Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng huy vốn và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh huyện điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.2 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN, cùng với công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh thì nền kinh tế đất nước cần phải được tăng trưởng và phát triển.
Qua thời gian ngắn được thực tập tại Ngân hàng No&PTNT huyện Điện Biên
thì em thấy công tác tín dụng có vai trò rất quan trọng, không chỉ trực tiếp tác
động đến sự sống còn của hoạt động kinh doanh tại chi nhánh mà còn tác động
gián tiếp tới sự phát triển của đất nước. Do đó trong những năm gần đây, công
tác tín dụng tại chi nhánh No&PTNT huyện Điện Biên được chú trọng và không
ngừng phát triển nên đã đạt được nhiều thành công.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại
chi nhánh No&PTNT huyện Điện Biên em nhận thấy mục đích nghiên cứu của đề
tài là nhằm hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác tín dụng trung và dài
hạn. Việc đánh giá chất lượng công tác tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
No&PTNT huyện Điện Biên nhằm rút ra những kết quả, những hạn chế và chỉ ra
những nguyên nhân đưa đến hạn chế đó. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và đề xuất
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn tại các
NHTM nói chung và tại Chi nhánh No&PTNT huyện Điện Biên nói riêng.
Báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín dụng
trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung - dài hạn tại
Chi nhánh No&PTNT huyện Điện Biên.
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng để
phân tích, đánh giá, rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. Là một sinh viên
sắp tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được
học tập tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của minh vào việc giải
quyết những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành Ngân
hàng, vì vậy, em đã chọn đề tài: “THỰC TRẠNG HUY VỐN VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI


HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN ĐIỆN BIÊN” là đề tài thực tập tốt
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
nghiệp của mình. Để thực hiện đề tài này, ngoài phần mở đầu và kết luận em
chia thành ba chương :
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
Huyện Điện biên.
Chương 2: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Điện Biên.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Điện Biên.
Đề tài thực tập trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng thời gian
nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc sự góp ý
của các thầy cô giáo, ban giám đốc Ngân hàng và mọi người quan tâm đến vấn
đề này để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN ĐIỆN BIÊN
1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh NH No&PTNT huyện Điện
Biên.
1.1.1. Sự hình thành của chi nhánh NH No&PTNT huyện Điện Biên.
NH No&PTNT huyện Điện Biên được thành lập theo quyết định QD/ 102 –
NH của Tổng giám đốc NH No&PTNT Việt Nam ký ngày 15 tháng 11 năm

1988.
Ban đầu, hoạt động của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, do thiếu thốn về
cơ sở vật chất cũng như sư non yếu của cán bộ nhân viên. Tuy nhiên, chi nhánh
dã nhanh chóng tăng cường công tác cán bộ, tăng cường đội ngũ nhân viên trẻ,
có năng lực. Đề ra các mục tiêu kinh doanh và các giải pháp thực hiện phù hợp
nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp huyện Điện Biên không
ngừng phát triển và hiệu quả. Thông qua đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp
nông thôn, NH No&PTNT huyện Điện Biên đã góp phần xóa đói giảm nghèo,
giúp kinh tế nông thôn ngày càng phát triển, nâng cao mức sống cho nông dân…
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và tăng quy mô hoạt động, đến nay
Ngân hàng đã thành lập 3 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Bản Phủ, Phòng
giao dịch Nà Tấu, phòng giao dịch Tam Thanh là những nơi tập trung dân cư.
1.1.2. Sự phát triển của chi nhánh NH No&PTNT huyện Điện Biên.
Tháng 5/2008, Chi nhánh NH No&PTNT huyện Điện Biên thực hiện đề án cải
cách hành chính theo cơ chế một cửa của Tổng Giám đốc NH No&PTNT Việt
Nam. Đến nay, các phòng Giao dịch đã thực hiện quy định cải cách hành chính
của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh NH No&PTNT huyện Điện Biên không ngừng phát triển. Với
định hướng rõ ràng “Ổn định – An toàn – Hiệu quả và Phát triển”, Chi nhánh đã
không ngừng phát triển cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động,
cũng như về cơ cấu, mạng lưới, tổ chức bộ máy.
Chi nhánh NH No&PTNT huyện Điện Biên ra đời và phát triển đã góp phần
với các Ngân hàng khác thuộc hệ thống Ngân hàng trong cả nước cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại, đem lại nhiều lợi ích. Đây là sự
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
ghi nhận và đánh giá cao nhất cho những nỗ lực của cán bộ công nhân viên và
tập thể lãnh đạo Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Điện

Biên.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng No&PTNT Huyện Điện Biên.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy.






1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
• Giám đốc:
- Giám đốc NHNo&PTNT Huyện Điện Biên là người trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của ngân hàng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc:
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chức danh phó giám
đốc, trưởng phòng kế toán.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ, cán bộ lãnh đạo.
- Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng khác
có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
4
Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng
kế
toán
nghiệp
vụ
Phòng
kế

hoạch
Phòng
tổ
chức
cán bộ
đào
tạo
Phòng
máy
tính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
• Phó giám đốc:
- Thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt
( theo văn bản ủy quyền của giám đốc ) và báo cáo lại kết quả công việc khi
giám đốc có mặt tại đơn vị.
- Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công
phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.
- Bàn bạc và tham gia ý kiếm với giám đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ của
ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

• Phòng kế hoạch:
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Điện Biên.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
• Phòng hành chính:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê
duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh. Trực tiếp
làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành
chính liên quan đến cán bộ, nhân viên, và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT
Huyện Điện Biên.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định
chế của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Huyện Điện Biên.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu chi nhanh, thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của Ban lãnh đạo chi nhánh.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.

- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tai cơ
quan.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thi theo chi đạo
của Ban lãnh đạo chi nhánh.
- Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần và
thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
• Phòng kinh doanh:
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và
gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dung.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
- Thẩm định cá dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên
theo phân cấp ủy quyền.
- Xây dựng và thưc hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa
bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thông kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Tỉnh Điện Biên.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với cấp chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Điện Biên trên địa
bàn trình NHNo&PTNT cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT

Huyện Điện Biên.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán
qua ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên quan ngân hàng.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doan
theo quy định của NHNo&PTNT.
• Phòng kế toán ngân quỹ:
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT
Tỉnh Điện Biên.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
• Phòng kế toán nghiệp vụ:
- là phòng mũi nhọn của chi nhánh, tham mưu đề xuất về việc xây dựng kế
hoạch tín dụng hàng năm, tiếp cận chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, huy động nguồn
vốn, triển khai thực hiện các chủ trương, xử lý các vấn đề phát sinh trong qúa
trình cho vay và quản lý nợ của NHNo&PTNT Huyện Điện Biên
• Phòng vi tính:
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thông
kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh,
- Chấp nhận chế độ báo cáo thông kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy
định.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
• Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo:

- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy
hoạch, đào tạo.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước,
Đảng, ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, nhân viên trong phạn vị cấp ủy quyền của Giám đốc NHNo&PTNT
Huyện Điện Biên.
1.3. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Điện Biên.
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt động tổ
chức Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động của chi nhánh NH
No&PTNT huyện Điện Biên nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng
trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày
càng tăng, góp phần kiềm chế lạm phát… Chi nhánh đang được hoàn thiện và là
một Ngân hàng hoạt động kinh doanh đa năng, uy tín của Ngân hàng ngày càng
được nâng cao, thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi tiền cũng như khách
hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
1.3.1. Nguồn vốn huy động:
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành
lập, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Điện Biên rất quan tâm đến việc
huy động vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay có một số lượng lớn chưa từng
có các tổ chức tín dụng thuộc các loại hình khác nhau cùng kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và cạnh tranh quyết liệt, do đó đòi hỏi chi nhánh phải nỗ lực phấn
đấu nhằm thu hút một khối lượng vốn lớn, ổn định đảm bảo cho nhu cầu đầu tư

mở rộng tín dụng trên địa bàn.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng địa bàn Điện Biên cũng có những lợi thế
nhất định, vị trí sát với thành phố Điện Biên Phủ, trung tâm văn hóa, chính tri,
đầu mối giao thông, tập trung nhiều dự án phát triển của tỉnh. Với nhiều biện
pháp huy động vốn, trong năm qua chi nhánh đã thu được những thành quả đáng
khích lệ như sau:

Tình hình thực hiện nguồn vốn:
- Xét về mức độ tăng trưởng :
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Biểu 1: kết quả huy động vốn.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh
2010/ 2009
So sánh
2011/2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số

tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn
vốn
1042 100 1254 100 1442,5 100 212 20,35 188,5 15,03
1.Phân loại
theo KH
1.1.Tiền gửi
dân cư
663 63,63 843,5 67,26 1075 74,56 180,5 27,27 232 27,50
1.2.Tiền gửi
tổ chức
kinh tế
379 36,37 410,5 32,74 367 25,44 31,5 8,31 -43,5 -10,5
2.Phân theo
kì hạn
2.1. Không
kì hạn

274,5 26,34 442,5 34,09 397,5 27,56 153 55,74 -30 -7,01
2.2. có kì
hạn
767,5 73,66 826,5 65,91 1045 72,44 59 7,69 218,5 26,44
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT huyện Điện Biên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn tăng qua các năm. Trong 3
năm 2009, 2010 và 2011 huy động vốn lần lượt đạt: 1042 tỷ đồng, 1254 tỷ đồng,
1442,5 tỷ đồng.
Xét theo đối tượng:
- tiền gửi dân cư chiếm ưu thế với 63,63% tương ứng với 663 tỷ đồng tổng
nguồn vốn ở năm 2009; 67,26% tương ứng với 843,5 tỷ đồng tổng nguồn vốn
năm 2010 và 74,56% tương ứng với 1075, tỷ đồng tổng nguồn vốn năm 2011;
Tiền gửi dân cư năm 2009 đến 2011 tăng đều theo từng năm.
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 36,37% tương ứng với 379 tỷ đồng tổng nguồn vốn
năm 2009; 32,74% tương ứng với 410,5 tỷ đồng năm 2010, tăng 8,31% tương
đương với 31,5 tỷ đồng so với năm 2009. Đạt 25,44% tương đương với 367 tỷ
đồng năm 2010, giảm 10,6% tương đương với 43,5 tỷ đồng so với năm 2010.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng trưởng âm này là do trong giai đoạn này nền
kinh tế thế giới cũng như trong nước đang bị khủng hoảng. Hầu hết các doanh
nghiệp trong tỉnh nói chung và các doanh nghiệp ở huyện nói rieng gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động kinh doanh dẫn đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế
ngày một hạn chế.
- Xét theo kì hạn:
- Tiền gửi có kì hạn chiếm ưu thế với 73,66% tương ứng với 767,5 tỷ đồng
tổng nguồn vốn năm 2009. Năm 2010 đạt 65,91% tương ứng với 826,5 tỷ đồng
tăng 7,69% tương ứng với 59 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 đạt 72,44%

tương ứng với 1045 tỷ đồng tăng 26,44% tương ứng 218,5 tỷ đồng so với năm
2010.
- Tiền gửi không kì hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2009 đạt 26,34% tương ứng
với 274,5 tỷ đồng. Năm 2010 đạt 34,09% tương đương với 442,5 tỷ đồng, tăng
55,74 tương đương với 153 tỷ đồng. Năm 2010 đạt 27,56% tương đương với
397,5 tỷ đồng, giảm 7,01% tương đương với 30 tỷ đồng so với năm 2010.
1.3.2. Sử dụng vốn.
Hoạt động đầu tư của Ngân hàng No&PTNT huyện Điện Biên trong năm qua
giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thu nhập
từ lượng tín dụng chiếm trên 95% tổng thu nhập của Ngân hàng.
Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức tín
dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay ngắn
trung - dài hạn. Việc thu hút khách hàng vay vốn được gắn liền với thu hút
khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thiết lập mối quan hệ lâu dài, thông qua
biểu số liệu sau :
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh
2010/ 2009
So sánh
2011/2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư
nợ
1087 100 1275 100 1506,5 100 188 17,29 231,5 18,16
1.Phân
loại theo
KH
1.1.Tiền
gửi dân

587 54 653 51,22 720,5 47,83 66 11,24 67,5 10,34

1.2.Tiền
gửi tổ
chức
kinh tế
500 46 622 48,78 786 52,17 122 24,4 164 26,37
2.Phân
theo kì
hạn
2.1.
Ngắn
hạn
546 50,23 636 49,88 844 56,02 90 16,48 208 32,7
2.2.
Trung –
dài hạn
541 49,77 639 50,12 662,5 43,98 98 18,11 23,5 2,67
3.Tỷ lệ
nợ xấu
2,19 2,5 3
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Điện Biên)
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển khá tốt.
Tổng dư nợ tăng đều qua các năm: Năm 2009 tổng dư nợ 1087 tỷ đồng, năm
2010 tăng lên 1275 tỷ đồng và năm 2011 tăng 1056,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu qua các năm có xu hướng tăng. Năm 2009 là 2,19%,
năm 2010 tăng lên 3% và năm 2011 là 3,27%. Nguyên nhân gây ra thực trạng
nợ xấu tăng là do tình hình kinh tế trong nước gặp khó khăn, nhiều doanh

nghiệp lâm vào tình trạng tài chính gặp khó khăn, khả năng chi chả thấp.
1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đối với chi nhánh cón khá mới mẻ. Đây
là nghiệp vụ đặc biệt đòi hỏi ngoài trình độ nghiệp vụ cần phải có trang thiết bị,
công nghệ hiện đại mới đáp ứng được yêu cầu. Cho đến nay, mang thanh toán
Western Union, Swift…, hệ thống thanh toán thẻ đã đi vào hoạt động
Tuy doanh số hoạt động chưa lớn, tỷ trọng từ nguồn thu này chưa cao song
doanh số và số lượng khách hàng tăng từng ngày. Tốc độ tăng trưởng cao đã
phần nào đánh giá được khả năng vươn lên trong công việc của cán bộ thuộc
mảng nghiệp vụ này.
1.3.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Điện Biên tiếp tục thực hiện công
cuộc đổi mới hoạt động Ngân hàng, đó là đổi mới về kỹ thuật, trang bị thêm
máy móc thiết bị phục vụ giao dịch với khách hàng nhanh chóng, chính xác và
văn minh hơn, sẵn sàng phục vụ các khách hàng lớn. Đổi mới về mặt nhân lực,
nhất là cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, có trình độ giao tiếp, đồng thời đổi mới
phong cách giao dịch.
1.3.5. Công tác kiểm tra nội bộ.
Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đã được Ngân hàng thực hiện nghiêm
túc. Trong năm qua Ngân hàng đã kiểm tra được toàn bộ các hoạt động về tín
dụng, công tác kế toán ngân quỹ và các hoạt động khác. Qua kiểm tra các hoạt
động việc thực hiện theo đúng các quy định, công tác hạch toán kế toán đầy đủ,
chính xác vầ kịp thời, chỉ tiêu đảm bảo theo đúng chế độ hiện hành, các quy
trình tín dụng được thực hiện đầy đủ. Một số sai sót tồn tại đã chấn chỉnh và xử
lý kịp thời, đảm bảo an toàn tài sản.
1.3.6. Cho vay đầu tư
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội

- Tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn.
- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình.
- Thấu chi và cho vay tiêu dùng.
- Đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
1.3.7. Bảo lãnh.
Bảo lãnh và tái bảo lãnh trong nước và quốc tế; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh
thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán.
1.3.8. Thanh toán và tài trợ thương mại.
- Phát hành thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu.
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả kiều hối…
1.3.9. Dịch vụ kho quỹ.
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế…
1.3.10. Thẻ và ngân hàng điện tử.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.


SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Điện Biên.
1.4.1. Thuận lợi.
- Mặc dù kinh tế gặp khó khăn nhưng một số doanh nghiệp truyền
thống hoạt động trên địa bàn thị xã vẫn đảm bảo kinh doanh ổn định, ít chịu sự
tác động của suy thoái kinh tế.
- Lạm phát đã được kiềm chế, giá các hàng hoá, dịch vụ và nguyên liệu
đầu vào không còn leo thang, giảm bớt gánh nặng cho hoạt động của ngân hàng
và của các doanh nghiệp.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên đặc biệt là cán bộ tín dụng và
kế toán trong Chi nhánh ngày càng được nâng cao, đồng thời đã có sự bổ sung
nhân lực vào cuối năm 2011 nên áp lực công việc (đặc biệt là tại phòng tín
dụng) sẽ được giảm bớt, từ đó góp phần nâng cao chất lượng thẩm định đối với
ngân hàng.
- Hệ thống mạng lưới được mở rộng, đồng thời cơ sở vật chất được
nâng cấp và cải tiến, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn và cho vay.
1.4.2. Khó khăn.
- Dự báo trong năm 2012, lãi suất tín dụng có thể xuống dưới 16%/năm
(1,33%/tháng). Đồng thời công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng tiếp
tục diễn ra gay gắt, thêm vào đó là hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp do
tác động của sự suy thoái kinh tế thế giới, dẫn đến nhu cầu tín dụng bị thu hẹp
lại. Từ đó làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng có sự suy giảm.
- Bộ máy kinh doanh và hệ thống cơ chế quản lý của Ngân hàng Công
thương Việt nam chưa thực sự đồng bộ, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập chưa thực
sự thống nhất trên toàn hệ thống khiến cho việc áp dụng của các đơn vị thành
viên gặp nhiều khó khăn.
1.5. Một số kết quả đạt được của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Huyện Điện Biên.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, cũng
giống các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khác, ngân hàng luôn có
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Nếu ở các doanh nghiệp sản xuất, tối thiểu hóa
chi phí và tăng doanh thu là mục tiêu hàng đầu để tăng lợi nhuận thì ở ngân hàng
thương mại kết quả kinh doanh của hai nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng lại
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
đóng vai trò quan trọng và quyết định tới lợi nhuận của ngân hàng, bởi huy động
vốn tạo ra nguồn vốn để các ngân hàng duy trì các hoạt động, đặc biệt là hoạt
động tín dụng - hoạt động tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay sẽ là nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, khi đánh giá kết quả kinh
doanh của ngân hàng ta cần chú ý tới hai hoạt động này.
Năm 2009, kinh tế nước ta phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn hơn
các năm trước. Ở trong nước, thiên tai xẩy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng
nề. Cả năm có 11 cơn bão tràn qua lãnh thổ, trong đó có những cơn gây lũ lụt,
ngập úng sâu và dài ngày tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, gây thiệt hại
hết sức nghiêm trọng. Dịch bệnh, nhất là cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh
bùng phát ở nhiều vùng và địa phương. Ở ngoài nước, thị trường giá cả thế giới
biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã
tác động trực tiếp đến nhiều ngành kinh tế nước ta như công nghiệp, xuất khẩu,
thu hút vốn đầu tư, du lịch. Thuận lợi tuy có nhưng không nhiều. Trước tình
hình đó, Bộ Chính trị, Quốc Hội, Chính phủ đã kịp thời đề ra các quyết sách
thích hợp và cụ thể bằng các chủ trương, chính sách kinh tế, tài chính nhằm vượt
qua khó khăn, phát huy thuận lợi, tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội. Tháng 12-2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
30 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Gói kích cầu hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia

đình được thực hiện với nhiều giải pháp thích ứng như giảm lãi suất cơ bản, hỗ
trợ lãi suất vay vốn lưu động 4%/năm, bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, giãn thời gian nộp thuế… Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của
Chính phủ, sự nỗ lực cố gắng của các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất
và doanh nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý. Xu hướng phục hồi
của nền kinh tế nước ta năm 2009 là rõ nét. Kết quả đó đánh dấu sự thành công
bước đầu của Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành vĩ mô nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế. Đến nay, có thể khẳng định chắc chắn rằng Việt Nam đã ra khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất của thế giới trong vòng 80 năm qua và bắt
đầu lấy lại đà tăng trưởng.
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên năm 2010 lạm phát có những
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giá tiêu dùng diễn biến
theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu năm CPI ở
mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát đã thực sự trở
thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao. Đến hết
tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm phát
cả năm dưới 8% mà Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được. Vì cuối năm dấu
hiệu lạm phát gia tăng, các ngân hàng lại tăng lãi suất huy động nên nỗ lực duy
trì lãi suất 11% của hiệp hội ngân hàng đã không thành.
Năm 2011 là một năm sóng gió về kinh tế đối với đất nước ta. Chính sách thắt
chặt tiền tệ quá lớn vì lạm phát 6 tháng đầu năm đã hơn 15%. Đầu năm Ngân
hàng Nhà nước công bố tăng trưởng tín dụng 20% cho nền kinh tế, thế mà 11
tháng qua tổng dư nợ tín dụng gia tăng chưa đến một nửa. Lạm phát vẫn cao.
Lạm phát năm 2011 cơ bản là do trượt giá tiền Việt dẫn đến hàng nhập tăng giá,
kéo theo chi phí tăng. Đồng thời, ảnh hưởng gói kích cầu trước đó ở Việt Nam
và thế giới khiến giá tăng. Cả 2 yếu tố này cộng dồn như thủy triều lên vào giữa

mưa rào nên lạm phát cao là tất yếu, chứ không phải chỉ vì mỗi nguyên nhân
tiền tệ. Năm 2009, tổng tăng trưởng tín dụng hơn 40%; năm 2010 hơn 30%, thì
thấy 11 tháng qua tăng trưởng tín dụng có hơn 9% thì quá nhỏ khiến cho cả nền
kinh tế khá khó khăn. Sự thiếu hụt đồng tiền dẫn đến lãi suất quá cao, cá biệt đã
lên đến 25-30% một năm, vượt xa khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Tình
hình này khiến kinh doanh đình trệ, quá nhiều doanh nghiệp lỗ, công việc giảm
sụt, ảnh hưởng đến tất cả người dân Việt Nam. Nhiều chính sách quyết liệt của
Chính phủ như cắt giảm đầu tư công, hiệu quả hóa đầu tư vốn nhà nước; xuất
siêu từ 40% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2008 tới 2011 chỉ còn 10,2%, nên
kết quả dư ngoại hối và giúp ổn định tỷ giá, đồng thời triệt tiêu yếu tố tăng giá
nhập hàng hóa. Từ đó 6 tháng cuối năm lạm phát cộng dồn chỉ còn 3%. Đây là
thắng lợi to lớn mà quốc tế không tin Việt Nam có thể làm nổi, chứng minh lạm
phát cơ bản đã được kiểm soát.
Tuy hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhưng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Điện Biên đã vượt qua những khó
khăn ấy và đạt được những kết quả đáng mừng về huy động vốn và tín dụng. Cụ
thể là :
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh doanh của Ngân hàng
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số tiền

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
1. Huy động
vốn
1042 _ 1254 20,35 1442,5 15,03
2. Dư nợ tín
dụng
1087 _ 1275 17,29 1506,5 18,16
3. Thu từ
kinh doanh
ngoại hối
18,5 _ 19,5 5,4 15 -23,08
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng No&PTNT Huyện Điện
Biên năm 2009, 2010, 2011)
Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung hoạt động huy động vốn và hoạt động tín
dụng năm 2010, 2011 đều tăng so với năm 2009, nhưng tốc độ tăng của huy
động vốn không đáp ứng kịp tốc độ tăng của tín dụng, cụ thể là:
 Về huy động vốn: Tốc độ tăng năm 2010 so với năm 2009 là 20,35%, tốc
độ tăng năm 2011 tăng so với năm 2010 là 15,03%, như vậy tốc độ tăng trưởng
năm 2011 thấp hơn năm 2010. Có điều này là do: Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt của Chính phủ, sự nỗ lực cố gắng của các bộ, ngành, địa phương nền
kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất của thế giới
và và bắt đầu lấy lại đà tăng trưởng. Vào cuối năm đến năm 2009 hoạt động

ngân hàng đi vào ổn định cùng với sự ổn định của lãi suất cơ bản, lạm phát
giảm, niềm tin của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng tăng, các hình thức
thu hút hiệu quả khiến huy động vốn tăng nhanh, đặc biệt cuối năm 2009, sự
chạy đua lãi suất của các ngân hàng cũng góp phần đẩy lãi suất huy động của
ngân hàng tăng, có lúc đạt 10,5%. Năm 2010 đã thực hiện nhiều trương trình
khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng. Điều hành lãi suất linh hoạt, không
bị tác động tâm lý bởi cuộc "chạy đua" lãi suất, tuy lãi suất thấp hơn một số
ngân hàng thương mại khác, nhưng với uy tín thương hiệu được khẳng định nên
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
tốc độ tăng tiền gửi dân cư vẫn cao, góp phần nâng cao nguồn vốn, năng lực tài
chính Tuy nhiên, đến năm 2011 chính sách thắt chặt tiền tệ quá lớn vì lạm phát
6 tháng đầu năm đã hơn 15%, dẫn đến lãi suất tăng cao trên 14%/năm nên việc
huy động vốn gặp phải nhiều khó khăn.
 Về hoạt động tín dụng: Tốc độ tăng năm 2010 so với năm 2009 là 23,66
%, tốc độ tăng năm 2011 tăng so với năm 2010 là 18,55%, như vậy tốc độ tăng
trưởng năm 2011 thấp hơn năm 2010, nhưng đây lại là tín hiệu tốt đối với nền
kinh tế, khi mà quy định tốc độ tăng trưởng của Ngân hang Nhà nước đối cới
các tổ chức tín dụng dưới 20%( vào năm 2010 và 2011), cùng với chính sách hỗ
trợ lãi suất thực hiện chính sách kích cầu của nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín
dụng của Ngân hàng No&PTNT Huyện Điện Biên được đánh giá là tốt so với
tình hình kinh tế lúc bấy giờ.
 Về hoạt động kinh doanh ngoại hối: Tốc độ tăng trưởng thu nhập ngoại
hối năm 2010 tăng so với năm 2009 là 5,4 %, tốc độ tăng trưởng năm 2011 so
với năm 2010 giảm 23,08%. Nguyên nhân là do: Năm 2010 là năm thứ hai liên
tiếp thị trường ngoại hối bộc lộ những khó khăn rõ nét và những vấn đề nội tại
chưa thể giải quyết. Căng thẳng trên thị trường ngoại hối xảy ra khi nhiều doanh
nghiệp găm giữ ngoại tệ, không chịu bán lại cho ngân hàng dẫn đến mất cân đối
cung – cầu. Tình trạng này kéo dài cho đến cuối năm làm cho việc mua ngoại tệ

gặp khó khăn, đã có lúc ngân hàng phải niêm yết giá mua ngoại tệ ngang với giá
bán. Tới năm 2011, có thể coi là năm thị trường ngoại hối hoạt động sôi nổi, với
quyết định hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ có nhiều thuận
lợi dẫn tới sự tăng trưởng cao so với năm 2011.
Từ phân tích một số hoạt động cơ bản trên, cho thấy hoạt động của ngân
hàng năm 2009 - 2011 đã đạt được những kết quả khả quan, tạo được uy tín, sự
tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Huyện Điện Biên.
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN ĐIỆN BIÊN
2.1 Các nhân tố tác động tới sự phát triển hoạt đông tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Điện Biên.
2.1.1 . Nhóm nhân tố chủ quan
2.1.1.1 Tiềm lực về vốn của ngân hàng.
Vốn là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng tới việc đầu tư, hoạt động kinh
doanh, mở rộng các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng thương
mại. Là một chi nhánh thuộc Ngân nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân
hàng No& PTNT huyện Điện Biên được sự đầu tư, chỉ đạo và giám sát thường
xuyên từ phía Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tính
đến năm 2011 tổng nguồn vốn của ngân hàng là 1142 tỷ đồng, đây là nguồn vốn
khá lớn để ngân hàng có thể cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn có cơ sở hạ tầng khang trang đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh cũng như vị thế của Ngân hàng, tạo được uy tín và sự tin cậy của
khách hàng đến với No&PTNT huyện Điện Biên
2.1.1.2. Nguồn nhân lực của ngân hàng.

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển
chọn cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề, giỏi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc
biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có
liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay,
đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi
thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ giúp
cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực
hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tại ngân hàng No&PTNT huyện
Điện Biên, công tác tín dụng do phòng Tín dụng đảm nhiệm, với những cán bộ
đều có trình độ từ đại học trở lên, đa số có tuổi đời còn trẻ, đạo đức tốt, với
chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng, được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực,
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
thường xuyên được đào tạo, cập nhập các thông tin quy định tín dụng từ cấp
trên, chủ động trong công việc, đây cũng là đội ngũ tín dụng chủ chốt trong việc
đào tạo và phổ biến các chương trình tín dụng xuống các chi nhánh cấp dưới
trên địa bàn tỉnh, nguồn nhân lực này cũng trở thành thế mạnh cạnh tranh trong
tín dụng với ngân hàng khác trên địa bàn của tỉnh.
2.1.2. Nhóm nhân tố khách quan.
2.1.2.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Trong những năm 2009-2011, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động do vẫn
còn tồn dư của ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới. Chính phủ có nhiều
hoạt động trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô và đã có tác động tích cực
đến nền kinh tế. Cụ thể: Năm 2009 chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đã
được nới lỏng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, duy trì ở mức 7%, thời điểm cuối năm
là 8%. Chính sách tỷ giá ổn định 2 lần điều chỉnh biên độ vào tháng 2 và tháng
11/2009, sự mất cân đối cung - cầu vốn tín dụng và mua bán bằng đồng USD

gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hiệp hội ngân hàng đã thỏa thuận giảm
lãi suất cho vay bằng USD xuống tối đa 3%. Chính phủ đã ban hành các Quyết
định 131,443, 497 về hỗ trợ lãi suất vay vốn, Nghị quyết 30A về chương trình
hỗ trợ các huyện nghèo cùng các gói kích cầu kinh tế khác…đã phát huy tác
dụng. Năm 2010 là năm đánh dấu với những thay đổi trong hệ thống pháp lý
ngân hàng: ngày 20/5/2010, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 13 quy
định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng đã ảnh
hưởng nhiều tới các hoạt động của ngân hàng, cũng trong năm này đã ghi nhận
sự can thiệp mạnh của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng của các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chính thức chỉ đạo đóng cửa các sàn giao
dịch vàng, tất toán trạng thái kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Hoạt
động huy động và cho vay vàng của các ngân hàng có nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối cũng bị thu hẹp, theo quy định của Thông tư số 22/2010/TT-NHNN
của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 29/10/2010 về huy động và cho vay
vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, lãi suất huy động vàng
sụt giảm mạnh trước tác động của chính sách này. Đặc biệt, ngày 26-2-2010
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư 07/2010/TT-NHNN cho phép các
ngân hàng thương mại được thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay
trung dài hạn, đây là điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng có thể thỏa thuận với
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
khách hàng để cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất trần cho các khoản vay trung
dài hạn. Năm 2011, tổng dư nợ của hệ thống tín dụng Việt Nam đang bằng
khoảng 1,2 lần GDP Việt Nam (so với mức trung bình thế giới khoảng 0,6 - 0,7
lần GDP); hiệu quả của vốn đầu tư cũng đang giảm thấp đến mức báo động
(ICOR của Việt Nam gần gấp đôi so sánh với các nước trong khu vực). Tín dụng
tăng vọt, nhưng nền kinh tế vẫn thiếu vốn, do ngân hàng vẫn là kênh chủ yếu
cấp vốn cho nền kinh tế (theo điều tra của Bộ KH & ĐT, 70% doanh nghiệp còn
dựa chủ yếu vào các nguồn vốn vay và có tới 1/3 doanh nghiệp vừa và nhỏ

không thể tiếp cận nguồn vốn vay nên đầu tư và kinh doanh cầm chừng và 1/3
tuy có tiếp cận được nhưng gặp khó khăn). Tỉ lệ nợ công Việt Nam tuy vẫn được
coi là nằm trong tầm kiểm soát nhưng đã trở nên cao hơn hẳn so với tỉ lệ phổ
biến 30% - 40% ở các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi khác. Nợ công tăng
nhanh trong bối cảnh thâm hụt ngân sách cao và kéo dài đã đe dọa tính bền vững
của quản lí nợ công (năm 2011 Việt Nam bố trí 85.000 tỷ đồng để trả nợ so với
590.000 tỷ đồng thu ngân sách, tương đương gần 15%) và gây áp lực lên lạm
phát, đây cũng là nguyên nhân chính khiến xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt
Nam đều bị các cơ quan xếp hạng tín dụng hạ thấp. Trong năm cũng đã chứng
kiến sự giảm sâu và trầm lắng kéo dài của cả thị trường bất động sản lẫn TTCK;
ngược với sự nóng bỏng đến phi lý của thị trường vàng với những đỉnh cao kỷ
lục cả về giá bán, lẫn chênh lệch giá trong nước với nước ngoài. Sự bất ổn thị
trường (bao hàm cả về quy mô, khả năng cân đối cung - cầu và mức giá cả hợp
lý…) không chỉ phản ánh động thái chung thị trường thế giới, mà còn liên quan
đến tính độc quyền cao, kéo dài của một số nhà cung ứng gây nhiễu và tạo sóng
của giới đầu tư có tính đầu cơ; cũng như liên quan đến xu hướng gia tăng tự do
hóa thị trường cho đầu tư tư nhân nước ngoài đối với các lĩnh vực mà Việt Nam
đã cam kết, trong đó có hệ thống bán lẻ và thu mua, chế biến xuất khẩu…
2.1.2.2. Các nhân tố cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng gay gắt,
nhất là khi số lượng các ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng, năm 2009, trên
địa bàn tỉnh đã tăng 2 ngân hàng cổ phần là Ngân hàng Ngoại thương và Ngân
hàng Hàng Hải, đến nay, các ngân hàng thương mại trong tỉnh đã mở thêm
nhiều mạng lưới. Một số Quỹ tín dụng nhân dân xã phường được thành lập
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp và đơn vị cùng huy động vốn với lãi suất cao
như: Kho Bạc, Bưu điện
Đến năm 2010, trên địa bàn đã có 12 chi nhánh cấp I, 15 chi nhánh cấp

II, 91 phòng giao dịch, 34 quỹ tín dụng cơ sở và sẽ nâng cấp tiếp 1 phòng giao
dịch lên chi nhánh, các NHTM khác chủ trương mở rộng mạng lưới phòng giao
dịch đến các huyện. Như vậy, trong hoạt động tín dụng Ngân hàng No & PTNT
huện Điện Biên cần phải quan tâm tới tình hình tín dụng của ngân hàng cạnh
tranh để đưa ra chiến lược phù hợp với từng thời kỳ.
2.1.2.3. Nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng tới gửi tiền và vay tiền của ngân hàng đều có ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng, nguồn tiền khách hàng gửi vào sẽ là nguồn cung cấp cho
hoạt động tín dụng. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam có quan hệ với số lượng
lớn khách hàng nhờ có mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Cùng với sự phát triển
của Ngân hàng No& PTNN Việt Nam, Ngân hàng No&PTNT huyện Điện Biên
đã trở thành đối tác tin cậy đối với khách hàng trong việc gửi tiền và vay tiền.
Bên cạnh đó, khách hàng là doanh nghiệp của ngân hàng cũng ngày càng tăng,
năm 2009 dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1087 tỷ đồng đến năm 2011 con số dư
nợ cho vay doanh nghiệp lên tới 1275 tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2009, 2011), đây là động lực để ngân hàng phấn đấu mang lại cho
khách hàng dịch vụ tín dụng với chất lượng ngày càng cao.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh
NHNo& PTNT Huyện Điện Biên.
2.2.1. Doanh số cho vay tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
No&PTNT Huyện Điện Biên.
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), doanh số cho vay cũng thể
hiện quy mô tín dụng của ngân hàng, nghĩa là trong một khoảng thời gian ngân
hàng có thể đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu vay vốn của khách hàng để gia
tăng số lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng. Với việc cung cấp cho khách
hàng các khoản vay trên 1 năm, doanh số cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công thương chi nhánh Bỉm Sơn qua các năm được thể hiện dưới bảng
sau:
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
Bảng 4: Doanh số cho vay trung và dài hạn
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch 2010
so với 2009
Chênh lệch 2011
so với 2010
Số tiền
Tốc độ
tăng,
giảm
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng,
giảm
(%)
Ngắn hạn 938,33 1082,67 1291,33 144,34 15,38 208,66 19,27
Trung hạn 441 816,67 897,33 375,67 85,19 80,66 9,88
Dài hạn 204 95 115,33 -109 -53,43 20,33 21,4
Tổng 1583,33 1994,34 2303,99 411,01 25,96 309,65 15,52


(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng No&PTNT Huyện Điện Biên)
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, năm 2010 doanh số cho vay trung hạn là
816,67 tỷ đồng, tăng 375,67 tỷ đồng tương ứng tăng 85,19 % so với năm 2009;
doanh số cho vay dài hạn là 95 tỷ đồng, giảm 109 tỷ đồng tương ứng giảm
53,43 % so với năm 2009. Có điều này là do, năm 2009 trước tình hình khó
khăn của nền kinh tế, ngân hàng đã thận trọng với các khoản cho vay, giảm cho
vay trong tiêu dùng, sản xuất bằng cách đưa lãi suất cho vay tăng cao có lúc lên
tới 18 %/năm, khiến các doanh nghiệp khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
ngân hàng. Đến năm 2009, ngân hàng triển khai và thực hiện cho vay hỗ trợ lãi
suất theo Quyết định số 131, 443, 497 của Thủ tướng Chính phủ, điều này đã
góp phần tăng cho vay trung hạn của ngân hàng, cũng trong năm này, ngân hàng
thận trọng hơn với các khoản vay dài hạn, chủ trương giảm vay dài hạn, đầu tư
vào cho vay ngắn hạn nên doanh số cho vay ngắn hạn giảm.
Năm 2011, doanh số cho vay trung hạn là 897,33 tỷ đồng, tăng 80,66 tỷ
đồng tương ứng tăng 9,88 % so với năm 2010; doanh số cho vay dài hạn là
115,33 tỷ đồng, tăng 20,33 tỷ đồng tương ứng tăng 21,44 % so với năm 2010,
tốc độ cho vay trung và dài hạn tăng nhanh hơn so với năm 2010. Nguyên nhân
là do: Năm 2011, cùng với triển vọng của nền kinh tế và cơ chế thỏa thuận lãi
suất cho vay trung và dài hạn theo Thông tư 07/2011/TT-NHNN của chính phủ
được áp dụng, mức độ phụ thuộc vào quy định lãi suất đã nới lỏng hơn, các ngân
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
hàng có thể thỏa thuận với khách hàng cho vay với lãi suất cao hơn, do đó kích
thích ngân hàng cho vay, doanh số cho vay sẽ lớn hơn.
2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Điện Biên.
Mở rộng đầu tư trung - dài hạn có chọn lọc, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
huyện Điện Biên thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm… giúp các doanh nghiệp kinh doanh theo hướng

hiện đại hoá công nghiệp hoá, tiến kịp với sự phát triển nhánh chóng của nền
kinh tế trên thế giới.
Biểu 5: Tình hình đầu tư tín dụng trung – dài hạn.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/ 2009
So sánh
2011/2010
Số
tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số
tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Tổng dư nợ 1087 1275 1056,5 188 17,29 231,5 18,16
I. Phân theo thành phần
kinh tế

Dự nợ cho vay QD 245 305 310 60 24,49 5 1,64
Dư nợ cho vay ngoài QD 842 970 746,5 128 15,2
-
223,5
-23,04
II.Phân theo loại cho vay
Dư nợ ngắn hạn 546 636 844 90 16,48 208 32,7
Dư nợ trung - dài hạn 541 639 662,5 98 18,11 23,5 3,67
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Điện Biên)
Qua biểu trên ta thấy đến 31/12/2011 tổng dư nợ tăng 18,6% so với cùng thời
điểm của năm trước. So với 1275 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2010 thì sau một
năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng mạnh.
Như vậy vừa mở rộng kinh doanh Ngân hàng No&PTNT huyện Điện Biên vừa
đóng góp tích cực vào sự nghiệp công phát triển nền kinh tế Tỉnh, mặc dù nhiều
Ngân hàng khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng dư nợ tín dụng
của NHNN& PTNT Huyện Điện Biên vẫn tăng trưởng khá so với cùng thời
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội
điểm năm 2010 (dư nợ trung - dài hạn năm 2010 là 639 tỷ đồng, đến năm 2011
là 662,5 tỷ đồng, tăng 23,5 tỷ đồng (3,67%). Ta thấy tỷ trọng dư nợ trung - dài
hạn trong năm qua của chi nhánh tăng trưởng mạnh 15% là do Ngân hàng đã áp
dụng một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng quy đinh
của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, thời hạn cho vay dài hơn, khuyến khích
đầu tư cho những doanh nghiệp có những dự án vay trung - dài hạn khả thi,
những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng. Bởi vì một dự án
cho vay trung - dài hạn đòi hỏi rất cao về cả về vi mô và vĩ mô, phải qua một
qúa trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt.
Xét về tốc độ tăng trưởng cho vay vốn trung - dài hạn:

Biểu 6: Tình hình cho vay vốn trung - dài hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2011/2010
K/H
2011
Tăng,giảm
so với KH
Số
tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số
tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
1. Tổng dư nợ 1275 1506,5 231,5 18,16 1476.3 30 2,03
2. Dư nợ theo thời hạn
2.1. Dư nợ ngắn hạn 636 844 208 32,7 836,3 7,7 0,92
2.2. Trung và dài hạn 639 662,5 23,5 3,67 640 22,5 3,52
Dư nợ theo thành phần

kinh tế
Dự nợ DNQĐ 305 310 5 16,4
Dư nợ trung - dài hạn 120,3 150,67 30,46 25,32
Dư nợ ngoài QD 970 746,5 -223,5 -23,04
Dư nợ trung, dài hạn 420,12 470,38 50,26 11,19
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Điện Biên)
Qua biểu trên ta thấy tổng dư nợ đến năm 2011 đạt 1506,5 tỷ, tăng 231,5 tỷ
(tăng 18,16%) so với năm 2010. So với kế hoạch kế hoạch năm tăng 13,072 tỷ
(vượt 5%).
• Xét về cơ cấu dư nợ:
- Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn năm 2011 đạt 844 tỷ đồng, tăng 208 tỷ
SV.Nguyễn Việt Hoàng Lớp TCNH1_K3
25

×