mới phát huy được tối đa
sức mạnh của nó.
5


Quyết định lựa chọn vũ khí cạnh tranh còn phụ thuộc vào chu kỳ sử dụng vũ
khí cạnh tranh. Trong bất kỳ phân khúc thị trường hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh
tranh thích hợp thay đổi theo thời gian. Thông thường sản phẩm được coi là vũ khí tối
ưu nhất, sau đó là các dịch vụ phụ và cuối cùng là giá cả. Hầu hết các doanh nghiệp
đều cho rằng sản phẩm là vũ khí có hiệu quả nhất bởi nó tác động trực tiếp đến người
tiêu dùng. Cùng với sản phẩm là các dịch vụ phụ, cạnh tranh bằng giá cả được coi là
biện pháp nghèo nàn nhất bởi nó ảnh hưởng rất mạnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp mới xâm nhập vào thị trường lại có chu kỳ khác hẳn. Họ chọn vũ
khí khởi đầu là giá cả, sau đó là sản phẩm rồi mới đến dịch vụ. Lựa chọn vũ khí cạnh
tranh là bước đầu sau đó để đạt được kết quả trong cạnh tranh cần phải có thời gian,
công sức để chuẩn bị vũ khí sao cho phát huy được hiệu quả cao nhất của công cụ đó
Thị trường và nhu cầu khách hàng quyết định vũ khí cạnh tranh nào là vũ khí
cạnh tranh có hiệu quả. Hạ thấp chi phí trong quá trình sử dụng các loại vũ khí cạnh
tranh là mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp. Có hai phương pháp cơ bản đi đến quyết
định đầu tư tài nguyên vào chiến lược cạnh tranh.
Cách thứ nhất sử dụng tài nguyên mà đối phương không có như uy tín, mạng
lưới phân phối... tạo ra vũ khí mà đối phương không có.
Cách thứ hai không đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài nguyên trội hơn đối

phương. Nếu đối phương có mức độ tài sản tương đối như doanh nghiệp, doanh nghiệp
sẽ phải tập trung tài nguyên để cạnh tranh có trọng điểm với đối phương.
1.2.2.

Năng lực cạnh tranh

Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (1999, trang 1172) thì: “Năng
lực cạnh tranh là khả năng của một doanh nghiệp giành thắng lợi trong cuộc cạnh
tranh để tiêu thụ hàng hóa cùng loại trên thị trường”. Còn theo từ điển Thuật ngữ kinh
tế học của Nguyễn Hữu Quỳnh (2001, trang 349) thì: “Năng lực cạnh tranh là khả
năng giành được thị phần lớn hơn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường kể cả
giành lấy một phần hay toàn bộ thị phần trong ngành”
Còn theo Nguyễn Hữu Thắng (2008, trang 29) thì “Năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản
6


phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Wesrtgren thì năng lực
cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì một cách tốt nhất mức lợi nhuận cao và thị
phần lớn trong các thị trường trong và ngoài nước. Hiệu quả của các biện pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí thấp, chi phí sản xuất thấp
là điệu kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
Michael Porter cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những sản
phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu
cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh được phân biệt theo bốn cấp độ: Năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm hàng hoá.
Chúng có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau.

-

Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt

được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc
trưng kinh tế, xã hội khác. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trường kinh tế chung, đảm bảo có hiệu quả phân bổ nguồn lực, để đạt và duy
trì mức tăng trưởng cao, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
-

Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi thế

cạnh tranh và có năng suất so sánh cao hơn giữa các ngành cùng loại.
-

Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: Là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi

thế cạnh tranh, có năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn của đối thủ, chiếm lĩnh
thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao để tồn tại và phát triển bền vững.
-

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó bán được nhanh

với giá tốt khi có nhiều người bán cùng loại sản phẩm đó trên thị trường. Năng lực
cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi
kèm, thương hiệu, quảng cáo, uy tín của người bán, chính sách hậu mãi…
Qua các khái niệm trên, theo tác giả: Năng lực cạnh tranh là năng lực của một
doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia thể hiện thực lực và lợi thế trong việc

7



thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu và không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước
khác đánh bại về năng lực kinh tế.
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.3.1.

Các yếu tố từ môi trường bên trong doanh nghiệp

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạt điều xuất khẩu, với những
đặc điểm khác biệt về ngành hàng, năng lực cạnh tranh về cơ bản chịu sự ảnh hưởng
qua các yếu tố từ môi trường bên trong như sau:
-

Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy

mô vốn, khả năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Năng lực quản lý tài chính
trong doanh nghiệp là một trong những điều kiện để doanh nghiệp duy trì và mở rộng
hoạt động của mình.
-

Năng lực tổ chức, quản lý: Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý được thể hiện ở

năng lực lãnh đạo trong các công việc đối nội và đối ngoại của cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp. Năng lực tổ chức quản lý tác động trực tiếp đến sức cạnh tranh của công ty thể
hiện qua việc hoạch định, thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý, tạo

động lực cho doanh nghiệp.
-

Nguồn nhân lực: Trong doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào, vừa là

lực lượng trực tiếp sử dụng phương tiện máy móc để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ, trình độ lao động sẽ tác động rất lớn đến chất lượng và độ tinh sảo của sản
phẩm, ảnh hưởng đến năng suất và chi phí của doanh nghiệp.
-

Năng lực phát triển sản phẩm: Thể hiện những thuộc tính đặc trưng của sản

phẩm thõa mãn được những yêu cầu đặt ra. Phát triển sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn, thu
hút người mua và tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty và làm tăng uy tín, danh tiếng và
hình ảnh công ty. Là cơ sở cho hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tạo ra sự phát
triển lâu dài và bền vững cho công ty.
-

Năng lực Marketing: Năng lực marketing của công ty trước hết là khả năng

nắm bắt nhu cầu thị trường, hoạch định chiến lược marketing và triển khai các chương
trình marketing hỗn hợp, là khả năng quảng bá và phát triển thương hiệu. Năng lực
8


marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách
hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần, nâng cao vị thế của công ty. Khảo
sát nhu cầu thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu phù hợp, xây dựng chiến lược
sản phẩm, định giá và phát triển hệ thống phân phối là những hoạt động sống còn của
công ty. Trong điều kiện bùng nổ thông tin về hàng hoá sản phẩm, việc xây dựng

thương hiệu sản phẩm, thương hiệu công ty là một vấn đề hết sức quan trọng. Bên
cạnh đó chính sách khuyến mãi, dịch vụ bán hàng và hậu mãi đóng vai trò quan trọng
đến việc thu hút và xây dựng đội ngũ khách hàng truyền thống. Do đó, có thể nói,
năng lực marketing là yếu tố quan trọng của năng lực cạnh tranh.
-

Năng lực chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ có thể định nghĩa như là sự

khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và dịch vụ nhận biết được. Nếu mong đợi của
khách hàng lớn hơn sựthực hiện thì chất lượng nhận biết được kém thỏa mãn, khách
hàng không hài lòng. Chất lượng dịch vụ sản phẩm bao gồm cả dịch vụ sau bán hàng
tốt hay không cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách hàng, tác động lớn đến xây dựng
hình ảnh công ty chuyên nghiệp sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh.
-

Trình độ thiết bị, công nghệ : Công nghệ phù hợp sẽ cho phép rút ngắn thời

gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm thấp, chất lượng sản phẩm được nâng cao, tạo nên những lợi thế
nhất định của sản phẩm công ty cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống thông tin hiệu quả
sẽ nâng cao chất lượng của các quyết định quản trị, sẽ thu thập mã hóa, lưu trữ tổng
hợp và đưa ra các thông tin nhanh chóng.
-

Năng lực uy tín thương hiệu: Chỉ tiêu này có tính chất khái quát, nó bao gồm rất

nhiều yếu tố như: Chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung
cấp, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài
chính,...Thương hiệu được coi là tài sản vô hình và rất có giá trị của doanh nghiệp. Các
lợi ích kinh tế do thương hiệu mang lại:

Tăng doanh số bán hàng.
Thắt chặt sự trung thành của khách hàng.
Tăng lợi nhuận và tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Mở rộng và duy trì thị trường.
9


Tăng cường thu hút lao động và việc làm.
Tăng sản lượng và doanh số hàng hóa.
Tăng giá trị sản phẩm do người tiêu dùng phải trả tiền mua uy tín của sản
phẩm.
-

Năng lực phát triển mạng lưới phân phối: Đây là yếu tố quan trọng đưa sản

phẩm dịch vụ đến gần với khách hàng hơn. Khả năng của một công ty mở rộng hệ
thống chi nhánh đến những nơi được dự báo là có nhu cầu của khách hàng sẽ tạo cho
công ty đó thế mạnh trong việc chiếm lĩnh thị phần. Để thực hiện điều này, lãnh đạo
công ty phải có tầm nhìn chiến lược, công ty phải đủ năng lực tài chính và nhân sự cho
việc mở rộng quy mô này.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của công ty được cấu thành bởi 9 yếu tố cơ bản nêu
trên, nhưng thực tế các yếu tố này có tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên một
thể thống nhất hệ thống các tiêu chí xuất phát từ bên trong của công ty.
1.3.2.

Yếu tố môi trường tác động từ bên ngoài doanh nghiệp

1.3.2.1. Môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp biết được hiện tại doanh
nghiệp đang đối mặt với những vấn đề gì, những thay đổi và xu hướng của môi trường,

những khả năng có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có những
chiến lược cụ thể để tận dụng cơ hội cũng như hạn chế nhưng rủi ro do sự tác động của
môi trường bên ngoài. Tác động của các yếu tố môi trường vĩ mô đến doanh nghiệp
bao gồm những yếu tố sau:
-

Yếu tố kinh tế.: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của

nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát...tất cả các yếu tố này đều
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của
các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để
đảm bảo thành công của doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp
phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các
chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ
hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi xây dựng các chiến lược kinh doanh
hay xác định mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích và nghiên cứu yếu
10


tố kinh tế là một phần quan trọng giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định
đúng.
-

Yếu tố chính phủ và chính trị: Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật,

xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là
sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, mối liên hệ giữa
chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện
trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị

doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai
đoạn phát triển. Yếu tố chính phủ và chính trị có tác động rất lớn đến hoạt động lâu dài
của một doanh nghiệp, sự ổn đinh của chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Yếu tố xã hội.: Yếu tố xã hội bao gồm: Dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo, phong

tục tập quán, chuẩn mực đạo đức và giá trị văn hóa. Những yếu tố này ảnh hưởng đến
chiến lược phát triển của công ty, do đó khi xây dưng chiến lược kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu và nghiên cứu yếu tố xã hội để giảm các nguy cơ và tận dụng
các cơ hội.
-

Yếu tố tự nhiên.: Là những yếu tố liên quan đến vị trí địa lý, khí hậu môi trường

sinh thái, đất đai, sông biển và tài nguyên khoáng sản. Những yếu tố này tác động rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi
đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, nội thất, thực phẩm theo
mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố
tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua
các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ
quan chuyên môn.
-

Yếu tố công nghệ.: Công nghệ thực chất là quá trình biến đổi nguyên liệu tự

nhiên để giải quyết và đáp ứng nhu cầu của thị trường, thị trường là nơi yêu cầu và lựa
chọn công nghiệp. Những công nghệ nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì tăng

trưởng và ngược lại thì bị diệt vong. Vậy thực chất thị trường là nơi lựa chọn công
11


×