Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Nghiên cứu và ứng dụng phần mềm SDIC-HRM tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển SDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.54 KB, 40 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chúng ta đang sống trong thế giới của công nghệ thông tin. Tin học đã
đi vào tất cả các mặt của đời sống xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đã và đang đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp từ việc lưu trữ dữ
liệu đến việc tìm kiếm thông tin, lập báo cáo…giúp cho công tác quản lý đựơc thực
hiện một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, quản lý kinh tế không chỉ bao gồm là quản lý
về vốn, tài sản, hàng hóa mà còn là quản lý con người. Nguồn lực cán bộ luôn là một
trong những vốn quý nhất của mỗi tổ chức và là chất xám của mỗi quốc gia. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, trước sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh,
tính chất khốc liệt của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi được đáp ứng ngày càng cao
của nhân viên, tất cả những vấn đề này đã và đang là sức ép lớn đối với doanh nghiệp.
Trong đó, vấn đề quản trị nguồn nhân lực là một tròng các yếu tố mang tính chất sống
còn. Quản lý con người một cách khoa học và hợp lý còn làm giảm các chi phí phát
sinh cho quá trình tạo ra thành phẩm và đưa ra thị trường.
Khi đến thực tập tại công ty em đã có cơ hội tiếp xúc và tìm hiểu phần mềm quản
lý nhân sư SDIC-HRM do công ty tự viết và đang áp dụng tại các công ty và tập đoàn
lớn ở trong nước. Trong khi đó, công tác quản lý nhân sự tại công ty vẫn được thực
hiện một cách thủ công và còn một số điểm hạn chế như tìm kiếm thông tin nhân viên
mất nhiều thời gian, thông tin trong các báo cáo được lập hàng tháng chưa đầy đủ và
chính xác Vì vây, em đã lựa chọn đề tài khóa luận “Nghiên cứu và ứng dụng phần
mềm SDIC-HRM tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển SDIC” .
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Tính đến thời điểm này đã có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến
quản lý nhân sự và phần mềm quản lý nhân sự. Đa số việc nghiên cứu chỉ tập trung
vào việc phân tích, thiết kế phần mềm thông để giải quyết bài toán nghiệp vụ của công
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
ty, nhưng ứng dụng và triển khai phần mềm có khả thi không thì chưa có tài liệu hay
công trình nghiên cứu nào đề cập tới.
Dưới đây là một vài công trình tiêu biểu:
 Luận văn tốt nghiệp “Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Quản Lí Nhân Sự Tại
Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Quản Trị Doanh Nghiệp - CyberSoft” của Đại
học kinh tế quốc dân. Đề tài nghiên cứu về quy trình quản lý nhân sự tại công ty
phần mềm CyberSoft. Từ đó, luận văn cũng tiến hành xây dựng phần mềm
phục vụ cho quản lý nhân sự trong công ty. Tuy nhiên, giải pháp trong tài liệu
đưa ra chỉ có thể sử dụng ở mức phân tích hướng để giải quyết chung các bài
toán quản lý nghiệp vụ, còn hướng cụ thể là dùng những công cụ nào, bước
phát tiển phần mềm ra sao thì luận văn còn chưa làm được.
 Luận văn tốt nghiệp: “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự cho công ty VDC”
của Đại học kinh tế quốc dân. Luận văn nghiên cứu chi tiết về lý thuyết xây
dựng phần mềm, cũng như tìm hiểu sâu về nghiệp vụ quản lý của đơn vị. Từ đó
dựng lên tài liệu về xây dựng phần mềm khá tốt dành cho công ty VDC nhưng
luận văn tiến hành xây dựng phần mềm chỉ thông qua việc nghiên cứu bài toán
nghiệp vụ còn công ty có đủ điều kiện đưa phần mềm vào sử dụng hay không
thì luận văn chưa làm rõ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phần mềm quản lý nhân sự
nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân, đồng thời làm tiền đề cho việc phân tích và đề
ra các giải pháp để quản lý nhân sự của công ty SDIC hiệu quả hơn.
Về thực tiễn: Bên cạnh đó, khóa luận đi sâu vào nghiên cứu về phần mềm và tình
hình quản lý nhân sự của công ty nhằm mục đích sau:
 Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Cổ Phần và Đầu tư
Phát triển phần mềm SDIC trong thời gian qua
 Phân tích sự cần thiết phải ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự.
 Nghiên cứu phần mềm quản lý nguồn nhân lực SDIC-HRM, khả năng ứng
dụng và triển khai thành công tại Công ty Cổ Phần và Đầu tư Phát triển phần

mềm SDIC.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Đưa ra những gợi ý, giải pháp khi ứng dụng phần mềm SDIC-HRM để nâng
cao hiệu quả quản lý nhân sự tại Công ty Cổ Phần và Đầu tư Phát triển phần
mềm SDIC.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
 Nghiệp vụ quản lý nhân sự tại Công ty Cổ Phần và Đầu tư Phát triển phần mềm
SDIC
 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu các khái niệm và lý thuyết cơ bản liên quan đến đề tài đã được học
tại nhà trường.
 Nghiên cứu thực tế tại công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển phần mềm
SDIC trong 3 năm gần đây.
 Nghiên cứu các chức năng phần mềm của SDIC-HRM, tìm ra những điểm phù
hợp với nghiệp vụ tại quản lý nhân sự tại công ty SDIC, không đi sâu vào p1
hân tích, thiết kế phần mềm.
 Nghiên cứu giải pháp thuộc chuyên ngành để nâng cao công tác quản lý nhân
sự tại công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển phần mềm SDIC.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận đi từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại Công ty
Cổ Phần và Đầu tư Phát triển phần mềm SDIC và từ đó đưa ra những nhận xét, đánh
giá, phân tích và cuối cùng là đưa ra những gợi ý nhằm giúp công ty có cải thiện tình
hình quản lý nhân sự hiện nay. Đề tài được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp
như:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các
tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

 Phương pháp phỏng vấn có chọn lọc để àm rõ thêm các thông tin các vấn đề
cần nghiên cứu.
 Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng.
 Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về công tác quản lý nhân
sự đang áp dụng tại công ty.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Phương pháp tổng hợp, so sánh nhằm so sánh, đối chiếu và phân tích các thông
tin để tìm hiểu nguyên nhân và có kết luận phù hợp.
1.6. Bố cục khóa luận
Khóa luận được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở sở lý luận và thực trạng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
phần mềm SDIC
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển phần mềm SDIC.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM SDIC

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm phần mềm
a. Khái niệm
Khái niệm phần mềm lâu nay thường được đồng nhất với khái niệm chương trình
của máy tính, ở mức độ nào đó khái niệm này vẫn đúng trong quy mô học đường.

Theo Roger Pressman thì phần mềm là tổng thể của ba yếu tố: các chương trình máy
tính, các cấu trúc dữ liệu có liên quan, tài liệu hướng dẫn sử dụng. Định nghĩa này cho
thấy sự khác nhau trong việc lập trình ở quy mô học đường so với lập trình ở quy mô
công nghiệp, nó xác định thành phần của phần mềm trong công nghệ phần mềm tổng
quát và đầy đủ hơn nhiều so với khái niệm thông thường.
b. Các đặc tính của phần mềm
Một phần mềm là một tập hợp các chương trình thực hiện tự động hoá một số các
nhiệm vụ. Cho dù phần mềm được phát triển để làm nhiệm vụ nào đi nữa thì các phần
mềm đều có chứa các dữ liệu vào, các tiến trình, các ràng buộc và các giao diện.
Dữ liệu
Đầu vào: Dữ liệu vào là dữ liệu ở bên ngoài máy tính và được đưa vào bảng một
thiết bị đầu vào, thường là bàn phím, máy quét hay mạng máy tính.
Đầu ra: Dữ liệu ngược lại so với dữ liệu vào, tức là các dữ liệu đưa ra ngoài máy
tính, thường được đưa ra bằng các thiết bị đầu ra như màn hình, máy in, máy chiếu,
máy scan…
Sự lưu trữ và tìm kiếm dữ liệu: Dữ liệu được mô tả ở dạng vật lý, trong một máy có
thể đọc được các khuôn dạng dữ liệu. Việc tìm kiếm dữ liệu được hiểu là bạn có thể
truy nhập vào dữ liệu ở dạng lưu trữ của nó.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Xử lý: Xử lý bao gồm một chuỗi các lệnh hoặc các sự kiện có liên quan đến nhau
làm việc với các dữ liệu. Kết quả của một xử lý có thể là: làm thay đổi cơ sở dữ liệu,
đưa dữ liệu trả lời ra thiết bị đầu cuối, máy in hoặc in ra giấy, có thể là những yêu cầu
về trang thiết bị, được suy diễn ra về các tình hướng các phần tử.
Ràng buộc
Ràng buộc về thứ tự trước: bắt buộc về thứ tự trước là điều kiện đầu tiên phải được
đáp ứng để có thể bắt đầu quá trình xử lý.
Ràng buộc về tính thứ tự sau: ràng buộc loại này là điều kiện cần phải thoả mãn để
quá trình xử lý có thể hoàn thành được. Cụm câu lệnh này được đưa vào cuối quá trình

xử lý.
Ràng buộc về thời gian: bao gồm ràng buộc về thời gian xử lý, thời gian phân chia
cho một quá trình xử lý, thời gian yêu cầu đối với các quá trình xử lý bên ngoài, thời
gian xử lý đồng bộ, thời gian trả lời cho quá trình xử lý với giao diện bên ngoài.
Ràng buộc về mặt cấu trúc: có thể là bao gồm việc xác định loại đầu vào và đầu ra
của dữ liệu nào được cho phép, quá trình xử lý được thực hiện như thế nào và mối
quan hệ giữa các quá trình với nhau.
Ràng buộc về điều khiển: liên quan đến việc duy trì mối quan hệ về dữ liệu.
Ràng buộc về suy diễn: đó là những khả năng có thể xảy ra từ một ứng dụng, dựa
vào các kết quả trước đó hoặc có thể dựa vào quan hệ về dữ liệu ta có thể dẫn đến một
kết quả khác.
Giao diện
Quan trọng nhất là giao diện người sử dụng – là phương tiện giao tiếp giữa người sử
dụng và chương trình. Sau đó là giao diện thủ công – là các mẫu báo cáo và một số
giao diện đã được chuẩn hoá như giao diện về mạng LAN của OSI (Open System
Interface) của ISO (Intermatonal Standard Organization).
Tính đáp ứng của ứng dụng
Tính đáp ứng của ứng dụng là thời gian sử dụng và đáp ứng yêu cầu từ người dùng
của ứng dụng. Nó được định nghĩa bởi sự định hướng thời gian mà ứng dụng xử lý
như: xử lý theo lô, xử lý theo kiểu trực tuyến hay xử lý theo thời gian thực.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Xử lý theo lô: là ứng dụng mà các phiên giao dịch được ghi lại theo thời gian và
thực hiện theo nhóm, tại mỗi thời điểm xác định công việc được xếp lại theo lô và đưa
vào xử lý.
Xử lý theo kiểu trực tuyến: Ứng dụng trực tuyến được định vị trực tiếp trong bộ nhớ
và được sử dụng một cách tuần tự bởi các phiên giao dịch hoặc sự kiện mà không cần
phải nạp lại ứng dụng vào bộ nhớ.
Xử lý theo thời gian thực: ứng dụng dạng này xử lý phiên giao dịch và sự kiện trên

thời gian thực tế mà quá trình xử lý xảy ra. Sau đó kết quả được sẵn sàng sử dụng cho
các yêu cầu khác. Những thay đổi thu được từ một quá trình xử lý thời gian thực có thể
được khôi phục lại trạng thái ban đầu.
c. Vòng đời phát triển của một phần mềm
Một phần mềm từ khi được xây dựng và đưa vào ứng dụng trải qua một giai đoạn
dài gọi là vòng đời phát triển của nó. Đây là một phương pháp luận quan trọng trong
sản xuất phần mềm vì các lý do sau: nghiên cứu vòng đời phát triển phần mềm để hiểu
rõ trình tự từng công đoạn, tìm ra các phương tiện thích hợp nhất để tác động vào từng
công đoạn để nâng cao hiệu quả của phần mềm.
Vòng đời phát trỉển của phần mềm được biễu diễn bằng mô hình dưới đây gọi là mô
hình thác nước.
Hình 2.1. Vòng đời phát triển của phần mềm - Mô hình thác nước
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
d. Phân loại phần mềm
Phần mềm chia làm 2 loại: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống bao gồm các chương trình quản lý, hỗ trợ các tài nguyên và
điều hành các hoạt động của hệ thống máy tính. Phần mềm hệ thống bao gồm: Phần
mềm quản lý hệ thống và Phần mềm phát triển hệ thống.
Phần mềm quản lý hệ thống
 Hệ điều hành: Là một bộ chương trình phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ hệ
thống tính toán và tổ chức khai thác chúng một cách tối ưu.
 Các chương trình tiện ích: Được xây dựng với mục đích bổ xung thêm các dịch
vụ cần cho người mà hệ điều hành chưa đáp ứng được hay là đã có nhưng chọn
vẹn: Winzar, Foxit reader.
 Các chương trình điều khiển thiết bị giúp máy tính điều khiển một thiết bị nào
đó mà không có trong danh sách những thiết bị phần cứng được hệ điều hành
hỗ trợ: Các loại Card màn hình.

Phần mềm phát triển hệ thống: Các chương trình dịch có nhiệm vụ dịch các chương
trình viết bằng ngôn ngữ thuật toán sang ngôn ngữ máy tính để có thể hiểu và xử lý
được. Ngôn ngữ lập trình là công cụ để diễn tả thuật toán thành chương trình cho máy
tính thực hiện.
Phần mềm ứng dụng
Phần mềm ứng dụng là chương trình có khả năng làm cho máy tính thực hiện trực
tiếp một công việc nào đó mà người dùng muốn thực hiện. Phần mềm ứng dụng gồm:
Phần mềm cho những ứng dụng tổng quát, Phần mềm cho những mục đích cụ thể.
Phần mềm cho những ứng dụng tổng quát: Phần mềm cho những ứng dụng tổng
quát là những phần mềm đáp ứng được những công việc mang tính phổ thông thường
ngày của hầu hết người sử dụng như: Chương trình duyệt Web cho phép người sử
dụng có thể khai thác kho dữ liệu khổng lồ trên Internet để phục vụ cho công việc của
mình.
 Phần mềm nhận và gửi thư điện tử giúp chúng ta giữ liên hệ với mọi đối tác cho
dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới thông qua mạng Internet.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Hệ soạn thảo điều khiển máy tính hoạt động như một máy chữ để giúp người
dùng biên soạn các tài liệu như công văn, thư từ.
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu giúp lưu trữ, tổ chức, sắp xếp, cập nhật thông tin và
tìm kiếm thông tin khi cần thiết.
Phần mềm cho những mục đích cụ thể.
 Phần mềm ứng dụng trong kinh doanh: Gồm các chương trình giúp các doanh
nghiệp hoàn thành những nhiệm vụ xử lý thông tin có tính chất thủ tục lặp đi
lặp lại hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hay hàng năm. Phần mềm kinh doanh
khác phần mềm sản xuất ở chỗ nó nhấn mạnh vào những nhiệm vụ trên phạm vi
toàn cơ quan như phần mềm kế toán, quản lý nhân sự…
 Phần mềm giải trí bao gồm các trò chơi và các chương trình để giúp tiêu khiển,
giải trí. Hiện nay, khi mức sống của con người càng cao thì các phần mềm

thuộc loại nay đang lên ngôi.
 Phần mềm giáo dục và tham khảo giúp cung cấp kiến thức, kỹ năng về một chủ
thể, lĩnh vực nào đó, cung cấp các bộ cơ sở dữ liệu cho phép tra cứu thông tin
theo yêu cầu.
2.1.2. Một số lý thuyết về HRM (Human Resource Management)
a. Khái niệm về nhân lực
Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả
những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong
doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành
lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
b. Quản trị nhân sự
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc, vật chất, thiết bị và con
người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Hầu
hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên vật
liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự như
vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến qui trình quản lý con người - một nguồn
lực quan trọng của họ.
Quản trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động
với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời
điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một câu hỏi đặt ra: ai phụ
trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? rõ ràng câu trả lời sẽ là: mọi nhà
quản lý trong doanh nghiệp.
Quản trị nhân sự là đảm bảo có đúng người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào
đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty.
Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn

bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
 Phân tích công việc.
 Tuyển dụng nhân viên.
 Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích
thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào hình
thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.
Hình 2.2. Chức năng của Quản trị nhân sự
2.1.3. Một số lưu ý khi triển khai dự án phần mềm
a. Định hướng và tìm giải pháp.
Lập thành tài liệu yêu cầu hệ thống
 Doanh nghiệp cần phải định hướng và làm rõ những yêu cầu của mình là gì?
không để thiếu xót thông tin yêu cầu trong quá trình lựa chọn. Tất cả cần
làm rõ tránh sự thay đổi khi đã thống nhất giải pháp.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Những yêu cầu cơ bản và chi tiết khi đã thống nhất xong cần lập thành tài
liệu yêu cầu để dễ tìm hiểu và trao đổi khi khảo sát. Điều quan trọng hơn hết
là tránh việc thiếu yêu cầu để rồi giải pháp phải bổ sung hay thay đổi nhiều.
Trao đổi minh bạch và hợp tác chặt chẽ cùng nhà cung cấp giải pháp
 Khảo sát giải pháp và trao đổi yêu cầu rõ ràng với nhà cung cấp giải pháp.
Mạnh dạn thay đổi nếu như thấy yêu cầu hay nguyên tắc đưa ra khó thực
hiện với giải pháp phần mềm, đơn giãn hóa các quy trình và đưa vào phần
mềm các bước cần thiết để có hệ thống vận hành tối ưu nhất.
 Điểm mấu chốt trong bước này là cần phải xác định “trọng tâm”. Doanh
nghiệp đang cần gì? muốn gì? mong đợi gì? Để đưa ra yêu cầu gì trong công
việc hiện tại của mình đầy đủ và hợp lý nhất.
Yêu cầu đối với đơn vị tiếp nhận

 Trưởng dự án bám sát công việc xuyên suốt.
 Việc tiếp nhận phần mềm cần phải giao đúng người, đúng việc, đúng phòng
chức năng để việc sử dụng một cách có lợi nhất.
 Giao việc cho từng nhân viên và làm rõ công việc để vận hành nhịp nhàng,
vì phần mềm có tính tương tác cao nên các phần việc ảnh hưởng tới nhau
mật thiết.
 Khi có phát sinh cần thống nhất một ý kiến chung để có hướng giải quyết
nhanh và hiệu quả.
 Những yêu cầu lặt vặt cũng như các lý do không tên đơn vị tiếp nhận cần
hiểu bản chất vấn đề, tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ nhanh nhất cho
bên cung cấp để dự án sớm hoàn thành và đi vào hoạt động (Vì những lý do
nhỏ như trên mà kéo dài dự án thì rất lãng phí thời gian và tiền bạc và không
đáng có, nhưng không kiểm xoát thì chắc chắn nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ
tới dự án).
Yêu cầu đối với đơn vị triển khai dự án
 Trưởng dự án bám sát công việc và tương tác với trưởng dự án đơn vị tiếp
nhận
 Đơn vị triển khai phải hiểu rõ hệ thống, đặc trưng của khách hàng, tư vấn
chi tiết và thấu đáo hệ thống mà mình triển khai.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Tư vấn cải tiến khi có cách làm tốt hơn, nhưng luôn phải xuất phát từ thực
tế của khách hàng, hài hòa cho mô hình và chi phí đầu tư.
 Lập tài liệu hiện trạng và giải pháp rõ ràng để làm căn cứ triển khai.
 Hiểu rõ các rủi ro để chủ động quản lý và có giải pháp thay thế khi phát
sinh.
b. Khi triển khai hệ thống
 Phải có “Trưởng dự án” của hai bên để quản lý toàn bộ dự án, tạo ra sự
thuận lợi bằng cách thống nhất trao đổi thông tin giữa hai bên với nhau.

Trưởng dự án sẽ theo dỗi xuyên suốt cho đến khi kết thúc dự án. Với trưởng
dự án, nên tránh đưa các lãnh đạo quá cao, không thường xuyên bám xát dự
án, vì như thế khó hỗ trợ cũng như điều phối dự án.
 Cần có kế hoạch công việc chi tiết:
 Hai bên cần tương tác qua lại với nhau, bám sát kế hoạch và tuân thủ đúng
nguyên tắc trong quá trình thực hiện dự án.
 Thông báo các vấn đề phát sinh kịp thời
 Tìm hiểu rõ ràng về các phát sinh để có hướng giải quyết hợp lý, những phát
sinh chính là yếu tố hay tạo ra sự thay đổi của kế hoạch công việc và dẫn tới
hệ thống gặp khó khăn khi triển khai. Vì vậy khi nhận sự thay đổi, phải hiểu
cũng như bình tĩnh phân tích và thống nhất với nhau cách giải quyết là điều
rất quan trọng để dự án đảm bảo thành công.
2.2. Thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phân và Đầu tư Phát triển
SDIC
2.2.1. Tổng quan Công ty Cổ phân và Đầu tư Phát triển SDIC
a. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
SDIC
Trụ sở chính: P1301 nhà B11B Khu Nam Trung Yên- Cầu Giấy-Hà Nội
Điện thoại : 04.62810662 Fax : 04.62810661
Website : www.sdic.com.vn E-mail :
Mã số thuế : 0102001852
Chiến lược và định hướng phát triển
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
“Trở thành công ty sản xuất phần mềm hàng đầu Việt Nam phục vụ việc tin học
hoá tổng thể doanh nghiệp một cách toàn diện và tiến tới một công ty mạnh trong lĩnh
vực khai thác dữ liệu”.
Mô hình tổ chức

Hinh 2.3. Cơ cầu tổ chức
b. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
 Sản xuất các loại phần mềm tin học
 Gia công các sản phẩm phần mềm tin học
 Mua bán, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm phần mềm tin học
 Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì các loại sản phẩm phần mềm và hệ điều hành
máy tính
 Thiết kế website (không bao gồm thiết kế công trình)
 Mua bán, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện tử, tin học
 Cung cấp dịch vụ thiết lập mạng máy tính (LAN, WAN)
 Cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tin học
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực công nghệ thông tin (không bao gồm
dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động)
 Cho thuê phần mềm tin học
Các sản phẩm và dịch vụ chính
 Phần mềm Quản trị nguồn nhân lực SDIC-HRM 1.0, phiên bản dành riêng
cho các đơn vị trong ngành Bưu chính - Viễn thông (VNPT), đã được cấp
Giấy chứng nhận bản quyền tác giả số 1748/2006/QTG của Cục bản quyền
tác giả văn học - nghệ thuật, bộ Văn hóa thông tin cấp ngày 21/08/2006.
 Phần mềm Quản lý dự án và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản SDIC-IMS
1.0.
 Phần mềm Quản trị nguồn nhân lực SDIC-HRM 2.0 cho Tập đoàn dầu khí
Việt Nam (PVN)
 Giải pháp quản lý thời gian làm việc (chấm công tự động bằng thẻ từ) của
cán bộ, công nhân, bao gồm thiết bị và phần mềm.
 Cung cấp máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay và các thiết bị tin

học văn phòng và linh kiện của các hãng IBM, HP, Dell, Toshiba, Acer,
Sony, VVC, tất cả đều có chứng nhận xuất xứ chính hãng (CO), chứng nhận
chất lượng & bảo hành chính hãng (CQ), phần mềm bản quyền kèm
theo(COA).
Các sản phẩm nổi bật
Sản Phẩm nổi bật của công ty là phần mềm Quản lý nguồn nhân lực SDIC-HRM,
phần mềm đang được triển khai tại các công ty và tập đoàn lớn trong cả nước với các
phiên bản khác nhau. Công ty đang nhận được những phản hồi tích cực từ các khách
hàng đang sử dụng sản phẩm này.
Dưới đây là các khách hàng tiêu biểu đang sử dụng sản phẩm này:
 Vicem Hoàng Thạch
 Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost)
 Khách hàng Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam (PVN)
 Công ty Mobifone (VMS)
 Khách hàng Ngành Bưu chính - Viễn thông (VNPT) (02/06)
 Ban TCCB-LĐ của VNPT (02/06)
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
2.2.2. Thực trạng quản lý nhân sự và sự cần thiết phải ứng dụng tin học vào quản
lý nhân sự
a. Tổng quan về nghiệp vụ quản lý nhân sự
Trên thực tế, trong công ty số lượng nhân viên không nhiều. Nhưng quản lý nhân sự
không chỉ đơn thuần quản lý về số lượng mà còn quản lý về mọi thông tin của nhân
viên làm việc tại công ty. Thêm vào đó, việc tính toán thống kê và quản lý nhân sự
của công ty có liên quan đến các cơ quan pháp luật. Vì vậy, cần phải lưu trữ xử lý
thông tin nhân viên thế nào cho tiện nhận đáp ứng các yêu cầu công việc quản lý nhân
sự.
Hiện tại, mọi thông tin như hồ sơ nhân viên, sổ BHXH được lưu trữ trên giấy tờ
và được thực hiện bằng tay hay bằng các công cụ của Microsoft Office.

Công tác quản lý nhân sự tại công ty chú trọng các nghiệp vụ chính như sau:
 Thống kế cán bộ trong công ty theo các tiêu chí khác nhau như thống kê
theo từng phòng ban, từng giới, từng độ tuổi
 Lập các kế hoạch về nhân sự (sử dụng và phát triển nguồn nhân lực), thiết
kế công việc.
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
 Quản lý duy trì và khuyến khích nguồn nhân lực.
 Đưa ra các báo cáo liên quan đến vấn đề nhân lực của cơ quan cho ban lãnh
đạo.
Các hồ sơ của công ty được lưu trữ tại văn phòng công ty, các thông tin liên quan
đến mỗi cán bộ sẽ được bổ sung thường xuyên, các báo cáo định kỳ thường xuyên
được lập theo tháng, theo quý và theo năm, các báo cáo thường xuyên này có tính chất
thống kê như tổng số cán bộ trong cả công ty, trong từng phòng, các báo cáo khác như
báo cáo về trình độ của một nhóm các cán bộ, các báo cáo có liên quan đến thành tích
của cán bộ, thường xuyên được lập theo yêu cầu của lãnh đạo.
Ngoài ra phòng nhân sự còn phải lập báo cáo về lương bổng, về các khoản được
hưởng khác của cán bộ trong công ty như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, các khoản
thưởng khác.
b. Đánh giá về thực trạng quản lý nhân sự tại công ty
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển phần mềm SDIC tính đến nay đã được 6 năm,
quy mô công ty ngày một mở rộng, số lượng nhân viên ngày càng tăng. Do vậy, khâu
quản lý nhân sự, để tìm hiểu hồ sơ, trình độ, chuyên ngành đào tạo, kinh nghiệm là
một điều hết sức cần thiết cho công ty. Tuy nhiên, công tác này hiện đang rất phức tạp
và phải trải qua nhiều bước mà không thể sử dụng một phần mềm quản lý nhân sự phù
hợp.
 Khi một nhân viên mới vào công ty thì ta cần phải cập nhật hồ sơ của nhân
viên đó vào kho hồ sơ. Sau đó, từ kho hồ sơ ta có thể lấy ra xem xét các

thông tin của nhân viên đó, nếu có thiếu sót thì đưa ra sửa chữa.
 Trong quá trình công tác nếu có sự biến động thông tin của nhân viên như:
chuyển đổi phòng ban, bổ sung thêm dữ liệu thì phải cập nhật kịp thời.
 Trong quá trình công tác nếu có sự biến động thông tin của nhân viên như
chuyển đổi phòng ban, bổ sung thêm dữ liệu thì phải cập nhật kịp thời.
 Thông tin nhân viên nghỉ hưu chuyển đổi công tác khác hay bị sa thải phải
theo dõi trong kho hồ sơ lưu.
 Hàng tháng, nhân viên lĩnh lương lại phải kiểm tra ngày công, bậc lương, hệ
số lương, mức lương để xác định được lương nhân viên.
 In ấn báo cáo khi cấp trên có yêu cầu.
Khâu quản lý nhân sự, việc cập nhật, lưu trữ đều thực hiện trên máy tính bằng công
cụ Excel và trên các giấy tờ hồ sơ. Điều này khá tốn kém thời gian và công sức, không
đảm bảo được yêu cầu về thời gian và độ chính xác của báo cáo
Ngoài ra, công ty còn gặp phải một số những khó khăn khác liên quan đến quản lý
nhân sự đó là:
 Khó khăn trong việc xác định lương đúng, đủ cho người lao động do: Thiếu
cơ sở đánh giá các kinh nghiệm, trình độ đào tạo và các công việc trước đây
cũng như sự phát triển kỹ năng của từng cán bộ nhân viên; Thiếu cơ sở phân
tích để chỉ ra số lượng và loại kỹ năng thực tế đang sẵn có trong công ty.
 Tỉ lệ lao động nghỉ việc, đi làm muộn, xin chuyển công tác cao do: Thuê và
tuyển chọn công nhân không bảo đảm chất lượng.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Khó khăn trong việc xác định các hình thức phạt hay buộc phải điều chỉnh
hoạt động do vi phạm nội quy của công ty hay làm thiệt hai đến công ty do
không có đủ tài liệu cơ bản để xác định phạm vi và mức độ vi phạm.
Việc quản lý nhân sự bằng phương pháp thủ công tại công ty đã và đang bộc lộ
rất nhiều điểm không hợp lý, thiếu logic cũng như đem lại hiệu quả công việc thấp.
Vì vậy, vấn đề ứng dụng tin học hay nói cách khác dùng phần mềm để quản lý

nhân sư tại công ty là rất cần thiết và được quan tâm nhất tại Công ty Cổ phần và
Đầu tư Phát triển SDIC hiện nay.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC.

3.1. Định hướng phát triển của công ty
Phần mềm SDIC-HRM là một sản phẩm nổi bật của công ty, đã và đang được ứng
dụng tại doanh nghiệp lớn trong cả nước, nhưng đa phần là các doanh nghiệp nhà
nước. Trong thời gian sắp tới, công ty đang có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động và
thị trường của mình hướng đến các doanh nghiệp thương mại.
Trước tình hình quản lý nhân sự không hiệu quả như trên cùng với việc mở rộng
quy mô công ty và thị trường sắp tới, Ban lãnh đạo công ty đang có kế hoạch ứng dụng
phần mềm quản lý nhân sự. Ban lãnh đạo cùng trưởng phòng quản lý nhân sự và các
cán bộ phòng kĩ thuật đã nghiên cứu và bàn bạc nhiều lần để đưa ra được các tiêu chí
hay yêu cầu chung về phần mềm quản lý nhân sự sẽ được triển khai tại công ty trong
tương lai.
Yêu cầu chung về phần mềm
 Chương trình đơn giản và dễ sử dụng
 Chương trình phải đáp ứng các quá trình xử lí số liệu một cách chính xác
 Chương trình giải quyết và đưa ra các báo cáo một cách nhanh chóng
 Chương trình đảm bảo an toàn về dữ liệu; Phân quyền, phân cấp bảo mật dữ
liệu, phân quyền sử dụng đến từng chức năng trong chương trình, phân
quyền cập nhật truy xuất dữ liệu theo phân cấp quản lý của người dùng.

 Hỗ trợ các tiện ích truy xuất số liệu báo cáo thống kê. Cho phép kết xuất số
liệu ra các định dạnh báo cáo khác nhau như: word, excel, pdf.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Hỗ trợ các chức năng tìm kiếm, truy vấn động theo tất cả các chỉ tiêu có
trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ lập các báo cáo thống kê nhanh theo các yêu cầu
của lãnh đạo.
 Chương trình mang tính mềm dẻo và không cần đòi hỏi cấu hình máy quá
cao.
Tuy nhiên, cũng như bất kì các doanh nghiệp thương mại nào, Công ty Cổ phần
Đầu tư và phát triển phần mềm cũng muốn tìm và lựa chọn phần mềm với chi phí triển
khai thấp nhưng hiệu quả cao.
Từ thực trạng và yêu cầu của công ty em xin đề xuất giải pháp ứng dụng phần mềm
SDIC-HRM tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SDIC. Phần mềm SDIC-HRM là
sản phẩm do chính công ty tự viết nên chi phí triển khai sẽ ít tốn kém.
3.2. Đề xuất giải pháp ứng dụng sản phẩm phần mềm SDIC-HRM tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SDIC
3.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm SDIC-HRM
Phần mềm quản lý nhân sự của công ty phần mềm SDIC còn được biết đến với tên
gọi Phần mềm nhân sự SDIC-HRM, được xây dựng và thiết kế chuyên phục vụ cho
nghiệp vụ quản lý nhân viên trong công ty. Phần mềm cung cấp một giải pháp quản lý
tổng thể, linh hoạt, theo hướng đơn giản hóa nghiệp vụ quản lý nhân sự và tiền
lương với đầy đủ các công cụ thực hiện hầu hết các chức năng tạo lập, tổ chức, lưu trữ,
khai thác và quản lý thông tin.
Quản lý nhân sự là nhu cầu hết sức cần thiết của doanh nghiệp trong thời đại hiện
nay, nhất là đối với các doanh nghiệp có nhiều nhân sự và thường xuyên có sự thay
đổi. SDIC-HRM là giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp quản lý thông tin nhân sự, quản lý
và theo dõi xuyên suốt quá trình từ khâu tuyển dụng đến khâu đào tạo nhân viên. Quản
lý quá trình công tác, quá trình khen thưởng – kỷ luật của nhân viên. Đồng thời lưu trữ

chi tiết toàn bộ diễn biến lương.
SDIC-HRM có nhiều ưu thế:
 Quản lý nhất quán, đầy đủ, không hạn chế về số lượng hồ sơ nhân sự.
 Đơn giản hóa nhưng độ chính xác cao trong việc quản lý giờ làm việc của
nhân viên trong đoàn thể đơn vị.
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
 Quản lý và tính toán tiền lương nhanh chóng theo mô hình và phương pháp
chỉ tiêu động, thay đổi trong từng thời kỳ hoặc theo từng nhóm đối tượng,
cán bộ công nhân viên.
 Dễ dàng bảo trì và phát triển ứng dụng, không giới hạn phạm vi, quy mô
phát triển của đơn vị.
 Chi phí triển khai và đào tạo sử dụng thấp.
 Có khả năng mở rộng trong tương lai.
3.2.2. Nền tảng công nghệ và các chức chức năng của phần mềm SDIC-
HRM
a. Nền tảng công nghệ
 Kiến trúc: Mô hình quản lý tập trung (Client / Server)
 Môi trường mạng: Mạng nội bộ, mạng diện rộng (LAN, WAN)
 Nền tảng công nghệ sử dụng tương thích với hệ điều hành Microsoft
Windows
 Cơ sở dữ liệu SQL Server.
 Xây dựng trên nền tảng công nghệ DotNet 2008 theo mô hình kiến trúc ba
lớp
 Giao diện hoàn toàn tiếng Việt (Unicode - UTF8).
b. Yêu cầu thiết bị khi cài đặt
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang

Máy chủ
 CPU: Intel Xeon QuadCore
3.00 GHz
 RAM: 04 GB DDR3
 HDD: 250 GB
 Hệ điều hành: Microsoft
Windows Server 2003
 Hệ quản trị CSDL: MSSQL
Server 2005
Máy trạm
 CPU: Dual Core 2.00 GHz
 RAM: Dual Core 2.00 GHz
 HDD: 100 GB
 Hệ điều hành: Microsoft
Windows XP
 Trìnhduyệt: Internet Explorer
8.0
 Office: MS Word / Excel 2003
 Bộ gõ Tiếng Việt: Font
Unicode UTF-8
c. Các phân hệ chức năng
 Quản lý Hồ sơ nhân viên
 Quản lý lương
 Quản lý danh mục
 Báo cáo/ Thống kê
 Quản trị hệ thống
d. Sơ đồ phân cấp chức năng và sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ phân cấp chức năng
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
21

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Quản lý
danh mục
QL hồ sơ
nhân viên
QL lương Báo cáo/
Thống kê
Danh mục
bộ phận
Danh mục
chức vụ
Thông tin
nhân viên
Quá trình
công tác
Hợp đồng
lao động
Khen
thưởng/ Kỷ
luật
Tiền lương,
tiền BHXH,
BHYT
Bảng lương
Danh sách
nhân viên
Thoát
Đổi mật

khẩu
Thêm tài
khoản
Đăng nhập
Quản trị Hệ
thống
Hình 3.1. Sơ đồ Phân cấp chức năng
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
Nhân viên
Phòng tổ chức
hành chính
Giám đốc
Quản lý
nhân sự
Sơ yếu lý lịch
Thông tin nhân
viên
Hồ sơ nhân sự
Thông tin nhân
viên
Báo cáo nhân sự
Bảng lương
Các thông tin về
lương
Phòng Kế toán
-Tổng hợp
Hình 3.2. Sơ đồ DFD ngữ cảnh

23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
Nhân viên Nhân viên
Phòng kế toán tổng
hợp
Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
1.0
Quản lý
danh mục
2.0
Quản lý hồ
sơ nhân
viên
3.0
Quản lý
lương
4.0
Lập báo cáo
HỒ SƠ NHÂN SỰ
HỒ SƠ LƯƠNG
Thông
tin
nhân
viên
Bảng
lương
Thông tin

Thông tin
nhân viên
Bảng chấm công
Thông
tin nhân
viên
Thông tin
lương
Báo cáo
Thông
tin nhân
viên
Hình 3.3. Sơ đồ DFD phân rã mức 0
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP| GVHD:Th.S. Lê Thị Thu Giang
Nguyễn Thị Hà Phương| MSV:08D190117
HỒ SƠ NHÂN SỰ
P.TC-HC
P.TC-HC
TT
nhân
viên
mới
Các phòng ban
Nhân viên
1.0
Cập nhật
hồ sơ
5.0
Xóa hồ


4.0
Tìm kiếm
hồ sơ
2.0
Điều
chỉnh hồ

3.0
In báo
cáo
Yêu
cầu
điều
chỉnh
Các
báo
cáo
Báo
cáo
Yêu
cầu
xoá
hs
Thông
tin cần
tìm
kiếm
Tổng
hợp

báo
cao
Hồ

nhân
viên
Yêu
cầu
tìm
kiếm
Hình 3.4. Sơ đồ DFD phân ra mức 1_ Quản lý hồ sơ nhân viên
25

×