Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing Precision Component

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.24 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, ngành gia công quốc tế tại Việt Nam
hiện nay là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, không chỉ đảm bảo
việc làm cho phần lớn lao động mà còn đem lại một số lượng lớn ngoại tệ cho đất
nước. Hoạt động gia công mặt hàng điện tử tại Việt Nam đang là một xu thế mới, có
khả năng thu hút nhiều lao động, gia công theo các kiểu mẫu của đơn đặt hàng, với
thị trường sẵn có và khá rộng đang là một trong những hoạt động chủ yếu của công
nghiệp gia công nước ta góp phần tăng nguồn vốn phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá.
Trong những năm qua, hoạt động gia công điện tử của nước ta ra thị trường nước
ngoài nói chung và sàn thị trường Trung Quốc nói riêng đã tăng trưởng mạnh : với
thị phần ngày càng lớn, mặt hàng phong phú hơn và doanh thu bằng ngoại tệ tăng rõ
rệt. Tuy nhiên, cũng còn không ít hạn chế đang là những cản trở đến việc mở rộng
quy mô, khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả của hoạt động gia công mặt hàng điện
tử sang thị trường Trung Quốc.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty
TNHH Funing Precision Component, em đã chọn đề tài nghiên cứu “ quản trị quy
trình thực hiện gia công hàng quốc tế mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung
Quốc của công ty TNHH Funing Precision Component”làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu: tông qua việc hệ thống hoá các lý luận về gia công hàng điện
tử và phân tích đánh giá đúng dắn thực trạng quy trính gia công hàng điện tử sang
thị trường Trung Quốc của doanh nghiệp, tìm ra được những hạn chế trong hoạt
động này và nguyên nhân của nó,từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thúc
đẩy sự phát triển hoạt động gia công hàng điện tử sang Trung Quốc.
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Ths.
Mai Thanh Huyền, người cô đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong
quá trình viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Thương Mại đã chỉ bảo cho
em những kiến thức, cách nghiên cứu để em có thể hiểu và xử lý đề tài theo khả
năng của mìn


GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 : Quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế.
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Funing Precision Component.
Bảng 3.1 : Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ.
Bảng 3.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009- 2011.
Bảng 3.3 : Tỷ trọng từng loại mặt hàng gia công của công ty năm 2009- 2011.
Bảng 3.4 : Kết quả điều tra trắc nghiệm phòng xuất nhập khẩu của công ty.
Bảng 3.5 : Tỷ lệ sản phẩm không sử dụng được của công ty năm 2009- 2011.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
1. TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
2. PGS.TS Phó Giáo Sư. Tiến Sỹ.
3. Ths Thạc Sỹ.
4. L/C Letter of Credit
5. B/L Bill of lading Vận đơn đường biển.
6. Cargo list Bản kê chi tiết hàng hóa.
7. Parking list Phiếu đóng gói.
8. D/O Delivery order Chứng từ cần thiết để nhận lệnh
giao hàng
9. CIF Cost, Insuarance and
Freight
Tiền hàng, tiền phí bảo hiểm và

cước phí vận tải.
10. FOB Free on Board Giao lên tàu.
11. D/A Document Acceptance Nhờ thu chấp nhận chứng từ.
12. D/P Document against payment Nhờ thu kèm chứng từ.
13. TT Telegraphic Tranfer Điện chuyển tiền.
14. C/P Voyage Charter Party Tàu chuyến.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ MẶT HÀNG VỎ ĐIỆN THOẠI XUẤT KHẨU
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH FUNING
PRECISION COMPONENT.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày nay, mỗi quốc gia muốn phát triển phải tích
cực tham gia mở rộng hợp tác kinh tế thương mại. Thực tế đã chứng minh rằng hoạt
động Thương Mại Quốc Tế là con đường tốt nhất để đưa đất nước hòa nhập với xu
thế phát triển chung của thế giới.
Những năm gần đây, nhờ có những chính sách ưu đãi của chính phủ dành cho các
doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam đã thu hút lượng lớn nguồn vốn
đầu tư từ các doanh nghiệp, điển hình là trong lĩnh vực gia công quốc tế. Số lượng
các doanh nghiệp gia công nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng do Việt
Nam có lợi thể về giá thành nhân công rẻ và chính sách ưu đãi của chính phủ.
Gia công quốc tế là một loại hình gia công khá phổ biến trên thế giới, do sự toàn
cầu hóa đã gắn kết khoảng cách giữa các quốc gia với nhau. Tuy nhiên, hoạt động
gia công mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam ở những năm gần đây cho thấy một sự phù
hợp với nền kinh tế Việt Nam, hoạt động này đã giải quyết được phần lớn lao động
cho xã hội góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Công ty TNHH Funing Precision Component là công ty gia công quốc tế các mặt

hàng điện tử như linh kiện điện thoại, viễn thông, đồ gia dụng tại Việt Nam. Qua
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong
quản trị quy trinh thực hiện hợp đồng gia công vì vậy em lấy tên đề tài nghiên cứu
là : “ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế mặt hàng vỏ điện thoại
xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing Precision Component”
nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cho công ty để kịp thời khắc phục những
nhược điểm còn tồn tại và gia tăng lợi nhuận.
1.2 Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Trước đây đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về gia công quốc tế như :
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Đề tài 1 : Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần ARKSUN” được thực hiện bởi sinh
viên Nguyễn Thị Thanh Hải – lớp K43E4 – Trường Đại Học Thương Mại.
Đề tài 2 :” Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng dệt
may vào thị trường EU tại công ty cổ phần may Bắc Giang” được thực hiện bởi sinh
viên Bùi Thị Nguyên – lớp K44E1 – Trường Đại Học Thương Mại.
Đề tài 3 : “ Hoàn thiện quy trình gia công hàng may mặc xuất khấu sang thị trường
Mỹ tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì” được thực hiện bởi sinh viên Trần
Phương Thủy lớp K38E4 – Trường Đai Học Kinh Tế Quốc Dân.
Mặc dù các luận văn đều đưa ra được những lý thuyết cơ bản về quy trình thực hiện
hợp đồng gia công, tuy nhiên tính đến nay thì các đề tài thường chú trọng về hoàn
thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế, vẫn còn rất ít đề tài hướng về
quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế. Một vấn đề nòng cốt quan
trọng trong việc thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hiện nay. Vì vây em đã lấy tên
đề tài là : “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế mặt hàng vỏ điện
thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing Precision Component”
1.3Mục đích nghiên cứu đề tài.

Hệ thống lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế.
Phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công mặt hàng vỏ
điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing Precision
Component.
Đề xuất các giải pháp tốt cho công ty để cải thiện quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng gia công quốc tế mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế mặt hàng vỏ điện thoại xuất
khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing Precision Component.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu tại công ty TNHH Funing
Precision Component.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng gia công mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động gia công quốc tế mặt hàng
vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing Precision
Component.
1.6 Phương pháp nghiên cứu :
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu : sơ cấp
- Quan sát thực tế hoạt động gia công hàng hóa tại công ty TNHH Funing Precision
Component.
- Điều tra trắc nghiệm :
+ Phát phiếu trắc nghiệm cho 42 công nhân tham gia trực tiếp sản xuất và 8 quản lý
nhà xưởng để nắm được thực trạng quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công.
Phát 50 phiếu, thu về 40 phiếu hợp lệ.Với các câu hỏi như sau :
Câu 1: Theo anh/chị tổ chức giám sát và điều hành sản xuất hàng hóa đem lại hiệu

quả như thế nào ?
Câu 2 : Trong sản xuất hàng hóa thì giám sát và điều hành mang lại hiệu quả cao
nhất, thấp nhất ở khâu nào ?
+ Phát 35 phiếu trắc nghiệm cho cán bộ phòng xuất nhập khẩu của công ty, thu về
28 phiếu hợp lệ.
Câu 1 : Theo anh/ chị tổ chức giám sát và điều hành các khâu trong quy trình thực
hiện hợp đồng gia công thì khâu nào mang lại hiệu quả cao nhất, thấp nhất ?
Câu 2 : Theo anh/chị tổ chức giám sát và điều hành có hiệu quả như thế nào đối với
quy trình thực hiện hợp đồng gia công ?
-Nguồn dữ liệu thu thập bên trong doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2011của
phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu và phòng sản xuất của doanh nghiệp.
1.6.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp thống kê : liệt kê và đưa vào bảng phân tích dữ liệu thu đươc của
doanh nghiệp thông qua phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng sản xuất của
doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích : dựa trên những câu hỏi phỏng vấn dành cho cán bộ,
công nhân trong công ty, và dưa vào các yếu tố ngoại cảnh tác động đến doanh
nghiệp đưa ra những suy luận thực tiễn.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
1.7 Kết cấu khóa luận.
Chương 1 : Tổng quan về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế
mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing
Precision Component.
Chương 2 : Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế
mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH Funing
Precision Component.
Chương 3 : Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng hợp đồng gia công

quốc tế mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc của công ty
TNHH Funing Precision Component.
Chương 4 : Định hướng phát triển và đề xuất để quản trị tốt quy trình thực hiện hợp
đồng gia công quốc tế mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công
ty TNHH Funing Precision Component.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ MẶT HÀNG VỎ ĐIỆN THOẠI XUẤT
KHẨU SANG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH FUNING PRECISION
COMPONENT.
2.1 Khái niệm cơ bản.
2.1.1 Gia công và gia công quốc tế.
Gia công : gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên
đặt gia công để hưởng thù lao. (Trích: Chủ biên PGS.TS Doãn Kế Bôn, Giáo trình
quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế năm 2008 – Nhà xuất bản chính trị - hành
chính )
Gia công quốc tế : là một phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung
cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật bên nhận gia công tổ chức sản xuất
sau đó giao lại sản phẩm và được nhận một khoản tiền công tương đương với lực
lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó, gọi là phí gia công. (Trích: Chủ biên
PGS.TS Doãn Kế Bôn, Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế năm 2008
– Nhà xuất bản chính trị - hành chính )
2.1.2 Khái niệm hợp đồng gia công quốc tế.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công được xác định trong hợp
đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi

phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công. (Trích: Chủ biên PGS.TS Doãn Kế
Bôn, Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế năm 2008 – Nhà xuất bản
chính trị - hành chính )
Ở Việt Nam các hoạt động gia công được điều chỉnh Nghị định 57/1998.
Hợp đồng gia công quốc tế cần phải có các điều khoản:
- Tên, địa chỉ các bên.
- Điều khoản về sản phẩm.
- Nguyên liệu.
- Định mức.
- Về máy móc thiết bị.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Cách giải quyết đối với thiết bị và nguyên liệu thừa hay máy móc thiết bị gia công
sau khi chấm dứt hợp đồng.
- Thời gian và địa điểm giao hàng.
- Giao gia công.
- Nhãn hiệu kiểu dáng sản phẩm.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Cần lưu ý:
- Về thành phẩm: Phải xác định cụ thể tên hàng, số lượng, phẩm chất quy cách đóng
gói đối với sản phẩm được sản xuất ra.
-Về nguyên liệu: Phải xác định cụ thể :
+ Nguyên liệu chính: (fabric material) Là nguyên liệu chủ yếu để làm nên sản
phẩm. Nguyên liệu này thường do bên đặt gia công cung cấp cho bên nhận gia công
tùy theo số lượng thành phẩm yêu cầu.
+ Nguyên liệu phụ: (accessory material) có chức năng bổ sung làm hoàn chỉnh
thành phẩm, thường do bên nhận gia công mua.
- Về giá cả gia công: Xác định các yếu tố tạo thành giá như: tiền thù lao gia công,

chi phí nguyên liệu phụ, chi phí mà bên nhận gia công phải ứng trước trong quá
trình tiếp nhận nguyên liệu. Về thù lao gia công người ta có thể xác định chi phí đó
là: CMT, CMP, CMTQ, CMTthQ.
- Về nghiệm thu: Người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu và chi phí
nghiệm thu.
- Về thanh toán: Có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán theo thỏa thuận
trong hợp đồng
- Đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công
+ Dùng bảo lãnh, thường sử dụng ngân hàng bảo lãnh.
+ Phạt, có thể phạt bằng tiền mặt hoặc mua hàng hoá tại thị trường và bên vi phạm
hợp đồng phải thanh toán tiền hàng hoặc chênh lệch.
+ Sử dụng L/C dự phòng (Standby L/C): loại L/C này có hiệu lực bằng thời gian
hiệu lực của hợp đồng, nếu trong thời gian đó không giao hàng thì bên đặt gia công
mang chứng từ giao nguyên liệu đến ngân hàng thanh toán tiền nguyên liệu. Nếu
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
bên nhận giao hàng đủ thì L/C tự nhiên mất hiêu lực còn nếu giao thiếu L/C thì sẽ bị
trừ phần giá trị thiếu.
2.1.3 Khái niệm quản trị.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về quản trị, tuy nhiên trong bài khóa luận này tôi
chọn một khái niệm quản trị tổng quát như sau : quản trị là hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối hợp của các hoạt động của những
người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của
tổ chức. (Trích : Giáo trình quản trị học căn bản – Trường Đại Học Thương Mại )
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế là đề ra các công việc, tác
nghiệp diễn ra theo đúng nội dung, thời gian, hiệu quả công việc.
2.1.3.1 Giám sát : tức là giám sát liên tục trong quá trình tổ chức, sản xuất để kịp
thời nhận ra những điểm thiếu sót trong quy trình đó.

2.1.3.2 Điều hành: Khi có bất cứ những lỗi sai trong quy trình tổ chức, sản xuất thì
điều hành chính là giải pháp đưa ran gay lúc đó để khắc phụ lỗi sai.
2.1.3.3 Vai trò của quản trị với doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
- Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức.
- Có khả năng tốt trong việc đối phó với những sự cố bất định trong tương lai.
- Giúp thực hiện các biện pháp kiểm tra có hiệu quả.
2.2 Lý thuyết về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế.
2.2.1 Đặc điểm của gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức ủy thác gia công, trong đó hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Trong quá trình gia công, người nhận ra công trong nước bỏ ra lao động, chi phí gia
công là thù lao sức lao động. Do đó có thể nói gia công quốc tế là một hình thức
mậu dịch lao động, một hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ thông qua hàng hóa.
Gia công quốc tế là một phương thức buôn bán gia công, tức là thị trường nước
ngoài vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu chính vừa là nơi tiêu thụ.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và nhận gia công được xác định rõ trong hợp
đồng gia công. Trong quá trình gia công, bên nhận gia công chịu moi rủi ro và chi
phí cho quá trình sản xuất gia công.
2.2.2 Vai trò của gia công quốc tế đối với Việt Nam.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì gia công là hình thức kinh
doanh khá phổ biến do nó phù hợp với điều kiện kinh tế và thị trường lao động tại
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Việt Nam. Hoạt động kinh doanh này đem lại lợi nhuận cho cả bên đặt gia công và
nhận gia công, vì vậy nên gia công quốc tế có một số vai trò chủ yếu sau:
-Vai trò với nền kinh tế nước nhà : Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế tại
Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh với số vốn đầu tư nước ngoài vào rất lớn,

đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất gia công hàng công nghệ. Các công ty gia công
quốc tế khi vào Việt Nam thường có những vai trò chủ yếu như:
+ Giải quyết số lượng thất nghiệp cao cho xã hội
+Góp phần tăng thu ngoại tệ phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
+ Nâng cao đời sống cho nhân dân.
+ Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế.
-Vai trò đối với doanh nghiệp
+ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
+ Tận dụng tối đa nhân công giá rẻ.
2.2.2 Các hình thức gia công quốc tế.
2.2.2.1 Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu: gia công quốc tế có thể tiến hành theo
những hình thức sau đây:
- Nhận nguyên vật liệu và giao thành phẩm :
Đây là phương thức sơ khai nhất của hoạt động gia công quốc tế. Trong phương
thức này bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công, sau thời gian tổ chức sản xuất, bên đặt gia công sẽ thu hội thành phẩm và trả
phí gia công cho bên nhận gia công. Trong thời gian sản xuất thì quyền sở hữu
nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Ở nước ta thì hầu hết vẫn áp dụng
phương pháp này, do cơ sở vật chất, kỹ thuật trong nước chưa phát triển.
- Mua đứt bán đoạn: Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công
và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại sản phẩm.
- Hình thức này có lợi cho bên đặt gia công vì khi giao nguyên liệu gia công bên đặt
gia công dễ gặp phải rủi ro mất, điểm lợi chính của phương thức này là bên đặt gia
công không bị đọng vốn.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế

- Về vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia công phải thanh toán
nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hữu của hoàn toàn của họ vì khi tính
tiền sản phẩm người ta thường tính lãi suất cho số tiền đã thanh toán cho bên đặt gia
công khi mua nguyên liệu của họ.
- Do vậy về thực chất thì tiền thanh toán cho nguyên liệu chỉ là tiền ứng trước của
bên nhận gia công và có thể coi là tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bên
nhận gia công không có quyền bán sản phẩm cho người khác.
- Thực tế cũng có trường hợp bên nhận gia công mua đứt nguyên liệu của bên đặt
gia công và có quyền bán sản phẩm cho người khác. Trong trường hợp này thì
quyền sở hữu nguyên liệu thay đổi từ người đặt sang người nhận gia công .
- Ngoài ra người ta còn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công chỉ
giao nguyên liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
2.2.2.2 Xét về giá gia công: Người ta chia việc gia công thành hai hình thức.
- Hợp đồng thực chi, thực thanh: Chi bao nhiêu cho việc gia công thì thanh toán bấy
nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia công .Người nhận gia công có quyền chủ động
trong việc tìm kiếm nhà cung cấp cho mình.
- Hợp đồng khoán gọn: Khoán luôn bao nhiêu tiền, xác định giá định mức (Target
price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi
phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa thì hai bên vẫn thanh toán với
nhau theo giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận gia công
phải tính toán một cách chi tiết và chính xác các chi phí sản xuất, giá thành nguyên
phụ liệu để tránh bị lỗ
- Ngoài ra người ta còn áp dụng phương pháp: tính giá theo công suất dự kiến.
2.2.2.3 Xét về số bên tham gia: người ta có hai loại gia công.
- Gia công hai bên: Trong đó chỉ có một bên đặt gia công và một bên nhận gia
công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất gia công đều do bên nhận gia
công đảm nhận còn bên đặt gia công chỉ có nghĩa vụ thanh toán chi phí cho bên
nhận gia công.
- Gia công nhiều bên, còn gọi là gia công chuyển tiếp: Trong đó bên nhận gia công
là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia

công cuả đơn vị sau, và bên đặt gia công có thể chỉ có một và cũng có thể nhiều hơn
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
một. Phương thức này phù hợp với việc gia công các sản phẩm mà phải trải qua
nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp đòi hỏi phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên thì mới đảm bảo được tiến độ gia công.
2.2.3 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế.
2.2.3.1 Đăng ký với cơ quan hải quan làm thủ tục nhập nguyên vật liệu.
Chậm nhất 3 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng
gia công, doanh nghiệp phải nộp và xuất trình hồ sơ hải quan để Cơ quan hải quan
làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
+ Tờ khai hải quan.
+ Hóa đơn thương mại.
+ Hợp đồng gia công.
+ Các giấy tờ liên quan khác đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, vận
chuyển bằng container sau đó kiểm tra niêm phong, kẹp trì và vận chuyển hàng hóa
về cơ sở sản xuất khi hồ sơ hợp lệ.
Hiện tại các thủ tục hải quan đối với gia công quốc tế tại Việt Nam được thực hiện
theo nghị quyết ngày 04/12/2008, thông tư số 166/2008/TT- BTC quy định hàng
hóa gia công đối với thương nhân nước ngoài.
Làm các thủ tục nhận hàng với cảng: hiện nay phần lớn các mặt hàng xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp gia công đều được vận chuyển bằng đường biển với thể thức
mua CIF bán FOB, chỉ sử dụng đường hàng không khi thật cần thiết do chi phí vận
chuyển lớn.
Với trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu bằng đường biển khi nhận được thông
báo hàng hóa đến thì doanh nghiệp phải.
Đối với hàng hóa lưu kho bãi.

+ Mang giấy giới thiệu cơ quan, vận đơn gốc đến cảng đổi lấy vận đơn hàng và nộp
lệ phí lưu kho bãi. Xuất trình biên lai, nộp lệ phí, D/O, invoice, parking list tại văn
phòng cảng để ký xác nhận. Văn phòng cảng giữ một bản D/O.
+ Xuất trình hai bản D/O tại kho vận để làm phiếu xuất kho và hoàn thành nốt các
thủ tục hải quan để lấy hàng tại cảng.
-Đối với hàng hóa không lưu kho bãi.
Hoàn thành các thủ tục B/L, B/O, nộp lệ phí và lấy lệnh giao thẳng và nhận hàng từ
máy bay, ký bản tổng kết giao nhận và xác nhận hàng hóa thực giao tại cảng
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container.
+ Nếu hàng nguyên container: đến bãi container làm thủ tục hải quan bao gồm:
kiểm tra niêm phong, kẹp chì và kiểm định hàng hóa và làm tiếp các thủ tục như
phần trên để chuyển hàng về.
+ Nếu hàng lẻ thì đến trạm container nhận hàng làm thủ tục hải quan với cảng như
trên.
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu bằng đường hàng không : ít sử dụng, nhưng nếu
doanh nghiệp sử dụng thì phải mang bộ chứng từ đến bộ phận gia nhận hàng không
và làm thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải chuyên chở nguyên vật liệu về
doanh nghiệp.
-Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
+ Kiểm tra về số lượng : đủ, thừa, thiếu, đổ vỡ, và nguyên nhân.
+ Kiểm tra về chất lượng: chủng loại, quy cách, nhãn hiệu, cách thức, phẩm chất.
Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện sai sót, không đúng với yêu cầu đã thỏa
thuận trong hợp đồng thì phải lập biên bản với hãng tàu, cảng hoặc mời cơ quan
giám định đến kiểm tra làm thủ tục giám định nhưng phải thông báo cho phía cung
cấp nguyên vật liệu biết trước để kiểm tra.
2.2.3.2 Tổ chức sản xuất sản phẩm.

Đây là khâu quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng sản phẩm gia công. Căn cứ
vào các tác nghiệp mà khách hàng cung cấp và thời gian giao hàng doanh nghiệp
lên kế hoạch sản xuất .
Quá trình gia công mặt hàng vỏ điện thoại bao gồm:
Bước 1 : Thành hình.
Bước 2 : Kiểm tra chất lượng.
Bước 3 : Lắp ráp.
Bước 4: Kiểm tra chất lượng.
Bước 5 : Đóng gói.
- Sau khi lên kế hoạch cho từng khâu trong quy trình sản xuất thì cán bộ kỹ thuật
giám sát trực tiếp từng công đoạn sản xuất .
- Tất cả các công đoạn trên đều phải phối hợp nhịp nhàng để đảm bào tính liên tục
của quá trình sản xuất và tăng hiệu quả.
2.2.3.3 Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Để làm thủ tục hải quan doanh nghiệp có thể trực tiếp tiến hành hoặc ủy quyền cho
đại lý làm thủ tục hải quan.Nếu ủy quyền cho đại lý doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy
đủ các chứng từ và giấy ủy quyền để đại lý tiến hành làm thủ tục hải quan.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hóa khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều
phải làm thủ tục hải quan cho hàng hóa theo luật hải quan Việt Nam, bao gồm các
bước chính sau :
-Khai và nộp tờ khai hải quan với hàng hóa trong thời gian quy định và thống nhất
theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục hải quan quy định. Hiện nay có hai phương
thức khai hải quan :
+ Khai thủ công ( người khai hải quan trực tiếp đến cơ quan hải quan )
+ Khai điện tử : tiến hành khai trên tờ khai hải quan và truyền đến cơ quan hải quan
qua Internet, đây là hình thức khai hải quan mới và được áp dụng rộng rãi trên toàn

thế giới.
Người khai hải quan sau khi khai vào tờ khai hải quan cùng với các chứng từ tạo
thành hồ sơ hải quan. Nếu là khai thủ công thì hồ sơ hải quan xuất trình và nộp tại
trụ sở hải quan cho đến trước thời điểm kiểm tra hàng hóa thực tế của hải quan. Nếu
là khai điện tử thì hồ sơ hải quan được tiếp nhận qua hệ thống quản lý rủi ro của hải
quan để tự động phân luồng : luồng xanh, luồng đỏ, luồng vàng. Hồ sơ luồng đỏ
phải kiểm tra thực tế hàng hóa.
-Xuất trình hàng hóa: đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ doanh nghiệp phải xuất trình
hàng hóa để kiểm tra thực tế.
+ Kiểm tra không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nguyên liệu sản
xuất hàng xuất khâu và gia công, hàng đóng gói đồng nhất,…
+ Kiểm tra toàn bộ lô hàng xuất khẩu và nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi
phạm luật hải quan.
+ Khi xuất trình hàng hóa doanh nghiệp phải thống nhất với cơ quan hải quan về địa
điểm và thời gian kiểm tra hàng hóa.
+ Trong quá trình kiểm tra thực tế nêu doanh nghiệp không đồng ý với kết luận của
cơ quan hải quan thì có thể yêu cầu giám định lại.
-Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
2.2.3.4 Giao nhận hàng hóa với tàu hoặc đại lý vận tải.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Hàng hóa gia công quốc tế thường được vận tải bằng đường biển. Doanh nghiệp
xuất khẩu phải tiến hành các bước sau :
- Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng kê khai hàng hóa chuyên chở
( Cargo list) cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng.
- Bốc hàng lên tàu : trong quá trình này phải thường xuyên giám sát , theo dõi chặt
chẽ để nắm chắc số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời những sai sót.

- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai của thuyền phó : để xác nhận hàng đã
giao xong về chất lượng, số lượng, trọng lượng hàng hóa đã giao lên tàu.
- Trên cơ sở giấy xác nhận của thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển B/L, điều
quan trọng là phải lấy được vận đơn đường biển sạch.
2.2.3.5 Làm thủ tục thanh toán.
-Thanh toán theo phương thức nhờ thu có hai loại :
+ Nhờ thu phiếu trơn: bên doanh nghiệp gia công nhờ thu hộ tiền người mua chỉ căn
cứ vào hối phiếu bên mình đặt ra còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua.
+ Nhờ thu kèm chứng từ: nhà xuất khẩu gửi hàng và bộ chứng từ cho ngân hàng
nhờ thu. Bên nhập khẩu muốn có chứng từ để nhận hàng phải để ngân hàng thực
hiện một trong hai hình thức : trả tiền đổi lấy chứng từ (D/A) hoặc nhận trả tiền đổi
lấy chứng từ (D/P)
- Thanh toán theo phương thức chuyển tiền: thanh toán chuyển tiền có thể chuyển
tiền bằng điện thoại hoặc bằng thư (M/T hoặc T/T)
- Thanh toán bằng thư tín dụng : đây là phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện
nay trong thanh toán quốc tế vì nó đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người
bán. Trong thanh gia công quốc tế bên đặt gia công yêu cầu ngân hàng thanh toán
cho bên nhận gia công nếu bên nhận gia công hoàn thành sản phẩm làm thỏa mãn
bên đặt gia công đề ra trong một thông báo gọi là thư tín dụng và trình tự tiến hành
các bước như sau:
+ Gần đến thời hạn giao hàng doanh nghiệp nhận gia công nhắc nhở bên đặt gia
công mở L/C đúng hạn.
+ Khi nhận được thông báo chính thức về thời hạn mở L/C, nếu thấy phù hợp thì
doanh nghiệp nhận gia công sẽ tiến hành giao hàng và lập hồ sơ thanh toán.
2.2.3.6 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng gia công quốc tế nếu một bên có khiếu nại
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế

Hồ sơ khiếu nại gồm :
Đơn khiếu nại, nội dung của đơn : tên, địa chỉ bên nguyên, bên bị, cơ sở pháp lý của
việc khiếu nại ( căn cứ vào điều khoản…. hợp đồng số…), lý do khiếu nại, tổn hại
đối phương gây ra cho mình, yêu cầu giải quyết.
- Hợp đồng ngoại thương.
- Hóa đơn thương mại.
- Các thư từ, fax,…giao dịch giữa hai bên.
- Nguyên vật liệu và thành phẩm thì phải để nguyên trạng hàng hóa và báo cho bên
đặt gia công để kiểm tra lại.
- Lập biên bản giám định tất cả các sai sót được phát hiện với sự tham gia của cơ
quan chức năng có thẩm quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Gửi biên bản giám định và đơn khiếu nại cho bên kia.
2.2.3.7 Thanh khoản hợp đồng.
Đối với hợp đồng gia công chậm nhất là 3 tháng sau khi kết thúc hợp đồng, doanh
nghiệp phải tiến hành thanh khoản hợp đồng với cơ quan hải quan nhằm xác định
và xử lý nguyên vật liệu thừa hoặc thiếu.
- Nếu nguyên liệu thừa sẽ xử lý như sau :
+ Tái xuất trở lại bên đặt gia công
+ Nhượng bán: nếu bên đặt gia công xin bán lại cho thị trường trong nước thì hải
quan chấp nhận cho bán với điều kiện nếu là mặt hàng có hạn ngạch thù phải được
phép của bộ công thương và nộp thuế xuất khẩu.
+ Biếu tặng các tổ chức từ thiện.
+ Chuyển từ hợp đồng đã được thành lý sang các hợp đồng khác đã được phê
duyệt.
- Nếu là nguyên vật liệu hỏng, không sử dụng được thì phải lập hội đồng cho tiêu
hủy theo quy định.
- Nếu nguyên liệu thiếu thì doanh nghiệp phải chứng minh được toàn bộ số nguyên
vật liệu đó được mua tại thị trường trong nước khi đó hải quan chấp nhận cho mua
số lượng không hạn chế nhưng phải nộp thuế xuất khẩu.
2.2.4 Quy trình quản trị.

- Lập kế hoạch thực hiện là sự thiết lập, tính toán các mục tiêu, xác định rõ nội dung
công việc, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức tiến hành, phân bổ
nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Khi lập kế hoạch thực hiện hợp đồng căn cứ
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
vào hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp, căn cứ vào tình hình cụ thể của công ty
và tình hình chung của thị trường.
- Khi đã thiết lập được kế hoạch thực hiện thì bước tiếp theo là thực hiện theo bản
kế hoạch được đưa ra theo đúng trình tự, thời gian, cách thức tiến hành theo hợp
đồng đã ký kết.
- Quá trình điều hành và giám sát luôn đi cùng, và song hành trong quy tình quản trị
của doanh nghiệp. Bước này được coi như một hệ thống báo động sớm cho doanh
nghiệp khi gặp sai sót.
2.3 Phân định nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế
của công ty TNHH Funing Precision Component.
2.3.1 Lập kế hoạch quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế.
Trình tự lập kế hoạch bao gồm 3 bước sau:
- Chuẩn bị lập kế hoạch : căn cứ vào hợp đồng gia công quốc tế đã ký kêt, công ty
thu thập các thông tin liên quan, phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng
đến quá trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế như tỷ giá, các chính sách của
nhà nước, nguồn hàng cần nhập. Đồng thời phân tích các yếu tố bên trong ảnh
hưởng đến doanh nghiệp và đối tác hợp tác để kế hoạch phù hợp với thực tế và phát
huy được những lợi thế của công ty để thực hiện có hiệu quả hợp đồng gia công
quốc tế.
- Tiến hành lập kế hoạch : xác định các chỉ tiêu cần đạt được trong từng công đoạn
thực thi, tính toán thời điểm tiến hành, kết thúc, phân bổ nguồn lực và xác định cách
thức tiến hành và xác định các nội dung công việc của quy trình thực hiện hợp đồng
gia công quốc tế :

+ Đăng ký hợp đồng với hải quan và làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu.
+ Tổ chức sản xuất sản phẩm.
+ Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm .
+ Giao nhận hàng hóa với tàu và đại lý.
+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
+ Thanh khoản hợp đồng.
- Nội dung lập kế hoạch cho các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng gia công
quốc tế phải có sự thống nhất, hợp lý về thời gian và được sự thông qua của ban
lãnh đạo công ty.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
2.3.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công quốc tế.
Sơ đồ 2.1 : Quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế.
.
2.3.3 Điều hành và giám sát quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế mặt
hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Giám sát thực hiện hợp đồng gia công quốc : Giám sát liên tục từ khâu đăng ký
với hải quan và làm thủ tục nhận nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất sản phẩm, làm
thủ tục xuất khẩu hàng hóa, thuê phương tiện vận tải, giao hàng lên tàu, thanh toán,
thanh khoản nếu thấy có hỏng hóc, lỗi sai cần khắc phục ngay.
- Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng: bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng được giải quyết. Trong các giai đoạn của quy trình nếu
có bất cứ lỗi nào xảy ra thì kịp thời sửa chữa.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

Tổ chức hoạt động sản xuất
Đăng ký với hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu
Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm

Giao nhận hàng hóa với tàu hoặc đại lý
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Thanh khoản hợp đồng
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG CỦA QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ MẶT HÀNG VỎ ĐIỆN THOẠI XUẤT
KHẨU SANG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH FUNING PRECISION
COMPONENT.
3.1 Giới thiệu về đơn vị nghiên cứu.
3.1.1 Lịch sử hình thành của công ty TNHH Funing Precision Component.
- Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Funing Precision Component.
- Tên gia dịch : công ty TNHH Fuhong Precision Componet.
- Trụ sở chính : Lô 3, KCN Quế Võ, Thị Xã Vân Dương, Tỉnh Bắc Ninh.
- Số điện thoai: 02413 856 888.
- Website: foxconn.com.
- Loại hình doanh nghiệp : công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài.
- Ngày thành lập ngày 31 tháng 1 năm 2007.
- Ngày 22 tháng 6 năm 2007 : điều chỉnh vốn điều lệ thêm 22 triệu USD và vốn đầu
tư là 80 triệu USD.
- Ngày 24 tháng 8 năm 2007 : được điều chỉnh ưu đãi về thuế.
- Ngày 11 tháng 12 năm 2007 : điều chỉnh người đại diện theo Pháp Luật và tăng
diện tích đất lên 12,5 ha
- Mã số thuế : 2300321689
Công ty TNHH Funing Precision Component là công ty con trực thuộc tập đoàn
khoa học kỹ thuật Hồng Hải chuyên nghiên cứu và chế tạo kỹ thuật điện tử. Là một
tập đoàn hàng đầu Đài Loan về công nghệ và có quy mô lớn nhất thế giới về điện
tử. Công ty TNHH Funing Precision Component với hoạt động chủ yếu là gia công
linh kiện điện thoại, điện tử, máy tính theo hợp đồng mà công ty mẹ chuyển giao

hay do công ty mẹ yêu cầu.
3.1.2 Sản phẩm và thị trường chính của công ty.
- Sản phẩm của công ty : linh kiện điện thoại, máy tính, đồ gia dụng, điện tử.
- Thị trường chính của công ty hiện nay : Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Hàn
Quốc…. và một số nước khác như Singapore, Đài Loan.
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
- Gia công quốc tế là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty, các mặt hàng gia
công chủ yếu như các linh kiện điện thoại, linh kiện máy tính và đồ gia dụng. Trong
đó chiếm tỷ trọng cao nhất là linh kiện máy tính và điện thoai.
- Xuất khẩu: xuất khẩu các mặt hàng điện tử theo yêu cầu của công ty mẹ sang thị
trường các nước như Eu, Ấn Độ, các nước Châu Âu và Châu Mỹ.
- Nhập khẩu: các nguyên phụ liệu từ các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
3.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty năm 2011

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của công theo trình độ.
Năm 2009 2010 2011
Sau Đại học 0,25% 0,167% 0,15%
Đại học 4% 3% 3,5%
Cao đẳng 12% 5% 6%
Trung cấp 8% 10% 16%
Sơ cấp 75,75% 81,83% 74,35%
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty năm 2009 – 2011
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN GIÁM ĐỐC
BAN QUẢN LÝ
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
XUẤT
NHẠP
KHẨU
PHÒNG
TỔNG
VỤ
PHÒNG
SẢN
XUẤT
PHÒNG
IT
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Công ty TNHH Funing Precision Component là một công ty gia công quốc tế, vì
vậy nên tỷ lệ công nhân trình độ sơ cấp chiếm cao nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ nhân viên ở
trình độ đại học lại chiếm quá thấp . Vì vậy, công ty cần nâng cao trình độcán bộ
nhân viên để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Funing
Precision Component từ năm 2009- 2011.
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009- 2011.
Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị % tăng
giảm
so với
năm
2008
Giá trị % tăng
giảm so
với năm
2009
Giá trị % tăng
giảm so
với năm
2010
1 Tổng tài sản 60679 -8,86% 80203 32,17% 107763 34,36%
2 Doanh thu thuần 612,56 -9,1% 683,51 11,63% 734,22 7,42%
3 Lợi nhuận thuần 401,56 -2,63% 467,78 16,5% 546,67 16,86%
4 Lợi nhuận trước thuế 356,36 -5,4% 410,23 15,11% 458,89 11,86%
5 Lợi nhuận sau thuế. 301,24 -3,93% 375,21 24,55% 429,14 14,37%
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty năm 2009- 2011
Tổng tài sản của công ty TNHH Funing Precision Component tăng đều từ năm 2009
đến năm 2011 nhờ sự đầu tư lớn của công ty mẹ.
Khủng hoảng kinh tế năm 2008- 2009 công ty đã phải gánh chịu những hậu quả
nặng nề như : năm 2009 tổng doanh thu thuần giảm 9,1% và lợi nhuận sau thuế
giảm 3,93% so với năm 2008.
Năm 2010 công ty bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng tốt hơn điển hình là : tổng tài
sản tăng đến 32,17% , lợi nhuận sau thuế tăng 24,55% so với năm 2009.
Tuy nhiên, dễ nhận thấy rằng đến năm 2011 tốc độ tăng trưởng của công ty có phần
giảm sút so với năm 2010, lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 14,37% do sự xuất hiện của
nhiều nhà máy sản xuất hàng điện tử tại Trung Quốc và Việt Nam. Cạnh tranh ngày

càng cao khiến cho công ty phải thường xuyên đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
theo để giữ chân những hợp đồng lớn và để củng cố thêm số lượng hợp đồng nhờ
kết quả thành phẩm tốt và thời hạn hợp đồng gia công ngắn.
Bảng 3.3 : Tỷ trọng của từng loại mặt hàng gia công của công ty.
Năm 2009 2010 2011
Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng
%
Linh kiện điện thoại 212,76 32,6% 283,89 36,51% 320,1 38,9%
Linh kiện máy tính 267,88 41,03 % 260,7 33,52% 289,88 35,3%
Linh kiện gia dụng 172,17 26,37% 233,06 29,97% 211,28 25,73%
Tổng 652,81 777,65 821,26
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty năm 2008- 2010.
Tỷ trọng gia công các mặt hàng linh kiện điện thoại có xu hướng tăng từ 33,56%-
38,9% cho thấy nhu cầu về điện thoại ngày càng cao.
Sự thay thế sử dụng điện thoại thông minh đã làm giảm nhu câù về máy tính, cụ thể
là tỷ trọng gia công linh kiện máy tính giảm từ 40,5% - 35,3%.Nhu cầu về đồ gia
dụng thay đổi rất ít chỉ giảm khoảng 0,23% từ năm 2008 – 2010. Cho thấy xu
hướng tăng trưởng của lĩnh vực này không cao.
3.3 Phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc
tế mặt hàng vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH
Funing Precision Component
3.3.1Thực trạng trong bước lập kế hoạch quản trị quy trình thực hiện hợp đồng

gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế của công ty TNHH Funing Precision Component được
công ty mẹ chuyển xuống nên công ty thường không có thời gian chuẩn bị kỹ
lưỡng các kế hoạch, thời gian, mục tiêu và phân bổ nguồn lực đề hoàn thành mục
tiêu đó. Vì vậy, không thể tránh khỏi những trường hợp mà công ty chưa sắp xếp kế
hoạch cụ thể để nhận hàng và tổ chức sản xuất.
Khả năng công ty có thể dự đoán trước được tỷ giá, hay những chính sách của chính
phủ về việc nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu thành phẩm là rất thấp.
3.3.2Thực trạng trong bước thực thi kế hoạch.
Kết quả điều tra trắc nghiệm tại công ty TNHH Funing Precision Component.
Bảng 3.4 Kết quả điều tra trắc nghiệm tại công ty tại phòng xuất nhập khẩu.
STT Các bước 1 2 3 4 5
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
1. Đăng ký với cơ quan hải quan làm thủ tục nhập
khẩu nguyên vật liệu
3 8 17
2. Tổ chức sản xuất. 4 13 11
3. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm 2 11 14
4. Giao nhận hàng hóa với tàu hoặc đại lý vận tải. 2 11 15
5. Làm thủ tục thanh toán. 3 11 14
6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 0 0 28
7. Thanh khoản hợp đồng 2 8 18
Qua điều tra thực tế cho thấy rằng :
- Bước tổ chức sản xuất gia công là bươc rất quan trọng là khâu nòng cốt trong công
ty gia công quốc tế nhưng chỉ chiếm có 11 phiếu tốt /28 phiếu, chứng tỏ ở khâu này
còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục sớm
- Những khâu còn lại chiếm số phiếu tốt khá cao như khâu khiếu nại và giải quyết

khiếu nại, thanh khoản hợp đồng, giao nhận hàng hóa với tàu hoặc đại lý, đăng ký
với cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan xuất khẩu, …
3.3.2.1 Đăng ký với cơ quan hải quan Hải Phòng ( Nội Bài), làm thủ tục nhập khẩu
nguyên vật liệu từ Trung Quốc.
Công ty thường chuẩn bị hồ sơ hải quan trước ngày thứ 5 hàng về bao gồm : tờ khai
hải quan, hóa đơn thương mại, hợp đồng với công ty Trung Quốc và phụ lục hàng
hóa nhập khẩu. Do công ty nhập nguyên phụ liệu để sản xuất theo quyết định
929/QĐ – TCHQ nên công ty phải đăng ký mã nguyên vật liệu nhập khẩu.
Một loại hạt nhựa đăng ký một phụ lục và một mã riêng. Thông thường công ty
thường đăng ký 6 – 10 mã hàng hóa nhập khẩu. Sau đó mới đăng ký với cơ quan hải
quan.
-Do công ty thường nhập hàng với số lượng lớn nên công ty chọn con đường nhập
khẩu là đường thủy, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa cho cả hai bên đặt gia
công và nhận gia công. Còn trường hợp nhập khẩu qua đường hàng không chỉ khi
chuyến hàng gấp với số lượng nhỏ và giá trị cao thì công ty sẽ làm thủ tục hải quan
thông qua sân bay quốc tế Nội Bài.
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khi hàng về đến cảng thì công ty cử nhân viên của mình tự tiến hành kiểm tra hàng
hóa chứ không thuê cơ quan kiểm định chất lượng. Nếu có sai sót sẽ báo cáo ngay
về công ty và cho bên đối tác để kịp thời sửa chữa. Nội dung cần kiểm tra là :
- Kiểm tra về số lượng nguyên vật liệu nhập khẩu từ Trung Quốc : số lượng hạt
nhựa cứng mềm, đỏ, đen, trắng, vàng, giấy bong, thùng khay. Thông thường khâu
này được nhân viên công ty kiểm tra bằng mắt thường và có sử dụng thêm mổ vài
thiết bị như cân điện tử.
- Kiểm tra về chất lượng nguyên vật liệu nhập khẩu : bước này công ty thường kiểm
tra về chủng loại, kích thức, màu sắc, tỷ lệ tạp chất trong các hạt nhựa có giống với
quy định trong hợp đồng và các giấy tờ liên quan không. Ở bước này, do việc kiểm

tra nguyên vật liệu nhập khẩu là các hạt nhựa nên công ty phải sử dụng thêm máy
móc thiết bị hỗ trỡ như : CPV1 ( thiết bị kiểm tra tiêu chuẩn của hạt nhựa cứng ),
VPC2 ( thiết bị kiểm tra tiêu chuẩn của hạt nhựa mềm ).
- Kiểm tra về trọng lượng : do công ty còn nhập khẩu cả giấy bong, thùng, khay
dùng để đóng gói. Vì vậy, công ty cần kiểm tra về trọng lượng của các nguyên vật
liệu này để so sánh chúng với trọng lượng như trong hợp đồng đã ký kết.
3.3.2.2 Tổ chức sản xuất vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc.
Đây là một khâu rất quan trọng đối với công ty gia công quốc tế vì nó ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm gia công. Sau khi tiếp nhận nguyên vật liệu từ phía đặt gia
công, công ty sẽ tiến hành hoạt động sản xuất căn cứ vào kế hoạch công ty tiến hành
theo đúng tiến độ trong hợp đồng.
Quy trình sản xuất vỏ điện thoại xuất khẩu sang Trung Quốc của công ty TNHH
Funing Precision Component bao gồm 5 gia đoạn chính :
 Thành hình : đây là khâu quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm
gia công sau này. Trước khi đưa vào thiết bị nung và tạo hình các cán bộ phòng sản
xuất trực tiếp giám sát việc kiểm định chất lượng lần cuối để loại bỏ những nguyên
liệu chưa đạt chuẩn. Sau đó, các quản lý nhà xưởng tiến hành cho công nhân đưa
nguyên vật liệu hạt nhựa vào thiết bị nung và tạo hình phù hợp với từng nhà xưởng.
 Kiểm tra chất lượng : tất cả các sản phẩm đã được tạo hình sẽ được đi qua một thiết
bị dây chuyền kiểm tra nhằm phát hiện lượng tạp chất chứa trong sản phẩm có phù
hợp và đúng tiêu chuẩn như trong hợp đồng đã quy định không, nếu không sản
phẩm đó sẽ bị tiêu hủy. Bên cạnh đó, công nhân phải tự xem xét và kiểm tra mẫu
GVHD: Ths Mai Thanh Huyền SV: Nguyễn Thị Hằng – K44E4

25

×