Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu cho website cameraquansat.tv tại công ty cổ phần ITEKCO JSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.79 KB, 66 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại doanh
nghiệp. Đây không chỉ là thành quả công sức của một mình tác giả mà còn có sự giúp
đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty thực tập và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa
Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tác
giả những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tác giả được thực tập và hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Đào Thị Dịu – Giáo viên hướng
dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin trân
thành cảm ơn anh Đỗ Tô Hoài –Giám đốc công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Phát triển
Công Nghệ Quốc Tế, Chị Đặng Thị Tuấn – Trưởng phòng Kinh Doanh và tất cả các
anh chị trong công ty đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đây là đề tài mới nổi và khá phức tạp, với thời gian nghiên cứu hạn hẹp , trình
độ và khả năng của bản thân còn hạn chế do đó khoá luận chắc chắn sẽ gặp phải nhiều
sai sót. Kính mong các thầy cô giáo trong bộ môn Quản trị thương hiệu , các anh chị
trong công ty ITEKCO JSC góp ý, chỉ bảo để khoá luận có giá trị hơn về mặt lý luận và
thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 19 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Dương
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
TÓM LƯỢC
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Phát triển Công nghệ Quốc Tế hoạt động trông


nghành an ninh giám sát. Đây là một ngành kỹ thuật, sản phẩm chủ đạo của công ty là
camera quan sát, hệ thống chấm công vân tay , chuông hình chuông tiếng, hệ thống báo
động chống trộm. Tuy mới đi vào hoạt động được 3 năm nhưng sản phẩm của công ty
đã nhận được nhiều đánh giá cao của khách hàng.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới, thì
việc cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiêp, các doanh nghiệp nào có
uy tín, chiếm được cảm tình của khách hàng sẽ đứng vững trên thị trường. Do đó, việc
cạnh tranh thương hiệu ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp đang sử dụng nhiều công
cụ truyền thông khác nhau để cố gắng đưa thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp
mình đến với khách hàng hiệu quả nhất. Chính vì thế tác giả đã chọn đề tài “Phát triển
các hoạt động truyền thông thương hiệu cho website cameraquansat.tv của công ty
ITEKCO JSC” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu của để tài là hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển các công cụ truyền thông hình
ảnh thương hiệu điện tử, từ đó khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình truyền
thông thương hiệu của ITEKCO và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để phát triển
truyền thông thương hiệu cameraquansat.tv của công ty.
Qua đề tài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung thêm
kiến thức cho bản thân, tác giả hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng
góp giúp cho công ty ITEKCO SJC nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có thể sử
dụng và khai thác tốt các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử của mình để có
thể ngày càng phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường toàn cầu.

Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa
E-brand Electronic brand – Thương hiệu điện tử
PR Public and Relation - Quan hệ công chúng
SPSS Statistical Package For Social Sciences
SMS Short Message Service - Tin nhắn văn bản
SHTT Sở hữu Trí Tuệ
ITEKCO Công Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Phát triển Công nghệ Quốc Tế
ITEKCO
TMĐT Thương mại điện tử
SEO Search Engine Optimization
CBNV Cán Bộ Nhân Viên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: phiếu điều tra nghiên cứu 17
Bảng 2.2: Mức độ cần thiết đầu tư cho phát triển thương hiệu
26
Bảng 2.3: Thực tế triển khai các công cụ truyền thông 26
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 29
Bảng 2.5: Chi phí cho phát triển thương hiệu 31
Bảng 2.6: Kết quả quảng cáo qua các trang rao vặt 32
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động công ty ITEKCO JSC 20
Hình 2.2 Mức độ quan tâm đến thương hiệu 23
Hình 2.3: Công cụ dễ tiếp cận khách hàng
24

Hình 2.4: Yếu tố quan trọng trong phát triển thương hiệu
25
Hình 2.5: Khách hàng tiếp cận sản phẩm của công ty 27
Hình 2.6: Khách hàng đánh giá tính chuyên nghiệp trong truyền thông 27
Hình 2.7: Khách hàng lựa chọn phương thức mua hàng 28
Hình 2.8:Khách hàng đánh giá công cụ truyền thông dễ tiếp cận nhất 28
Hình 2.9: Gian hàng trên vật giá của công ty ITEKCO JSC 32
Hình 2.10: Hoạt động kết nối doanh nhân 34
Hình 3.1: Gian hàng của công ty tại triển lãm VietBuild
36
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG THƯƠNG
HIỆU
Công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đang từng giờ từng phút làm
thay đổi cuộc sống xã hội. Ra đời trong những thập niên 80, qua hơn 20 năm trưởng
thành và phát triển internet thật sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi người trong nhiều
lĩnh vực, trong đó có kinh tế. Rất nhiều các công ty trên thế giới đã sớm nhận thức được
vai trò quan trọng của internet và ứng dụng nó vào công cuộc kinh doanh của mình.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao mọi
khả năng: đẩy nhanh tốc độ kinh doanh, giảm thiểu chi phí, khắc phục được các trở ngại
về không gian và thời gian… đây chính là những điểm mạnh của thương mại điện tử.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều đã xây dựng cho mình một website riêng để
quảng bá hình ảnh của sản phẩm và công ty. Nhưng làm thế nào để hình ảnh thương
hiệu của website được mọi người biết đến là một điều rất khó khăn khăn và đòi hỏi
doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược nhằm phát triển các hoạt động truyền thông trực
tuyến để website có thể tiếp cận nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến.
Năm 2010, các doanh nghiệp Mỹ dành trên 50% ngân sách cho tiếp thị trực

tuyến. Nhưng ở Việt Nam, con số này mới đạt khoảng 8%, nhưng tốc độ tăng trưởng
trên 100% so với năm 2009. Tính đến tháng 02/2011, số lượng người dùng internet ở
Việt Nam đã lên tới con số 27,559.006 người, chiếm 30% dân số (nguồn vnnic.vn).
Công ty ITEKCO JSC là 1 công ty nhỏ, hoạt động trong ngành An ninh giám
sát. Với những chi phí hạn hẹp và cũng là công ty trẻ nên việc đẩy mạnh phát triển
truyền thông trong thời điểm này là rất cần thiết, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với đối thủ cạnh tranh và phát triển thị trường.
Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty cổ phần ITEKCO JSC đã có nhưng ứng
dụng Internet nhất định vào hoạt động phát triển truyền thông thương hiệu và đạt được
nhưng kết quả thành công nhất định xong vẫn gặp phải những khó khăn trong quá trình
triển khai phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu vào trong hoạt động kinh
doanh của mình trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
ngành, khai thác nguồn tài nguyên miễn phí trên Internet vào hoạt động E-Marketing….
Vì vậy vấn đề quan trọng hiện hay là phải nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
thông thương hiệu cho website cameraquansat.tv để công ty có thể phát triển tốt trong
môi trường cạnh tranh khó khăn như hiện nay và trong tương lai khi mà TMĐT thực sự
phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.
2 XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Để giải quyết vấn đề: làm thế nào phát triển các hoạt động truyền thông thương
hiệu và những công cụ, nguồn lực nào để triển khai các hoạt động đó có hiệu quả?
Tác giả xin đưa ra đề tài nghiên cứu là:
“Phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu cho website cameraquansat.tv tại
công ty cổ phần ITEKCO JSC”
3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề ra chiến lược đẩy mạnh hoạt động truyền thông trực tuyến, đòi hỏi doanh
nghiệp cần hội tụ những điều kiện nhất định. Vì vậy, để hoạt động quảng cáo sản phẩm
phù hợp với thực trạng doanh nghiệp, mang tính khả thi cao và đem lại hiệu quả nhất

định, đề tài được thực hiện nhằm 3 mục đích sau:
Thứ nhất: tìm hiểu và tổng hợp các khái niệm cơ bản liên quan truyền thông thương hiệu
và thương hiệu điện tử.
Thứ hai: Thực trạng phát triển truyền thông thương hiệu của công ty thông qua các số
liệu phân tích cơ bản.
Thứ ba: phân tích thực trạng truyền thông thương hiệu của công ty để đưa ra các đề xuất
giải pháp đẩy mạnh phát triển truyền thông thương hiệu cho công ty ITEKCO JSC.,
4 PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tìm hiểu về tình hình phát triển truyền thông thương hiệu tại
công ty cổ phần ITEKCO JSC.,
Về thời gian: Vì điều kiện khách quan công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2008
nên đề tài sẽ nghiên cứu trong phạm vi trong 3 năm từ 2009 đến cuối năm 2011.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài: truyền thông thương hiệu là một lĩnh
vực còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do thời gian và năng lực của
một sinh viên có hạn em chỉ tập trung nghiên cứu ba công cụ truyền thông thương hiệu
hiệu quả đó là quảng cáo trực tuyến, marketing điện tử trực tiếp đồng thời kết hợp các
hoạt động truyền thông PR, ngoại tuyến khác.
4.2 Mục đích nghiên cứu
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
Mục đích của việc nghiên cứu là tìm hiểu về vấn đề phát triển hoạt động truyền
thông thương hiệu tại công ty ITEKCO JSC từ đó có thể hiểu được thực trạng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp khi ứng dụng các công cụ truyền thông thương hiệu
điện tử vào quá trình kinh doanh. Đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động
truyền thông thương hiệu của công ty giúp khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận hơn sản
phẩm của công ty. Quảng bá hình ảnh của công ty đến khách hàng trong nước cũng như
tập khách hàng trên thế giới.
5 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Ngoài lời cảm ơn, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu, khoá luận
được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài phát triển hoạt động truyền thông thương
hiệu cho web cameraquansat.tv tại công ty ITEKCO JSC
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát triển
truyền thông thương hiệu tại công ty ITEKCO JSC
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với việc phát triển các hoạt động truyền thông
thương hiệu tai công ty ITEKCO JSC
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU CHO CAMERAQUANSAT.TV CỦA CÔNG
TY ITEKCO JSC
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ
1.1.1 Lý luận chung về thương hiệu
1.1.1.1 Quan điểm tiếp cận thương hiệu.
Thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa: là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa
cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau (theo Định nghĩa của cục
SHTT). Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố
đó bằng sự kết hợp của một hay nhiều màu sắc( Điều 785 Bộ luật hình sự)
Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một
hàng hóa hay một sản phẩm dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một
cá nhân hay một tổ chức ( tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới – WIPO)
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ:” Thương hiệu là tâp hợp tất cả các dấu hiệu để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp với hàng hóa và dịch vụ cùng loại của doanh
nghiệp khác để phân biệt chính doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác”
Như vậy, thương hiệu là tập hợp tất cả các yếu tố vô hình và hữu hình của một
sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ mà khách hàng có thể cảm nhận đươc sự khác biệt

giữa tổ chức hoặc cá nhận này với tổ chức hoặc cá nhân khác.
1.1.1.2 Các thành tố của thương hiệu.
Tên thương hiệu
Dưới góc độ xây dựng và phát triển thương hiệu, tên gọi là thành tố cơ bản vì nó là
yếu tố chính xác hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách cô đọng và tinh tế. Tên
gọi là ấn tượng đầu tiên về một doanh nghiệp hay một loại sản phẩm, dịch vụ trong
nhận thức của người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một yếu tố quan trọng thể hiện
khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng
là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm/dịch vụ trong những tình huống mua hàng.
Một số quy tắc để lựa chọn thành tố tên thương hiệu là: dễ nhớ, có ý nghĩa, dễ
chuyển đổi, gây ấn tượng, đáp ứng yêu cầu bảo hộ.
Logo
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố đồ họa của thương hiệu góp
phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về thương hiệu. Cùng với tên gọi, logo
là cách giới thiệu bằng hình ảnh về công ty. So với tên thương hiệu, logo trừu tượng, độc
đáo và dễ nhận biết hơn nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu logo có ý
nghĩa gì, liên hệ gì nếu không được giải thích thông qua chương trình tiếp thị hỗ trợ.
Các yêu cầu đối với một logo: có ý nghĩa văn hóa đặc thù, dễ hiểu, phải đảm bảo
tính cân đối và hài hòa.
Tính cách thương hiệu
Tính cách nhãn hiệu là một thành tố đặc biệt của thương hiệu - thể hiện đặc điểm
con người gắn với nhãn hiệu. Tính cách thương hiệu thường mang đậm ý nghĩa văn hoá
và giàu hình tượng nên tính cách thương hiệu là phương tiện hữu hiệu trong quá trình
xây dựng nhận thức nhãn hiệu. Ví dụ: anh chàng cowboy của Mabollro; ông Thọ - sữa
đặc có đường của Vinamilk…
Khẩu hiệu ( Slogan)
Khẩu hiệu là một đoạn ngắn thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thương hiệu theo

một cách nào đó.
Các yêu cầu đối với Slogan: dễ nhớ, thể hiện được những đặc tính và lợi ích chủ
yếu của sản phẩm dịch vụ, phải ấn tượng và tạo nên sự khác biệt.
Mỗi thành tố thương hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp
các thành tố lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu trong từng trường hợp cụ thể. Việc
lựa chọn các thành tố cần tạo ra tính trội, thúc đẩy lẫn nhau. Các nghiên cứu cho thấy
tên thương hiệu có ý nghĩa nếu tích hợp vào logo sẽ dễ nhớ hơn.
1.1.1.3 Vai trò và chức năng của thương hiệu
Chức năng của thương hiệu
Nhận biết và phân biệt thương hiệu: Đây là chức năng rất đặc trưng và quan
trọng của thương hiệu, thông qua thương hiệu người tiêu dùng và nhà sản xuất có thể dễ
dàng phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Mỗi hàng
hóa mang thương hiệu khác nhau sẽ đưa ra những thông điệp khác nhau dựa trên những
dấu hiệu nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng và thu hút sự chú
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
ý của những tập hợp khách hàng khác nhau. Khi hàng hóa càng phong phú, đa dạng thì
chức năng phân biệt càng trở nên quan trọng.
Thông tin và chỉ dẫn: Chức năng thông tin và chỉ dẫn của thương hiệu thể hiện ở
chỗ thông qua những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác, người tiêu dùng có
thể nhận biết được phần nào về giá trị sử dụng và công dụng của hàng hóa. Thông tin
mà thương hiệu mang đến luôn rất phong phú và đa dạng. Vì vậy các thương hiệu cần
phải thể hiện rõ ràng, cụ thể và có thể nhận biết, phân biệt nhằm tạo ra sự thành công
cho một thương hiệu.
Tạo sự cảm nhận và tin cậy: Nói đến sự cảm nhận là người ta nói đến ấn tượng
nào đó về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí người tiêu dùng. Sự cảm nhận của người tiêu
dùng không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành tổng hợp từ các yếu tố của thương
hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu trưng, âm thanh, khẩu hiệu, và sự trải nghiệm của người
tiêu dùng. Cùng một hàng hóa, dịch vụ nhưng cảm nhận của người tiêu dùng có thể

khác nhau, phụ thuộc vào thông điệp hoặc hoàn cảnh tiếp nhận thông tin, hoặc phụ
thuộc vào sự trải nghiệm của người sử dụng.
Chức năng kinh tế: Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng.
Giá trị đó được thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu được coi là
tài sản vô hình và rất có giá trị của doanh nghiệp. Thương hiệu không tự nhiên mà có,
nó được tạo ra với nhiều khoản đầu tư và chi phí khác nhau, những chi phí đó tạo nên
giá trị của thương hiệu. Lợi nhuận và tiềm năng mà doanh nghiệp có được nhờ sự nổi
tiếng của thương hiệu sẽ quy định giá trị tài chính của thương hiệu.
Vai trò của thương hiệu
Đối với người tiêu dùng:
Nhờ chức năng nhận biết của thương hiệu nó trở thành công cụ để người tiêu dùng
dễ dàng lựa chọn hàng hoá theo nhãn hiệu phù hợp với yêu cầu, sở thích, mức chất lượng
mình mong muốn. Từ đó có thể thấy thương hiệu có một ý nghĩa thực tiễn thông qua
chuyện giúp người tiêu dùng nhận dạng, định hướng sử dụng, chọn lựa hàng hoá.
Ngoài ra một thương hiệu còn có vai trò khẳng định tính cách, cá tính, hình ảnh
riêng của từng người tiêu dùng trong con mắt người khác, nó tạo cho người sử dụng
một phong cách riêng. Thương hiệu phần nào phản ánh gu, sở thích và cả tính cách của
người sử dụng sản phẩm đó.
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
Đối với doanh nghiệp
Viêc xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế rất to
lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ
khí sắc bén trong cạnh tranh.
Với một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của
doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm và
vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa, thương hiệu mạnh
cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc

mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách
hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài sản quốc gia,
khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu hàng hóa thường gắn với hình ảnh quốc
gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản phẩm. Một quốc gia càng có
nhiều thương hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế càng cao, vị thế
quốc gia đó càng được củng cố trên trường quốc tế tạo điều kiện cho việc phát triển văn
hoá-xã hội, hợp tác giao lưu quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
1.1.2 Lý luận chung về thương hiệu điện tử.
1.1.2.1 Quan điểm tiếp cận thương hiệu điện tử
Bên cạnh những khái niệm về thương hiệu thì cũng có nhiều khái niệm khác nhau
về thương hiệu điện tử (E-Brand) như “E-brand là sự thể hiện của thương hiệu thông
qua tên miền của doanh nghiệp”. Hay “E-brand là thương hiệu thể hiện, tồn tại trên
mạng thông tin toàn cầu”.
Trong đề tài này thương hiệu điện tử được tiếp cận là “E-brand được hiểu là
thương hiệu được xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua Internet”. Với cách tiếp
cận này thương hiệu điện tử được gắn liền với mạng Internet. E-brand được xây dựng
và thể hiện không chỉ thông qua tên miền mà còn giao diện, nội dung và khả năng
tương tác của website, các liên kết trên mạng thông tin toàn cầu và các liên kết khác.
Theo hướng này, E-brand được xem như là một hinh thái đặc thù của thương hiệu, hàm
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
chứa các thành tố như thương hiệu theo cách hiểu thông thường và gắn bó rất mật thiết
với thương hiệu thông thường .
1.1.2.2 Vai trò và chức năng của thương hiệu điện tử
Chức năng của thương hiệu điện tử.
Nhận biết và phân biệt thương hiệu điện tử: E-brand giúp người tiêu dùng phân biệt
nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại khác, góp phần
xác định được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Thông qua Internet và các công cụ

search trực tiếp khách hàng có thể tìm kiếm được loại sản phẩm mà mình cần mua cùng
với những thông tin rất chi tiết về sản phẩm. Bên cạnh đó nhiều ứng dụng phần mềm
trên mạng còn giúp khách hàng so sánh giá của cùng loại sản phâm, từ đó khách hàng
có thể mua được sản phẩm theo đúng nhu cầu của mình với thời gian nhanh nhất.
Tạo sự cảm nhận và tin cậy: Các thông điệp mà E-Brand đưa ra trong các hoạt
động quảng cáo trực tuyến, các hoạt động quan hệ công chúng … luôn tạo sự kích
thích, lôi cuốn khách hàng, nó chứa đựng một nội dung như những lời cam kết ngầm
định nào đó của doanh nghiệp về chất lượng hàng hóa hoặc những lợi ích tiềm ẩn từ
việc sử dụng hàng hóa.
Chức năng về kinh tế: Khi doanh nghiệp xây dựng thương hiệu điện tử, họ sẽ đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp với các cơ quan chức năng của nhà nước, các cơ
quan quản lý thị trường và nhà nước sẽ có cơ sở pháp lý để tiền hành xử lý việc bán
hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Nhờ vậy cơ quan quản lý
thị trường có thể quản lý hiệu quả hơn, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp.
Vai trò của thương hiệu điên tử
- Đơn giản hóa quá trình mua sắm.
E-brand cũng giúp doanh nghiệp thiết lập được các kênh riêng để phát triển
doanh nghiệp, giúp cho nhiều khách hàng có nhu cầu về sản phẩm sẽ tìm thầy sản phẩm
một cách thuận tiện và nhanh chóng. Thông qua các hoạt động như quảng cáo trực
tuyến, đặt banner trên các website khác có bán các sản phẩm có liên quan cùng với việc
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
xây dựng website với nhiều tính năng tương tác cao, cung cấp nhiều thông tin về sản
phẩp e-Brand có thể được coi là một kênh vừa kết hợp được cả quảng bá, xúc tiến bán
hàng và truyền thông tương tác thương hiệu.
- Giúp tăng cường ấn tượng về sự tin cậy từ khách hàng
E-brand có vai trò như là lời cam kết của doanh nghiệp với khách hàng. Sự cảm
nhận của người tiêu dùng đối với sản phầm của doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố như

các thuộc tính của hàng hóa, cảm nhận thông qua dịch vụ đi kèm của doanh nghiệp, uy
tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng . E-Brand cũng là một
tài sản có giá của doanh nghiệp. Người tiêu dùng luôn có xu hướng lựa chọn hàng hóa
mà mình tin tưởng, vì vậy một thương hiệu mạnh thì sẽ càng có nhiều tập khách hàng
trung thành. Bên cạnh đó, nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm từ các
khách hàng trung thành này đến những người tiêu dùng khác, từ đó sẽ làm gia tăng
lượng khách hàng cho doanh nghiệp.
1.2 NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG THƯƠNG
HIỆU THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN.
1.2.1 Quan điểm tiếp cận phát triển thương hiệu
- Khái niệm: Phát triển thương hiệu là những nỗ lực của tổ chức nhằm mở rộng
thương hiệu hoặc gia tăng các tài sản thương hiệu dựa trên tầm nhìn, sứ mệnh của nó.
Khái niệm phát triển thương hiệu có các ngoại diện sau: phát triển tầm nhìn, sứ mệnh
thương hiệu; phát triển mô hình kiến trúc thương hiệu :mở rộng thương hiệu, làm cho
khách hàng biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn… tăng cường giá trị các tài sản
thương hiệu: tăng mức độ chất lượng được cảm nhận; mở rộng sự biết đến tên thương
hiệu ; tăng lòng trung thành của khách hàng.
- Thông điệp truyền thông thương hiệu.
E-Brand làm gia tăng đối thoại thương hiệu doanh nghiệp. Người tiêu dùng lựa
chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Một thương hiệu lần đầu tiên xuất
hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một hình ảnh nào trong tâm trí người
tiêu dùng. Khi đó những thuộc tính của hàng hóa như kết cấu, hình dáng, kích thước ,
màu sắc… hoặc các dịch vụ sau bán sẽ là tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng .
Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng, qua những điểm tiếp xúc thương hiệu
và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu dùng thì vị trí và hình
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
ảnh của hàng hóa được định vị dần trong tâm trí khách hàng. Thông qua website của
doanh nghiệp và các hoạt động như hỗ trợ trực tuyến, gửi e-mail góp ý hay phản hồi về

việc sử dụng sản phẩm mà E-brand đã làm tăng thêm các điểm tiếp xúc, nhận biết
thương hiệu và làm tăng khả năng đối thoại thương hiệu từ đó giúp cho khách hàng
hiểu được sản phẩm nhiều hơn, đầy đủ hơn.
1.2.2 Nội dung của phát triển hoạt đông truyền thông trực tuyến
1.2.2.1 Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo sử dụng công nghệ Internet
trong đó có hai hình thức quảng cáo chính là quảng cáo qua E-mail và quảng cáo trên
website. Hay quảng cáo trực tuyến là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân
thông qua các phương tiện điện tử, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan
điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Có hai loại quảng cáo trực truyến cơ bản đó là quảng cáo qua email và quảng cáo
trên website:
Quảng cáo qua email: Quảng cáo qua e-mail là loại hình quảng cáo ít tốn kém
nhất và có thể chỉ cần một vài chữ hay catalog được đặt trong nội dung thông điệp gửi
cho khách hàng hoặc nhà cung cấp. Đây là hình thức quảng cáo với chi phí thấp, nội
dung quảng cáo ngắn gọn, các doanh nghiệp sử dụng hình thức quảng cáo này thường
mua không gian trong e-mail từ các nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử như
Gmai,Yahoo! mail, Hotmail.
Quảng cáo qua website: Quảng cáo trực tuyến trên địa chỉ trang Web được định
dạng ở bất cứ dạng nào gồm dạng văn bản từ một câu đến những câu chuyện dài nhiều
trang, đồ họa, âm thanh, các hình ảnh hoạt động và các siêu kết nối.
Bản chất quảng cáo trực tuyến thực sự là nơi mà người sử dụng tương tác để hoàn
thành quá trình đặt hàng. Tất cả những gì người sử dụng đánh máy đều được chương
trình này gửi ngược trở lại địa chỉ trang Web của người thực hiện quảng cáo đó.
1.2.2.2 PR trực tuyến
Website được coi là công cụ của marketing quan hệ công chúng điện tử vì nó như
một cẩm nang cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm dịch vụ
hiện thời của doanh nghiệp.
Để website có thể lôi cuốn được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm bảo
được hai vấn đề sau:

Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
Một là: Trả lời câu hỏi: “người sử dụng mong muốn gì trên website của doanh nghiệp”
Hai là: Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm (SEO): Đây là một trong những nhân tố
quan trọng nhất giúp tìm đến được môi trường trực tuyến. Theo thống kê cho thấy có
47% người sử dụng tìm thấy các sản phẩm tại các gian hàng trực tuyến là nhờ vào công
cụ tìm kiếm, 78% số người sử dụng truy cập vào top 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên được
xuất hiện. Điều này cho thấy công cụ tìm kiếm là nhân tố quan trọng giúp gia tăng số
lượng người truy cập vào website và mua hàng của doanh nghiệp.
Để sử dụng công cụ tìm kiếm tối ưu nhất thì doanh nghiệp phải thường xuyên cập
nhật và làm mới website của mình, đăng kí vị trí đứng đầu tại các công cụ tìm kiếm, sử
dụng những từ khóa có thể có trong website, đưa ra một nhóm hoặc một tiêu đề mà
người sử dụng có thể gõ vào khi tìm kiếm, thường xuyên thay đổi và cập nhật SEO từng
ngày.
Xây dựng cộng đồng điện tử: Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatroom,
các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng trực tuyến là việc tạo
ra các bản tin và hình thức gửi thư điện tử nhằm quảng bá hình ảnh của công ty.Việc
xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh
nghiệp với người tiêu dùng.
Xây dựng các sự kiện trực tuyến: Được thiết kế để thu hút và tập hợp những người
sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Doanh nghiệp có
thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị,
hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại, từ đó
hiểu rõ nhu cầu của họ.
1.2.2.3 Marketing điện tử trực tiếp
Bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng
của doanh nghiệp, được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những hồi đáp dưới
hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin hay một cuộc viếng thăm
gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh

nghiệp.
Các hoạt động của marketing trực tiếp được thực hiện dựa trên nền tảng của
Internet bao gồm:
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
Marketing lan truyền: Doanh nghiệp gửi email cho khách hàng và khách hàng sẽ
forward email cho bạn bè, đồng nghiệp…Việc sử dụng hình thức marketing lan truyền
giúp tiết kiệm chi phí, hiệu quả cao.
Email marketing:
Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn, gần như không mất
chi phí chỉnh sửa, cập nhật nội dung. Trung bình trên thị trường hiện nay, chi phí cho 1
email dao động từ 80 VNĐ đến 200 VNĐ tùy theo số lượng, số lượng càng nhiều chi
phí càng thấp.
Khả năng hồi đáp trực tuyến nhanh. Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa
theo từng đối tượng sử dụng. Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư.
Hạn chế: Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp. Spam
gây khó chịu cho người nhận.
Các hình thức email:
Email opt-in: những người yêu cầu sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại
từ những website mà họ yêu thích. Để có thể nhận được email opt-in thì người sử dụng
chỉ cần click vào một module nhỏ và điền địa chỉ email của mình ở đó. Thường thì
những email opt-in có tỷ lệ phúc đáp cao khoảng 90%.
Email opt-out: những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email thương mại
từ website của doanh nghiệp.
Spam: là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó làm
cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần
đọc nội dung. Trong thư rác tồn tại nhiều hình thức thư lừa đảo, thư độc hại có kèm
virus. Tác hại của thư rác được xác định là rất lớn. Ở mức độ thấp, nó gây phiền phức
cho người tiêu dùng. Còn mức độ cao hơn, nó gây ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình,

cuộc sống đời tư và khiến người ta quan ngại về vấn đề an toàn và bảo mật cho TMĐT.
Cuộc thăm dò của trung tâm VNCERT được tiến hành trên mạng. Trong vòng chưa
tới 24 giờ với khoảng 250 người tham gia online đã được khảo sát. Kết quả cho thấy,
trung bình một người Việt Nam sử dụng 2,5 email trong đó chắc chắn có 1 email xuất
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
xứ nước ngoài như của Yahoo hay Gmail Email còn lại khoảng 28% là của nhà cung cấp
dịch vụ trong nước.
Đây thực sự là một công cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp truyền thông thương hiệu
hiệu quả với chi phí thấp. Đồng thời gia tăng hình ảnh của doanh nghiệp mình đến các
doanh nghiệp khác cùng ngành và các ngành kinh tế khác.
1.2.2.4 Kết hợp các hoạt động truyền thông PR, ngoại tuyến khác
Đối với các hoạt động quan hệ công chúng, doanh nghiệp cần xây dựng nội dung
website của mình với nhiều tiện ích, cung cấp đủ thông tin cho khách hàng, có những
hướng dẫn cụ thể để giải đáp thắc mắc của khách hàng mỗi khi họ gặp khó khăn, tích
hợp nhiều công cụ để nâng cao khả năng đối thoại giữa doanh nghiệp và khách hàng
như ứng dụng các phần mêm Yahoo Messenger, skyper…đồng thời giao diện website
cần phải ưa nhìn, bố cục web phải tạo ra sự thoải mái cho người sử dụng và thường
xuyên làm mới, cập nhập thông tin nhanh chóng trên website. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng cần mở các diễn đàn trực tuyến và thường xuyên thay đổi nội dung, để thu
hút mọi người tham gia, từ đó có thể quảng bá tốt hình ảnh của doanh nghiệp mình.
Ngoài các hoạt động trên, doanh nghiệp nên tham gia các hoạt động tài trợ khi có các
dịp lễ, Tết đặc biệt với mức kinh phí phù hợp để có thể tạo được hình ảnh tốt trong tâm
trí khách hàng.
Đối với hoạt động hội chợ triển lãm doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhu cầu
thị trường tại nơi tổ chức triển lãm để xác định sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu
người tiêu dùng. Đồng thời với tìm kiếm thông tin trên thì doanh nghiệp cần lập danh
sách các công ty cần liên hệ, trao đổi thông tin thư từ, các tài liệu giới thiệu về doanh
nghiệp và địa điểm tổ chức hội chợ. Doanh nghiệp cũng cần thiết kế trước gian hàng để

đảm bảo lôi cuốn được khách hàng.
Đối với hoạt động giao tiếp nội bộ, doanh nghiệp cần phải tiến hành thường
xuyên, liên tục để duy trì sự trung thành của nhân viên. Cần thực hiện tốt các chính sách
đãi ngộ, cũng như tạo dựng môi trường làm việc công bằng, lành mạnh với đầy đủ trang
thiết bị cần thiết. Thường xuyên thực hiện hoạt động lấy ý kiến đóng góp của nhân viên
về hoạt động của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tương tác giữa doanh nghiệp và
nhân viên, từ đó có thể tạo dựng được môi trường làm việc thân thiện hơn.
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
1.2.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển truyền thông thương hiệu của doanh
nghiệp
1.2.3.1 Nhân tố bên ngoài
Về thị trường
Yếu tố thị trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động truyền thông thương hiệu.
Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động truyền thông thương hiệu họ cần phải
nghiên cứu các yếu tố trên thị trường như về tập khách hàng, về nhu cầu của thị trường
về sản phẩm, mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, giá cả, mức độ sử dụng Internet
của người tiêu dùng, để xây dựng chiến lược phát triển các hoạt động truyền thông
thương hiệu cho phù hợp.
Về đối thủ cạnh tranh
Khi thực hiện hoạt động truyền thông thương hiệu thì doanh nghiệp đặc biệt cần
nghiên cứu đến đối thủ cạnh tranh của mình. Cần đánh giá xem các hoạt động truyền
thông thương hiệu mà đối thủ của chúng ta đang sử dụng, phân tích xem khách hàng
biết đến sản phẩm của đối thủ cạnh tranh qua những công cụ truyền thông nào, các hoạt
động truyền thông nào của đối thủ cạnh tranh được khách hàng thích nhất. Bên cạnh
việc chú trọng phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại, các doanh nghiệp cần phải chú ý
đến xem có những đối thủ nào sắp ra nhập thị trường không, để từ đó có những hoạt
động truyền thông hiệu quả.
Yếu tố công nghệ

Yếu tố này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp muốn thực hiện các hoạt
động truyền thông thương hiệu. Với yếu tố công nghệ các doanh nghiệp cần phải phân
tích tình hình sử dụng Internet, phân tích thói quen sử dụng Internet của tập thị trường
đích. Để từ đó có những biện pháp truyền thông thương hiệu thích hợp.
1.2.3.2. Các nhân tố bên trong
Về nhân lực
Doanh nghiệp muốn phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu hiệu thì
cần phải quan tâm đến số lượng nhân viên sử dụng cho hoạt động truyền thông này, bên
cạnh đó cũng phải đánh giá trình độ của các nhân viên ra sao để từ đó có những chương
trình tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp phục vụ cho hoạt động truyền
thông thương hiệu điện tử.
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
Về tài chính
Vấn đề tài chính luôn là vấn đề quan trọng để triển khai mọi hoạt động. Để đạt
được mục đích đề ra và có thể sử dụng công cụ truyền thông hiệu quả thì chúng ta cần
phải tính toán đến kinh phí chi cho hoạt động phát triển truyền thông thương hiệu điện tử.
Về các hoạt động Marketing
Các doanh nghiệp cần đánh giá hiệu quả của các hoạt động Marketing điện tử của
mình để có thể khai thác các hoạt động marketing điện tử cho hoạt động phát triển truyền
thông thương hiệu.
Hệ thống thông tin
Một doanh nghiệp muốn thành công cần phải xây dựng hệ thống thông tin cho
doanh nghiệp. Hệ thống thông tin tốt sẽ giúp doanh nghiệp có thể ra những quyết định
đúng đắn cho hoạt động phát triển truyền thông thương hiệu của mình, nó giúp doanh
nghiệp nắm bắt được những cơ hội tốt và đưa ra các quyết định kịp thời.
1.3 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.3.1 Tình hình nghiên cứu về thương hiệu điện tử trên thế giới

[1] Thom braun (2004)“ Triết lý xây dựng và phát triển thương hiệu ”, nhà quản trị
thương hiệu của The Thinking Man, NXB Lao động xã hội & Alphabook. Nội dung
chính của cuốn sách này là đề cập về vấn đề xây dựng thương hiệu và cách tiếp cận một
cách có hệ thống những kinh nghiệm và giới hạn của lý trí khi tạo dựng lên một thương
hiệu mạnh, đây là một tác phẩm hào hứng và thú vị lúc bấy giờ đề cấp đến những bí
quyết tạo dựng thương hiệu theo phương thức truyền thống.
[2] Al Ries và cộng sự Jack Trout, Laura Ries (2005), Nhà xuất bản thống kê “ Quảng
cáo thoái vị, PR lên ngôi”: Nội dung chính của cuốn sách là xây dựng và quản trị
thương hiệu, quản trị chiến lược, và vai trò của PR có ảnh hưởng trực tiếp đến lý thuyết
và thực tiễn của ba ngành: quản trị chiến lược, quản trị marketing và quan trị thương
hiệu. Cuốn sách đã đưa ra những luận điểm sắc bén để nói lên tầm quan trọng của việc
quan hệ công chúng trong thời điểm kinh doanh hiện nay để tạo ra được mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp với các doanh nghiệp và với các nhà đầu tư.
[3] James R. Gregry. (2004). Xây dựng thương hiệu mạnh và thành công. NXB Thống
kê. Nội dung của cuốn sách giới thiệu về định nghĩa thương hiệu, cách truyền thông có
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
thể giúp hoặc gây hại, và đặc biệt - mức độ đóng góp của các thương hiệu vào thành
tích tài chính của một công ty.
Tuy nhiên, với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, các cuốn
sách trên mới chỉ đưa ra các giải pháp để tiếp cận khách hàng và phát triển thương hiệu
cho doanh nghiệp mình mà chưa đề cập đến các công cụ truyền thông nhằm xây dựng
và phát triển thương hiệu điện tử trên mạng Internet. Đây là nguồn phát triển thương
hiệu hữu hiệu và tiện ích nhất.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu về thương hiệu điện tử trong nước
[4] GS.TS Hồ Đức Hùng (2010), tạp trí kinh tế số 125 “Marketing địa phương với việc
quảng bá thương hiệu thành phố Hồ Chí Minh” , nội dung nói về các hoạt động quảng
bá thương hiệu nhằm thu hút khách du lịch đến với thành phố HCM.
[5] PGS.TS Nguyễn Đông Phong ( 2010), tạp trí kinh tế số 120 “Xây dựng, quảng bá

và bảo vệ thương hiệu nông sản Việt ”. Nội dung chính của công trình này là đưa ra
chín hoạt động để nâng cao thương hiệu nông sản của Việt Nam Đây là chiến lược tầm
vĩ mô nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
[6] PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh ( 2003), NXB Tạp chí thương mại số 46. Đề tài “Xây
dựng thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, “Quan hệ công chúng-
biện pháp hữu hiệu trong phát triển thương hiệu” đề tài nghiên cứu khoa học “Phát
triển bao bì và xúc tiến quảng bá hình ảnh thương hiệu cho nông sản Việt Nam”. Các
đề tài trên đã nghiên cứu về việc quảng bá thương hiệu nhưng ở tầm vĩ mô.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo luận văn và chuyên đề của sinh viên các khóa
trước của trường Đại Học Thương Mại như:
[7] Nguyễn Thị Thu Huyền (2010) “Giải pháp Marketing nhằm xây dựng và phát triển
thương hiệu HAPRO của tổng công ty thương mại Hà Nội” đề tài này tập trung vào các
hoạt động Marketing nhằm quảng bá thương hiệu của công ty.
[8] Đỗ Vũ Minh Hà (2010),“Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu tại công ty cố
phần xây dựng hạ tầng Đại Phong” , đề tài tập trung vào các hoạt động quảng bá
thương hiệu thông thường, chứ không tập trung vào quảng bá thương hiệu điện tử.
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về việc phát triển truyền thông
thương hiệu điện tử tại một doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY ITEKCO JSC
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phiếu điều tra:
Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra tác giả hướng tới là CBNV của công ty ITEKCO
JSC và khách hàng của ITEKCO JSC.

Nội dung điều tra:
Nội dung điều tra đối với CBNV ITEKCO JSC: Tình hình kinh doanh camera an ninh
giám sát và khả năng phát triển hoạt đông truyền thông trong hoạt đông kinh doanh.
Nội dung điều tra đối với khách hàng của ITEKCO JSC: Mức độ cần thiết của việc phát
triển truyền thông vào quảng bá, kinh doanh sản phẩm camera giám sát.
Cách thức tiến hành:
Đối với CBNV ITEKCO JSC: Phát và thu lại trực tiếp tại công ty.
Đối với khách hàng của ITEKCO JSC: Gửi mail và thư trực tiếp cho người đạidiện
thông qua sự giúp đỡ giới thiệu của ITEKCO JSC.
Các phiếu điều tra sẽ được tập hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của phần mềm SPSS để
xử lý, phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông tin một cách
nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để có thể đưa ra
những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.
Ưu, nhược điểm của cách thức điều tra này
Ưu điểm: Nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả cao.
Nhược điểm: Doanh nghiệp có thể không trả lời phản hồi hoặc không cung cấp các câu
trả lời chính xác.

Phiếu điều tra nghiên cứu
Đối tượng Phiếu phát ra (PPR) Phiếu thu về (PTV) Tỷ lệ PPR/PTV
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
CBNV Itekco 20 20 100%
Khách hàng Itekco 26 20 77%
Bảng 2.1: phiếu điều tra nghiên cứu
Phiếu phỏng vấn chuyên gia:
Nội dung phỏng vấn: Nhận định về tình hình thị trường An ninh giám sát, đánh
giá sự cần thiết của việc phát triển các hoạt động truyền thông trực tuyến vào hoạt động
kinh doanh của công ty, đánh giá kết quả của việc đẩy mạnh truyền thông trực tuyến

trong thời gian áp dụng.
Cách thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Giám đốc, trưởng bộ phận kinh doanh của công ty.
Ưu nhược điểm của cách thức điều tra này:
Ưu điểm: Độ tin tưởng và chính xác của thông tin cao hơn
Nhược điểm: Khó có được cái nhìn tổng quát và những đánh giá khách quan về thị
trường, mô hình kinh doanh của công ty.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân
tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn tài
liệu bên trong và tài liệu bên ngoài.
Nguồn tài liệu bên trong bao gồm các nguồn : văn bản giới thiệu về quá trình
thành lập và phát triển công ty, giấy phép thành lập, thông tin thu thập từ website
cameraquansat.tv, hồ sơ nhân lực, văn bản pháp quy quy định nhiệm vụ, mục tiêu chiến
lược của phòng ban, báo cáo tài chính của công ty năm 2009, 2010, 2011.
Nguồn tài liệu bên ngoài bao gồm các bài viết tài liệu về tình hình ứng dụng các
công cụ truyền thông thương hiệu trên mạng internet, giáo trình liên quan đến quản trị
thương hiệu, và liên quan đến TMĐT.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp định lượng
Trong khuôn khổ đề tài khóa luận này tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân
tích dữ liệu. Các phiếu điều tra sẽ được tập hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của phần
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu
mềm SPSS để xử lý, phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông
tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để có
thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.
2.1.2.2 Phương pháp định tính
Các dữ liệu được tập hợp, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS để thấy được tần

xuất xuất hiện của các biến ảnh hưởng đến hoạt động phát triển truyền thông thương
hiệu điện tử của công ty từ đó đánh giá được tình hình truyền thông thương hiệu điện
tử tại công ty.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo giá trị trung bình. Kết quả các
phiếu điều tra sau khi thu về được tổng hợp trên SPSS và phân tích theo giá trị trung
bình và chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết quả hoạt động của công ty được xử
lý bằng hai phương pháp phân tích chi tiết và biểu đồ minh hoạ.
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU CAMERAQUANSAT.TV
CỦA CÔNG TY ITEKCO
2.2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tư vấn và đầu tư phát triển công nghệ
Quốc Tế ITEKCO JSC
- Giới thiệu về công ty
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ QUỐC TẾ
Tên giao dịch: INTERNATIONAL TECHNOLOGY DEVELOPMENT AND
INVESTMENT CONSULTANT JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: ITEKCO JSC
• Giấy CN ĐKKD số: 0103024442 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp ngày 13 tháng 05 năm 2007.
• Địa chỉ: số 1 – 106/42 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội
• Số tài khoản: 111 20127564 016 tại ngân hàng Techcombank
- Chi nhánh Hà Nội.
• Mã số thuế: 0102747873
• Website:
Logo :
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANHPHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG MARKET-ING
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Thị Dịu

• Tel/ Fax: 04 6 269.0881/ 04 3 791.5822
- Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
Sản xuất và mua bán thiết bị camera quan sát, bảo mật an ninh
Mua bán vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị
Tư vấn lắp đặt,bảo dưỡng các máy móc thiết bị,sản xuất mua bán máy tính, điện thoại
Gia công phần cứng phần mềm,dịch vụ thương mại điện tử,tư vấn đầu tư thương hiệu
- Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động công ty ITEKCO JSC
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài đến phát triển truyền thông thương hiệu tại
ITEKCO JSC
Nguyễn Thị Dương Lớp:K44- I5

×