Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

nghiên cứu tình hình xuất khẩu nhân điều tại công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu long an (lafooco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 152 trang )

i



Lời cảm ơn

Em kính chuyển lời cảm ơn sâu sắc đến ban Giám
hiệu, khoa Kinh tế và quý thầy cô trường Đại Học Nha
Trang đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu nhất
trong thời gian em học tập tại trường. Đặc biệt là cô Phạm
Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng
quý cô, chú, anh chị tại Công ty CPCBHXK Long An đã tạo
điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và chỉ dẫn trong suốt thời
gian em thực tập tại công ty.
Bên cạnh đó để hoàn thành tốt luận văn này em xin
cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em rất
nhiều trong suốt thời gian qua.
Nha Trang, tháng11 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Võ Ngân Trang

ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii


DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ ix
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ ix
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 4CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU 4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 5
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu 6
1.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp 6
1.1.3.2 Xuất khẩu ủy thác 6
1.1.3.3 Tái xuất khẩu 6
1.1.4 Vai trò của hoạt động xuất khẩu 7
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế quốc gia 7
1.1.4.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp 10
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 11
1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh 11
1.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 11
1.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 14
1.2.2 Các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp 16
1.3 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU VIỆT NAM
VÀ THẾ GIỚI 17
1.3.1 Tổng quan về ngành điều Thế Giới 17
1.3.2 Ngành điều Việt Nam 18
1.3.3 Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian vừa qua 20
iii

1.3.3.1 Vai trò của xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế nước ta 20
1.3.3.2 Tình hình xuất khẩu hạt điều Việt Nam 21
1.3.3.3 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 21
1.3.3.4 Thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 23

1.3.4 Định hướng phát triển ngành điều trong thời gian tới 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG


X
X
U
U


T
T


K
K
H
H


U
U


N
N
H
H
Â
Â

N
N


Đ
Đ
I
I


U
U


C
C


A
A


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G



T
T
Y
Y


C
C




P
P
H
H


N
N


C
C
H
H





B
B
I
I


N
N


H
H
À
À
N
N
G
G


X
X
U
U


T
T



K
K
H
H


U
U


L
L
O
O
N
N
G
G


A
A
N
N


(
(

L
L
A
A
F
F
O
O
O
O
C
C
O
O
)
) 26
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG
XUẤT KHẨU LONG AN 27
2.1.1 Sơ lược về Công ty 27
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chế biến Hàng
Xuất khẩu Long An 28
2.1. 3 Chức năng và nhiệm vụ: 31
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức quản lý 32
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 33
2.1.5 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Lafooco 38
2.1.5.1 Tổ chức hoạt động sản xuất 38
2.1.5.2 Quy trình sản xuất của Công ty CPCBHXK Long An 39
2.1.6 Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 41
2.1.6.1 Kết quả kinh doanh xuất – nhập khẩu 41
2.1.6.2 Tình hình tài chính của Công ty Lafooco 45

2.1.7 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới 57
2.1.7.1 Thuận lợi 57
2.1.7.2 Khó khăn 58
2.1.7.3 Phương hướng phát triển 59
2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NHÂN ĐIỀU CỦA CÔNG TY
LAFOOCO 62
iv

2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nhân điều của Công
ty Lafooco 62
2.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 62
2.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường tác nghiệp 66
2.2.1.3 Các nhân tố bên trong Công ty 70
2.2.2 Quy trình xuất khẩu của Công ty Lafooco 82
2.2.2.1 Các phương thức thanh toán của Công ty 82
2.2.2.2 Cách thức tổ chức và thực hiện một thương vụ xuất khẩu của Công
ty Lafooco 86
2.2.3 Thực trạng xuất khẩu nhân điều của Công ty Lafooco trong các năm
vừa qua 90
2.2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu nhân điều của Công ty trong thời gian qua 90
2.2.3.2 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Công ty Lafooco 91
2.2.3.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu nhân điều của Công ty 94
2.2.3.4 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo từng thị trường xuất khẩu của
Công ty Lafooco 99
2.2.4 Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu nhân điều của Công ty
CPCBHXK Long An 121
2.2.4.1 Những thành tích đạt được 121
2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của tình hình xuất khẩu nhân điều
của Công ty Lafooco 124
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NHÂN ĐIỀU

TẠI CÔNG TY LAFOOCO 126
3.1 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NHÂN ĐIỀU TRONG TƯƠNG LAI 127
3.1.1 Thị trường thế giới 127
3.1.2 Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt 129
3.1.2.1 Trong nước 129
3.1.2.2 Ngoài nước: 130
3.2 CÁC GIẢI PHÁP 131
v

3.2.1 Biện pháp 1: Đảm bảo cũng như tạo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn
định phục vụ cho nhu cầu sản xuất. 131
3.2.1.1 Sự cần thiết của biện pháp 131
3.2.1.2 Nội dung giải pháp 133
3.2.1.3 Hiệu quả của giải pháp 134
3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường huy động vốn, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh - xuất khẩu 134
3.2.2.1. Sự cần thiết giải pháp 134
3.2.2.2. Nội dung giải pháp 135
3.2.2.3. Hiệu quả giải pháp 136
3.2.3 Giải pháp 3: Đầu tư hợp tác sản xuất nhằm đa dạng sản phẩm ở dạng
chế biến tinh chế phục vụ cho xuất khẩu 136
3.2.3.2. Nội dung biện pháp 137
3.2.3.3. Hiệu quả giải pháp 137
3.2.4 Giải pháp 4: Tăng cường nghiên cứu, mở rộng thị trường và xúc tiến
thương mại 137
3.2.4.1. Sự cần thiết của giải pháp 137
3.2.4.2. Nội dung giải pháp 138
3.2.4.3. Hiệu quả giải pháp 139
KIẾN NGHỊ 140
KẾT LUẬN 142

TÀI LIỆU THAM KHẢO 143

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
HĐQT: Hội đồng quản trị.
LN: Lợi nhuận.
LNST: Lợi nhuận sau thuế.
PGĐ: Phó giám đốc.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TSNH: Tài sản ngắn hạn.
TSDH: Tài sản dài hạn.
TGĐ: Tổng giám đốc.
VCSH: Vốn chủ sở hữu.
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm.
UBNN: Uỷ ban Nhân dân.
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số liệu xuất khẩu nhân điều của Việt Nam qua các năm 21
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất – nhập khẩu của Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất
khẩu Long An 42
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty Lafooco 43
Bảng 2.3: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty Lafooco 44
Bảng 2.4: Tình hình kết cấu và biến động tài sản – nguồn vốn của 46
Công ty Lafooco các năm vừa qua 46
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 52

Công ty Lafooco qua các năm 52
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện chi phí năm 2005 – 2006 54
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện chi phí của Công ty năm 2006 – 2007 55
Bảng 2.8: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 55
Bảng 2.9: Danh sách khách hàng truyền thống của Công ty Lafooco 67
Bảng 2.10: Danh sách các nhà cung ứng thường xuyên, uy tín với Cng ty 68
Bảng 2.11: Tình hình thu mua nguyên liệu đầu vào 73
Bảng 2.12: Chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của Công ty 75
Bảng 2.13: Bảng phân tích kết cấu lao động 78
Bảng 2.14: Bảng thu nhập bình quân người lao động năm 2005-2007 80
Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu nhân điều của Công ty Lafooco trong 3 năm 90
Bảng 2.16 : Cơ cấu sản phẩm nhân điều xuất khẩu của Công ty Lafooco 91
Bảng 2.17: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty theo giá trị 95
Bảng 2.18: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo sản lượng 98
Bảng 2.19: Danh sách các khách hàng tại Mỹ đã quan hệ làm ăn với Công ty 102
Bảng 2.20: Tình hình cơ cấu sản phẩm xuất khẩu nhân điều sang thị trường Mỹ
theo sản lượng 103
Bảng 2.21: Danh sách khách hàng tại thị trường Úc đã quan hệ làm ăn với Công ty
trong thời gian qua 106
Bảng 2.22: Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Úc của Công ty 107
viii

Bảng 2.23: Danh sách khách hàng tại Trung Quốc làm ăn với Công ty 110
Bảng 2.24: Tình hình xuất khẩu nhân điều tại thị trường Trung Quốc của Công ty111
Bảng 2.25: Danh sách khách hàng tại Anh làm ăn với Công ty 113
Bảng 2.26: Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Anh của Công ty 114
Bảng 2.27: Danh sách khách hàng Hà Lan đã và đang làm ăn với Công ty 117
Bảng 2.28: Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Hà Lan của Công ty 118
Bảng 2.29: Danh sách khách hàng trên các thị trường 120
ix


DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ1.1: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các quốc gia sản xuất hạt điều của 18
Thế giới 18
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện tình hình xuất khẩu nhân điều Việt Nam qua các năm 22
Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng xuất khẩu nhân điều Việt Nam theo khối lượng 23
Biểu đồ 1.4: Tỷ trọng xuất khẩu nhân điều Việt Nam theo giá trị 24
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất – nhập khẩu của Công ty Lafooco qua các năm 42
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện biến động lao động và thu nhập bình quân đầu người của
Công ty Lafooco qua 3 năm 80
Biểu đồ 2.3: Gía trị hạt điều xuất khẩu theo thị trường 96
Biểu đồ 2.4: Sản lượng hạt điều xuất khẩu theo thị trường 98
Biểu đồ 3.1: Tiêu thụ điều hằng năm của một số nước và khu vực 128
Biểu đồ 3.2: Các nước nhập khẩu nhân điều chính 129


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Lafooco 32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 39
Sơ đồ 2.4: Quy trình thực hiện L/C 84
Sơ đồ 3.1: Kênh cung ứng nguyên liệu điều thô tại Việt Nam 132
1

LỜI NÓI ĐẦU
Xuất – nhập khẩu là một lĩnh vực kinh tế quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đến sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì
vậy luôn được nhà nước quan tâm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu, nhất là hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu không chỉ
giúp cho quốc gia nâng cao nguồn vốn mà còn phát triển xã hội. Cho nên nhiều
doanh nghiệp đã định hướng kinh doanh chính là xuất sản phẩm của mình sang thị
trường thế giới.
Việt Nam có thế mạnh trong xuất khẩu các mặt hàng nông – lâm – thủy sản.
Được đánh giá là một ngành kinh tế đầy tiềm năng và được nhà nước ưu tiên phát
triển trong các ngành công nghiệp. Trong đó có ngành xuất khẩu hạt điều, ngày
càng được quan tâm phát triển phù hợp với tiềm năng của mình. Hạt điều xuất khẩu
của Việt Nam luôn đứng vị trí cao về giá trị, sản lượng cũng như chất lượng trên thị
trường thế giới. Và nổi trội trong lĩnh vực xuất khẩu hạt điều là Công ty Cổ Phần
Chế biến Hàng Xuất Khẩu Long An (LAFOOCO). Với lĩnh vực chính là kinh
doanh mặt hàng nông - thủy sản xuất khẩu. Qua hơn 10 năm hoạt động công ty đã
thu được nhiều thành tích và uy tín, đặt biệt là mặt hàng nhân điều xuất khẩu. Công
ty đã cùng các doanh nghiệp khác trong nước đưa ngành xuất khẩu hạt điều vươn
lên vị trí dẫn đầu thế giới (đã vượt qua cả Ấn Độ và Brazil) từ năm 2006 đến nay.
Đối với Công ty Lafooco thì cũng đóng góp một phần không nhỏ.
Hiện nay nước ta có hơn hai trăm doanh nghiệp chế biến hạt điều lớn nhỏ do
đó đã góp phần vào nâng cao sản lượng hạt điều chế biến lên cao nhưng cũng điều
đó đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt. Từ tình hình thực tế trên cũng như thời
gian thực tập tại Công ty nên em quyết định chọn đề tài “NGHIÊN CỨU TÌNH
HÌNH XUẤT KHẨU NHÂN ĐIỀU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN (LAFOOCO)”
2

1. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng những lý thuyết đã học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm cố và
bổ sung thêm vào kiến thức.
- Tổng hợp và hệ thống những cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
- Tìm hiểu thực trạng về hoạt động xuất khẩu hạt điều tại Công ty Cổ phần
Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An (Lafooco)

- Từ thực tiễn kết hợp với lý luận lý thuyết phân tích đưa ra tác nhân tác
động đến tình hình xuất khẩu hạt điều của Công ty. Bên cạnh đó đưa ra các giải
pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hạt điều tại Công
CPCBHXK Long An. Bên cạnh đó tìm hiểu thị trường xuất khẩu hiện tại của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Các báo cáo, số liệu, thông tin của Công ty vào các năm
2005, 2006, 2007 để chứng minh cho đồ án thực hiện.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào các số liệu kinh doanh, áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh: So sánh tuyệt đối, tương đối
- Phương pháp phân tích theo thời gian
Ngoài ra còn kết hợp với học hỏi, tìm hiểu thêm kinh nghiệm từ các lãnh
đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty
4. Nội dung và kết cấu của đồ án
Nội dung của đồ án được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
Khái quát về hoạt động xuất khẩu, vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình xuất khẩu. Bên cạnh đó tìm hiểu phương hướng phát triển của ngành điều Việt
Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hạt điều tại
Công ty CP CBHXK Long An
3

- Giới thiệu khái quát về Công ty
- Phân tích các nhân tố bên ngoài, bên trong và nội lực trực tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu của Công ty
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhân điều tại

Công ty CP CBHXK Long An
Trong quá trình thực hiện bài luận tốt nghiệp và thời gian thực tập với sự
hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thanh Bình cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt phòng Kinh doanh đã
giúp em hoàn tất bài luận này. Qua đây em xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến cô toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài làm sẽ không thể
tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của Cô và Công ty nhằm
bổ sung thêm cho bài làm tốt hơn cũng như em được hiểu thêm vấn đề.
Sinh viên thực tập




Võ Ngân Trang









4






















CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU


CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
XUẤT KHẨU
5

1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mà doanh lợi thu được từ việc bán
hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài và hàng hóa dịch vụ đó phải được vận

chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
Việc hình thành hoạt động xuất khẩu là do sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,… dẫn đến sự
khác biệt về lợi thế trong các lĩnh vực khác nhau của các quốc gia. Để khai thác tốt
tối đa những lợi thế và khắc phục những hạn chế, tạo ra sự cân bằng giữa các yếu tố
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi hàng hóa
và dịch vụ với nhau. Hoạt động xuất khẩu ra đời từ đó. Tuy nhiên xuất khẩu không
chỉ diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ngay cả
quốc gia khi không có lợi thế gì về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực,…thì quốc gia vẫn có thể thu lợi ích từ hoạt động xuất khẩu. Điều
này đã được lợi thế so sánh chứng minh.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thị trường là thị trường nước ngoài và
chủ thể mua bán là khách hàng, bạn hàng và các tổ chức nước ngoài. Khi xuất khẩu
doanh nghiệp có quan hệ giao dịch bán hàng cho các cá nhân, hãng nhập khẩu, nhà
môi giới.
- Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải cạnh tranh gây gắt với
các đối thủ về chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán và phương thức mua bán.
Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nước nào đó, doanh nghiệp phải cạnh tranh với
nhiều đối thủ ở nhiều nước khác nhau trên cùng một thị trường. Để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng
cạnh tranh.
- Việc thanh toán giữa các tổ chức kinh tế trong mua bán ngoại thương phải
dùng ngoại tệ có giá trị chuyển đổi. Chính vì vậy sự thay đổi giữa tỷ giá hối đoái, sự
biến động của thị trường tiền tệ quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu.
6

- Hoạt động xuất khẩu không chỉ ảnh hưởng bởi các quan hệ kinh tế mà còn
ảnh hưởng rất mạnh của các quan hệ chính trị xã hội quốc tế, chính sách khuyến
khích xuất khẩu và các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước là các chính sách tác

động đến hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp.
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu
Nhằm đa dạng hóa kinh doanh xuất khẩu để phân tán và chia sẻ rủi ro, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thể lựa chọn các hình thức xuất nhập khẩu khác nhau.
Hiện nay các nhà xuất nhập khẩu thường lựa chọn các hình thức sau
1.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức giao dịch mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trực tiếp quan
hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín để bàn bạc và thỏa thuận
với nhau về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch từ đó hàng hóa và dịch vụ
của nhà xuất khẩu sẽ đến tay nhà nhập khẩu.
Nguyên tắc: Có thể làm tăng thêm các rủi ro trong kinh doanh, bên cạnh đó
có các ưu điểm sau: giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận, có thể liên hệ
trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trường nước ngoài để biết được nhu cầu
của khách hàng và tình hình bán hàng của thị trường đó để ta có thể thay đổi sản
phẩm và điều kiện bán hàng sao cho phù hợp để mang lại lợi ích cao nhất.
1.1.3.2 Xuất khẩu ủy thác
Là hình thức kinh doanh trong đó các đơn vị kinh doanh ngoại thương đóng
vai trò là trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thương, tiến hành làm các thủ tục hợp tác để xuất khẩu hàng hóa cho nhà sản
xuất nhờ đó thu được khoản tiền nhất định (thường là tỉ lệ phần trăm giá trị của lô
hàng xuất khẩu).
Ưu điểm: Mức độ rủi ro thấp, đặt biệt không cần bỏ nhiều vốn vào kinh doanh,
tạo việc làm cho người lao động đồng thời thu được khoản lợi nhuận đáng kể
1.1.3.3 Tái xuất khẩu
Là hình thức tái xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã
nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
7

Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản
xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.

Tham gia hoạt động tái xuất khẩu gồm: Nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
nước tái xuất. Vì thế giao dịch này còn được gọi là giao dịch tay ba hay giao dịch
tam giác. Sở dĩ có hình thức này là do thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương
mại giữa các nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, chẳng hạn như: cấm vận, trừng
phạt kinh tế,…
Hàng hóa là đối tượng xuất khẩu có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu tới nước nhập
khẩu hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất và sau đó mới tới nước nhập khẩu.
Hình thức xuất khẩu có rất nhiều và rất đa dạng. Thực tế hoạt động xuất khẩu
đối với một doanh nghiệp ngoại thương có thể thực hiện cùng một lúc hay vài hình
thức xuất khẩu khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và khả năng thực tế của từng
doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng
như sự phát triển kinh tế của từng quốc gia.
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế quốc gia
Đây là hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa của
quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất và tiêu dùng của
nước này với nước khác. Hoạt động không chỉ diễn ra với cá thể riêng biệt mà phải
có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước. Chính
vì vậy đóng vai trò to lớn với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Thông
qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán,
tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải tiến cơ cấu kinh tế, tạo công
ăn việc làm và nâng cao mức sống cho nhân dân. Cụ thể như sau:
a) Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩ, phục vụ công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo, chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp đất
8

nước trong thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết

bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động di lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
- Xuất khẩu lao động
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ, tuy quan trọng
nhưng cũng phải trả trong thời gian quy định. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập
khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc
độ tăng của nhập khẩu
Ở nước ta, thời kỳ 1986 – 1990 nguồn thu về xuất khẩu đảm bảo trên 55%
nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu; thời kỳ 1991 – 1995 và 1996 – 2000 là 75,3% và
84,5%.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài vẫn sẽ tăng lên. Nhưng chỉ thuận lợi
khi các nhà đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy
nhất để trả nợ - trở thành hiện thực.
b) Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được
nhìn nhận theo 2 cách:
Thứ nhất, xuất khẩu chỉ việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội đại. Trong nền kinh tế nước ta như hiện nay thì sản xuất cơ bản vẫn
chưa đủ cho tiêu dùng. Do đó nếu chỉ thụ động chờ vào sự “ dư thừa “ của sản xuất
9

thì xuất khẩu vẫn tăng trưởng chậm. Sản xuất và sự thay đổi kinh tế cũng sẽ rất

chậm chạp.
Thứ hai, nhu cầu thị trường thế giới ngày càng tăng đó cũng là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó cũng tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này tác động đến sản xuất thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Như phát
triển ngành dệt may xuất khẩu tạo cơ hội cho ngành sản xuất nguyên liệu, công
nghiệp chế tạo, gia công, ; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu có
thể kéo theo sự phát triển ngành công nghiệp, nông nghiệp,
- Xuất khẩu là điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất phát triển ổn định.
- Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực cho
sản xuất
- Tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực và cải tạo
khả năng sản xuất trong nước. Tức là xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra
vốn, và công nghệ kỹ thuật từ nước ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền
kinh tế đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới.
- Bên cạnh đó xuất khẩu chính là việc đưa hàng hóa của nước ta tham gia và
cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường thế giới về giá cả lẫn chất lượng. Do đó đòi
hỏi chúng ta phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm phù hợp yêu cầu
chung của thị trường thế giới.
c) Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân
Sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và
có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ngày một phong phú nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân.
10

d) Khuyến khích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất
Vì đây là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường ngày càng

cạnh tranh khốc liệt với các rào cản kỹ thuật đòi hỏi phải trang bị công nghệ sản
xuất hiện đại, tiên tiến.
e) Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn
nhau. Có thể các hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ phát triển. Mặc khác, chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Nói chung, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiếm lược để
phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước.
1.1.4.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
 Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước.
 Tạo môi trường cạnh tranh để doanh nghiệp luôn phấn đấu nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế. Qua đó có điều kiện giữ gìn, nâng
cấp và phát triển trình độ kỹ thuật công nghệ, phát triển hệ thống kênh phân phối
sản phẩm. Bên cạnh đó cũng giúp doanh nghiệp nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của thị
trường nước ngoài nhằm cải thiện sản phẩm cho phù hợp, đa dạng hóa sản phẩm.
 Phân tán rủi ro trong kinh doanh do đa dạng hóa thị trường.
 Giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
 Xuất khẩu đảm bảo cho doanh nghiệp luôn nâng cao việc sử dụng kỹ thuật
quản lý chuyên môn chẳng hạn như kỹ năng quản lý hoạt động xuất khẩu bán hàng trên
thị trương quốc tế, quản lý và dự đoán những xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái.
Mặt khác, qua xuất khẩu doanh nghiệp có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc
thiết bị, công nghệ kỹ thuật để tái đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, các sản phẩm hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được
lao động vào làm việc tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo nguồn
thu ngoại tệ để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
11

càng cao của nhân dân, vừa tăng khả năng quay vòng vốn nhanh, tạo điều kiện thu

được doanh lợi cao.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
1.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh doanh được hiểu là toàn bộ những yếu tố khách quan và chủ
quan tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô là những gì khái quát bên ngoài là các
yếu tố khách quan. Sự tồn tại các yếu tố này có thể mang lại những cơ hội cũng như
nguy cơ cho doanh nghiệp. Việc xem xét tính chất tác động các yếu tố này để dự
báo cụ thể mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý và thích ứng tốt.
a) Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên gồm vị trí địa lý, điều kiện thời tiết, khí hậu, tŕi nguyęn
thięn nhięn môi trường,… Các yếu tố nŕy ở mỗi quốc gia, vůng, miền,… sẽ rất khác
nhau. Sự khác nhau nŕy cũng dẫn đến việc phát triển các ngành, lĩnh vuẹc kinh tế
khác nhau.
Sự ưu đãi về điều kiện tự nhiên là cơ sỏ tiền đề cho mỗi quốc gia phát huy
nội lực của mình song nếu quốc gia nào không có sự ưu đãi này thì cung không có
nghĩa là không thể phát triển
b) Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu phải nắm rõ và tuân theo vì đó là sự thể hiện ý chí và
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu chính sách ngoại thương của chính phủ từng giai đoạn khác nhau thường
có sự khác biệt do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt rõ và theo sát.
Hiện tại, Nhà nước rất quan tâm và luôn khuyến khích đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp. Vì thế Nhà nước đang thực hiện miễn, giảm thuế
cho nhiều mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó việc hỗ trợ các dịch vụ cung cấp thông
12

tin về thị trường, giá cả, quảng cáo, triển lãm,… giúp các doanh nghiệp giới thiệu

sản phẩm, hàng hóa của mình đến thị trường nước ngoài một cách dễ dàng.
Nói chung, các chính sách Nhà nước đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên tận dụng triệt để và hiệu quả các
chính sách khuyến khích hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
c) Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp: thu nhập bình
quân đầu người, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ,
tỷ lệ lạm phát,…
 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: sự tăng trưởng, phát triển kinh tế có
khuynh hướng làm dịu bớt các áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp vì nó làm tăng nhu cầu tiêu dùng của dân chúng. Ngược lại, sự suy
giảm kinh tế làm giảm nhu cầu tiêu dùng tạo ra cạnh tranh về giá trong các ngành
kinh doanh thuộc giai đoạn bảo hào.
 Lãi suất ngân hàng: tác động đến mức cầu các sản phẩm của doanh nghiệp
bên cạnh đó còn quyết định đến vốn đầu tư của doanh nghiệp.
 Tỷ giá hối đoái: sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đáng kể đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá tăng thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nếu
tỷ giá giảm sẽ thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu.
 Tỷ lệ lạm phát: làm cho tỷ lệ tăng trưởng kinh tế chậm lại, lãi suất tín dụng
tăng lên, tiến trình đầu tư dài hạn sẽ gặp rủi ro làm doanh nghiệp khó đoán trước
được tương lai. Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động xuất – nhập khẩu.
 Môi trường chính trị - pháp luật
d) Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật
Ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và theo các
hướng khác nhau. Bao gồm hệ thống các quan điểm, hệ thống luật pháp hiện hành,
các xu hướng ngoại giao của chính phủ, diễn biến chính trị trong nước, khu vực và
thế giới,…
13


 Chính trị: sự ổn định chính trị của một quốc gia tạo một hành lang pháp lý
chặt chẽ sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho việc lựa chọn đối tác thực
hiện giao dịch
Đối với những quốc gia nhập khẩu mà có sự bất ổn chính trị cao, hay xảy
ra khủng bố, bạo lực,…thì việc xuất hàng hóa và dịch vụ sang các quốc gia này rủi
ro cao do đó các nước xuất khẩu phải nghiên cứu, tìm hiểu cẩn thận trước khi thực
hiện giao dịch.
 Thái độ của nước sở tại đối với nhà kinh doanh nước ngoài: một số quốc
gia co chính sách khuyến khích đầu tư, tinh giảm các luật lệ về cấp giấy phép và các
quy định liên quan đến hoạt động xuất – nhập khẩu tạo nên một môi trường kinh
doanh thuận lợi, tạo cơ hội thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Ngược lại, một số quốc
gia khắc khe với nhà kinh doanh ngoại quốc như việc chính phủ nước này sẽ đưa ra
những yêu cầu về hạn ngạch nhập khẩu, hạn chế sử dụng ngoại tệ và quy định tỷ lệ
cao về sự có mặt của người địa phương trong hội đồng quản trị.
 Những quy định: cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số loại hàng
hóa,dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động thương mại, các kiểu kiểm soát về
giá cả, các tiêu chuẩn mang tính chất bắt buộc đối với sản phẩm…
e) Môi trường văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia đều có một tập tục, quy tắc riêng được hình thành theo truyền
thống văn hóa lâu đời và có ảnh hưởng rất lớn đến thói quen, tập quán tiêu dùng của
dân cư quốc gia đó.
Ngày nay đã có sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới, đã xuất
hiện nhiều tập tính tiêu dùng giống nhau, song các yếu tố văn hóa truyền thống vẫn
còn bền vững và còn ảnh hưởng mạnh. Chẳng hạn, truyền thống văn hóa phương
Đông và phương Tây, giữa các tôn giáo, dân tộc,… luôn có sự khác biệt.
Do đó trong hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động xuất khẩu chúng ta cần
chú trọng các thị trường có bản sắc văn hóa tương đối thuần nhất (Trung Quốc,
Nhật Bản, Ấn Độ,…) hay có sự pha tạp về văn hóa (Hoa Kỳ) nhằm đáp ứng tốt nhu
cầu từng thị trường, từng quốc gia.
14


1.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Các nhân tố thuộc môi trường này cũng chính là môi trường ngành mà doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh
các nhân tố này theo xu hướng phát triển của bản thân doanh nghiệp. Đây cũng là
môi trường cạnh tranh khóc liệt. Do đó, nghiên cứu các nhân tố môi trường này
giúp doanh nghiệp xác định các cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến sự cạnh tranh cũng
như hướng phát triển đúng đắn
a) Khách hàng
Khách hàng là một phần của doanh nghiệp và không tách rời trong môi
trường cạnh tranh. Sự trung thành của khách hàng là một lợi thế lớn của doanh
nghiệp. Nó được xuất phát từ sự thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu bởi doanh nghiệp. Họ
cũng là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp vì không có họ doanh
nghiệp sẽ không tiêu thụ được sản phẩm.
Khách hàng có thể tạo ra cơ hội lẫn nguy cơ cho doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp tung sản phẩm hàng hóa dịch vụ ra thị trường kết hợp với các nổ lực của
hoạt động marketing để thu hút sự chú ý, quan tâm của khách hàng mà khách hàng
được thỏa mãn, ưa thích thì đúng là cơ hội. Ngược lại không đáp ứng được yêu cầu
khách hàng thì họ sẽ quay lưng và tẩy chay sản phẩm khi đó thiệt hại sẽ rất to lớn và
đe dọa đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động ngoại thương, khách hàng tồn tại trên phạm vi rất rộng có
thể họ ở nhiều quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Chính vì vậy mà doanh nghiệp
ngoại thương phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng nước ngoài trước
khi tiến hành giao dịch buôn bán.
b) Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là người cung ứng nguyên vật liệu, trang thiết bị, sức lao
động,… và cả những thông tin, dịch vụ. Nói chung là nhà cung cấp các yếu tố đầu
vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
Đây là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh cho dù đó
là doanh nghiệp hoạt động với loại hình nào. Trong thực tế có rất nhiều nhà cung

15

ứng thì doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế về giá cạnh tranh hoặc về chất lượng sản
phẩm trên thị trường đầu vào. Nhưng cũng có ngành doanh nghiệp cũng có rất ít
nhà cung cấp thậm chí chỉ có một thì sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi nhà
cung ứng đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp theo ý chủ quan
của nhà cung cấp bất kỳ lúc nào.
Do đó giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp phải xây dựng mối quan hệ đôi
bên cùng có lợi, tạo cho nhau sự tin tưởng hoặc doanh nghiệp dự trù các nguồn
cung cấp khác nhau.
c) Đối thủ cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay thì khi tổ chức
kinh doanh gì cũng đều gặp đối thủ cạnh tranh. Chính sự cạnh tranh nên sản phẩm
ngày càng được cải thiện và vừa lòng khách hàng hơn.
Trong nước có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh
xuất – nhập khẩu. Các doanh nghiệp đó cạnh tranh nhau từ việc thu mua nguyên
liệu đầu vào đến cả thị trường đầu ra tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Doanh
nghiệp nào mà suất sản phẩm ra nhiều quốc gia trên thế giới và chiếm thị phần lớn
thì sẽ hạn chế phần nào công tác xuất – nhập khẩu của doanh nghiệp khác.
Bên cạnh đối thủ cạnh tranh trong nước còn có cả đối thủ nước ngoài. Các
đối thủ nước ngoài khác với ta về tập quán, văn hóa, địa lý, chất lượng sản
phẩm,…nhất là luôn có tiềm lực tài chính, hệ thống marketing mạnh nên việc chiếm
lĩnh thị trường về thị phần và doanh số dễ dàng với họ nhưng đe dọa cho các doanh
nghiệp Viêt Nam.
Việt Nam đã gia nhập WTO gần 2 năm nay và cùng nhiều tổ chức khác
ASEAN, APECT,… do đó sẽ tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong nước trong
xuất và nhập hàng hóa dễ dàng. Nhưng nguy cơ mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
đều nhận ra là môi trường cạnh tranh được mở rộng và sự cạnh tranh sẽ khốc liệt
hơn. Vì thế để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới và ngay cả thị
trường trong nước đồi hỏi các doanh nghiệp luôn nâng cao năng lưc cạnh trạnh,

không ngừng học hỏi, trao đổi.
16

d) Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người
tiru dùng. Sản phẩm thay thế cũng mang tính chất cạnh tranh rất cao. Nếu sản phẩm
đó chỉ thay thế theo xu hướng bình thường thì không co gì đáng lo cho doanh
nghiệp nhưng khi mà sản phẩm thay thế lại thay thế hoàn toàn đây chính là đe dọa
thật sự
Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuât kinh hoanh mà sản phẩm hàng hoá
dịch vụ chủ yếu cho hoạt động xuất – nhập thì việc phân tích các xu thế, mối quan
hệ cung cầu và quan hệ về giá của sản phẩm thay thế rất cần thiết và quan trọng. Vì
khi hoạt độnh ở linnhx vực này không chỉ bó hẹp thị trường trong nước mà là thị
trường thế giới rộng lớn nên đối mặt với sản phẩm thay thế rất nhiều và cạnh tranh
cũng không thua kém gì sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chính.
1.2.2 Các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp
1.2.2.1 Trình độ và lực lượng lao động
Lao động là một trong 3 nhân tố không thể thiếu trong qua trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và là yếu tố quan trọng nhất vì không có lao động thì mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ, gián đoạn,… Nhân tố lao động bao gồm các
yếu tố số lượng, trình độ tay nghề, khả năng tìm hiểu, nắm bắt thị trường,… Một
doanh nghiệp có lực lượng lao động đáp ứng được về số lương lẫn chất lượng,
thành thạo chuyên, môn nghiệp vụ là điều thuận lợi cho doanh nghiệp
Những lao động trong lĩnh vực xuất – nhập khẩu nói chung phải biết nghiên
cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng,…
và thực hiện thành thạo. Ngoài ra họ là những người năng động, nhanh nhẹn.
1.2.2.2 Năng lực tài chính
Đây cũng là mặt rất quan trọng và được xem xét trong việc đánh giá sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có chỉ số tài chính tốt sẽ là lực hấp
dẫn mạnh các nhà đầu tư.

×