Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Hồng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.38 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp hình thành và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả của công tác sử dụng vốn ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối
kinh tế thế giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ
đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận sâu hơn với nguồn nhân lực, vật lực của các nước
thành viên, tuy nhiên mức độ cạnh tranh là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng
cạnh tranh của Việt Nam còn khá khiêm tốn so với các nước bạn. Để có thể cạnh
tranh và vững bước trên con đường hội nhập kinh tế thì vấn đề quan trọng được đặt
ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất
vốn kinh doanh của mình?
Cơng ty CP Sơng Hồng Thăng Long được cổ phần hóa từ năm 2006 theo chủ
trương của Nhà nước và sự đồng tình của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng
ty. Mặc dù đã cổ phần hóa được 5 năm nhưng kể từ đó đến nay hiệu quả SXKD của
Công ty tăng không đáng kể. Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng ngun nhân chính là
do hiệu quả sử dụng VKD của công ty chưa tốt. Để có thể tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trường đầy khó khăn, thách thức hiện nay Cơng ty cần phải có các giải
pháp để khơng ngừng nâng cao hiệu quả SXKD của mình mà đặc biệt phải chú trọng
đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty.
Từ những lý do trên kết hợp với những kiến thức đã được học dưới sự chỉ dẫn
nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, em đã đi sâu nghiên cứu
và quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty


Cổ phần Sông Hồng Thăng Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

-

Thấy được thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ phần

Sông Hồng Thăng Long, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, thành công và hạn chế của công ty.
SVTH: Lê Thị Hải

1

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

-

Đánh giá được hiệu quả sử dụng VKD của công ty và đưa ra những đề xuất,

kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong tương lai.

 Yêu cầu với bài nghiên cứu
-

Phải phân tích,đánh giá được thực trạng tình hình cơng tác phân tích hiệu quả

sử dụng VKD của cơng ty thế nào để tìm ngun nhân, giải pháp hoàn thiện và làm
căn cứ để xây dựng kế hoạch cho kỳ sau.
-

Phải đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến công tác

phân tích hiệu quả sử dụng VKD, qua đó có thể tăng cường hay hạn chế ảnh hưởng
từng yếu tố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long.
-

Không gian nghiên cứu: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại công ty cổ phần

Sông Hồng Thăng Long.
-

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo

tài chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2010 và 2011.
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó là nguồn số liệu thực tế

về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong các năm qua.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu
Để thu thập dữ liệu cho khóa luận em đã nghiên cứu các tài liệu như giáo trình
phân tích kinh tế, sách chuyên ngành, luận văn, chuyên đề, tài liệu trên internet.
Ngồi ra, em cịn đọc các tài liệu mượn được từ cơng ty mình thực tập để tìm hiểu
tổng quan về công ty như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính, …
 Phương pháp điều tra
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát ra là 8
phiếu cho ban lãnh đạo cơng ty cùng kế tốn trưởng và các nhân viên kế toán khác.
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những câu hỏi có liên quan đến cơng
tác sử dụng vốn và những mặt được cũng như còn hạn chế của nó.
Cách thức tiến hành: Hẹn gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế tốn tại cơng
ty, phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập lại.
SVTH: Lê Thị Hải

2

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

 Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Em đã phỏng vấn ban lãnh đạo cơng ty cùng các nhân viên kế tốn trong phịng

tài chính kế tốn chủ yếu xoay quanh vấn đề sử dụng vốn kinh doanh trong công ty.
Cách thức tiến hành: Em chuẩn bị một số câu hỏi có chọn lọc dựa trên những
điều tìm hiểu sơ bộ về cơng ty. Thời gian phỏng vấn và người phỏng vấn được hẹn
trước. Nội dung của cuộc phỏng vấn tập trung vào những vấn đề liên quan đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2010 và 2011.
 Phương pháp quan sát thực tế
Bằng phương pháp quan sát thực tế, em có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, quan
sát một số vấn đề và tập trung tìm hiểu về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sau khi thu thập các tài liệu, em đã tiến hành phân loại các dữ liệu thành các
tiêu chí khác nhau và tổng hợp chúng thành hệ thống các dữ liệu cần thiết nhất cho
khóa luận của em.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so sánh các chỉ tiêu trên bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 so với năm 2010. Qua đó thấy
được sự biến động tăng, giảm và từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
VKD, VLĐ, VCĐ.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tuyệt đối và số
tương đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các chỉ
tiêu lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu
 Phương pháp tỷ suất, hệ số
Phương pháp này được dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng, giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm thấy được hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

SVTH: Lê Thị Hải

3

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

 Phương pháp lập biểu mẫu
Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: so
sánh giữa số năm nay với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt
với chỉ tiêu tổng thể,…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngồi phần phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài khóa luận tốt
nghiệp được trình bày trong 3 chương sau:
-

Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
-

Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

cổ phần Sông Hồng Thăng Long

-

Chương III: Các kết luận và đề xuất về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long

SVTH: Lê Thị Hải

4

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn dề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.

Khái niệm vốn kinh doanh


Để hoạt động SXKD của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên
mà các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng vốn như
thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Vốn trong các DN là một loại quỹ
tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho hoạt động SXKD, tức là mục
đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong
các DN. Đứng trên các góc độ khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì:
“Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Cách hiểu này phù hợp với
nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát triển.
Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hóa
nhưng được sử dụng tiếp tục vào q trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản
xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền gửi ngân
hàng… Đất đai không được coi là vốn.
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại: “Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo cách tiếp cận trên thì VKD phải có
trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Cho nên, có thể hiểu: “Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát: “Vốn kinh
doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản DN sử dụng trong hoạt động kinh
doanh”.
SVTH: Lê Thị Hải

5


MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

1.1.1.2.

Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD và phân tích hiệu quả sử dụng VKD

 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh.
Hi ệ u qu ả kinh doanh=

K ế t qu ả đầ u ra
Chi ph í đầ u v à o

Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó
hiệu quả kinh tế có vai trị, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí
mà DN sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Hiệu quả sử dụng VKD
Hiệu quả sử dụng VKD là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà DN sử dụng

trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình SXKD cho nên DN chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình KD có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong q
trình KD địi hỏi DN phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
 Phân tích hiệu quả sử dụng VKD
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là phân tích các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động KD với các chỉ tiêu VKD mà DN sử dụng
trong kỳ KD.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng VKD
1.1.1.3.

Đặc điểm vốn kinh doanh

VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có nghĩa là vốn biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vơ hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất
xám thông tin,…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật thì tài sản vơ hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò
SVTH: Lê Thị Hải

6

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi


quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản
quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,…
Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được biểu hiện
bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong q
trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm
cuối cùng của vịng t̀n hồn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất
phát với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ DN nào.
Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng để đầu tư vào SXKD, điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn một cách có
hiệu quả địi hỏi các DN phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình
trạng thiếu vốn DN sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi
phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn, khơng thể quay vịng vốn nhanh. Vì vậy các
DN khơng thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà cịn phải tìm cách huy
động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát
hành cổ phiếu,…
Vốn có giá trị về mặt thời gian: thông qua đặc điểm này các DN phải lưu ý đến
ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoại như: lạm phát, tình hình phát triển kinh tế và đặc
biệt là phải tính tốn vịng quay của vốn một cách hợp lý.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: vốn góp, vốn liên doanh thì vốn chủ sở hữu
là các bên tham gia liên doanh, góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân hàng và các
chủ nợ khác. Nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp có
các phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn.
Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ giá
trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá trị sử dụng
của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa SXKD nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ
mua và bán bản quyền sử dụng nó, đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng
hóa đặc biệt khác các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường,
người cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó

(lãi). Trong q trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền
sử dụng vốn.
1.1.1.4.

Phân loại vốn kinh doanh

 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
SVTH: Lê Thị Hải

7

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh tốn,
khơng phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vón góp của mình. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
- Nợ phải trả:
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này

được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng,
lãi suất, thế chấp, …) nhưng khơng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay
có 2 loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.

 Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn
-

Vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản cố

định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vơ hình. TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị
thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
VCĐ biểu hiện dưới 2 hình thái:
+ Hình thái hiện vật: Là tồn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các DN. Nó
bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ,…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là tồn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận VCĐ đã hồn thành vịng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
-

Vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong KD.
VLĐ tham gia hoàn toàn vào q trình KD và giá trị có thể trở lại hình thái ban

đầu sau mỗi vịng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao
gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương, ... VLĐ ứng với các DN khác nhau
thì khác nhau. Khơng những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này
trong các DN cũng khác nhau. Trong DN doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của
SVTH: Lê Thị Hải


8

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

VLĐ chiếm chủ yếu trong nguồn vốn KD thì trong DN sản xuất tỷ trọng VCĐ lại
chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, VCĐ có đặc điểm chu chuyển chậm hơn
VLĐ. Việc phân chia theo cách này giúp các DN thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại
vốn. Từ đó DN chọn cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.

 Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
-

Nguồn vốn trong DN:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của DN như: tiền

khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng
bán, thanh lý TSCĐ,…
-

Nguồn vốn ngoài DN:
Là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên ngồi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn

cho hoạt động SXKD như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của

các nhân viên trong công ty, vay cá nhân,..
Ngồi ra, DN cịn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI, ODA,…

 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
-

Vốn thường xuyên:
Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư

vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt
động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN.
-

Vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà DN có thể sử dụng để đáp

ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của
DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay NH và các khoản chiếm dụng của bạn
hàng.

 Phân loại theo hình thái biểu hiện
-

Vốn kinh doanh được biểu hiện ở cả 2 hình thái giá trị và hiện vật

-

Vốn chỉ biểu hiện ở 1 hình thái là giá trị

1.1.1.5.


Vai trị của vốn kinh doanh

Vốn đóng vai trị hết sức quan trọng trong mỗi DN. Nó là tiền đề cho một DN
bắt đầu khởi sự kinh doanh. Vốn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN, vừa
là cơ sở để tiến hành các hoạt động SXKD lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả
của các hoạt động SXKD đó. Bên cạnh đó, vốn cịn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực SXKD của DN và xác lập vị thế của DN trên thương trường.
SVTH: Lê Thị Hải

9

MSV: 08D150442


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

Mặt khác, vốn điều kiện để DN tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm
nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường khả
năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của DN.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy DN cần hết sức thận trọng trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn để vốn được sử dụng một cách tiết kiệm mà hiệu
quả nhất.
1.1.1.6.

Mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hiệu quả sử dụng VKD


 Mục đích
-

Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục

vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: Các nhà đầu tư, hội
đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những
người sử dụng thông tin tài chính khác trong đưa ra quyết định đầu tư hoặc quyết
định cho vay.
-

Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả

của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ
của DN.
 Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự
quản lý và sử dụng vốn ở DN, thường được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng
thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì đã làm được, dự
kiến những gì sẽ xảy ra.Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được
trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau, từ đó
đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
 Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là: Phân tích hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu, vốn chiếm dụng, nợ phải trả và vay ngắn hạn.
1.1.1.7.

Nguồn tài liệu trong phân tích


Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn tài liệu quan trọng nhất là các
báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SXKD tình
hình tài chính cụ thể trong DN.
 Bảng cân đối kế toán
SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

10

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định. BCĐKT
có ý nghĩa hết sức quan trọng vì số liệu trên bảng cân đối cho biết tồn bộ giá trị hiện
có của DN theo cơ cấu tài sản nguồn vốn. Ngoài ra nó cịn cho biết cơ cấu vốn hình
thành nên các loại tài sản đó.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo kế hoạch kinh doanh, hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cần
bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VKD của DN với tình hình thực tế chung của
nền kinh tế, chúng ta phải kết hợp sử dụng thêm thông tin trong các báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải trả, báo caos giải
trình về tình hình tăng giảm nguồn vốn,…
1.1.1.8.


Trình tự tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Để phân tích hiệu quả sử dụng VKD công ty cần tiến hành trình tự theo các
bước sau:
-

Xác định các chỉ tiêu cần phân tích

-

Xác định phương pháp phân tích sao cho phù hợp với DN

-

Thu thập và xử lý số liệu

-

Tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào nội dung và yêu cầu đặt ra

-

Lập biểu phân tích. Biểu phân tích nên đầy đủ để có thể dùng để đánh giá, so

sánh và tìm ra được nguyên nhân.
1.2.

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


1.2.1.

Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1.1.

Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh

 Mục đích phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh nhằm đánh giá tình hình
Tăng giảm và cơ cấu các nguồn vốn. Trên bảng cân đối kế toán, tài sản của DN
tăng thì nguồn vốn cùng tăng tương ứng vì tổng giá trị tài sản của DN ln bằng tổng
nguồn vốn kinh doanh. Nhưng nguồn vốn kinh doanh tăng giảm từ nguồn nào, tỷ
trọng là bao nhiêu mới đánh giá được trình độ tổ chức, huy động nguồn vốn kinh
doanh và tình hình tài chính của DN tốt hay khơng tốt.


Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh được thực hiện trên cơ sở so sánh

và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ trọng giữa các khoản
SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

11

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu

Hồi

mục nguồn vốn kinh doanh trên tổng nguồn vốn kinh doanh căn cứ vào các số liệu
trên BCĐKT.

Biểu 1.1. Phân tích tình hình tổng nguồn vốn kinh doanh
ĐVT:…
Các chỉ tiêu

Năm N
ST

Năm N+1

TT(%) ST

TT(%) ST

So sánh
TL(%)

TT(%)

Tổng nguồn vốn KD
1.Nợ phải trả
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
1.2.1.2. Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn lưu động:
VLĐ là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong KD.



Mục đích phân tích phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu VLĐ nhằm đánh

giá được tình hình biến động tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của tổng vốn lưu
động. Đồng thời, cần tính toán phân tích tỷ trọng của các khoản mục vốn lưu động
giữa các kỳ để từ đó xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn.


Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu các khoản mục VLĐ được thực hiện

trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ
trọng giữa các khoản mục VLĐ trên tổng VLĐ căn cứ vào các số liệu trên BCĐKT.
Biểu 1.2. Phân tích tình hình vốn lưu động
ĐVT:…
Các chỉ tiêu

Năm N
ST TT(%)

Năm N+1
ST

So sánh

TT(%) ST TL(%)

Vốn lưu động
1.Vốn bằng tiền
2.Vốn đầu tư tài chính NH
3.Khoản phải thu
4.Hàng tồn kho

5.VLĐ khác
1.2.1.3.

Phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu tổng vốn cố định:

SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

12

MSV:

TT(%)


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của TSCĐ bao gồm
TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vơ hình
Mục đích phân tích: nhằm đánh giá được tình hình biến động tăng giảm và



nguyên nhân tăng giảm của tổng vốn cố định. Đồng thời, cần tính toán phân tích tỷ
trọng của các khoản mục vốn cố định giữa các kỳ để từ đó xây dựng kế hoạch và sử
dụng vốn cố định có hiệu quả hơn.
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu các khoản mục vốn cố định được thực




hiện trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ
trọng giữa các khoản mục vốn cố định trên tổng vốn cố định căn cứ vào các số liệu
trên BCĐKT. Biểu 8 cột:
Biểu 1.3. Phân tích tình hình vốn cố định
ĐVT:……
Các chỉ tiêu

Năm N

Năm N+1

ST

ST

TT(%)

TT(%)

So sánh
ST

TL(%)

TT(%)

Vốn cố định

1.Các khoản phải thu dài hạn
2.Tài sản cố định
3.Bất động sản đầu tư
4.Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
5.Tài sản dài hạn khác
1.2.2.
1.2.2.1.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
H ệ s ố DT tr ê n VKD=

T ổ ng doanh t hu
T ổ ng v ố n kin h doanh b ì n h qu â n

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
H ệ s ố ln tr ê n VKD=

T ổ ng l ợ i n hu ậ n
V ố n kin h doan h b ìn h qu â n

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn.
Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.
SVTH: Lê Thị Hải
08D150442


13

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
ROE=

L ợ i nh u ậ n sau t h u ế
V ố nchủ sở hữ u

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đơng, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ đơng với
vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong q trình huy động vốn,
mở rộng quy mơ.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
H ệ s ố DT tr ê n VL Đ=

T ổ ng doan h t h u
V ố n lư u độ ng bì n h qu â n

Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động

tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn
lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
H ệ s ố ln tr ê n VL Đ=

T ổ ng l ợ in h u ậ n
V ố n lư u độ ng b ìn h qu â n

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
 Vòng quay vốn lưu động
S ố v ò ng quay VL Đ=

T ổ ng doan h t h u(gi á v ố n)
V ố n lư u độ ng b ìn h qu â n

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được
mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
 Số ngày chu chuyển vốn lưu động
S ố ng à y c h u c huy ể n VL Đ=

T h ờ i gian c ủ a mộ t k ỳ p h â n t í c h
S ố v ò ng quay c ủ aVL Đtrong k ỳ

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong
một năm. Số ngày chu chuyển càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt và ngược
lại.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
H ệ s ố đả m n h iệ mVL Đ=


SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

VL Đb ì n h qu â n
T ổ ng doan ht hu

14

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động.
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hệ số doanh thu trên vốn cố định
H ệ s ố DT tr ê n VC Đ=

T ổ ng doan ht h u
VC Đ b ìn h qu â n

Nếu hệ số DT trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
H ệ s ố ln tr ê n VC Đ=


T ổ ng l ợ i n h u ậ n
VC Đ b ìn h qu â n

Nếu hệ số LN trên VCĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại.
 Sức sản xuất tài sản cố định
S ứ c s ả n xu ấ t TSC Đ=

Tổng doanh thu
Nguy ê n gi á TSC Đb ì n h qu â n

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu (hay giá trị tổng sản lượng).
 Sức sinh lời tài sản cố định
S ứ c sinhl ờ iTSC Đ=

L ợ i n h u ậ n đ ạ t đư ợ c
Nguy ê n gi á TSC Đ b ìn h qu â n

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai mấy đồng
lợi nhuận.
 Sức hao phí tài sản cố định
S ứ c hao p hí TSC Đ=

Nguy ê n gi á TSC Đ bì n h qu â n
L ợ i n h u ậ n đ ạ t đư ợ c

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ bình quân.

SVTH: Lê Thị Hải

08D150442

15

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠNG HỒNG THĂNG LONG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long
2.1.1.
2.1.1.1.

Tổng quan về công ty cở phần Sơng Hờng Thăng Long
Q trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Hồng Thăng

Long
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN SƠNG HỒNG THĂNG LONG
Tên giao dịch quốc tế: SONG HONG THANG LONG JOINT STOCK
COMPANY.
Là doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, hạch toán độc lập.
Trụ sở: 70B An Dương – Phường Yên Phụ - Quận Tây Hồ - TP Hà Nội.
Quy mô:
- Vốn điều lệ: 5 tỷ đồng

- Số lao động có hợp đồng dài hạn với cơng ty là 90 người.
Q trình hình thành và phát triển:
Cơng ty Cổ phần Sông Hồng Thăng Long là doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
cổ phần Sồng Hồng – Bộ Xây dựng. Tiền thân là cơng ty kiến trúc Việt Trì được
thành lập ngày 23/8/1958. Công ty đã trải qua một chặng đường dài, trên 50 năm xây
dựng và phát triển với nhiều khó khăn và thử thách, nhưng với sự nỗ lực, phấn đấu
của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
Năm 1978, cơng ty kiến trúc Việt Trì được đổi tên thành cơng ty xây dựng Việt Trì.
Năm 1980, cơng ty đổi tên thành công ty xây dựng số 22. Ngày 4/6/1983, Bộ Xây
dựng quyết định thành lập Tổng Công ty XD Vĩnh Phú- Hồng Liên Sơn với bộ máy
nịng cốt là Công ty Xây dựng số 22. Ngày 9/5/2006, công ty xây dựng số 22 được
chuyển đổi thành công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 theo quyết định của Bộ
Xây dựng. Ngày 12 tháng 5 năm 2009, Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 22
được đổi tên thành Công ty Cổ phần Sông Hồng Thăng Long căn cứ theo Quyết định
số 800/QĐ-HĐQT của HĐQT tổng công ty Sông Hồng.
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty được Tổng Công ty giao
từ năm 1982 đến nay, Cơng ty đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách để nhanh
SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

16

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi


chóng hịa nhập vào cơ chế kinh tế thị trường. Vì vậy, đến nay Công ty đã và đang
phát triển, đứng vững trong nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty

 Chức năng
Tiền thân là công ty kiến trúc Việt Trì, được thành lập ngày 23.8.1958, với
ngành nghề sản xuất ban đầu là xây dựng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.
Trải qua trên 50 năm xây dựng và phát triển, công ty cổ phần Sơng Hồng Thăng
Long thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và có các
chức năng cụ thể sau:
-

Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, cơng trình dân dụng

-

Xây dựng các cơng trình hạ tầng

-

Lắp đặt thiết bị điện nước cơng trình

-

Trang trí nội ngoại thất

-


Đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị

-

Sản xuất cấu kiện bê tông và phụ kiện kim loại cho xây dựng

-

Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà, vật tư, vật liệu xây dựng

 Nhiệm vụ
-

Làm đầy đủ thủ tục đăng ký KD và hoạt động theo quy định của Nhà nước.

-

Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật.

-

Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.

2.1.1.3.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

So với các ngành sản xuất khác, hoạt động KD của công ty mang những nét đặc
thù riêng như sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các cơng trình vật kiển trúc có quy mô lớn, kết

cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm
mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự tốn, thiết kế và thi cơng.
Thứ hai, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí
và nơi hạch toán chi phí đã gây khơng ít khó khăn cho cơng tác kế toán của đơn vị.
Mặt khác, hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu,…nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng
phí vật tư, tiền vốn…làm tăng chi phí sản xuất.

SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

17

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

Thứ ba, sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá
thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
2.1.1.4.

Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo

mơ hình trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức này phù hợp với quy mô và yêu cầu
quản lý của Công ty. Bộ máy của Công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với những
chức năng và quyền hạn nhất định, tạo nên sự phối hợp hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long
Đại hội đồng cổ đơng

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phịng dự
án

Phịng vật


Đội thi cơng xây lắp cơ giói

Xí nghiệp XD số 2

Xí nghiệp nền móng

Phịng kế
hoạch kỹ thuât


Đội thi công xây lắp điện nước

SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

Phịng tài chínhkế tốn

Xí nghiệp XD số 1

Xí nghiệp xây lắp và nội thất

Chi nhánh Hà Nội

Phòng tổ chức hành chính

(Nguồn: Phịng Tổ chức- Hành chính
18

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

Cơng ty CP Sơng Hồng Thăng Long năm 2011)
 Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban
Đại hội đồng cổ đơng: Là cơ quan tối cao của Công ty Cổ phần Sông Hồng
Thăng Long

Ban kiểm sốt : Ban kiểm sốt của Cơng ty do Đại hội cổ đông bầu ra nhằm
giúp các cổ đơng kiểm sốt hoạt động quản trị và quản lý điều hành Công ty..
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông
Công ty bầu ra, số thành viên trong HĐQT Công ty do Đại hội đồng cổ đông ấn định.
Ban Tổng giám đốc: là người đại diện của Công ty trước pháp luật và chịu trách
nhiệm của Công ty trước pháp luật. Ban Tổng giám đốc có nhiệm vụ và chức năng:
Phịng Tổ chức- Hành chính: Tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty về tổ chức
bộ máy và bố trí cán bộ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty; quản lý lao
động, tiền lương cán bộ - cơng nhân viên cùng với phịng kế tốn tài chính; xây dựng
kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Hội
đồng thi đua xét duyệt.
Phịng Tài chính- Kế tốn:Thực hiện tất cả các cơng việc kế tốn tài chính
doanh nghiệp cho Công ty; cố vấn cho giám đốc công tác tài chính theo qui định của
pháp luật; xây dựng kế hoạch và định hướng công tác tài chính ngắn hạn cũng như
dài hạn cho Công ty; quản lý tài sản của Cơng ty, thu hồi cơng nợ, tính lương, quyết
tốn định kỳ với ngân hàng.
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Đưa ra cơng tác kế hoạch; phịng có trách nhiệm
tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng các dự án
do Sở làm chủ đầu tư; thực hiện công tác thẩm định, kỹ thuật và quản lý chất lượng
cơng trình.
Phịng Dự án: Lập dự án đầu tư các cơng trình phù hợp với chức năng hoạt động
của Công ty; thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức năng hoạt động của
Công ty; tư vấn đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư xây dựng; thực hiện các công
việc tư vấn khác theo u cầu của Cơng ty.
Phịng Vật tư: Tổ chức các hoạt động mời thầu, đấu thầu mua sắm vật tư, trang
thiết bị máy móc và xây dựng các cơng trình cơ bản cho các đơn vị; tổ chức kiểm kê,
đánh giá lại giá trị tài sản, thanh lý tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định nhà nước.
SVTH: Lê Thị Hải
08D150442


19

MSV:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phạm Thị Thu
Hồi

Các Xí nghiệp và đội thi công : Tổ chức thi công các công trình mà Cơng ty
thực hiện; quản lý máy móc, thiết bị được giao ở công trường; trang bị đầy đủ các
thiết bị, dụng cụ đảm bảo an toàn LĐ ở công trường, đồng thời chịu trách nhiệm về
vấn đề mất an tồn tại cơng trường; báo cáo tình hình hoạt động , của các xí nghiệp,
đội thi cơng, tình hình sản xuất ở công trường cho ban quản lý.
2.1.1.5.

Đặc điểm bộ máy kế tốn của cơng ty:

 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần Sơng Hồng Thăng Long
Kế tốn trưởng

Kế tốn tổng hợp

Thủ

quỹ




Kế
tốn
thanh
tốn

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế tốn
TSCĐ

Kế
tốn
thuế

Kế tốn
chi phí
giá
thành

( Nguồn: Phịng Tổ chức- Hành chính
Cơng ty CP Sông Hồng Thăng Long năm 2011)
Công ty cổ phần Sơng Hồng Thăng Long tiến hành theo hình thức cơng tác kế
tốn tập trung. Bộ máy kế tốn của cơng ty bao gồm 8 người và các nhân viên kinh tế
ở các đội và xí nghiệp được phân công công tác như sau:

Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy tồn Cơng ty, tổ chức hạch tốn kế
tốn, phân cơng và hường dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phịng kế toán.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành
của từng công trình, từng đơn vị và tồn Cơng ty.
Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo chứng từ thu chi, xác định số tồn
quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
Kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu- chi, thực hiện thanh tốn các
khoản chi phí văn phịng, theo dõi các khoản tạm ứng của toán bộ nhân viên trong
Công ty
SVTH: Lê Thị Hải
08D150442

20

MSV:



×